1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam

124 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đổi Mới Cơ Chế Quản Lý Của Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Tác giả Nguyễn Phúc Việt
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Công Tiệp
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung

      • 1.4.2. Phạm vi không gian

      • 1.4.3. Phạm vi thời gian

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Cơ chế và đổi mới cơ chế quản lý đại học

        • 2.1.1.1. Quản lý

        • 2.1.1.2. Cơ chế

        • 2.1.1.3. Đổi mới cơ chế quản lý

      • 2.1.2. Tự chủ đại học và sự phát triển giáo dục đại học trên thế giới

      • 2.1.3. Tự chủ đại học và tự chịu trách nhiệm

      • 2.1.4. Nội dung đổi mới cơ chế quản lý

        • 2.1.4.1. Xây dựng cơ chế, quy định đáp ứng nhu cầu phát triển

        • 2.1.4.2. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý mới

        • 2.1.4.3. Đánh giá kiểm tra giám sát

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới cơ chế quản lý đại học

        • 2.1.5.1 Yếu tố khách quan

        • 2.1.5.2. Yếu tố chủ quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Singapore

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Nhật bản

        • 2.2.1.4. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

        • 2.2.1.5. Kinh nghiệm của Thái Lan

        • 2.2.1.6. Kinh nghiệm từ nền giáo dục Ấn Độ

      • 2.2.2. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đại học của Việt Nam

        • 2.2.2.1. Bối cảnh giáo dục đại học tại Việt Nam

        • 2.2.2.2. Chủ trương, chính sách của Việt Nam về đổi mới quản lý giáo dục đại học

        • 2.2.2.3. Kinh nghiệm từ Đại học Quốc gia Hà Nội

        • 2.2.3.4. Kinh nghiệm từ Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

        • 2.2.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Học viện Nông nghiệp Việt Nam

      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Học viện Nông nghiệp Việt Nam

        • 3.1.1.1. Thông tin chung về Học viện Nông nghiệp Việt Nam

        • 3.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Học viện

        • 3.1.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam

        • 3.1.1.4. Tình hình lao động của Học viện

        • 3.1.1.5. Cơ sở vật chất & Đầu tư kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy – học tập

        • 3.1.1.6. Kết quả hoạt động của Học Viện

        • 3.1.3.5. Tài chính

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

        • 3.2.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

        • 3.2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích

        • 3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.2.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.3.1. Các chỉ tiêu để thực hiện đổi mới

        • 3.2.3.2. Kết quả đổi mới được đánh giá

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ

      • 4.1.1 . Xây dựng cơ chế trong tổ chức bộ máy

        • 4.1.1.1. Số lượng văn bản quy định mới đã ban hành

        • 4.1.1.2. Các văn bản về đổi mới cơ chế quản lý

      • 4.1.2. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý mới

        • 4.1.2.1. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý bộ máy trong lĩnh vực tổ chức cán bộ

        • 4.1.2.2. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực đào tạo

        • 4.1.2.3. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học

        • 4.1.2.4. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý bộ máy trong lĩnh vực tài chính

        • 4.1.2.5. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý bộ máy trong lĩnh vực hợp tác quốc tế

        • 4.1.2.6. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý bộ máy trong lĩnh vực cơ sở vật chất

      • 4.1.2 . Đánh giá, kiểm tra, giám sát

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TRONG BỘMÁY QUẢN LÝ

      • 4.2.1. Yếu tố khách quan

      • 4.2.2. Yếu tố chủ quan

        • 4.2.2.1. Chiến lược phát triển Học viện

        • 4.2.2.2. Đội ngũ giảng viên, CBVC

        • 4.2.2.3. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại

      • 4.2.3. Đánh giá chung

        • 4.2.3.1. Ưu điểm

        • 4.2.3.2. Những hạn chế, khó khăn

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢNLÝ CỦA HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

      • 4.3.1. Định hướng

      • 4.3.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý của Học viện Nông nghiệpViệt Nam

        • 4.3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, tổ chức quản lý của Học viện

        • 4.3.2.2. Giải pháp pháp triển đào tạo

        • 4.3.2.3. Giải pháp pháp triển khoa học công nghệ

        • 4.3.2.4. Giải pháp pháp triển hợp tác quốc tế

        • 4.3.2.5. Giải pháp pháp triển cơ sở vật chất

        • 4.3.2.6. Giải pháp pháp triển tài chính

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Chính phủ

      • 5.2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Cơ chế và đổi mới cơ chế quản lý đại học

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và định hướng nhằm chỉ huy và điều phối các yếu tố trong hoạt động để tạo thành một chỉnh thể thống nhất Mục tiêu của quản lý là điều hòa các hoạt động theo quy luật, đạt được các mục tiêu xác định trong bối cảnh môi trường có biến động.

Quản lý là một hiện tượng phổ biến trong mọi chế độ xã hội, xuất hiện khi con người có nhu cầu hợp tác để đạt được mục tiêu chung Quản lý trong xã hội là quá trình tổ chức và điều hành các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu và yêu cầu nhất định, dựa trên những quy luật khách quan Khi xã hội phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý cũng ngày càng cao.

* Cơ chế (tiếng Anh là mechanism) được định nghĩa là “một phương pháp hay quá trình nhằm hoàn thành công việc ở trong một hệ thống hoặc tổ chức.”

Cơ chế" là cách vận hành, cách hoạt động bao gồm nhiều bước để thực hiện các nội dung công việc cụ thể

Cơ chế quản lý là hệ thống các yếu tố, phương pháp và công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng để điều khiển quá trình vận động của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu phát triển đã đề ra Đây là sản phẩm sáng tạo của chủ thể quản lý, mang tính chủ quan nhưng cũng phải phản ánh những nội dung khách quan của cơ chế kinh tế Sự phù hợp giữa cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế có thể tạo động lực hoặc cản trở sự phát triển của cơ cấu kinh tế quốc dân Cấu trúc của cơ chế quản lý kinh tế bao gồm hai thành phần chính: hệ thống mục tiêu định hướng nội dung vận động của hệ thống kinh tế và hệ thống các yếu tố, phương pháp, công cụ quản lý được sử dụng để điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu.

- Là sự tương tác giữa các tác động đồng thời của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện một định hướng nào đó

- Cần phải xác định rõ các yếu tố:

Chủ thể quản lý cần có một định hướng rõ ràng để hướng dẫn đối tượng quản lý, đồng thời các loại tác động khác nhau từ chủ thể quản lý cũng phải đồng nhất và đồng thời ảnh hưởng đến đối tượng quản lý.

Khi áp dụng một biện pháp nào đó, cần xem xét sự phối hợp tương tác giữa các loại tác động để không chỉ giải quyết vấn đề hiện tại mà còn hạn chế những hậu quả tiêu cực phát sinh Biện pháp song hành sẽ đóng vai trò khắc phục những tác động không mong muốn từ biện pháp chính, đảm bảo hiệu quả tổng thể trong quá trình thực hiện.

- Các góc độ của cơ chế quản lý:

Cơ chế vĩ mô đề cập đến sự tác động đồng thời của nhiều nguyên tắc quản lý, trong khi cơ chế trung mô liên quan đến sự tác động đồng thời của nhiều phương thức quản lý khác nhau Cuối cùng, cơ chế vi mô tập trung vào sự tác động đồng thời của nhiều biện pháp quản lý cụ thể Những cơ chế này kết hợp với nhau để tạo ra một hệ thống quản lý hiệu quả và toàn diện.

2.1.1.3 Đổi mới cơ chế quản lý

Đổi mới cơ chế quản lý trong các trường đại học là việc chủ động trong quản lý nguồn lực nội bộ nhằm đạt được các mục tiêu phát triển Các trường cần có quyền tự quyết trong việc xây dựng cấu trúc tổ chức, thành lập các đơn vị trực thuộc, cũng như trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và đãi ngộ nhân tài Đồng thời, việc xây dựng một chiến lược phát triển với tầm nhìn và định hướng rõ ràng là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Theo Luật Giáo dục 2005 tại Việt Nam, các trường đại học được quyền tự chủ trong năm hoạt động chính: (i) xây dựng chương trình và giáo trình giảng dạy cho các ngành nghề được phép đào tạo; (ii) xác định chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh và công nhận tốt nghiệp; (iii) tổ chức bộ máy nhà trường và quản lý nhân sự; (iv) huy động và sử dụng các nguồn lực; (v) hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước về kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, y tế và nghiên cứu khoa học.

Năm 2012, quyền tự chủ của các trường đại học được tái khẳng định, cho phép các cơ sở giáo dục đại học tự quản lý trong các lĩnh vực tổ chức, nhân sự, tài chính, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, cũng như đảm bảo chất lượng giáo dục Theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ, các cơ sở giáo dục đại học công lập cam kết tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động sẽ được thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm toàn diện về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức bộ máy, tài chính, chính sách học bổng, học phí, đầu tư, mua sắm và các nội dung tự chủ khác theo quy định pháp luật.

Hoạt động của trường đại học bao gồm nhiều khía cạnh như đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, tổ chức và quản lý nhân sự, cũng như hợp tác quốc tế Các hoạt động này liên kết chặt chẽ với nhau và không thể tách rời trong một hệ thống Do đó, việc trao quyền tự chủ cho các trường đại học cần được thực hiện trên tất cả các mặt hoạt động Đổi mới cơ chế quản lý trong giáo dục đại học tại Việt Nam thực chất là thực hiện quyền tự chủ theo lộ trình mà Chính phủ đã đề ra trong Nghị quyết số 77/CP ngày 24/10/2014.

2.1.2 Tự chủ đại học và sự phát triển giáo dục đại học trên thế giới

Trên toàn cầu, yêu cầu về sự đóng góp của các trường đại học vào nền kinh tế tri thức và phát triển xã hội ngày càng gia tăng, dẫn đến những thay đổi trong mối quan hệ giữa chính phủ và các cơ sở giáo dục đại học Trong bối cảnh này, việc cải tiến quản trị đại học và điều chỉnh vai trò quản lý của chính phủ đối với các trường đại học trở thành hai vấn đề được đặc biệt chú trọng.

Trong xu hướng hiện nay, mối quan hệ giữa chính phủ và các trường đại học đang chuyển từ quản lý trực tiếp sang điều khiển gián tiếp, nhằm tăng cường quyền tự chủ cho các đại học công lập Nhà nước không can thiệp sâu vào các cơ sở giáo dục đại học, mà tôn trọng quyền tự chủ và khuyến khích khả năng tự quản lý Theo đó, Nhà nước đóng vai trò giám sát và tạo ra khung pháp lý phù hợp để điều tiết hoạt động của các trường Có hai loại hình tự chủ đại học tùy thuộc vào lịch sử, điều kiện kinh tế, chính trị và văn hóa của mỗi quốc gia Tự chủ từng phần hay tự chủ có giới hạn phổ biến ở các nước đang phát triển như Thái Lan, Malaysia, và Đài Loan, nơi chính phủ vẫn duy trì vai trò quan trọng trong việc điều hành hệ thống giáo dục đại học.

Tự chủ hoàn toàn trong giáo dục đại học là sự chuyển biến sâu sắc trong mối quan hệ giữa chính phủ và các cơ sở giáo dục, cho phép trường đại học tự quyết định về tổ chức, nhân sự, đào tạo, nghiên cứu khoa học và tài chính Sự khác biệt giữa tự chủ từng phần và tự chủ hoàn toàn nằm ở khả năng xác định phương thức thực hiện mục tiêu và chương trình của đại học, với tự chủ hoàn toàn gắn liền với trách nhiệm tự chịu Mô hình tự chủ hoàn toàn được hình thành từ Đại học Cambridge tại Anh và đã lan rộng đến các đại học lớn ở châu Âu, Hoa Kỳ, cũng như gần đây ở châu Á, đặc biệt là Nhật Bản và Hàn Quốc.

Sự thống trị của các Đại học nghiên cứu hàng đầu tại Anh, Hoa Kỳ và Tây Âu trên các bảng xếp hạng đại học thế giới phản ánh rõ ràng mối liên hệ giữa tự chủ hoàn toàn và trách nhiệm tự chịu trong việc phát triển các cơ sở giáo dục đại học.

Các đại học Mỹ được tự chủ cao, góp phần tạo nên nền giáo dục đại học hiện đại và phát triển nhất thế giới Sự thiếu hụt bộ Giáo dục Đào tạo và không có bộ chủ quản cho các đại học giúp giảm thiểu quản lý nhà nước, cho phép các Bang tập trung vào cải thiện chất lượng đào tạo và nghiên cứu Tự do học thuật và sự tự chủ hoàn toàn của các đại học Mỹ không phải là quy định pháp luật, mà là trách nhiệm cung cấp chất lượng đào tạo cao nhất cho người học Theo quy định giáo dục đại học năm 1940, các cơ sở giáo dục đại học được xây dựng vì công ích, với tự do nghiên cứu và công bố là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu này.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

Trong bối cảnh đổi mới quản lý giáo dục, nhiều quốc gia đã cho phép các cơ sở đào tạo đại học tự chủ nhằm thúc đẩy phát triển đào tạo và nghiên cứu Tùy thuộc vào đặc điểm lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội, các cơ sở này có thể phát triển thành đại học tự chủ từng phần hoặc hoàn toàn Châu Âu và Mỹ, với những đại học hàng đầu như Viện Đại học Bologna và Harvard, chứng minh rằng tự chủ đại học khuyến khích tự do học thuật và khám phá, góp phần vào thành công của các trường nghiên cứu đẳng cấp Môi trường đại học tự chủ không chỉ khích lệ sự sáng tạo trong học tập và nghiên cứu mà còn đào tạo ra những nhà lãnh đạo và nhà nghiên cứu xuất sắc, như quan điểm của Giáo sư Larry Summers về việc khám phá nghề mới hơn là chỉ tìm việc.

Tại châu Á, Nhật Bản và Hàn Quốc là hai quốc gia áp dụng mô hình đại học tự chủ hoàn toàn, dẫn đến sự cải cách trong quản trị đại học và những tiến bộ đáng kể Trong khi đó, Đài Loan và Malaysia thực hiện cải cách bằng cách bổ sung quyền tự chủ vào hệ thống quản lý hiện có, mà không thay đổi hoàn toàn cấu trúc ban đầu Mặc dù Malaysia, một quốc gia đang phát triển, đã xây dựng chiến lược quốc gia về tự chủ đại học trung hạn với mô hình tự chủ từng phần, chính phủ vẫn duy trì sự điều hành và ảnh hưởng đến giáo dục đại học, tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

Singapore, một trong những quốc gia có thu nhập cao nhất và nền giáo dục đại học tiên tiến nhất ở Đông Nam Á, đã cho phép các trường đại học tự chủ và khuyến khích tìm kiếm nguồn vốn từ doanh nghiệp từ năm 2006 Chính phủ Singapore cam kết là nguồn ngân sách chính cho giáo dục đại học, đồng thời các trường được tự định mức học phí và hoàn toàn tự chủ trong quản lý nguồn nhân lực, bao gồm cả việc ấn định mức lương.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Tại Trung Quốc, mối quan hệ giữa Nhà nước và các trường đại học công lập rất chặt chẽ, với Nhà nước đảm nhiệm phần lớn chi phí cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu Tuy nhiên, trước áp lực mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục, Chính phủ đã phải giảm tỷ lệ đầu tư từ ngân sách cho giáo dục đại học, đồng thời tăng tổng mức đầu tư Bên cạnh việc giảm tỷ lệ chi ngân sách, Nhà nước cũng đã nới lỏng kiểm soát ngân sách đối với các trường đại học công lập và cho phép họ đa dạng hóa nguồn lực, điều này đã thúc đẩy tính tự chủ và trách nhiệm trong việc phân bổ và sử dụng tài chính.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Nhật bản

Các trường đại học công lập ở Nhật Bản được phân chia thành hai loại: trường do Trung ương quản lý và trường do địa phương quản lý Nhà nước quy định hoạt động dạy và học, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, với tiêu chí cấp ngân sách dựa vào số lượng sinh viên và nhu cầu đầu tư Nguồn thu của các trường bao gồm ngân sách nhà nước, học phí, và hoạt động nghiên cứu Sau khi chuyển đổi thành pháp nhân độc lập, tỷ trọng ngân sách nhà nước giảm, trong khi các công ty lớn tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng thông qua hợp tác với các trường đại học, giúp nâng cao chất lượng cán bộ và tăng nguồn thu cho các trường.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Sự thành công của các trường đại học ở Hàn Quốc được tạo ra từ hai cơ chế quản lý của Nhà nước: mở rộng quyền tự chủ cho các trường và thiết lập cơ chế kiểm soát thông qua đánh giá chất lượng từ các cơ quan độc lập Nhà nước vẫn duy trì hỗ trợ tài chính cho các trường, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của hội đồng trường trong việc kiểm soát hoạt động tài chính.

2.2.1.5 Kinh nghiệm của Thái Lan Ở Thái Lan, các trường đại học tự chủ nhận ngân sách nhà nước thông qua chế độ phân bổ kinh phí trọn gói, được tự chủ trong xác định cơ chế quản lý và sử dụng nhân sự Các trường này cũng được quyền quản lý, sử dụng tài sản công

Các trường đại học tự chủ ở Indonesia, tương tự như Thái Lan, được hưởng quyền tự chủ và đã áp dụng một số hình thức ngân sách cạnh tranh Trong khi đó, các cơ sở giáo dục đại học tại Malaysia cũng nhận được ngân sách nhà nước thông qua hình thức cấp kinh phí trọn gói.

2.2.1.6 Kinh nghiệm từ nền giáo dục Ấn Độ

Những giải pháp đột phá và ý tưởng sáng tạo trong giáo dục đại học được khuyến khích, tạo cơ hội hiện thực hóa tiềm năng tối đa Chất lượng giáo dục đại học cần được nâng cao để phục vụ lợi ích xã hội, với sự cống hiến của giáo viên cho hệ thống Xây dựng niềm tin giữa sinh viên và giáo viên là điều quan trọng, cùng với việc đảm bảo tính minh bạch trong giảng dạy và đánh giá Cần gia tăng cơ hội cải tiến giáo dục và giảm thiểu thời gian cho các thủ tục hành chính trong lĩnh vực này.

2.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đại học của Việt Nam

2.2.2.1 Bối cảnh giáo dục đại học tại Việt Nam

Bối cảnh giáo dục đại học hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến quy mô phát triển và chất lượng đào tạo Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước và các trường đại học được xem là giải pháp đột phá Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra những yếu kém trong hệ thống quản lý đại học, chủ yếu thể hiện qua cơ chế điều hành vẫn còn tập trung và bao cấp.

Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách quản lý kinh tế đã có nhiều cải cách, nhưng hệ thống giáo dục đại học, đặc biệt là các trường công lập, vẫn chưa có sự thay đổi tương ứng Các cơ quan quản lý giáo dục vẫn duy trì cơ chế tập trung, dẫn đến việc các trường đại học thiếu tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong nhiều lĩnh vực như tổ chức, nhân sự, và tài chính Điều này hạn chế khả năng sáng tạo và khai thác thế mạnh của các trường, trong khi các bộ ngành lại gặp khó khăn trong việc xây dựng chính sách và đảm bảo chất lượng giáo dục theo chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước.

Cơ chế “xin phép - cho phép” hiện nay đang gây ra nhiều bất cập, làm tăng khối lượng công việc và phức tạp hóa quy trình cho các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời gây phiền hà và giảm hiệu quả hoạt động của các trường Nếu các cơ quan quản lý nhà nước tập trung vào việc quản lý vĩ mô hệ thống giáo dục đại học và tăng cường thanh tra giám sát, trong khi các trường thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật và xã hội, thì hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao Điều này không chỉ giúp các trường phát huy tiềm năng mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội một cách hợp pháp.

Chính sách và cơ chế tài chính hiện nay đối với giáo dục đại học đang thiếu hợp lý, khiến các trường đại học công lập đối mặt với nguy cơ không đủ kinh phí chi trả cho lao động thường xuyên Điều này còn ảnh hưởng đến khả năng tái đầu tư để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế Những bất cập trong cơ chế tài chính giáo dục đại học cần được xem xét và khắc phục.

Trong thời gian qua, kinh phí đầu tư cho đào tạo từ ngân sách nhà nước và học phí không đủ đáp ứng chi phí hoạt động của các trường đại học, dẫn đến việc cắt giảm ngân sách cho chất lượng đào tạo như đổi mới chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy Điều này khiến nhiều trường công lập gặp khó khăn trong việc tuyển dụng và giữ chân cán bộ, giảng viên giỏi do thu nhập của họ còn thấp so với trình độ và mặt bằng xã hội.

Các trường đại học hiện nay gặp khó khăn trong việc huy động và sử dụng nguồn kinh phí xã hội do nhiều rào cản pháp lý Mặc dù Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đã quy định quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm cả trường đại học công lập, nhưng các cơ chế chính sách trong ngành giáo dục vẫn chưa được cập nhật Điều này dẫn đến việc chưa rõ ràng về trách nhiệm chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà nước, xã hội và người học, gây khó khăn cho các trường trong việc đầu tư cơ sở vật chất và tạo ra sự bất bình đẳng so với các cơ sở đào tạo có yếu tố nước ngoài.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính, 2006, Định hướng sửa đổi nghị định 43/2006/NĐ-CP và thông tư 71/2006/TT-BTC, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 01(126)-2014 Khác
2. Chính phủ, 2006, Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Khác
3. Trần Đức Cân, 2012, Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
4. Chính phủ, 2014, Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014 – 2017 Khác
5. Chính phủ, 2015. Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP Khác
6. Nguyễn Thu Hương, 2014. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam.Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
7. Nguyễn Đình Hưng (8/2018). Bài học kinh nghiệm về tự chủ tài chính ở một số cơ sở giáo dục đại học trên thế giới và ở việt nam, Tạp chí Tài chính. II Khác
8. Phạm Ngọc Trường, (8/2016). Tự chủ tài chính đối với giáo dục đại học công lập: Những vấn đề cần tháo gỡ, Tạp chí Tài chính kỳ II Khác
9. Nguyễn Minh Tuấn, 2015, Tác động của công tác quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học - nghiên cứu điển hình tại các trường đại học thuộc Bộ Công thương, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
10. Vũ Thị Thanh Thủy, 2012, Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.1.1.4. Tình hình lao động của Học viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
3.1.1.4. Tình hình lao động của Học viện (Trang 49)
Bảng 3.2. Tổng hợp số lượng cơ sở vật chất, phòng học, ký túc xá phục vụ sinh viên của Học viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 3.2. Tổng hợp số lượng cơ sở vật chất, phòng học, ký túc xá phục vụ sinh viên của Học viện (Trang 51)
Bảng 3.4. Kết quả tuyển sinh của Học viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 3.4. Kết quả tuyển sinh của Học viện (Trang 52)
Bảng 3.3. Quy mô đào tạo của Học viện TT Bậc đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 3.3. Quy mô đào tạo của Học viện TT Bậc đào tạo (Trang 52)
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện đề án nâng cao chất lượng đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện đề án nâng cao chất lượng đào tạo (Trang 53)
Bảng 3.6. Kết quả nghiên cứu khoa học của Học viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 3.6. Kết quả nghiên cứu khoa học của Học viện (Trang 55)
Bảng 3.7. Kết quả xây dựng đề tài dự án của học viện năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 3.7. Kết quả xây dựng đề tài dự án của học viện năm 2017 (Trang 58)
Bảng 3.8. Kết quả tổ chức hội thảo và số đại biểu tham gia của Học Viện Năm Số hội thảo, hội nghị Số đại biểu - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 3.8. Kết quả tổ chức hội thảo và số đại biểu tham gia của Học Viện Năm Số hội thảo, hội nghị Số đại biểu (Trang 60)
Bảng 3.9. Số lượng lưu học nước ngoài tiếp nhận đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 3.9. Số lượng lưu học nước ngoài tiếp nhận đào tạo (Trang 61)
Bảng 4.1. Số lượng Quy định đã ban hành - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 4.1. Số lượng Quy định đã ban hành (Trang 68)
Bảng 4.2. Ngành/chuyên ngành đào tạo của Học viện đến năm 2030 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 4.2. Ngành/chuyên ngành đào tạo của Học viện đến năm 2030 (Trang 71)
Bảng 4.3. Bảng số liệu cán bộ đi học tập tại nước ngoài giai đoạn 2014-2017 Năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 4.3. Bảng số liệu cán bộ đi học tập tại nước ngoài giai đoạn 2014-2017 Năm (Trang 80)
Bảng 4.5. Số lượng sinh viên đạt danh hiệu giỏi từ năm 2014 đến năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 4.5. Số lượng sinh viên đạt danh hiệu giỏi từ năm 2014 đến năm 2017 (Trang 82)
Bảng 4.4. Bảng kết quả tuyển sinh các năm Bậc học - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 4.4. Bảng kết quả tuyển sinh các năm Bậc học (Trang 82)
Bảng 4.6. Tổng kết đề tài của học viên từ năm 2014 đên năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đổi mới cơ chế quản lý của học viện nông nghiệp việt nam
Bảng 4.6. Tổng kết đề tài của học viên từ năm 2014 đên năm 2017 (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w