1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình

125 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Công Nghiệp Chế Biến Nông, Lâm Sản Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Bùi Xuân Hùng
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN

      • 2.1.1. Khái niệm về phát triển chế biến nông, lâm sản

        • 2.1.1.1. Khái niệm công nghiệp chế biến nông, lâm sản

        • 2.1.1.2. Khái niệm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

      • 2.1.2. Đặc điểm và vai trò của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

        • 2.1.2.1. Đặc điểm của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

        • 2.1.2.2. Vai trò của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

        • 2.1.3.1. Phát triển về quy mô của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

        • 2.1.3.2. Phát triển về nguồn lực sản xuất và trình độ sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản

        • 2.1.3.3. Phát triển về tỷ trọng sản phẩm công nghiệp chế biến nông lâm sản

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

        • 2.1.4.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

        • 2.1.4.2. Nguồn nhân lực

        • 2.1.4.3. Các chính sách của Nhà nước và địa phương

        • 2.1.4.4. Hình thức tổ chức sản xuất

        • 2.1.4.5. Các nhân tố khác

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm của phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản của một số nước trong khu vực

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản của một số địa phương trong nước

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hoà Bình

      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình

        • 3.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn, sông ngòi

        • 3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

      • 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Đặc điểm kinh tế

        • 3.1.2.2. Đặc điểm xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Thu thập thông tin

        • 3.2.2.1 Thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.4.1. Phương pháp phân tích thống kê

        • 3.2.4.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN TỈNH HÒA BÌNH

      • 4.1.1. Các giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2017

        • 4.1.1.1. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản

        • 4.1.1.2. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

        • 4.1.2.3. Kết quả sản xuất của ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản tỉnh Hòa Bình

      • 4.1.3. Một số các hạn chế trong việc thực hiện các giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh Hoà Bình

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN Ở TỈNH HÒA BÌNH

      • 4.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

      • 4.2.2. Nguồn nhân lực

      • 4.2.3. Các chính sách phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản

      • 4.2.4. Hình thức tổ chức sản xuất

      • 4.2.5 Các yếu tố khác

      • 4.2.6. Một số vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

    • 4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH THỜI GIAN TỚI

      • 4.3.1. Quan điểm, định hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020

        • 4.3.1.1. Quan điểm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh Hòa Bình

        • 4.3.1.2. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh Hòa Bình

      • 4.3.2. Các giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản của tỉnh Hòa Bình thời gian tới

      • 4.3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn

      • 4.3.2.2. Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn

      • 4.3.2.3. Đổi mới các chính sách tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ và tăng cường cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh chế biến nông, lâm sản trên địa bàn

      • 4.3.2.4. Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất - kinh doanh chế biến nông, lâm sản đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất

      • 4.3.2.5. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất – kinh doanh chế biến nông, lâm sản

      • 4.3.2.6. Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

      • 4.3.2.7. Phát triển đa dạng loại hình sản xuất - kinh doanh

      • 4.3.2.8. Tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước, bổ sung và hoàn thiện các chinh sách về hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh chế biến nông, lâm sản trên địa bàn

      • 4.3.2.9. Huy động vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài

      • 4.3.2.10. Phát triển công nghiệp chế biến gắn với việc bảo vệ môi trường

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC KÈM THEO

Nội dung

T ính cấp thiết của đề tà i

Trong những năm gần đây, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hòa Bình đã chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản thông qua các chính sách khuyến khích Ngành công nghiệp này đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào việc duy trì mức tăng trưởng kinh tế ổn định của tỉnh Đồng thời, sự phát triển này cũng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, giúp Hòa Bình từng bước hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.

Ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản tỉnh Hòa Bình đã đạt nhiều kết quả đáng kể, với sản lượng hàng năm như 4.150.000 lon cháo từ ngũ cốc, 2.300 tấn sản phẩm từ rau quả, 7.000 tấn đường kính trắng, và 1.500 tấn đũa, tăm Tuy nhiên, với 84,37% diện tích đất nông nghiệp, tiềm năng của ngành vẫn chưa được khai thác tối đa Mặc dù có tốc độ tăng trưởng khá, nhưng ngành này thiếu tính bền vững và khoảng cách phát triển giữa các địa phương đang gia tăng, nhiều nơi vẫn gặp khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa nông nghiệp - nông thôn Đầu tư mới chủ yếu tập trung vào hạ tầng như thủy lợi và giao thông, trong khi phát triển nguồn nguyên liệu và nhân lực phục vụ chế biến nông lâm sản vẫn còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.

Tình hình phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tại tỉnh Hòa Bình gặp nhiều khó khăn do bất cập trong hoạch định chính sách và tổ chức quản lý Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế trong việc xác định chiến lược phát triển từ góc độ lợi thế so sánh, cũng như đánh giá không đầy đủ về lợi thế và bất lợi Để phát huy tiềm năng này, cần có những định hướng và giải pháp cụ thể Nghiên cứu "Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh Hòa Bình" nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách phát triển bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Dựa trên việc đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua, bài viết sẽ đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp này trong tương lai.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển côngnghiệp chế biến nông, lâm sản;

- Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 –2017;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 –2017;

- Đề xuất hoàn thiện giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản của tỉnh Hòa Bìnhthời gian tới.

C âu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đánh giá sự phát triển của ngành chế biến nông, lâm sản tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua, nhằm trả lời các câu hỏi liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng và tiềm năng phát triển của ngành này.

- Thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản củatỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2017 như thế nào?

- Những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sảncủa tỉnhthời gian qua?

- Để phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản của tỉnh Hòa Bình thời gian tớicần đề xuất hoàn thiện nhữnggiải pháp cụ thể nào?

Đóng góp mới của luận văn

Bài luận văn này tập trung nghiên cứu toàn diện về lý luận phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, đồng thời đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp này tại tỉnh Hòa Bình Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, liên kết chặt chẽ với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong bối cảnh công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.

Dựa trên việc nghiên cứu và kế thừa có chọn lọc các quan điểm, ý kiến từ các nhà nghiên cứu và nhà quản lý, luận văn đã đóng góp vào một số khía cạnh quan trọng.

Hệ thống hóa các quan điểm và lý thuyết về phát triển ngành chế biến nông, lâm sản là nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản giúp phát hiện biến động và xu thế, từ đó làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Dựa trên những phân tích này, cần tìm ra hướng giải quyết và đề xuất các giải pháp thực tiễn phù hợp với tiềm năng của tỉnh.

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN

C ơ sở lý luận về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Khái niệm về phát triển chế biến nông, lâm sản

2.1.1.1 Khái niệm công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội cho thấy sự hình thành và phát triển của công nghiệp chế biến gắn liền với phân công lao động xã hội, dưới tác động của sự phát triển lực lượng sản xuất Phân công lao động đã chia nền sản xuất thành nhiều ngành nghề khác nhau, từ đó thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa Khi sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội càng sâu sắc hơn, diễn ra ngay trong từng ngành sản xuất, dẫn đến sự hình thành các ngành kinh tế độc lập Trong tác phẩm “Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga”, Lênin đã chỉ rõ điều này.

Sự phân công lao động xã hội đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế hàng hóa, khi mà công nghiệp chế biến tách biệt với công nghiệp khai thác Mỗi ngành công nghiệp được chia thành nhiều loại nhỏ, sản xuất ra các sản phẩm đặc thù dưới dạng hàng hóa để trao đổi với các ngành sản xuất khác.

C Mác chia sản phẩm do xã hội sản xuất thành hai loại: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng Trên cơ sở đó, nền sản xuất xã hội được chia thành hai khu vực: sản xuất tư liệu sản xuất và sản xuất tư liệu tiêu dùng.

C Mác và Lênin đã phát triển quan điểm về việc phân tích khu vực sản xuất xã hội, trong đó họ phân chia các ngành kinh tế thành ba nhóm chính.

- Các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu sản xuất.

- Các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu tiêu dùng.

- Các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng.

Với cách chia như trên, công nghiệp chế biến nông, lâm sản thuộc nhóm thứ ba.

Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã tiếp cận việc phân loại các ngành trong nền kinh tế quốc dân theo tiêu chuẩn quốc tế Đặc biệt, ngành công nghiệp cũng được phân loại theo quan điểm mới nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nghị định 75-NĐ/CP ngày 27/10/1993 của Chính phủ đã ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân cấp I, góp phần quan trọng trong việc cải cách và phát triển nền kinh tế.

Theo Quyết định 143-TCKT/PPGĐ ngày 22/12/1993 của Tổng cục Thống kê, hệ thống ngành kinh tế được phân chia thành bốn nhóm ngành cấp I: công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước và xây dựng Trong đó, công nghiệp chế biến được xác định là một ngành kinh tế độc lập, bao gồm các lĩnh vực sản xuất đa dạng như công nghiệp thực phẩm, dệt may, đồ gỗ, giấy và in, hóa dầu, luyện kim, chế biến khoáng sản không kim loại, cũng như chế tạo máy và công cụ kim khí.

Công nghiệp chế biến nông, lâm sản là một phần quan trọng của ngành công nghiệp, thực hiện các hoạt động bảo quản, cải biến và nâng cao giá trị nguyên liệu từ nông, lâm, ngư nghiệp Quá trình này sử dụng cơ nhiệt hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần vào việc phát triển bền vững và tối ưu hóa giá trị sản phẩm.

Qua khái niệm trên, công nghiệp chế biến nông, lâm sản gồm hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Sơ chế bảo quản là bước đầu tiên sau thu hoạch, diễn ra bên ngoài xí nghiệp chế biến Giai đoạn này chủ yếu dựa vào lao động thủ công và sử dụng các phương tiện bảo quản, vận chuyển chuyên dụng Sự hiệu quả của giai đoạn này quyết định mức độ tổn thất sau thu hoạch và chất lượng nguyên liệu đưa vào xí nghiệp Đây là giai đoạn quan trọng, ảnh hưởng đến thứ hạng sản phẩm trong các giai đoạn tiếp theo, bao gồm các công việc như phơi sấy, lựa chọn và lưu kho.

Giai đoạn 2 trong quy trình chế biến sản phẩm là giai đoạn công nghiệp, diễn ra tại các xí nghiệp chế biến Giai đoạn này sử dụng lao động kỹ thuật kết hợp với máy móc và thiết bị công nghệ hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và gia tăng giá trị của chúng.

Công nghiệp chế biến nông, lâm sản là một lĩnh vực quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến, sử dụng nguyên liệu từ nông nghiệp và lâm nghiệp Lĩnh vực này thực hiện các hoạt động bảo quản, cải biến và nâng cao giá trị sử dụng của nguyên liệu, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm Qua đó, công nghiệp chế biến nông, lâm sản góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao.

2.1.1.2 Khái niệm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản cần được đánh giá từ hai khía cạnh chính: phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu Việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững trong ngành chế biến nông, lâm sản.

Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản thể hiện sự gia tăng quy mô của ngành thông qua việc tăng số lượng cơ sở chế biến, nâng cao chất lượng và số lượng lao động, mở rộng nguồn vốn đầu tư, cũng như ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Phát triển theo chiều sâu trong ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản không chỉ tập trung vào việc mở rộng quy mô sản xuất mà còn chú trọng đến chất lượng mẫu mã và đa dạng chủng loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Điều này cho thấy sự cần thiết phải kết hợp phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu, nhằm nâng cao cả số lượng lẫn chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản.

Đặc điểm và vai trò của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

2.1.2.1 Đặc điểm của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Công nghiệp chế biến nông, lâm sản có những đặc điểm riêng biệt so với ngành khai thác và các ngành chế biến khác, điều này ảnh hưởng đến việc xác định vai trò, quan điểm phát triển và quản lý ngành.

Công nghiệp chế biến nông, lâm sản thường trải qua hai giai đoạn chính do nguồn nguyên liệu có đặc tính sinh vật.

Giai đoạn 1 trong quy trình chế biến nông sản là giai đoạn sơ chế và bảo quản, được thực hiện ngay sau khi thu hoạch Giai đoạn này diễn ra ngoài xí nghiệp chế biến, chủ yếu sử dụng lao động thủ công cùng với các phương tiện bảo quản và vận chuyển chuyên dụng Đây là giai đoạn quyết định mức độ tổn thất sau thu hoạch cũng như chất lượng nguyên liệu đưa vào xí nghiệp chế biến, ảnh hưởng đến thứ hạng sản phẩm trong các giai đoạn tiếp theo Các công việc cụ thể trong giai đoạn này bao gồm phơi sấy, lựa chọn và lưu kho.

Giai đoạn 2: Chế biến công nghiệp là quá trình diễn ra tại các xí nghiệp chế biến, nơi áp dụng lao động kỹ thuật cùng với máy móc và thiết bị công nghệ tiên tiến để chuyển đổi nguyên liệu động và thực vật thành sản phẩm Trong giai đoạn này, trình độ công nghệ, thiết bị và tay nghề của công nhân đóng vai trò quyết định đến chất lượng sản phẩm chế biến cũng như khả năng gia tăng giá trị của nông, lâm sản thông qua quy trình chế biến.

Sản phẩm từ công nghiệp chế biến nông, lâm sản ngày càng được ưa chuộng do gắn liền với nhu cầu hàng ngày của con người Các yếu tố như tâm lý tiêu dùng, thu nhập tăng, và tiến bộ công nghệ đã tạo ra xu hướng tiêu dùng mạnh mẽ, đặc biệt là việc tăng cường sử dụng rau sạch và nông sản chế biến Điều này dẫn đến yêu cầu nghiêm ngặt hơn về vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng và thời hạn sử dụng Mặc dù điều này có lợi cho ngành chế biến nông, lâm sản trong việc cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài, nhưng cũng tạo ra những thách thức do công nghệ lạc hậu không đáp ứng kịp thời các yêu cầu mới.

Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản phát triển gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp, với nguyên liệu chủ yếu được sản xuất trong nước Quy mô và tốc độ phát triển của ngành này phụ thuộc lớn vào sản xuất nông nghiệp Đồng thời, ngành chế biến nông, lâm sản không chỉ đảm bảo đầu ra cho nông nghiệp mà còn tạo động lực cho sự phát triển của lĩnh vực này Tác động tích cực từ ngành chế biến sẽ thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, kết nối với thị trường Thế mạnh của nông nghiệp Việt Nam trong việc sản xuất đa dạng nông, lâm sản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác hiệu quả hơn Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề quan trọng liên quan đến đặc điểm này.

Nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm sản không chỉ bao gồm nông, lâm sản mà còn nhiều loại nguyên liệu khác do ngành công nghiệp cung cấp, như vật liệu bao bì và hóa chất Những vật liệu này ngày càng trở nên quan trọng, nhưng ở Việt Nam, sự phát triển của chúng chưa tương xứng, điều này hạn chế khả năng khai thác tiềm năng sản xuất các loại nông sản nhiệt đới.

Tiến bộ khoa học - công nghệ đang tạo ra những biến đổi lớn trong sản xuất và tiêu dùng, đặt ra thách thức lớn cho ngành chế biến nông, lâm sản Sự phát triển của nhiều giống mới với đặc tính và chất lượng cao yêu cầu ngành này phải nhanh chóng thay đổi sản phẩm, công nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuật Bên cạnh đó, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và vệ sinh thực phẩm ngày càng cao, đòi hỏi sự cải thiện và đáp ứng tốt hơn từ phía ngành chế biến.

Việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản cần được thực hiện một cách đồng bộ và có mục tiêu Cần xây dựng các chương trình liên kết chặt chẽ giữa sản xuất nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho từng ngành hàng và nhóm sản phẩm.

Sản phẩm từ ngành chế biến nông, lâm sản rất phong phú và đa dạng về chủng loại, chất lượng và mức độ chế biến Sự đa dạng này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

+ Tiềm năng của nền nông nghiệp.

+ Trình độ kỹ thuật và công nghệ của ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản.

Nhu cầu và sức mua của người tiêu dùng đang thay đổi, tạo ra cơ hội cho ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản Việt Nam, vốn có tiềm năng lớn từ nông nghiệp nhiệt đới Tuy nhiên, ngành này cũng đang đối mặt với nhiều thách thức do trình độ kỹ thuật và công nghệ còn thấp Mặc dù thị trường có những thuận lợi nhất định, nhưng cũng không thiếu khó khăn cần phải vượt qua để phát triển bền vững.

Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản có nhiều ưu thế nổi bật so với các ngành công nghiệp khác, bao gồm vốn đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn nhanh và khả năng đưa công trình vào sử dụng ngay lập tức Điều này giúp ngành phát huy hiệu quả sớm hơn, từ đó tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư.

Các đặc điểm này liên quan chặt chẽ với nhau, thể hiện mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất, cũng như giữa trình độ khoa học - công nghệ và thị trường Việc nhận thức đúng các đặc điểm này và mối quan hệ của chúng là cần thiết để tạo ra tác động hiệu quả đến sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản.

2.1.2.2 Vai trò của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Quá trình của công nghiệp chế biến thường phải trải qua ba khâu:

Nguyên liệu → Chế biến → Thị trườngtiêu thụ sản phẩm

Ngành chế biến nông, lâm sản đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, thể hiện qua việc kích thích và định hướng sản xuất nguyên liệu.

Công nghiệp chế biến nông lâm sản đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nguyên liệu với thị trường, giúp bảo vệ chất lượng nguyên liệu và tạo ra sản phẩm chất lượng cao Nhờ đó, ngành này không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn trở thành thị trường đầu ra thiết yếu cho nguyên liệu nông, lâm sản.

Nội dung nghiên cứu phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

2.1.3.1 Phát triển về quy mô của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, các mô hình phát triển công nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, cần được tổ chức sản xuất một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để đạt hiệu quả tối ưu.

Chiều rộng: Tổ chức sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản theo chiều rộng bao gồm nguồn vốn lớn, sản lượng đảm bảo tiêu chuẩn quy định.

Chiều sâu trong sản xuất không chỉ tập trung vào việc mở rộng quy mô mà còn yêu cầu chú trọng đến chất lượng và mẫu mã sản phẩm Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần quan tâm đến thành phần của sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.

2.1.3.2 P hát triển về nguồn lực sản xuất và trình độ sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản

* Tăng năng lực sản xuất của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản thể hiện khả năng sản xuất qua việc chế biến triệt để nguồn nguyên liệu sẵn có và tận dụng phế phẩm để tiết kiệm chi phí, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm Chẳng hạn, trong sản xuất chế biến dầu lạc, bã lạc có thể được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, trong khi vỏ lạc có thể làm nhiên liệu đốt hoặc phân bón hữu cơ.

Để chế biến hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có như lúa, lạc, và sắn, trang thiết bị và công suất máy móc cần phải đáp ứng đủ yêu cầu kỹ thuật Việc thiếu hụt máy móc hoặc không đảm bảo chất lượng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.

Năng lực sản xuất còn phụ thuộc vào trình độ kỹ năng lao động như đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề.

* Nâng cao trình độ công nghệ chế biến nông lâm sản

Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ và kỹ thuật sản xuất Sử dụng máy móc và trang thiết bị hiện đại giúp tạo ra sản phẩm chất lượng cao với mẫu mã đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường Điều này giúp các công ty xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và cạnh tranh hiệu quả Khi sản phẩm được sản xuất với công nghệ cao, đảm bảo về chất lượng và số lượng, và được bán đúng giá trị thị trường, khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị cá biệt trở thành lợi nhuận Đây là mục tiêu của doanh nghiệp và cũng là lợi thế cạnh tranh, bên cạnh sự lãnh đạo hiệu quả từ các giám đốc năng động.

Trong cơ chế thị trường, sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến phụ thuộc vào sức sống nội tại của nó, thể hiện qua khả năng cạnh tranh với các sản phẩm tương tự Trình độ kỹ thuật công nghệ là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của ngành này, ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm, thời gian bảo quản, giá thành và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Công nghệ chế biến đóng vai trò quan trọng trong năng suất chế biến nông, lâm sản Các dây chuyền chế biến hiện đại và phương pháp khoa học giúp tăng năng suất, trong khi công nghệ lạc hậu và phương pháp thủ công dẫn đến hiệu quả thấp Trước đây, năng suất xay xát gạo chỉ đạt 500kg/giờ do máy móc thô sơ, nhưng hiện nay, nhờ vào thiết bị hiện đại, năng suất đã tăng lên 5 – 6 tấn/giờ Trong bối cảnh kinh tế hàng hóa phát triển, năng suất trở thành yếu tố then chốt ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và khả năng cung cấp kịp thời cho thị trường.

Công nghệ chế biến đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng sản phẩm nông sản Sử dụng công nghệ hiện đại có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, trong khi công nghệ lạc hậu có thể làm giảm chất lượng Chẳng hạn, trong sản xuất bún, nếu áp dụng công nghệ cũ, sản phẩm cần phải rửa nước để loại bỏ tạp chất, trong khi công nghệ tiên tiến cho phép hấp bún trực tiếp mà không cần qua khâu rửa, giúp bảo toàn chất lượng tốt hơn.

Việc thanh trùng ở 100 độ giúp tiêu diệt vi sinh vật và nấm mốc, kéo dài thời gian bảo quản bún từ 24 giờ lên 36-48 giờ Sản phẩm bún không chỉ dai, ngon, xốp hơn mà còn có chất lượng cao nhờ vào trang thiết bị hiện đại và quy trình chế biến tiên tiến Chất lượng nông sản được đảm bảo sẽ nâng cao giá trị và vị thế của sản phẩm, tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành chế biến nông sản, mở rộng quy mô và nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế.

Công nghệ chế biến hiện đại đã rút ngắn đáng kể thời gian sản xuất nông, lâm sản Ví dụ, quy trình làm bún truyền thống mất 6-7 ngày, trong khi quy trình mới chỉ cần 6 tiếng nhờ vào máy móc Hiện nay, Việt Nam đã áp dụng nhiều thiết bị chế biến nông sản tiên tiến như máy phân loại hạt cà phê, gạo, điều nhân với công suất 3-5 tấn/giờ, máy xát trắng và đánh bóng gạo 4-6 tấn/giờ, hệ thống ép và nấu đường với công suất lên đến 3.000 tấn mía/ngày, và dây chuyền chế biến cà phê kiểu ướt với công suất 4-10 tấn/giờ Những tiến bộ này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất.

Công nghệ chế biến hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là đối với nông, lâm sản Việc áp dụng quy trình khép kín và khả năng xử lý chất độc hại hiệu quả giúp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Hơn nữa, bao bì bảo quản ngày càng được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng vệ sinh sản phẩm.

2.1.3.3 Phát triển về tỷ trọng sản phẩm công nghiệp chế biến nông lâm sản

Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị sản phẩm Sản phẩm chất lượng cao và có thương hiệu mạnh sẽ tạo lợi thế cạnh tranh, giúp hàng hóa không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế Ở quy mô lớn, việc xuất khẩu hàng hóa ra các khu vực và toàn cầu góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Giá trị sản phẩm hàng hóa tăng lên dẫn đến sự thay đổi trong tỷ trọng sản phẩm qua chế biến Chẳng hạn, một tấn cà phê chưa qua chế biến có giá trị thấp hơn nhiều so với một tấn cà phê đã được tinh chế khi xuất khẩu.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản đang chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy sự tiến bộ và mở rộng của ngành công nghiệp chế biến.

2.1.4.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Mỗi ngành công nghiệp cần xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp để phát triển bền vững Thị trường là nơi doanh nghiệp bán sản phẩm, tạo ra doanh thu và lợi nhuận Việc xác định sai thị trường có thể dẫn đến tình trạng sản phẩm không tiêu thụ được hoặc không đáp ứng nhu cầu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh Đặc biệt, ngành chế biến nông, lâm sản rất nhạy cảm với yếu tố thị trường, do đó, việc phát triển ngành này phụ thuộc lớn vào khả năng nắm bắt và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Thị trường tiêu thụ trong nước là nơi tiêu thụ chính các sản phẩm nông sản tươi sống và một phần đã qua chế biến Với dân số hơn 90 triệu người, Việt Nam sở hữu một thị trường nông, lâm sản tiềm năng lớn Việc khai thác triệt để thị trường này sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành chế biến nông sản.

Thị trường nông sản toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi ngành chế biến nông, lâm sản Việt Nam cần đầu tư phát triển tương xứng để đáp ứng nhu cầu cao từ thế giới Việt Nam có tiềm năng và lợi thế riêng trong ngành chế biến, có khả năng sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm sản đã qua chế biến sang các thị trường quốc tế.

2.1.4.2 Nguồn nhân lực Đây là yếu tố quan trọng ảnh hướng đến sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp chế biến nói chung và công nghiệp chế biến nông, lâm sản nói riêng Nguồn nhân lực trong công nghiệp chế biến bao gồm các nhà khoa học các nhà nghiên cứu chế tạo, chủ cơ sở sản xuất, những người lao động Trong đó, các nhà khoa học và các nhà nghiên cứu chế tạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu tìm tòi phát triển các công nghệ mới các phương pháp sản xuất mới để ứng dụng vào sản xuất và họ là những người sáng tạo ra những sản phẩm mới mang tính độc đáo làm nên thương hiệu và sức cạnh tranh của ngành công nghiệp chế biến của một quốc gia Bên cạnh đó, phải kể đến đội ngũ những người lao động có trình độ tay nghề cao và những chủ cơ sở sản xuất có trình độ quản lí, kiến thức kinh tế thị trường, khả năng liên doanh, liên kết, biết hạch toán kinh tế giỏi Đây là yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chếbiến.

Một trong những thách thức lớn trong ngành công nghiệp chế biến hiện nay là chất lượng nguồn lao động còn thấp Nhiều chủ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất chưa chú trọng đến việc nâng cao tay nghề cho người lao động, điều này cản trở sự phát triển của ngành chế biến tại Việt Nam.

2.1.4.3 Các c hính sách của Nhà nước và địa phương Đối với công nghiệp chế biến các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước sẽ ảnh hưởng theo hai chiều hướng khác nhau: Đó là thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triểncủa các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến Trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của nước ta hiện nay, cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô, văn bản pháp luật của Nhà nước, có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nói chung và phát triển của ngành công nghiệp chế biến nói riêng.

2.1.4.4 Hình thức tổ chức sản xuất

Trong những năm qua, tổ chức sản xuất công nghiệp chế biến ở nhiều địa phương vẫn diễn ra một cách tự phát và thiếu quy hoạch đồng bộ Hầu hết các cơ sở sản xuất đều là hộ gia đình hoặc cá nhân riêng lẻ, dẫn đến tình trạng sản xuất phân tán, nhỏ lẻ và không có sự kiểm soát chất lượng sản phẩm Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp chế biến trên thị trường.

Hợp tác trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến Việc thành lập các khu quy hoạch sản xuất tập trung, hợp tác xã và doanh nghiệp quy mô lớn giúp các cơ sở sản xuất dễ dàng nắm bắt thông tin thị trường, chuyển giao công nghệ và cải tiến sản phẩm Đồng thời, hợp tác cũng tạo điều kiện cho cơ quan quản lý hỗ trợ các cơ sở sản xuất tiếp cận các dự án và chương trình hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác.

2.1.4.5 Các nhân tố khác a Nguồn nguyên liệu cho sản xuất

Nguồn nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến Việc sở hữu nguồn nguyên liệu phong phú và chất lượng cao sẽ quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả hoạt động sản xuất của các cơ sở chế biến.

Nhà nước cần triển khai các giải pháp hỗ trợ cho các cơ sở và doanh nghiệp chế biến, bao gồm quy hoạch và trồng nguyên liệu, cũng như xây dựng kho chứa nguyên vật liệu dự trữ Trong bối cảnh nguồn nguyên liệu khan hiếm, cần khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới thay thế để đảm bảo hoạt động sản xuất bền vững.

Kết cấu hạ tầng, bao gồm giao thông, điện, cấp thoát nước và bưu chính viễn thông, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các cơ sở và doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến Các địa phương có hạ tầng đồng bộ và đảm bảo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành này.

Hệ thống giao thông phát triển giúp các cơ sở chế biến vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm dễ dàng, từ đó giảm chi phí sản xuất Hệ thống cung cấp điện và nước đảm bảo cho việc sử dụng thiết bị, máy móc trong sản xuất mà không gây ô nhiễm môi trường Hệ thống thông tin liên lạc hỗ trợ các cơ sở chế biến trong việc trao đổi và quảng bá sản phẩm cả trong nước và quốc tế Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập toàn cầu, sự phát triển của hệ thống thông tin ngày càng trở nên quan trọng.

Vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh tế và sản xuất, bao gồm cả tiền và tài sản phục vụ cho sản xuất Nguồn vốn đầy đủ giúp doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc, và dự trữ nguyên liệu Tuy nhiên, nhiều cơ sở chế biến hiện nay chủ yếu dựa vào vốn tự có hoặc vay mượn, dẫn đến lượng vốn hạn chế, không đủ để mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ Để hỗ trợ sự phát triển của các cơ sở chế biến, Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách tài chính và tín dụng, cần thiết có biện pháp giúp các cơ sở này dễ dàng tiếp cận nguồn vốn hơn.

Tùy thuộc vào từng thời điểm, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản Để thúc đẩy sự phát triển của ngành này, cần có sự hỗ trợ từ Đảng và các chính sách phù hợp.

Cơ sở thực tiễn phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Kinh nghiệm của phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

của một sốnước trong khu vực a Kinh nghiệm của Thái Lan

Công nghiệp chế biến nông sản Thái Lan đang phát triển mạnh mẽ, chiếm 11,76% GDP và 12,08% tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia Ngành chế biến lúa gạo bao gồm hàng chục ngàn cơ sở xay xát và hệ thống kho chứa, trong khi ngành mía đường và chế biến sắn cũng có sản lượng đáng kể, gần 5 triệu tấn sắn khô mỗi năm Đặc biệt, công nghệ chế biến trái cây và rau củ xuất khẩu phát triển nhanh chóng với nhiều loại sản phẩm như dừa, xoài, dứa, và gia vị Thái Lan hiện là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới trong việc xuất khẩu rau quả sang các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản và EU.

Công nghiệp chế biến nông sản của Thái Lan đã phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng trung bình 5,5%/năm từ thập kỷ 90 đến nay, nhưng đang đối mặt với nhiều thách thức do cạnh tranh quốc tế và xu thế toàn cầu hóa Những khó khăn bao gồm chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp chậm, năng suất và chất lượng thấp, chi phí sản xuất cao, giá nhân công tăng, cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém, đặc biệt ở vùng phía Bắc và Đông Bắc Để khắc phục, Thái Lan đã đầu tư phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến, chú trọng nghiên cứu khoa học và cải thiện thủy lợi Chính phủ cũng hỗ trợ nông dân qua quỹ "Hỗ trợ chính sách cho nông dân", giảm thuế xuất khẩu Đặc biệt, Thái Lan đã định hướng nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng và khuyến khích áp dụng hệ thống quản lý môi trường, giúp sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế như ISO/14000 Nhờ đó, nông sản chế biến của Thái Lan đang dần chiếm lĩnh thị phần của Indonesia và Malaysia.

Chính phủ Indonesia nhấn mạnh tầm quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế và vai trò của nông dân, vì vậy cần có chính sách mạnh mẽ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản Họ đã cải cách khu vực kinh tế đồn điền nhằm tư nhân hóa một phần quan trọng và thu hút đầu tư nước ngoài để mở rộng diện tích cây công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu Chính phủ cũng khuyến khích tư bản tư nhân trong nước tham gia vào kinh doanh đồn điền thông qua việc cho vay vốn lãi suất thấp, miễn giảm thuế và hợp tác với Nhà nước trong các hợp đồng xuất khẩu.

Nhờ vào các chính sách khuyến khích sản xuất và cải tạo hệ thống lưu thông nông sản, ngành công nghiệp chế biến của Indonesia đã có những chuyển biến đáng kể Từ năm 1981, Indonesia, quốc gia nhập khẩu gạo hàng đầu thế giới, đã bắt đầu tự túc lương thực với năng suất cây trồng tăng nhanh Hiện tại, Indonesia đứng thứ ba thế giới về sản lượng cà phê và đứng đầu thế giới về sản xuất ca cao Ngoài ra, nước này cũng dẫn đầu thế giới về sản xuất hạt tiêu trắng và xếp thứ hai về hạt tiêu đen.

Cuối thế kỷ XX, Indonesia chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, dẫn đến thiệt hại lớn cho nền kinh tế Tình hình chính trị bất ổn cùng với hạn hán nghiêm trọng đã cản trở sự phát triển của nông nghiệp Để khắc phục, Indonesia đã triển khai nhiều chiến lược phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến, từ đó đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Chính phủ đã quyết định xóa bỏ độc quyền của Bulog trong việc nhập khẩu lúa mì, bột mì, đậu tương, tỏi và gạo Đồng thời, thuế quan đối với tất cả các mặt hàng thực phẩm sẽ được cắt giảm xuống mức tối đa là 5%.

Tự do buôn bán giữa các vùng giúp loại bỏ cản trở trong việc giao thương và vận chuyển hàng hóa, đồng thời giảm thiểu các rào cản phi thuế quan đối với thị trường nông sản Điều này tạo cơ hội cho các cơ sở nhỏ tăng thu nhập và phát triển bền vững.

Để hỗ trợ nông dân, cần thiết lập giá sàn hợp lý cho từng vùng, thay vì bảo hộ người tiêu dùng như trước Trong mùa thu hoạch, khi giá nông sản giảm quá thấp, chính phủ sẽ can thiệp bằng cách mua vào theo mức giá sàn, giúp bảo đảm thu nhập cho người nông dân.

Chính phủ Indonesia đang đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra các giống cây mới và áp dụng những kỹ thuật canh tác tiên tiến Đồng thời, họ cũng tập trung vào việc cơ giới hóa nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Indonesia cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị cho ngành công nghiệp và tăng cường sức cạnh tranh cho hàng hóa nông sản trên thị trường quốc tế, theo Nguyễn Hồng Lĩnh (2007) Học hỏi từ kinh nghiệm của Malaysia có thể giúp Indonesia cải thiện chiến lược phát triển này.

Malaysia có tiềm năng lớn trong xuất khẩu và chế biến cao su, do đó, Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ như tài chính, công nghệ và kỹ thuật Bộ Nông nghiệp cung cấp dịch vụ tư vấn sản xuất và tiếp thị cho các nhà quản lý Các cánh rừng trồng cao su được tổ chức theo nhóm có thể nhận trợ giúp qua tín dụng, cung ứng đầu vào và điều kiện tiếp thị Hơn nữa, hội đồng ngành cây cao su được thành lập để thúc đẩy liên kết giữa khu vực nhà nước và tư nhân, với mạng lưới bao gồm đại diện từ các bộ, công ty, trường đại học và đơn vị tư nhân, nhằm tạo sự kết nối trong sản xuất, nghiên cứu và xuất khẩu.

Malaysia áp dụng các chính sách tài chính và tiền tệ khuyến khích nhằm phát triển trồng trọt, chế biến và xuất khẩu nông sản có lợi thế Các công ty tham gia trồng cây để bán sẽ được hưởng các ưu đãi thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp.

Các dự án nông nghiệp được Bộ Tài chính phê duyệt sẽ được khấu trừ chi phí ban đầu cho các hoạt động như khai hoang, trồng mới, xây dựng hạ tầng nông thôn và công trình thủy lợi Những dự án này được hưởng chính sách thuế đặc biệt, với quy định cụ thể về loại cây, thời gian và diện tích tối thiểu Để thúc đẩy xuất khẩu, chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua việc giảm phí tổn phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, giúp xuất khẩu vào thị trường mới, và xây dựng kho chứa, bảo quản Đặc biệt, các công ty mới thành lập trong lĩnh vực chế biến sẽ được giảm thuế trong 5 năm đầu hoạt động.

Các công ty xuất khẩu sản phẩm chế biến được hưởng nhiều chính sách khuyến khích như trợ cấp xuất khẩu, vốn tín dụng ưu đãi, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Chính phủ cũng miễn thuế nhập khẩu cho máy móc thiết bị phục vụ ngành chế biến xuất khẩu Những chính sách này đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ngành chế biến nông sản, đồng thời tạo điều kiện cho việc đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường Kết quả là, tỷ trọng đóng góp của ngành chế biến vào GDP của Malaysia ngày càng cao và có xu hướng tăng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản của một sốđịa phương trong nước a Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên

Hiện tại, tỉnh có hơn 160 doanh nghiệp và 9.000 hộ cá thể hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, tạo việc làm cho khoảng 17.000 lao động địa phương Lĩnh vực chế biến chè phát triển mạnh nhất với 34 doanh nghiệp tham gia Trong 5 năm qua, các doanh nghiệp chế biến và kinh doanh chè đã đầu tư vào dây chuyền công nghệ hiện đại, đồng thời chú trọng phát triển thương hiệu và nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hoà Bình

Nghiên cứu về sự phát triển công nghiệp chế biến tại các địa phương cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng của nền nông nghiệp và các ngành nông, lâm sản xuất khẩu chủ yếu nhờ vào những kinh nghiệm quý báu.

Công nghiệp chế biến nông, lâm sản giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế tỉnh, là điểm khởi đầu cho sự đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp Để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp hướng tới xuất khẩu, cần tập trung vào việc đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế Đảng ta khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến, nhằm đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

Vào thứ hai, cần áp dụng công nghệ chế biến đa dạng và hiện đại, tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn để thúc đẩy sự chuyển mình sang công nghệ chế biến tiên tiến Trong bối cảnh này, việc bố trí cơ cấu công nghệ cần phải linh hoạt và đa dạng, đồng thời lựa chọn các khâu, ngành và sản phẩm chủ lực để phát triển công nghiệp chế biến một cách hiệu quả.

Để đạt được mục tiêu trong từng giai đoạn, cần phối hợp đồng bộ các chính sách và giải pháp, đặc biệt là trong lĩnh vực nông, lâm sản xuất khẩu Các quốc gia thường áp dụng chính sách bảo hộ và triển khai các chương trình hỗ trợ đặc biệt nhằm phát triển ngành hàng xuất khẩu.

Vào thứ tư, cần tập trung vào việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nghiên cứu triển khai, đồng thời tăng cường đổi mới hệ thống tiếp thu để phát triển các kênh sản xuất hiệu quả.

- tiêu thụxuất khẩu, coi trọng chữ tín để mở rộng và tạo lập thị trường.

Trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, tỉnh Hoà Bình cần ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu sẵn có trong nước Để đạt được điều này, việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tài chính và xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi là rất cần thiết Hoà Bình, với nền công nghiệp chế biến phát triển muộn, cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế và pháp lý để thúc đẩy tốc độ và quy mô phát triển ngành Hệ thống hạ tầng thuận lợi sẽ kết nối các cơ sở sản xuất và khai thác nguyên liệu với các trung tâm chế biến, đồng thời tạo điều kiện thông thương sản phẩm chế biến với thị trường.

2.2.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Trong các văn kiện của Đại hội Đảng, việc phát triển nông nghiệp toàn diện luôn chú trọng đến công nghiệp chế biến.

Trên các tạp chí nghiên cứu, cho đến nay có một số bài viết của các nhà nghiên cứu về công nghiệp chế biến nông, lâm sản:

Bài viết của Nguyễn Mạnh Dũng trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phân tích quá trình phát triển và thành tựu của ngành chế biến nông, lâm sản Việt Nam trong nền kinh tế hàng hoá Tác giả cũng nêu rõ thực trạng lao động trong ngành này và đề xuất các định hướng phát triển phù hợp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Nghiên cứu của Nguyễn Kế Tuấn (2003) trong bài viết “Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản xuất khẩu” đăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 82, đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển của một số nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến Bài viết nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành chế biến nông, lâm sản trong việc nâng cao giá trị xuất khẩu và phát triển kinh tế.

Việt Nam đang nỗ lực phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản xuất khẩu thông qua một số giải pháp cơ bản Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Lĩnh (2007) về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tại Bắc Trung Bộ, cùng với luận văn của Nguyễn Thị Thu Hương (2008) về ngành chế biến thủy sản tại Đà Nẵng, đã chỉ ra những hướng đi tiềm năng Bảo Trung (2009) cũng đã nghiên cứu về thể chế giao dịch nông sản, góp phần nâng cao hiệu quả ngành Các nghiên cứu khác như của Phạm Văn Bình (2011) về chế biến dừa tại Bình Định, Ngô Thị Thơm (2011) về chế biến gỗ tại Hà Giang, và Nguyễn Qúi Thọ (2011) về chế biến nông sản ở Gia Lai đã cung cấp thêm giải pháp thiết thực cho sự phát triển bền vững của ngành chế biến nông sản Việt Nam.

Nghiên cứu"Lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến ngành công nghiệp chế biến ở Việt

Nam", của Phạm Thế Anh, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 263, tr 11–19 (2012)

Luận văn này tập trung nghiên cứu toàn diện về lý luận phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản và mối liên hệ với phát triển kinh tế Bài viết đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tại tỉnh Hòa Bình, đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp này trong bối cảnh công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

PHẦN 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh Hoà Bình

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở tỉnh Hoà Bình

Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn tỉnh Hoà Bình thời gian tới

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Nguyễn Hồng Lĩnh (2007) . Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ”. Đại học Kinh tế Quốc dân . 8. Ngô Thị Thơm (2011). Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàntỉnh Hà Giang, luận văn thạc sĩ kinh tế, Nxb Đại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tác giả: Nguyễn Hồng Lĩnh (2007) . Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ”. Đại học Kinh tế Quốc dân . 8. Ngô Thị Thơm
Nhà XB: Nxb Đại học nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2011
18. Tuấn Sơn (2015). Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản . . http://www.baobackan.org.vn/channel/1121/201501/phat-trien-cong-nghiep-che-bien-nong-lam-san-ky-1-2363922/ Link
19. Tùng Lâm (2016). Thúc đẩy công nghiệp chế biến nông, lâm sản . . http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/kinh-te/thuc-day-cong-nghiep-che-bien-nong-lam-san-237084-108.html Link
20. PV (2017). Tuyên Quang thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến nông, lâm sản, và công nghiệp hỗ trợ. http://www.tuyenquang.gov.vn/n1675_tuyen-quang-thu-hut-dau-tu-vao-linh-vuc-cong-nghiep-che-bien-nong-lam-san-va-cong-nghiep-ho-tro?AspxAutoDetectCookieSupport=1 Link
2. Chu Hữu Quý, Nguyễn Kế Tuấn (2004). Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
3. Cục Thống kê tỉnh Hoà Bình (2017). Niên giám thống kê năm 2016, Nxb Thống kê, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Đình Phan (chủ biên) (2002). Giáo trình Kinh tế và Quản lý Công nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Kế Tuấn (2003). Nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, Tap chí kinh tế và phát triển (77) Khác
9. Sở Công Thương Hòa Bình (2017). Báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp – thương mại năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018 Khác
10. Tổng cục Thống kê (2010). Niên giám thống kê Việt Nam 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội Khác
11. Tổng cục thống kê (1993). quyết định 143/TCTK/PPCĐ ngày 22/12/1993 về hệ thống ngành kinh tế cấp II, cấp III và cấp IV Khác
12. Tỉnh uỷ Hoà Bình (2016). Nghị quyết số 02/NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hoà Bình về phát triển CN - TTCN giai đoạn 2016 – 2020 Khác
13. Trần Quang Minh (2000), Lý thuyết về lợi thế so sánh: Sự vận dụng trong chính sách công nghiệp và thương mại của Nhật Bản, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Khác
14. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2015). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Binh đến năm 2020 Khác
15. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2015, 2016, 2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình năm 2015, 2016, 2017 và Kế hoạch phát triển năm 2016, 2017, 2018 Khác
16. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình (2015). Đề án Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 Khác
17. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình (2016). Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 (Trang 47)
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 (Trang 48)
Bảng 3.3. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 3.3. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 (Trang 49)
Các cơ sở chế biến nông, lâmsản trên địa bàn tỉnh theo hình thức nhỏ lẻ vẫn chiêm số lượng lớn trong cơ cấu các cơ sở chế biến và tập trung cho chủ yếu  là sản xuất các sản phẩm sơ chế, trong khi các hình thức khác chỉ tăng với số  lượng không nhiều - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
c cơ sở chế biến nông, lâmsản trên địa bàn tỉnh theo hình thức nhỏ lẻ vẫn chiêm số lượng lớn trong cơ cấu các cơ sở chế biến và tập trung cho chủ yếu là sản xuất các sản phẩm sơ chế, trong khi các hình thức khác chỉ tăng với số lượng không nhiều (Trang 59)
Bảng 4.1. Số lượng cơ sở chế biến nông, lâmsản trên địa bàn tỉnhHồ Bình phân theo ngành s ản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 4.1. Số lượng cơ sở chế biến nông, lâmsản trên địa bàn tỉnhHồ Bình phân theo ngành s ản xuất (Trang 59)
TT Loại hình doanh nghiệp Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
o ại hình doanh nghiệp Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 (Trang 60)
Bảng 4.2. Số lượng cơ sở chế biến nông, lâmsản tỉnh Hịa Bình phân theo lo ại hình doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 4.2. Số lượng cơ sở chế biến nông, lâmsản tỉnh Hịa Bình phân theo lo ại hình doanh nghiệp (Trang 60)
Bảng 4.4. Số LĐ trong các cơ sở chế biến nông, lâmsản ở tỉnhHồ Bình phân theo ngành s ản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 4.4. Số LĐ trong các cơ sở chế biến nông, lâmsản ở tỉnhHồ Bình phân theo ngành s ản xuất (Trang 61)
Bảng 4.5. Phân loại lao động trong các cơ sở chế biến nông, lâmsản tỉnhHồ Bình theo trình độ và loại hợp đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 4.5. Phân loại lao động trong các cơ sở chế biến nông, lâmsản tỉnhHồ Bình theo trình độ và loại hợp đồng (Trang 62)
Tình hình cụ thể về sản xuất nông, lâmsản làm nguyênliệu cho chế biến nông, lâm sản được phản ánh qua các bảng số liệu sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
nh hình cụ thể về sản xuất nông, lâmsản làm nguyênliệu cho chế biến nông, lâm sản được phản ánh qua các bảng số liệu sau: (Trang 69)
Số liệu ở bảng 4.6, 4.7 và 4.8 phản ánh sản lượng lúa, ngô và sắn hàng năm của tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
li ệu ở bảng 4.6, 4.7 và 4.8 phản ánh sản lượng lúa, ngô và sắn hàng năm của tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn 2015-2017 (Trang 70)
Bảng 4.8: Sản lượng sắn cả năm của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 4.8 Sản lượng sắn cả năm của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 (Trang 71)
Bảng 4.9. Sản lượng mía cả năm của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 4.9. Sản lượng mía cả năm của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 (Trang 72)
Bảng 4.10. Sản lượng chè cả năm của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 4.10. Sản lượng chè cả năm của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2017 (Trang 73)
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu về trồng trọt tỉnh Hịa Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tỉnh hòa bình
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu về trồng trọt tỉnh Hịa Bình (Trang 75)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w