CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 5
Nội dung tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC
1.2.1 Tổ chức kế toán doanh thu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
- Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
- Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT), hóa đơn bán hàng (mẫu 02 – GTTT)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định thông qua hình thức cho thuê hoạt động, áp dụng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu của tài khoản 511:
-Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư đầu và cuối kỳ
TK 511- Doanh thu bán hàng
TK 111,112,131 và cung cấp dịch vụ TK 111,112,131
Các khoán giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
( Trường hợp chưa tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu )
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
( Trường hợp tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu )
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Chứng từ sử dụng - Phiếu thu
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này phản ánh doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương - Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được pháp trực tiếp (nếu có) chia.
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và chiết khấu thanh toán được hưởng sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” là một bước quan trọng trong việc ghi nhận lãi từ việc nhượng bán các khoản đầu tư tại công ty con, công ty liên doanh và liên kết.
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
Kết chuyển hoặc phân bổ lãi từ tỷ giá hối đoái trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành sẽ được chuyển vào doanh thu tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
∑ Phát sinh Nợ ∑ Phát sinh Có
Tài khoản 515 không có số dư đầu và cuối kỳ
Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp QTH2101 20
Quy trình hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 911 hoạt động tài chính 138
Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay
Lãi trái phiếu, cổ tức được chia Cuối kỳ kết chuyển TK 1112, 1122 TK 1111, 1121
Doanh thu hoạt động Bán ngoại tệ tài chính Lãi bán ngoại tệ
Bằng ngoại tệ Lãi tỷ giá
TK 331 Chiết khấu thanh toán được hưởng
TK 3387 Lãi bán hàng trả chậm trả góp
Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
Do đánh giá lại các khoản mục tiền có gốc ngoại tệ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.1.3 Kế toán thu nhập khác
Chứng từ sử dụng - Phiếu thu
- Biên bản bàn giao, thanh lý TSCĐ -
Các giấy tờ khác có liên quan
TK 711 – Thu nhập khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) dựa trên các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, bao gồm thu nhập từ việc nhượng bán và thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) theo phương pháp trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần kết chuyển các khoản thu tiền từ khách hàng và các khoản thu nhập khác phát sinh theo hợp đồng Đồng thời, cần thu hồi các khoản nợ từ kỳ trước vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải ghi nhận các khoản thuế được Nhà nước hoàn lại.
Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót.
∑ Phát sinh Nợ ∑ Phát sinh Có
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
TK 3331 TK 711 – Thu nhập khác TK 3331 TK 111,112
Thuế GTGT phải nộp (nếu có) theo phương pháp trực tiếp (nếu có) Thu nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế
TK 111, 112 Thu được khoản phải thu khó đòi đã đã xóa sổ
TK 152,156, 211 Cuối kỳ kết chuyển thu nhập Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, khác phát sinh trong kỳ hàng hóa, TSCĐ
Góp vốn liên doanh liên kết bằng vật tư, hàng hóa Chênh lệch giá đánh giá lại > giá trị ghi sổ
TK 331, 338 Kết chuyển nợ không xác định được chủ
Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ, ký cược
Hoàn nhập số dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp không sử dụng
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
1.2.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán có thể sử dụng một trong ba phương pháp tính giá trị hàng xuất kho theo quy định trong “Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho” Những phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán giá trị hàng hóa xuất kho.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, kế toán giả định rằng hàng nhập trước sẽ được xuất trước, nghĩa là toàn bộ số hàng nhập trước sẽ được xuất ra trước khi tính đến số hàng nhập sau Giá thực tế của hàng nhập trước sẽ được sử dụng để xác định giá trị hàng xuất trước Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính dựa trên giá thực tế của số hàng nhập kho trong lần nhập cuối cùng hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá của từng loại hàng được giữ nguyên từ khi nhập kho cho đến khi xuất kho, trừ trường hợp có điều chỉnh Khi xuất kho, giá sẽ được tính theo giá thực tế của từng loại hàng cụ thể.
Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
Bình quân gia quyền cả kỳ:
Trị giá TT tồn đầu kỳ + Trị giá TT nhập trong kỳ Đơn giá BQ cả kỳ =
Số lượng tồn ĐK + Số lượng nhập trong kỳ
Bình quân gia quyền liên hoàn:
Trị giá thực tế HTK sau lần nhập i Đơn giá bình quân sau lần nhập i =
Lượng thực tế HTK sau lần nhập i
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT)
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 – GTTT)
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 632– Giá vốn hàng bán
Tài khoản này thể hiện giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp mà doanh nghiệp xây lắp bán ra trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng - Kết chuyển giá vốn của sản hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong
Chi phí nguyên vật liệu và chi phí kỳ sang tài khoản 911 cần được xác định để tính kết quả nhân công vượt mức bình thường trong kinh doanh Đồng thời, chi phí sản xuất chung cố định và khoản hoàn nhập dự phòng không phân bổ sẽ được tính vào giá vốn, làm giảm giá trị hàng tồn kho cuối năm tài chính.
Các khoản hao hụt và mất mát thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ảnh hưởng đến trị giá hàng bán bị trả lại Sau khi trừ đi phần bồi kho, các khoản này cần được nhập vào hàng tồn kho để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.
- Chi phí xây dựng tự chế tạo
TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế tạo hoàn thành.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
∑ Phát sinh Nợ ∑ Phát sinh Có
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Kết chuyển trị giá vốn của thành - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã phẩm tồn kho đầu kỳ; gửi bán nhưng chưa tiêu thụ;
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm trong kỳ; tồn kho cuối kỳ;
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất bao gồm khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dịch vụ đã hoàn trả vào cuối năm tài chính Đồng thời, cần thực hiện kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng xuất bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 tồn kho “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
∑ Phát sinh Nợ ∑ Phát sinh Có
Tài khoản 632 không có số dư đầu và cuối kỳ
Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng hóa được Hàng hóa bị trả lại xác định là tiêu thụ Nhập kho
Giảm giá hàng tồn kho Hàng hóa mua bán thẳng không qua kho TK 911
Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Cuối kỳ kết chuyển Cuối kỳ kết chuyển
1.2.2.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính.
Kết cấu của tài khoản 635:
- Chi phí tiền lãi vay, lãi mua hàng trả - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu chậm, lãi do thuê tài sản; tư chứng khoán;
- Chiết khấu thah toán cho người mua; - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn
- Lỗ khi bán ngoại tệ; bộ chi phí tài chính phát sinh trong
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán kì. các khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái từ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành là một yếu tố quan trọng trong việc xác định chi phí tài chính Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và phản ánh đúng giá trị thực của các khoản đầu tư.
- Các khoản chi phí của hoạt động dầu tư tài chính khác.
∑ Phát sinh Nợ ∑ Phát sinh Có
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp QTH2101 28
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
1.2.2.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (mẫu số 11 – LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06 – TSCĐ)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07 – VT)
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT3/001)
- Phiếu chi (mẫu số 02 – TT)
- Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản kế toán sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
TK 6421 – Chi phí bán hàng
TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu của tài khoản 642:
- Các chi phí quản lý kinh doanh phát - Các khoản được ghi giảm chi phí sinh trong kỳ; quản lý kinh doanh;
Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp
1.3.1 Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc điểm : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Sổ Nhật ký, đặc biệt là sổ Nhật ký chung, được tổ chức theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kế toán Dữ liệu từ các sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi chép vào Sổ Cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ : Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ Nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG đặc biệt
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
- Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trong sổ Nhật ký - Sổ Cái, là sổ kế toán tổng hợp duy nhất Việc ghi chép này dựa trên các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Các loại sổ : Sổ Nhật ký – Sổ cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.12 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc điểm : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”.
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ được kế toán lập dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán có cùng loại và nội dung kinh tế tương tự.
Chứng từ ghi sổ cần được đánh số liên tục theo tháng hoặc năm, dựa trên số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Trước khi tiến hành ghi sổ kế toán, các chứng từ này phải có chứng từ kế toán đính kèm và được kế toán trưởng duyệt.
Các loại sổ : Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.13 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
1.3.4.Hình thức kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán hiện nay được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy tính, được thiết kế dựa trên nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức này Mặc dù phần mềm không hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng nó vẫn đảm bảo in ấn đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán cụ thể sẽ bao gồm các loại sổ tương ứng, tuy nhiên các loại sổ này không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay truyền thống.
Trình tự ghi sổ kế toán:
- Báo cáo kế toán quản trị
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
- Nhập số liệu hàng ngày
- In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH CÁP
Giới thiệu về công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh Hải Phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh Hải Phòng
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh Hải Phòng
Tên giao dịch: Chi nhánh truyền hình cáp SCTV – EG Hải Phòng
Tên viết tắt: Chi nhánh truyền hình cáp SCTV – EG Hải Phòng Đại diện pháp luật: Trần Văn Kham
Ngân hàng: Ngân hàng Vietcombank – CN Hải Phòng/ Ngân hàng
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
-Ngành nghề chính: Hoạt động truyền hình
- Ngoài ra đơn vị còn kinh doanh về hoạt động viễn thông có dây, hoạt động viễn thông khác, hoạt động thiết kế chuyên dụng
Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh Hải Phòng hoạt động với tiêu chí “thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng” và cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm cùng dịch vụ Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và năng lực, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trong lĩnh vực truyền hình và lắp đặt thiết bị viễn thông tại Việt Nam Thành công của công ty được thể hiện qua nhiều hợp đồng và dự án giá trị với các cơ quan Nhà nước cùng các doanh nghiệp lớn.
Chi nhánh truyền hình cáp SCTV – EG Hải Phòng cam kết phát triển dịch vụ tư vấn thiết kế thi công hệ thống viễn thông, dẫn đầu trong lĩnh vực truyền hình và viễn thông Chúng tôi tự tin xây dựng thương hiệu uy tín hàng đầu Việt Nam, đáp ứng nhu cầu bảo đảm an toàn cho khách hàng trong thời kỳ hội nhập Đồng thời, chúng tôi hướng đến việc đóng góp tích cực cho xã hội và môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đội ngũ nhân viên.
Hệ thống cơ sở hạ tầng đã được nâng cấp và phát triển, tập trung vào việc quản lý và phát triển khách hàng Chất lượng dịch vụ được cải thiện và số lượng kênh chương trình được đảm bảo Đến cuối năm 2014, SCTV- EG Hải Phòng đã hoàn tất nâng cấp hệ thống mạng cáp, chuẩn bị cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, kỹ thuật số, internet và VoD, mang đến cho khách hàng đa dịch vụ chất lượng cao.
Chi nhánh không chỉ chú trọng vào việc chuyển giao và nâng cấp mạng cáp mà còn tích cực phát triển số lượng thuê bao để đạt được các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận Đến cuối năm 2014, chi nhánh đã ghi nhận gần 52.000 thuê bao điểm chính, phản ánh sự nỗ lực trong công tác sản xuất kinh doanh mà công ty giao phó.
Với sự quyết tâm và nỗ lực không ngừng, SCTV – EG Hải Phòng tự tin vào những thành công lớn hơn và bền vững hơn trong tương lai trên con đường phát triển sự nghiệp của mình.
2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh truyền hình cáp SCTV –
Doanh nghiệp luôn luôn tiếp tục đẩy mạnh sang một số lĩnh vực thương mại khác.
Cán bộ và công nhân viên của đơn vị luôn nhiệt huyết trong công việc, nỗ lực phấn đấu để đạt được các chỉ tiêu đề ra trong lĩnh vực của mình Đơn vị cũng được giao quyền tự chủ trong công tác tài chính và đầu tư xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
Giá nguyên vật liệu tăng cao đã ảnh hưởng đáng kể đến quá trình đấu thầu khai thác vật tư thiết bị, dẫn đến việc gia tăng chi phí xây lắp và sửa chữa của đơn vị Bên cạnh đó, một số nhân sự mới bổ sung vào các phòng, ban tham mưu còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn và cần thời gian để rèn luyện và phát triển.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lí tại Chi nhánh truyền hinh cáp SCTV – EG Hải Phòng
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sau 5 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã cải tiến đáng kể cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trường Hiện nay, bộ máy quản lý đã trở nên hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý được khái quát qua sơ đồ 2.1 như sau
Phòng tài chính kế toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh truyền hình cáp
2.1.3.2 Chức năng các phòng ban
Bộ máy tổ chức được thiết lập theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó Giám đốc là người duy nhất có quyền ra quyết định Mỗi bộ phận đảm nhận những chức năng chính khác nhau để đảm bảo hoạt động hiệu quả của tổ chức.
Giám đốc chi nhánh là đại diện pháp luật của công ty, có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động theo quy định của pháp luật Ông/bà chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hải Phòng và báo cáo trực tiếp với Ban lãnh đạo công ty mẹ.
+ Điều hành, quyết định và chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty.
Quyết định về việc sử dụng lợi nhuận sau thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính của công ty phải tuân thủ quy định pháp luật.
+ Trực tiếp kí các hợp đồng kinh tế.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thủ tục hành chính và chế độ chính sách của Công ty Nơi đây cung cấp thông tin về nhân viên cho giám đốc, đồng thời thiết lập các quy định và thủ tục hành chính hợp lý nhằm đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất và thực hiện các chính sách của Công ty trong mối quan hệ với bạn hàng.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán, tài chính, thống kê cho đơn vị, quản lý vốn, tài sản cố định và vật tư Phòng cũng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng thời kỳ, đồng thời đề xuất các phương án tổ chức kế toán hợp lý cho giám đốc Ngoài ra, phòng còn lập báo cáo tài chính doanh nghiệp đúng mẫu và đúng thời hạn quy định.
Phòng nhân sự có vai trò quan trọng trong việc quản lý lao động và tình hình tuyển dụng Nhiệm vụ của phòng bao gồm khen thưởng, tăng lương và trả thưởng cho cán bộ công nhân viên Đồng thời, phòng cũng thường xuyên báo cáo tình hình lao động lên giám đốc và đề xuất các biện pháp tiết kiệm lao động, tạo sự tương tác hiệu quả với các phòng ban khác trong công ty.
- Phòng kỹ thuật: quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, lắp đặt cáp
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại Chi nhánh truyền hình cáp SCTV – EG Hải Phòng
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán toán tại công ty được khái quát qua sơ đồ 2.2 như sau:
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán TSCĐ và thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh truyền hình cáp