1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II

63 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 4,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨ U (12)
    • 1.1 Các khái niệm (12)
      • 1.1.1 Khởi nghiệp (12)
      • 1.1.2 Dự định kh i nghi ở ệp (12)
      • 1.1.3 Các yế u tố thúc đ ẩy ý đị nh khởi nghi ệp thành hành độ ng khởi nghiệp (12)
    • 1.2 Cơ sở lý thuyế t (13)
      • 1.2.1 Mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (13)
      • 1.2.2 Mô hình Thuyết hành độ ng h ợp lý (TRA) (13)
      • 1.2.3 Lý thuyết sự ki n kh i nghi ệ ở ệp (14)
      • 1.2.4 Lý thuyết kh ởi sự kinh doanh c ủa Shapero và Sokol (1982) (14)
      • 1.2.5 Quyết định xem xét, lự a chọn việc kinh doanh phụ thu ộc vào mộ t số thay đổi bên ngoài (Peterman và Kennedy, 2003) (14)
    • 1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan (15)
      • 1.3.1 Các công trình nghiên cứ trong nướ u c (0)
      • 1.3.2 Các công trình nghiên cứu ngoài nước (0)
    • 1.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (17)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ CÁC YẾ U U TỐ TÁC ĐỘ NG Đ Ế N NHU CẦU KHỞI NGHI P CỦA SINH VIÊN .................................. 23Ệ (0)
    • 2.1 Quy trình nghiên cứu (22)
    • 2.2 Các phương pháp nghiên cứu (22)
      • 2.2.1 Phương pháp bình phương tối thiểu OLS (22)
      • 2.2.2 Phương pháp phân tích định tính (23)
      • 2.2.3 Phương pháp phân tích định lượng (24)
    • 2.3 Mô tả dữ liệu (28)
      • 2.3.1 Phương pháp chọn mẫu (28)
      • 2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu (29)
  • CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (0)
      • 3.1.1 Kiểm đị nh độ tin c ậy đố ới thang đo Hỗ i v trợ khởi nghiệp (33)
      • 3.1.2 Kiểm đị nh độ tin c ậy đố ới thang đo Tiế i v p c ận tài chính (34)
      • 3.1.3 Kiểm đị nh độ tin c ậy đố ới thang đo Nhậ i v n th ức tính khả thi (35)
      • 3.1.4 Kiểm đị nh độ tin cậy đối v ới thang đo Môi trườ ng giáo dục (0)
      • 3.1.5 Kiểm đị nh độ tin c ậy đố ới thang đo Đặc điểm tính cách i v (36)
      • 3.1.6 Kiểm đị nh độ tin c ậy đố ới thang đo Thái độ hành vi i v (0)
      • 3.1.7 Kiểm đị nh độ tin c ậy đố ới thang đo Ý đị i v nh khởi nghiệp (38)
    • 3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (39)
      • 3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA củ a bi ến độ c l p ..................... 40 ậ (39)
      • 3.2.2 Kết qu ả kiểm định KMO và Bartlett củ a bi ến phụ thuộc (45)
    • 3.3 Kiểm định tương quan Pearson (46)
    • 3.4 Kiểm đị nh sự khác biệ t (47)
      • 3.4.1 Kiểm đị nh theo gi ới tính (47)
      • 3.4.2 Kiểm định theo chuyên ngành (48)
    • 3.5 Ước lượng mô hình hồi quy (50)
    • 3.6 Kiểm định vi phạm giả thuyết (51)
      • 3.6.1 Đa cộng tuyến (51)
      • 3.6.2 Phương sai sai số thay đổ i (51)
    • 3.7 Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy (54)
      • 3.7.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Nguồn lực khác (NLK) (54)
      • 3.7.2 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Hỗ trợ (HT) (55)
      • 3.7.3 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Tiếp cận tài chính (TC) (55)
      • 3.7.4 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Khả thi (KT) (55)
      • 3.7.5 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Đặc điểm tính cách (DD) . 56 (55)
    • 3.8 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy (56)
    • 3.9 Thảo luận kết quả nghiên cứu (56)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN (58)

Nội dung

Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨ U

Các khái niệm

Theo như Bird (1988) định nghĩa khởi nghiệp là bắt đầu hoặc tạo dựng một công việc kinh doanh mới

Theo như Ajzen (1991) định nghĩa khởi nghiệp “là việc một cá nhân hay nhóm người chấp nhận rủi ro để tạo dựng một doanh nghiệp mới”

Khởi nghiệp không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế mà còn tạo ra của cải, đồng thời giới thiệu các sản phẩm, giải pháp và dịch vụ mới cho người tiêu dùng và nhà sản xuất Đây là một lĩnh vực đầy ý nghĩa dành cho những ai đam mê quyền lực, thích thử thách và mong muốn phát huy khả năng sáng tạo của bản thân.

Trong những năm gần đây, việc khởi nghiệp và thành lập doanh nghiệp mới đã được nhiều nghiên cứu chứng minh là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội trên toàn cầu (Carree và Thurik, 2003).

Souitaris và cộng sự (2007) cho rằng dự định khởi nghiệp có thể được định nghĩa là ý định của một cá nhân để bắt đầu một doanh nghiệp mới

Theo Krueger và cộng sự (2000) định nghĩa quá trình khởi nghiệp là việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện một doanh nghiệp Hành động khởi nghiệp diễn ra khi cá nhân có thái độ tích cực và dự định rõ ràng Một ý chí mạnh mẽ sẽ thúc đẩy nỗ lực bắt đầu công việc kinh doanh mới, mặc dù tốc độ khởi nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi các điều kiện môi trường xung quanh.

1.1.3 Các yế u t ố thúc đẩy ý đị nh kh ở i nghi ệp thành hành độ ng kh ở i nghi ệ p

Ý định khởi nghiệp được thúc đẩy thành hành động bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm tư duy hành động, tư duy xác định mục tiêu, việc xây dựng chiến lược và kế hoạch, cùng với các bước cụ thể để thực hiện mục tiêu (Mathisen & Arnulf, 2013).

Thành lập mục tiêu tốt hơn giúp người đó hành động đạt được mục tiêu cao hơn (Dholakia & Bagozzi, 2003)

Cường độ mong muốn đạt được mục tiêu cao dẫn tới quyết định hành động (Edelman & cộng sự, 2010).

Cơ sở lý thuyế t

1.2.1 Mô hình Lý thuyết hành vi có kế ho ạ ch (TPB)

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) được phát triển bởi Icek Ajzen vào năm 1988

Lý thuyết đề xuất mô hình có thể đo lường hành động của con người được hướng dẫn

Hành vi cụ thể được dự đoán dựa trên ý định hành vi, mà ý định này chịu ảnh hưởng từ ba yếu tố chính: thái độ cá nhân, yếu tố chủ quan và cảm nhận về khả năng kiểm soát Theo lý thuyết Hành vi có kế hoạch của Ajzen, những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định và quyết định hành động.

Hình 1-1: Mô hình đo lường hành động của con người được hướng dẫn

(1) Yếu tố cá nhân là thái độ cá nhân đối với hành vi về việc tích cực hay tiêu cực của việc thực hiện hành vi;

Ý định nhận thức áp lực xã hội của một người được gọi là chuẩn chủ quan, vì nó liên quan đến cách mà người đó đối phó với áp lực và sự bắt buộc mang tính quy tắc.

Cuối cùng, yếu tố quan trọng nhất liên quan đến sự tự nhận thức là khả năng thực hiện hành vi, được gọi là kiểm soát nhận thức hành vi (Ajzen, 2005).

1.2.2 Mô hình Thuyết hành độ ng h ợp lý (TRA)

Mô hình TRA, được xây dựng từ năm 1967 và mở rộng bởi Ajzen và Fishbein vào đầu những năm 70, chỉ ra rằng xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất cho hành vi tiêu dùng Để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua sắm, cần xem xét hai yếu tố chính: thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.

Trong mô hình TRA, thái độ của người tiêu dùng được xác định qua nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm Họ sẽ chú trọng đến những thuộc tính mang lại lợi ích thiết thực và có mức độ quan trọng khác nhau.

Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đánh giá thông qua ý kiến của những người xung quanh người tiêu dùng, như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Sự ủng hộ hoặc phản đối từ những người này ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ.

Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc:

(1) Mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng;

(2) Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng (Fishbein và Ajzen, 1975)

1.2.3 Lý thuyế t s ự ki n kh i nghi p ệ ở ệ

Lý thuyết này cho rằng khởi nghiệp sẽ xuất hiện khi một cá nhân phát hiện ra một cơ hội khởi nghiệp và kỳ vọng vào nó

Mariani và cộng sự (2013) cho rằng ý định khởi nghiệp là quá trình nhận dạng, đánh giá và khai thác các cơ hội kinh doanh đến với mỗi cá nhân

Theo Wenjun Wang và cộng sự (2011), ý định khởi nghiệp thể hiện khát khao đạt được mục tiêu thông qua việc khai thác cơ hội kinh doanh để làm giàu Austin (2006) định nghĩa khởi sự kinh doanh là việc tận dụng cơ hội để tạo ra sự giàu có thông qua các phương thức hoạt động sáng tạo, ngay cả trong bối cảnh hạn chế về nguồn lực.

1.2.4 Lý thuyế t kh ở i s ự kinh doanh c ủa Shapero và Sokol (1982)

Lý thuyết này phân tích việc thành lập doanh nghiệp mới như một sự kiện kinh doanh, nhấn mạnh sự tương tác giữa các yếu tố hoàn cảnh như sáng kiến, tập trung nguồn lực, quản lý, quyền tự chủ và các rủi ro liên quan.

1.2.5 Quy ết định xem xét, lự a ch ọ n vi ệ c kinh doanh ph ụ thu ộc vào mộ t s ố thay đổi bên ngoài (Peterman và Kennedy, 2003)

Theo nghiên cứu của hai tác giả, sự lựa chọn cá nhân để bắt đầu một công việc kinh doanh phụ thuộc vào 3 yếu tố:

(i) thay đổi trong đời sống;

(ii) cảm nhận về mong muốn khởi sự kinh doanh;

(iii) cảm nhận tính khả thi khởi sự kinh doanh.

Các công trình nghiên cứu liên quan

1.3.1 Các công trình nghiên cứu trong nướ c

Nghiên cứu của Nguyễn Thu Thủy (2015) tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học trong luận văn tiến sĩ kinh tế Nghiên cứu được thực hiện thông qua bảng hỏi chi tiết với 154 sinh viên năm cuối thuộc hai ngành kỹ thuật và kinh tế quản trị kinh doanh tại 11 trường đại học Các phương pháp kiểm định như Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA và hồi quy OLS đã được áp dụng Kết quả cho thấy các yếu tố tác động tích cực đến mong muốn khởi sự kinh doanh của sinh viên.

Ý kiến của người xung quanh đóng vai trò quan trọng trong việc định hình vị trí xã hội của doanh nhân Hình mẫu của chủ doanh nghiệp cần thể hiện năng lực khởi sự kinh doanh và khả năng truyền cảm hứng cho học sinh Chương trình học môn khởi sự kinh doanh cùng với các ngành học liên quan sẽ giúp phát triển kỹ năng cần thiết Ngoài ra, việc tham gia các hoạt động ngoại khóa về khởi sự kinh doanh sẽ tạo cơ hội cho sinh viên áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Nghiên cứu của TS Đỗ Thị Hoa Liên (2016) tại Trường Đại học Lao động xã hội (cơ sở II) đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Các yếu tố này bao gồm sự hỗ trợ từ gia đình, kiến thức về kinh doanh, và môi trường học tập Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về động lực khởi nghiệp trong giới trẻ, góp phần thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong sinh viên.

Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Lao động Xã hội (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh).-

Thông qua áp dụng mô hình tiềm năng khởi nghiệp kinh doanh của Krueger và Brazeal

Nghiên cứu được thực hiện vào năm 1994 dựa trên lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) với dữ liệu thu thập từ 315 sinh viên tại trường Các phương pháp kiểm định như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến đã được áp dụng Kết quả cho thấy có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Giáo dục và đào tạo tại trường Đại học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kinh nghiệm và trải nghiệm cá nhân Sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè cũng góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển bản thân Tính cách cá nhân là yếu tố quyết định trong việc thích ứng và vượt qua thử thách Tuy nhiên, nguồn vốn và yếu tố về nhu cầu thành đạt không đạt yêu cầu sẽ bị loại ra khỏi mô hình phát triển này.

Nghiên cứu của TS Vũ Quỳnh Nam (2019) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tại

Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia năm 2019 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tập trung vào chủ đề khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam và cơ hội phát triển bền vững Nghiên cứu này đặc biệt xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Thông qua việc phân tích các yếu tố này, nghiên cứu góp phần cung cấp cái nhìn sâu sắc về tiềm năng khởi nghiệp của thế hệ trẻ trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Nghiên cứu tại Quản trị kinh doanh Thái Nguyên (TUEBA) dựa trên khảo sát 250 sinh viên cho thấy 66,8% ý định khởi nghiệp của sinh viên bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: kỳ vọng cá nhân, thái độ đối với khởi nghiệp, năng lực bản thân cảm nhận, chuẩn mực niềm tin, vốn tri thức và vốn tài chính Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đã được áp dụng để xác định các yếu tố này.

Nghiên cứu của TS Nguyễn Thu Thủy (2019) tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã phân tích tác động của môi trường khởi nghiệp đến dự định khởi nghiệp của 640 sinh viên từ 11 trường đại học ở Hà Nội, bao gồm cả khối kỹ thuật và khối kinh tế quản trị kinh doanh Sử dụng phương pháp Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy bội OLS, nghiên cứu chỉ ra ba yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp: (1) Môi trường khuyến khích khởi nghiệp tại trường đại học có tác động tích cực; (2) Nhận thức của xã hội về doanh nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi nghiệp.

Nghiên cứu của Luthje và Franke (2003) chỉ ra rằng cảm nhận về điều kiện khó khăn trong môi trường khởi nghiệp có tác động nghịch chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đồng thời, các yếu tố như giới tính, ngành học và truyền thống kinh doanh gia đình cũng được xem xét như những biến kiểm soát quan trọng trong nghiên cứu này.

1.3.2 Các công trình nghiên cứ ngoài nướ u c

Nghiên cứu khởi nghiệp đang thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ cả các nhà hoạch định chính sách vĩ mô và các nhà nghiên cứu hàn lâm trên toàn cầu.

Nghiên cứu của Nicole E Peterman và Jessica Kennedy (2003) tập trung vào ảnh hưởng của giáo dục doanh nghiệp đối với nhận thức của sinh viên về khởi nghiệp Nghiên cứu này phân tích cách giáo dục tác động đến nhận thức về tính khả thi và mong muốn khởi nghiệp của học sinh trung học tham gia chương trình Thành tựu Trẻ của Úc (YAA) Các yếu tố được xem xét bao gồm nhận thức về tính khả thi, mong muốn khởi nghiệp, kinh nghiệm khởi nghiệp và tính tích cực của những trải nghiệm này.

Nghiên cứu của Sylvia Nabila Azwa Ambad, Dayang Haryani Diana Ag Damit

(2015) về các yếu tố quyết định ý định kinh doanh của sinh viên đại học ở Malaysia

Nghiên cứu này xem xét các biến độc lập bao gồm nhận thức về hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ mối quan hệ, hỗ trợ cấu trúc nhận thức, thái độ cá nhân và kiểm soát hành vi nhận thức Khung lý thuyết đã được kiểm tra trên 351 sinh viên đại học tại một trường công lập ở Malaysia Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp PLS để lập mô hình SEM, bao gồm hai giai đoạn: đánh giá độ tin cậy và giá trị của mô hình đo lường, sau đó là đánh giá mô hình cấu trúc để kiểm tra các giả thuyết Kết quả cho thấy thái độ cá nhân, kiểm soát hành vi nhận thức, và hỗ trợ mối quan hệ nhận thức là những yếu tố quan trọng dự báo ý định kinh doanh.

Nghiên cứu của Richard Denanyoh, Kwabena Adjei, Gabriel Effah Nyamekye

Nghiên cứu năm 2015 về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh của sinh viên đại học ở Ghana đã thu thập dữ liệu từ 228 sinh viên bách khoa Các biến độc lập trong nghiên cứu bao gồm chức năng hỗ trợ giáo dục và cộng đồng.

Dữ liệu được phân tích bằng SPSS 16.0, cho thấy tất cả các yếu tố nghiên cứu đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Nghiên cứu của Saeid Karimi và các cộng sự (2016) khám phá tác động của giáo dục tinh thần doanh nhân đối với ý định kinh doanh của sinh viên Iran Dựa trên lý thuyết hành vi có kế hoạch, nghiên cứu sử dụng khảo sát để đánh giá ảnh hưởng của chương trình giáo dục khởi nghiệp đối với sinh viên có ý định khởi nghiệp Dữ liệu được thu thập từ 205 sinh viên tại sáu trường đại học Iran và được phân tích thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp bao gồm chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức của sinh viên.

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Sau khi tiến hành lược khảo tài liệu trong và ngoài nước, nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II Mô hình này bao gồm 198 quan sát và được chia thành 6 nhóm nhân tố chính: (1) hỗ trợ khởi nghiệp; (2) nhận thức tính khả thi; (3) môi trường giáo dục; (4) đặc điểm tính cách.

(5) tiếp cận tài chính; (6) thái độ

• Các giả thuyết nghiên cứu được xác định như sau:

Hỗ trợ khởi nghiệp bao gồm ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, cùng với các trào lưu xã hội (Pavlou và Chai, 2002) Theo Begley và Tan (2001) cũng như Linan và Chen (2006), ý kiến từ người thân có vai trò quan trọng trong hỗ trợ khởi nghiệp, đặc biệt trong các nền văn hóa tập thể Trong những nền văn hóa này, sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thành viên gia đình là rõ ràng, với lợi ích cá nhân thường được đặt sau lợi ích tập thể Do đó, yếu tố chuẩn chủ quan trong văn hóa tập thể có tác động tích cực đến suy nghĩ và thái độ cá nhân.

Việt Nam có truyền thống văn hóa gia đình mạnh mẽ, dẫn đến tính độc lập cá nhân thấp hơn so với các nước phương Tây Nghiên cứu của Wongnaa và Seyram (2014), Mat và cộng sự (2015), Haris và cộng sự (2016), cùng với Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) đã chỉ ra rằng yếu tố Hỗ trợ khởi nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Do đó, giả thuyết H1 được đưa ra.

H1: Hỗ trợ khởi nghiệp có thể ảnh hưởng thuận chiều tới ý định khởi nghiệp

(2)Nhận thức tính khả thi:

Nhận thức tính khả thi là mức độ cá nhân cảm nhận về sự dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi, đồng thời phản ánh sự tự tin của họ về khả năng khởi nghiệp (Ajzen, 2006) Nghiên cứu cho thấy rằng ý định khởi nghiệp sẽ giảm sút khi cá nhân cảm thấy thiếu tính khả thi Tính khả thi không chỉ mang lại hy vọng cho ý tưởng mà còn thúc đẩy quyết tâm biến ý tưởng thành hiện thực (Luthje và Franke, 2004) Các nghiên cứu của Haris và cộng sự (2016), cùng với Bùi Huỳnh Tuấn Duy và cộng sự (2011), đã chỉ ra rằng nhận thức tính khả thi có ảnh hưởng rõ rệt đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, từ đó hình thành giả thuyết H2.

H2: Nhận thức tính khả thi tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp

(3)Môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp:

Môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp bao gồm các chương trình, bài giảng ngoại khóa và khóa học, cung cấp cho sinh viên kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để theo đuổi sự nghiệp kinh doanh (Ooi và cộng sự, 2011) Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng môi trường này có mối liên hệ tích cực với ý định khởi nghiệp của sinh viên Cụ thể, nó trang bị cho sinh viên những kỹ năng kinh doanh thiết yếu, giúp họ phát triển tinh thần doanh nhân và giảm thiểu khó khăn trong tương lai (Ekpoh và Edet, 2011) Do đó, môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp là một công cụ hiệu quả trong việc khuyến khích sinh viên có ý định khởi nghiệp Nghiên cứu của Luthje và Franke (2004), Wongnaa và Seyram (2014), Haris và cộng sự (2016), Nguyễn Doãn Chí Luân (2012), Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) đã chỉ ra rằng yếu tố này ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, từ đó hình thành giả thuyết H3.

H3: Môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp

Đặc điểm tính cách của doanh nhân đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán ý định khởi nghiệp Theo nghiên cứu của Shaver và Scott (1991), tính cách ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp qua ba yếu tố chính: nhu cầu thành đạt, quỹ tích kiểm soát nội bộ và chấp nhận rủi ro Nhu cầu thành đạt phản ánh mong muốn thành công của cá nhân, được xác định là yếu tố dự đoán mạnh nhất về ý định khởi nghiệp (Tong và cộng sự, 2011) Quỹ tích kiểm soát nội bộ thể hiện sự tự tin và khả năng kiểm soát hành vi kinh doanh, với nghiên cứu của Khan và cộng sự (2011) cho thấy sinh viên có quỹ tích kiểm soát cao thường có thái độ tích cực đối với rủi ro và khả năng cao để trở thành doanh nhân Chấp nhận rủi ro thể hiện sự sẵn sàng đối mặt với tổn thất trong quá trình khởi nghiệp Các nghiên cứu của Wongaa và Seyram (2014), Mat và cộng sự (2015), Bùi Huỳnh Tuấn Duy và cộng sự (2011), Nguyễn Doãn Chí Luân (2012), Phan Anh Tú khẳng định tầm quan trọng của những yếu tố này trong hành trình khởi nghiệp.

Trần Quốc Huy (2017) đã chỉ ra rằng Đặc điểm tính cách có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Từ đó ta có giả thuyết H4 như sau:

H4: Đặc điểm tính cách tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp

Nguồn vốn đóng vai trò thiết yếu trong quá trình kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp Sinh viên khởi nghiệp thường gặp khó khăn trong việc huy động vốn để hiện thực hóa ý tưởng của mình Việc tiếp cận nguồn vốn tài chính dễ dàng có thể gia tăng cơ hội khởi nghiệp cho sinh viên, trong khi khó khăn trong việc này sẽ hạn chế khả năng thành công Nghiên cứu của Luthje và Franke (2004), Wongnaa và Seyram (2014), cùng với Haris và cộng sự đã chỉ ra tầm quan trọng của nguồn vốn trong khởi nghiệp.

Nghiên cứu của Nguyễn Doãn Chí Luân (2012) chỉ ra rằng các yếu tố tiếp cận tài chính có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Do đó, giả thuyết H5 được đề xuất là tiếp cận tài chính tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.

(6)Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp:

Thái độ của cá nhân đối với hành vi khởi nghiệp thể hiện sự đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi dự định thực hiện (Ajzen, 1991) Theo Carayannis, Evan và Hanson (2003), thái độ này được đo lường qua hai khía cạnh: lợi thế cá nhân khi trở thành doanh nhân và lợi ích xã hội từ việc khởi nghiệp Nhiều nghiên cứu tập trung vào khía cạnh cá nhân của người có ý định kinh doanh, như nghiên cứu của Linan và Chen (2006) đã chỉ ra bốn biến thể đo lường thái độ: doanh nhân có ưu thế hơn công dân phổ thông, doanh nhân có lợi thế hơn nhân viên, khả năng chọn nghề yêu thích, và sự hài lòng ngay sau khi tốt nghiệp Do đó, việc đo lường thái độ đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam là cần thiết, dẫn đến giả thuyết H6 được đề xuất.

H6: Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp

Hình 1-2: Mô hình đề xuất nghiên cứu các yếu t tác động đến ý định khởi ố nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ CÁC YẾ U U TỐ TÁC ĐỘ NG Đ Ế N NHU CẦU KHỞI NGHI P CỦA SINH VIÊN 23Ệ

Quy trình nghiên cứu

Hình 2-1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng thông qua khảo sát trực tuyến bằng bảng hỏi, đồng thời sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và STATA 14.0 để phân tích dữ liệu.

2.2.1 Phương pháp bình phương tố i thi ể u OLS

Phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) là kỹ thuật ước lượng tham số trong hồi quy, nhằm xác định các tham số của hàm tuyến tính dựa trên một tập hợp biến giải thích bằng cách tối thiểu hóa tổng bình phương sai số Mô hình này có thể áp dụng cho k biến khác nhau.

Giả sử chúng ta có một mẫu quan sát với giá trị thực tế là (Yi, X2i, …, Xni) cho i = 1, 2, …, n Dựa vào thông tin từ mẫu này, chúng ta sẽ tiến hành xây dựng các ước lượng cho các hệ số βj, với j = 1, 2, …

…, k), ký hiệu là (j = 1, 2, …, k) Từ các giá trị ước lượng này có thể viết thành hàm j hồi quy mẫu như sau:

Y = + 1 2 X2+ … + k Xk Tại mỗi quan sát i, hàm hồi quy mẫu được viết thành:

Trong đó Y là giá trị ước lượng cho Y và sai lệch giữa hai giá trị này được gọi là i i phần dư với cách tính: e = Y - i i Yi

Tương tự như mô hình hồi quy hai biến, phương pháp OLS nhằm xác định các giá trị j (j = 1, 2, …, k) sao cho tổng bình phương các phần dư là bé nhất:

Sao cho 1n e i 2 = 1n(Y i - 1 - 2Xi-…- k Xki) 2 ฀Min

Tức là tổng bình phương sai số là nhỏ nhất

Kết quả ước lượng từ phương pháp OLS cho phép chúng ta đánh giá tác động của biến độc lập lên sự thay đổi của biến phụ thuộc thông qua ý nghĩa của các hệ số hồi quy.

Khi áp dụng phương pháp phân tích, chúng ta cần chú ý đến ba vấn đề chính: đầu tiên là kiểm tra xem hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê hay không, tiếp theo là đánh giá tính ý nghĩa của mô hình, và cuối cùng là xác định mức độ giải thích của mô hình đối với dữ liệu.

Các giả thiết của OLS

Giả thiết 1: Các giá trị Xi cho trước và không ngẫu nhiên

Giả thiết 2 cho rằng các sai số U là đại lượng ngẫu nhiên với giá trị trung bình bằng 0 Giả thiết 3 khẳng định rằng các sai số U có phương sai không thay đổi Cuối cùng, giả thiết 4 nêu rõ rằng không tồn tại sự tương quan giữa các sai số Ui.

Giả thiết 5: Không có sự tương quan giữa U và Xi i.

Khi các giả thiết được đảm bảo, ước lượng tính toán bằng phương pháp OLS sẽ là những ước lượng tốt nhất và hiệu quả nhất cho hàm hồi quy tổng thể.

2.2.2 Phương pháp phân tích định tính

Kết quả nghiên cứu định tính từ việc lược khảo tài liệu và các nghiên cứu trước đây đã dẫn đến việc nhóm chúng em đề xuất một mô hình nghiên cứu, như đã trình bày trong mục 4 của chương.

I để thẩm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên

Kết quả nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1-hoàn toàn không đồng ý, 2 không đồng ý, 3 trung lập, 4 đồng ý, 5 hoàn toàn đồng ý) thông qua khảo sát trực tuyến Khảo sát này được thực hiện trên sinh viên của Trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II.

2.2.3 Phương pháp phân tích định lượ ng

Nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu này cũng nhằm kiểm tra sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên tại trường đại học Ngoại Thương cơ sở II.

Nội dung chính của bảng hỏi bao gồm 30 câu hỏi định lượng, 3 câu hỏi định tính nhằm mục đích thống kê dữ liệu mẫu

Các câu hỏi định tính chủ yếu nhằm thu thập ý kiến và đánh giá của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II về những yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của họ.

Mã biến Thang đo Hỗ trợ khởi nghiệp Mã hóa Nguồn

HT1 Gia đình tôi sẽ ủng hộ quyết định khởi nghiệp của tôi

Likert 1 – 5 Hairis và cộng sự

(2016) HT2 Bạn bè sẽ ủng hộ quyết định khởi nghiệp của tôi

HT3 Những người quan trọng với tôi sẽ ủng hộ quyết định khởi nghiệp của tôi

HT4 Nhà nước có các chính sách khuyến khích sinh viên khởi nghiệp

Mã biến Thang đo Nhận thức tính khả thi Mã hóa Nguồn

NT1 Bạn tin tưởng thành công nếu khởi nghiệp kinh doanh

Likert 1 – 5 Haris và cộng sự

NT2 Khởi nghiệp kinh doanh là dễ dàng đối với bạn Likert 1 – 5

NT3 Khởi nghiệp kinh doanh là tốt nhất để tận dụng lợi thế tri thức của bạn

NT4 Bạn biết cách để phát triển một dự án kinh doanh

NT5 Bạn có đủ khả năng trở thành một doanh nhân thành đạt

Mã biến Thang đo Môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp

GD1 Nhà trường cung cấp những kiến thức cần thiết về khởi nghiệp

Likert 1 – 5 Haris và cộng sự

GD2 Chương trình học chính ở trường trang bị cho tôi đủ khả năng để khởi nghiệp

GD3 Trường tôi thường tổ chức những hoạt động định hướng về khởi nghiệp cho sinh viên (các hội thảo khởi nghiệp, cuộc thi khởi nghiệp)

GD4 Nhà trường phát triển kỹ năng khởi nghiệp của tôi

Mã biến Thang đo Tiếp cận tài chính Likert 1 – 5 Nguồn

TC1 Bạn có thể vay mượn tiền từ bạn bè, người thân để kinh doanh

Likert 1 – 5 Haris và cộng sự

TC2 Bạn có khả năng tích lũy vốn (nhờ tiết kiệm chi tiêu, làm thêm…)

TC3 Bạn có thể huy động vốn từ những nguồn vốn khác (ngân hàng, quỹ tín dụng,…)

Mã biến Thang đo Đặc điểm tính cách Mã hóa Nguồn

DD1 Bạn có xu hướng chọn những nghề nghiệp đòi hỏi sự khám phá, sáng tạo

Likert 1 – 5 Mat và cộng sự

DD2 Bạn coi kinh doanh là thú vị, vì thách thức khả năng của bạn

DD3 Bạn dám đối mặt trở ngại trong kinh doanh Likert 1 – 5

DD4 Bạn dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh Likert 1 – 5

DD5 Bạn có đủ năng lực để quản lý doanh nghiệp Likert 1 – 5

Mã biến Thang đo Thái độ với hành vi khởi nghiệp Mã hóa Nguồn

TD1 Là một doanh nhân có lợi hơn bất lợi Likert 1 – 5 Phan Anh

Tú và Trần Quốc Huy

(2017) TD2 Bạn cho rằng nghề doanh nhân là hấp dẫn Likert 1 – 5

TD3 Bạn sẽ trở thành doanh nhân khi có cơ hội Likert 1 – 5

TD4 Là một doanh nhân sẽ cho phép thỏa mãn các đòi hỏi của bản thân

TD5 Là một doanh nhân sẽ có nhiều đóng góp cho xã hội

Mã biến Thang đo về Ý định khởi nghiệp của sinh viên

YD1 Tôi luôn xác định sẽ lập một công ty trong tương lai

Likert 1 – 5 Haris và cộng sự

(2016) YD2 Tôi sẽ cố gắng để công ty tôi sớm được thành lập

YD3 Tôi đã suy nghĩ rất nghiêm túc trong việc thành lập công ty riêng

YD4 Sau khi tốt nghiệp trường này, tôi sẽ tự mình kinh doanh

Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu

Mô tả dữ liệu

Mẫu nghiên cứu được xác định thông qua phương pháp thuận tiện, với đối tượng là sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II Dữ liệu được thu thập thông qua việc trả lời bảng hỏi trực tuyến.

Kích thước mẫu trong nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng, số tham số và phân phối chuẩn của câu trả lời Theo Hair và cộng sự (2006), đối với mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA), cỡ mẫu tối thiểu là 50, với tỷ lệ số quan sát so với số biến phân tích là 5/1 hoặc 10/1 Với 30 biến quan sát trong bảng điều tra ban đầu, cần tối thiểu 150 mẫu Nhằm đảm bảo loại bỏ những biến không đạt yêu cầu và sai số, nhóm nghiên cứu đã thu thập được 198 người tham gia khảo sát.

2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu

2.3.2.1 Đánh giá thang đo bằ ng h ệ s tin c ố ậy Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của các biến quan sát liên quan đến một biến nghiên cứu (biến tiềm ẩn, nhân tố) Theo Hair et al (2006), có những quy tắc cụ thể để đánh giá hệ số này.

• < 0.6: Thang đo nhân tố là không phù hợp (có thể trong môi trường nghiên cứu đối tượng không có cảm nhận về nhân tố đó)

• 0.6 – 07: Chấp nhận được với các nghiên cứu mới

Khi giá trị đạt >= 0.95, điều này cho thấy kết quả chấp nhận được nhưng không tối ưu Cần xem xét các biến quan sát có thể gây ra hiện tượng “trùng biến”, tức là có khả năng xuất hiện biến thừa trong thang đo Tình huống này tương tự như hiện tượng đa cộng tuyến trong hồi quy, khi đó các biến thừa nên được loại bỏ để cải thiện độ chính xác của mô hình.

Hệ số tương quan biến tổng là chỉ số đo lường mức độ "liên kết" giữa một biến quan sát trong nhân tố với các biến khác Chỉ số này phản ánh sự đóng góp của biến quan sát cụ thể vào giá trị khái niệm của nhân tố Để đánh giá xem một biến có thực sự đóng góp giá trị vào nhân tố hay không, hệ số tương quan biến tổng cần phải lớn hơn 0.3 Nếu hệ số này nhỏ hơn 0.3, biến quan sát đó cần được loại bỏ khỏi nhân tố đánh giá.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp giúp rút gọn một tập hợp k biến quan sát thành một số lượng F nhân tố có ý nghĩa hơn, với F < k Trong quá trình nghiên cứu, chúng ta thường thu thập nhiều biến và các biến này thường có mối liên hệ tương quan với nhau.

Thay vì nghiên cứu 20 đặc điểm nhỏ của một đối tượng, chúng ta có thể tập trung vào 4 đặc điểm lớn, mỗi đặc điểm lớn bao gồm 5 đặc điểm nhỏ có sự liên kết với nhau Phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho người nghiên cứu.

• Hai mục tiêu chính của phân tích EFA:

(1)Phải xác định số lượng các nhân tố ảnh hướng đến một tập các biến đo lường

(2)Phải xác định cường độ về mối quan hệ giữa mỗi nhân tố với từng biến đo lường

• Các tiêu chí trong phân tích nhân tố khám phá EFA:

Hệ số Factor Loading: Được định nghĩa là trọng số nhân tố hay hệ số tải nhân tố

Là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA Trong đó:

• Nếu 0.3 = 0.7: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê rất tốt

Hệ số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) là chỉ số quan trọng để đánh giá tính phù hợp của phân tích nhân tố, thông qua việc so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa hai biến với hệ số tương quan riêng phần của chúng Trị số KMO càng cao, cho thấy dữ liệu càng phù hợp cho việc phân tích nhân tố.

=> Để sử dụng EFA, thì KMO phải lớn hơn 0.50

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) được sử dụng để đánh giá mối tương quan giữa các biến quan sát trong phân tích nhân tố Nếu giá trị Sig của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0.05 (p < 5%), điều này cho thấy các biến quan sát có sự tương quan đáng kể với nhau Khi đó, chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 rằng ma trận tương quan là ma trận đơn vị.

Trị số Eigenvalue là tiêu chí quan trọng để xác định số lượng nhân tố trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) Chỉ những nhân tố có trị số Eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1 mới được giữ lại trong mô hình EFA, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của phân tích.

Trị số Tổng Variance Explained cho biết tỷ lệ phần trăm của các nhân tố đã được cô đọng và mức độ thất thoát của biến quan sát so với đánh giá 100% Để mô hình EFA được coi là phù hợp, trị số này cần đạt mức tối thiểu là 50%.

• Các bước để thực hiện EFA:

Theo Hoàng Trọng và Chu Mộng Ngọc(2010), có 6 bước để thực hiện EFA:

Hình 2-2: Quy trình thực hiện phương pháp EFA

2.3.2.3 Phân tích tương quan – h ồ i quy

Các thang đo đạt yêu cầu sẽ được sử dụng trong phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết Phân tích tương quan Pearson giúp xác định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, cho phép sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính Giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson gần 1 cho thấy mối tương quan tuyến tính mạnh mẽ giữa hai biến Ngoài ra, cần phân tích tương quan giữa các biến độc lập để phát hiện những mối tương quan chặt chẽ, vì điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích hồi quy và gây ra hiện tượng đa cộng tuyến.

• Phân tích hồi quy bội

Sau khi xác định mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, chúng ta có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả này thông qua hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm định F và hệ số R2 hiệu chỉnh Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình

Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy từng thành phần

Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến có thể thực hiện thông qua việc phân tích giá trị dung sai (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (VIF - Variance Inflation Factor) Nếu giá trị VIF vượt quá ngưỡng cho phép, điều này cho thấy sự tồn tại của đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy, ảnh hưởng đến tính chính xác của các hệ số ước lượng Việc xác định và xử lý đa cộng tuyến là rất quan trọng để đảm bảo độ tin cậy của kết quả phân tích.

> 10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)

2.3.2.4 Ki ểm đị nh s ự khác biệ t gi ữa các nhóm thống kê

Bài viết này sử dụng kiểm định T test và ANOVA một chiều để phân tích sự khác biệt trong đánh giá ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học Ngoại Thương cơ sở II, dựa trên các nhóm thống kê như giới tính và chuyên ngành học.

KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, 25 biến quan sát thuộc 6 biến độc lập đã được xác nhận đạt yêu cầu độ tin cậy Tiếp theo, các biến này sẽ được đánh giá bằng phương pháp nhân tố khám phá EFA để đảm bảo tính hợp lệ và độ tin cậy trong nghiên cứu.

3.2.1 Phân tích nhân tốkhám phá EFA của biến độc l p ậ

3.2.1.1 K ế t qu ả ki ểm định KMO và Bartlett của các biến độ c l ậ p

Bảng 11: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập

Do đó, phân tích nhân tố EFA được chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu Ngoài ra, Sig = 0,000 < 0,05 nên phân tích nhân tố EFA là phù hợp

- Trị số Eigenvalue = 1.023 > 1 và trích được 6 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất

- Tổng phương sai trích = 63,263% > 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp

Bảng ma trận xoay cho thấy 25 biến quan sát, trong đó 20 biến có hệ số tải lớn hơn 0,5 được nhóm thành 6 yếu tố 5 biến quan sát còn lại, bao gồm KT5, GD1, GD3, DD5 và TD4, có hệ số tải nhỏ hơn 0,5, không đạt tiêu chuẩn.

3.2.1.2 K ế t qu ả ki ểm định KMO và Bartlett của các biến độ c l ậ p sau khi lo ạ ỏ i b bi ế n x ấ u

Bảng 14: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập sau khi loại bỏ bi n xế ấu

Sau khi loại bỏ các biến quan sát có hệ số tải nhỏ hơn 0,5, chỉ số KMO mới đạt giá trị 0,825, nằm trong khoảng 0,5 đến 1 Hơn nữa, giá trị Sig là 0,000, nhỏ hơn 0,05, cho thấy phân tích nhân tố EFA là phù hợp.

Bảng 15: Total Variance Explained sau khi loại bỏ ế bi n xấu

- Trị số Eigenvalue = 1.021 > 1 và trích được 5 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất

- Tổng phương sai trích = 63,714% > 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp.

Bảng 16: Ma tr n xoay sau khi loậ ại bỏ ế bi n xấu

Sau khi loại bỏ các biến quan sát có hệ số tải nhỏ hơn 0,5, ma trận xoay mới cho thấy 20 biến quan sát đã được nhóm lại thành 5 nhân tố, với tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5.

• Nhóm nhân tố 1 bao gồm các biến KT1, KT4, GD4, DD1, DD2, TD1, TD2, TD3, tên của nhóm nhân tố gộp này là nguồn lực khác (NLK)

• Nhóm nhân tố 2 bao gồm các biến HT1, HT2, HT3, HT4

• Nhóm nhân tố 3 bao gồm các biên TC1, TC2, TC3

• Nhóm nhân tố 4 bao gồm các biến KT2, KT3, GD2, tên của nhóm nhân tố gộp này là tính khả thi (KT)

• Nhóm nhân tố 5 bao gồm các biến DD3, DD4

Việc nhóm các biến quan sát KT1, KT4, GD4, DD1, DD2, TD1, TD2, TD3 lại với nhau đã tạo ra một nhóm nhân tố mới, được gọi là nguồn lực khác (NLK).

H7: Nguồn lực khác có tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Các biến quan sát KT2, KT3 và GD2 được nhóm lại thành một nhân tố mới mang tên tính khả thi (KT), phản ánh tính khả thi và môi trường giáo dục Điều này dẫn đến sự thay đổi trong giả thuyết ban đầu được đặt ra ở chương I, với giả thuyết mới được hình thành.

H8: Tính khả thi có tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Kết luận cho thấy mô hình không phù hợp với giả thiết ban đầu, từ đó cần điều chỉnh và phát triển các giả thuyết mới.

H1: Hỗ trợ khởi nghiệp có thể ảnh hưởng thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.

H4: Đặc điểm tính cách tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.

H5: Tiếp cận tài chính tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.

Nguồn lực khác có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, trong khi tính khả thi cũng góp phần thúc đẩy sự quyết tâm khởi nghiệp trong nhóm đối tượng này.

3.2.1.3 Ki ểm định Cronbach’s Alpha sau khi gộp các biế n m ớ i

• Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo nguồn lực khác:

Bảng 17: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Nguồ ực khác đối với hành vi n l khởi nghiệp

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo Nguồn lực khác (NLK) đạt 0,855, vượt mức tối thiểu 0,6 Tất cả các hệ số tương quan tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, và không có biến nào khi loại bỏ lại làm tăng giá trị Cronbach’s Alpha trên 0,855.

• Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo tính khả thi:

Bảng 18: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Tính khả thi đố ới Hành vi khởi i v nghiệp

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Nhận thức tính khả thi (KT) cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,715, vượt mức tối thiểu 0,6 Tất cả các hệ số tương quan tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, và không có biến nào khi loại bỏ lại làm tăng giá trị của Cronbach’s Alpha vượt quá 0,715.

3.2.2 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thu c ộ

Bảng 19: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc

Do đó, phân tích nhân tố EFA được chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu Ngoài ra, Sig = 0,000 < 0,05 nên phân tích nhân tố EFA là phù hợp

Từ bảng ma trận xoay ta thấy, 4 biến quan sát của thang đo biến phụ thuộc đều có hệ số tải đạt yêu cầu (>0.5).

Bảng 21: Total Variance Explained c a bi n ph ủ ế ụthuộc

- Trị số Eigenvalue = 2.525 > 1 và trích được 1 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất

- Tổng phương sai trích = 63.120% > 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp.

Kiểm định tương quan Pearson

Phân tích tương quan được thực hiện giữa biến phụ thuộc Ý định khởi nghiệp

YD được xác định bởi các yếu tố độc lập như Nguồn lực khác (NLK), Hỗ trợ khởi nghiệp (HT), Tiếp cận tài chính (TC), Nhận thức tính khả thi (KT) và Đặc điểm tính cách (DD) Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và thành công của các dự án khởi nghiệp.

Bảng 22: Kết quả phân tích tương quan

Theo kết quả phân tích tương quan Pearson, các giá trị tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập đều có ý nghĩa ở mức 95%, với giá trị Sig của từng nhân tố thấp hơn 0,05 Hầu hết hệ số tương quan đều lớn hơn 0,4, cho thấy mối quan hệ từ trung bình đến mạnh, ngoại trừ nhân tố HT có hệ số tương quan chỉ đạt 0,248, cho thấy mối tương quan yếu Khi xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập, hầu hết các giá trị Sig đều nhỏ hơn 0,05 và hệ số tương quan giữa các biến khá cao, điều này có thể chỉ ra hiện tượng đa cộng tuyến Tuy nhiên, vấn đề này sẽ được kiểm tra lại thông qua hệ số VIF ở phần tiếp theo.

Các biến độc lập đều có mối tương quan với biến phụ thuộc, vì vậy việc đưa các biến này vào phân tích hồi quy là hợp lý.

Kiểm đị nh sự khác biệ t

3.4.1 Kiểm định theo giới tính Để kiểm định sự khác biệt về Ý định khởi nghiệp của sinh viên Ngoại Thương cơ sở II nam và nữ, tác giả dùng kiểm định T-Test độc lập

• Số 1 đại diện cho giới tính nam

• Số 2 đại diện cho giới tính nữ

Bảng 23: Thống kê theo giới tính

Bảng 24: Kiểm định T-Test mẫu độc lập v i giớ ới tính

Giá trị Sig = 0.683 > 0.05 trong kiểm định F cho phép chúng ta chấp nhận giả thiết phương sai của hai mẫu bằng nhau Kết quả kiểm định t sẽ ở dòng thứ 1

Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sign.= 0.595, lớn hơn 0.05, chứng tỏ không có sự khác biệt trung bình giữa hai nhóm Do đó, giả thiết H7 1 về sự khác biệt trong ý định khởi nghiệp giữa sinh viên nam và nữ tại Đại học Ngoại Thương cơ sở II bị bác bỏ với mức tin cậy 95%.

Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về ý định khởi nghiệp giữa sinh viên nam và nữ tại trường đại học Ngoại Thương cơ sở II, nơi mà số lượng sinh viên nam vượt trội Đặc biệt, sinh viên nữ hiện nay thể hiện tính cách mạnh mẽ và quyết đoán, điều này có thể do ảnh hưởng của ngành nghề Do đó, nghiên cứu không chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa hai giới trong vấn đề khởi nghiệp.

3.4.2 Kiểm định theo chuyên ngành Để kiểm định sự khác biệt về Ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học Ngoại

Thương cơ sở II về chuyên ngành, nhóm tác giả thực hiện các kiểm định ANOVA một chiều

• Số 1 đại diện cho ngành Kế toán kiểm toán-

• Số 2 đại diện cho ngành Kinh tế đối ngoại

• Số 3 đại diện cho ngành Logistic quản lý chuỗi cung ứng-

• Số 4 đại diện cho ngành Quản trị kinh doanh quốc tế

• Số 5 đại diện cho ngành Tài chính quốc tế

Bảng 25: Thống kê mô tả theo chuyên ngành

Bảng 26: Bảng kiểm định sự đồng nhất của phương sai đối với chuyên ngành học

Giá trị Sign = 0.159, lớn hơn 0.05 trong kiểm định thống kê Levene, cho thấy phương sai của ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học Ngoại Thương cơ sở II không có sự khác biệt đáng kể theo chuyên ngành học.

Bảng 27: Bảng kiểm định ANOVA đối với chuyên ngành học

Giá trị sign là 0.244, lớn hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H7-2 Điều này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định khởi nghiệp giữa các sinh viên đại học Ngoại Thương cơ sở II, với mức độ tin cậy 95%.

• Vậy mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh:

Hình 3-1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Ước lượng mô hình hồi quy

Bảng 28: Thống kê phân tích hệ ố ồ s h i quy

Từ bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy (Bảng 3.29) cho thấy NLK, HT,

KT và DD đều có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc YD, với hệ số hồi quy chuẩn hóa (B) của chúng đều dương và có ý nghĩa thống kê (Sign < 0.05) Ngược lại, TC không có ý nghĩa thống kê do có Sign > 0.05.

Mô hình hồi quy tổng thể:

𝑌𝐷 𝑖 = 𝛽 1 +𝛽 2 NLK+𝛽 3 HT+𝛽 4 TC+𝛽 5 KT+𝛽 6 DD+𝑈 𝑖

Kết quả hồi quy từ phần mềm SPSS cho thấy giá trị 𝑅² là 0,566 và 𝑅² hiệu chỉnh là 0,555, cho thấy 56,6% sự biến thiên của ý định khởi nghiệp (YD) được giải thích bởi 5 biến độc lập: NLK, HT, TC, KT, DD Điều này cho thấy mức độ phù hợp của mô hình đạt 56,6%, trong khi 43,4% còn lại do các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình tác động lên ý định khởi nghiệp.

Bảng 29: Mức độ ải thích của mô hình hồ gi i quy

Tuy nhiên, để tiến hành phân tích kết quả, nhóm chúng em sẽ kiểm định và khắc phục một số vi phạm giả thiết.

Kiểm định vi phạm giả thuyết

3.6.1 Đa cộ ng tuy n ế Để nhận biết hiện tượng đa cộng tuyến, ta có thể áp dụng một thử nghiệm rất đơn giản đó chính là dựa vào hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) để xác định mối tương quan giữa các biến độc lập và sức mạnh của mối tương quan đó

Bảng 30: Thống kê phân tích hệ ố ồ s h i quy

Hệ số VIF của các biến độc lập NLK, HT, TC, KT, DD lần lượt là 2,144; 1,095; 1,386; 1,436; và 1,473, cho thấy rằng hầu hết các biến này không có mối tương quan đáng kể với nhau, điều này chứng tỏ không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

3.6.2 Phương sai sai số thay đổ i

Ta dùng kiểm định White để xem xét liệu mô hình có bị phương sai thay đổi không Ta có kết quả như sau:

Bảng 31: Thống kê dữ liệ ểt đ kiểm định phương sai thay đổi

Bảng 32: Kết quả ủ c a kiểm định White

Giả thiết H0: Phương sai không đổi

H1: Phương sai thay đổi; với mức ý nghĩa 5%

=> Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi

• Khắc phục phương sai thay đổi bằng cách chọn biến làm trọng số

Bảng 33: Bảng hàm hồi quy phụ ớ v i bi n phế ụ thuộc là phandu2

Khắc phục phương sai thay đổi bằng cách đặt trọng số 1/KT (vì chỉ có biến KT có p_value < 0.05), kết quả kiểm định bằng phương pháp White

Bảng 34: Bảng chạy hồi quy có trọng s 1/KTố

Bảng 35: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi sau khi áp dụng trọng số 1/KT

Giả thiết H0: Phương sai không đổi

Ta có: Với giá trị P_value = 0.2974 > 0.05

=> Mô hình đã không còn hiện tượng phương sai thay đổi, chấp nhận mô hình với trọng số là 1/KT

=> Đã khắc phục được phương sai sai số thay đổi.

Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy

Bảng 36: Mô hình hồi quy

3.7.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Nguồn lực khác (NLK)

Kết quả phân tích cho thấy P_value của 𝛽 2 là 0,000, nhỏ hơn 0,05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 Điều này chỉ ra rằng hệ số hồi quy của biến Nguồn lực khác khác 0 một cách có ý nghĩa thống kê, cho thấy rằng biến Nguồn lực có tác động đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại trường Đại học Ngoại thương cơ sở II.

3.7.2 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Hỗ trợ (HT)

Kết quả phân tích cho thấy P_value của 𝛽 3 là 0,036, nhỏ hơn 0,05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 Điều này chỉ ra rằng hệ số hồi quy của biến Hỗ trợ có ý nghĩa thống kê khác 0, cho thấy biến Hỗ trợ có tác động đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại thương cơ sở II.

3.7.3 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Tiếp cận tài chính (TC)

Kết quả phân tích cho thấy P_value của 𝛽 4 là 0,163, lớn hơn 0,05, do đó chấp nhận giả thuyết H0 Điều này có nghĩa là hệ số hồi quy của biến Tiếp cận tài chính không có ý nghĩa thống kê, và biến Tiếp cận tài chính không ảnh hưởng đến Ý định khởi nghiệp của sinh viên tại trường Đại học Ngoại thương cơ sở II.

3.7.4 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Khả thi (KT)

Kết quả phân tích cho thấy P_value của 𝛽 5 là 0,007, nhỏ hơn 0,05, điều này dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 Như vậy, hệ số hồi quy của biến Khả thi có ý nghĩa thống kê khác 0, cho thấy biến Khả thi có tác động đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại thương cơ sở II.

3.7.5 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Đặc điểm tính cách (DD)

Kết quả phân tích cho thấy P_value của 𝛽 6 = 0,000 < 0,05, điều này dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 Như vậy, hệ số hồi quy của biến Đặc điểm tính cách không bằng 0 một cách có ý nghĩa thống kê, cho thấy biến Đặc điểm tính cách có ảnh hưởng đáng kể đến Ý định khởi nghiệp của sinh viên tại trường Đại học Ngoại thương cơ sở II.

Sau khi kiểm định ý nghĩa thống kê của các biến độc lập, có bốn biến gồm: nguồn lực khác, hỗ trợ, khả thi và đặc điểm tính cách được xác định là có ý nghĩa thống kê Trong khi đó, biến tiếp cận tài chính không cho thấy ý nghĩa thống kê Điều này cho thấy rằng hầu hết những người tham gia khảo sát có xu hướng tìm kiếm nguồn tài chính từ các nguồn không thuộc ba yếu tố đã đề cập, như kêu gọi vốn từ các cuộc thi khởi nghiệp hoặc vay mượn từ các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp của Nhà nước.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy

Để kiểm định độ phù hợp của mô hình ta sử dụng phương pháp kiểm định p_value Đặt giả thiết:

H0: 𝑅 2 =0, tức mô hình không phù hợp

(với độ tin cậy 95%) H1: 𝑅 2 ≠0, tức mô hình phù hợp

Bảng 37: Mô hình hồi quy

Giá trị Prob> F là 0.000 < 0.05→ bác bỏ giả thiết H0 Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tổng thể.

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Sau khi thực hiện các kiểm định nhằm phát hiện khuyết tật trong mô hình hồi quy, nhóm chúng tôi đã kết luận rằng mô hình này phù hợp, không gặp hiện tượng đa cộng tuyến và đã khắc phục được vấn đề phương sai thay đổi.

Ta có phương trình hồi quy cuối cùng như sau:

YD=-0,0647+0,4305.NLK+0.0962HT+0,0897.TC+0,1398.KT+0,2693.DD+𝒆 𝒊

Phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố NLK, HT, KT, DD có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp (YD) của sinh viên Đại học Ngoại thương cơ sở II, với hệ số hồi quy dương và có ý nghĩa thống kê (p_value < 0.05) Trong khi đó, yếu tố TC không có ý nghĩa thống kê (p_value > 0.05) Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là NLK (0,372), HT (0,110), KT (0,051), DD (0,047) và TC (0,096) không có ý nghĩa thống kê.

H1: Hỗ trợ khởi nghiệp có thể ảnh hưởng thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.

H4: Đặc điểm tính cách tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp 0,000 Chấp nhận giả thiết

H5: Tiếp cận tài chính tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.

0,163 Không chấp nhận giả thiết

H7: Nguồn lực khác có tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

H8: Tính khả thi có tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Bảng 38: T ng h p k t quổ ợ ế ả kiểm định gi ảthiết nghiên cứu

Nhân tố nguồn lực có tác động mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường đại học Ngoại thương cơ sở II, tiếp theo là các nhân tố hỗ trợ khởi nghiệp Nhân tố tính khả thi cũng có ảnh hưởng, trong khi đó, đặc điểm tính cách có tác động yếu hơn Cuối cùng, nhân tố tiếp cận tài chính không ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Ngày đăng: 05/04/2022, 16:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đỗ Thị Hoa Liên (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Lao động Xã hội (cơ sở Thành phố - Hồ Chí Minh) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Lao động Xã hội (cơ sở Thành phố - Hồ Chí Minh)
Tác giả: Đỗ Thị Hoa Liên
Năm: 2016
3. TS. Vũ Quỳnh Nam (2019), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học kinh tế &amp; quản trị kinh doanh Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học kinh tế & quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Tác giả: TS. Vũ Quỳnh Nam
Năm: 2019
5. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam và cơ hội phát triển bền vững Nguyễn Xuân Hiệp, Trần Hà Thanh, Nguyễn Thị Yến Nhi (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam và cơ hội phát triển bền vững
Tác giả: Nguyễn Xuân Hiệp, Trần Hà Thanh, Nguyễn Thị Yến Nhi
Năm: 2018
7. Ngô Thị Mỵ Châu (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Ngô Thị Mỵ Châu
Năm: 2018
8. Sylvia Nabila Azwa Ambad, Dayang Haryani Diana Ag Damit (2015), Determinants of Entrepreneurial Intention among Undergraduate Students in Malaysia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Entrepreneurial Intention among Undergraduate Students in Malaysia
Tác giả: Sylvia Nabila Azwa Ambad, Dayang Haryani Diana Ag Damit
Năm: 2015
9. Richard Denanyoh, Kwabena Adjei, Gabriel Effah Nyemekye (2015), Factors That Impact on Entrepreneurial Intention of Tertiary Students in Ghana Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors That Impact on Entrepreneurial Intention of Tertiary Students in Ghana
Tác giả: Richard Denanyoh, Kwabena Adjei, Gabriel Effah Nyemekye
Năm: 2015
10. Karimi, S., Biemans, H. J. A., Lans, T., Mulder, M. &amp; Chizari, M., 2014. The Impact of Entrepreneurship Education: A Study of Iranian Students’ Entrepreneurial Intentions and Opportunity Identification. Journal of Small Business Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Impact of Entrepreneurship Education: A Study of Iranian Students’ Entrepreneurial Intentions and Opportunity Identification
Tác giả: S. Karimi, H. J. A. Biemans, T. Lans, M. Mulder, M. Chizari
Nhà XB: Journal of Small Business Management
Năm: 2014
11. Peterman, N.E. &amp; Kennedy, J. 2003. Enterprise education: Influencing students’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enterprise education: Influencing students’
Tác giả: N.E. Peterman, J. Kennedy
Năm: 2003
1. TS. Nguyễn Thu Thủy (2019), Tác động của môi trường khởi nghiệp đến dự định khởi nghiệp của sinh viên. Luận văn tiến sĩ quản trị kinh doanh Khác
4. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam và cơ hội phát triển bền vững. TS. Nguyễn Thu Thủy (2019) Tác động của môi trường khởi nghiệp đến dự định khởi nghiệp của sinh viên Khác
6. Phan Anh Tú , Trần Quốc Huy (2017), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SEM Mơ hình mạng (Structural Equation Modeling) - Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II
h ình mạng (Structural Equation Modeling) (Trang 9)
1.2.1 Mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) - Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II
1.2.1 Mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (Trang 13)
CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU - Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II
3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (Trang 33)
Bảng 31: Thống kê dữ liệ tđ kiểm định phương sai thay đổi - Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II
Bảng 31 Thống kê dữ liệ tđ kiểm định phương sai thay đổi (Trang 52)
Bảng 32: Kết quả ủ ca kiểm định White - Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II
Bảng 32 Kết quả ủ ca kiểm định White (Trang 52)
NỘI DUNG BẢNG HỎI KHẢO SÁT Thông tin chung: - Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II
h ông tin chung: (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w