1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quan hệ việt nam – liên minh châu âu eu

37 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quan Hệ Việt Nam – Liên Minh Châu Âu EU
Tác giả Hoàng Thị Phương Thảo, Nguyễn Ngọc Minh Hòa
Người hướng dẫn Đinh Hồng Vân
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn Quốc
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 5,83 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) (5)
    • 1. Giới thiệu chung (5)
    • 2. Quá trình hình thành và phát triển của EU (6)
    • 3. Khái quát về hệ thống thể chế chính trị của EU (9)
    • 4. Vị thế của EU trên thế giới (9)
  • CHƯƠNG 2. QUAN HỆ VIỆT NAM - EU (9)
    • I. Các dấu mốc chính (9)
    • II. Quan Hệ Việt Nam - Liên Liên minh Châu Âu trước trước khi thiết lập quan hệ ngoại (14)
      • 1. Quan hệ Việt Nam – Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) trước năm 1975 (0)
      • 2. Quan hệ Việt Nam – Cộng đồng Châu Âu(EC) từ 1975-1990 (0)
    • II. Quan hệ Việt Nam – Liên minh Châu Âu từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức đến nay (16)
      • 2. Quan hệ về chính trị giữa Việt Nam và EU (24)
      • 3. Quan hệ thương mại- kinh tế giữa Việt Nam và EU (25)
      • 5. Bối cảnh mới và một số xu thế phát triển hợp tác Việt Nam - EU tới 2030 (27)
      • 1. Thuận lợi (32)
      • 2. Thách thức (33)
      • 3. Giải pháp (33)
      • 4. Triển vọng quan hệ (34)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (36)

Nội dung

Quan hệ việt nam – liên minh châu âu eu Quan hệ việt nam – liên minh châu âu eu Quan hệ việt nam – liên minh châu âu eu Quan hệ việt nam – liên minh châu âu eu Quan hệ việt nam – liên minh châu âu eu Quan hệ việt nam – liên minh châu âu eu

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)

Giới thiệu chung

Liên minh Châu Âu (EU) là một liên minh kinh tế và chính trị gồm 27 quốc gia thành viên chủ yếu ở Châu Âu, với trụ sở chính tại Brussels, Bỉ.

Cờ EU _Nguồn: Worldwide Path

Tôn chỉ: Đoàn kết trong đa dạng (Unity of diversity)

Số ngôn ngữ chính thức: 23

Ngày Châu Âu: ngày 9 tháng 5

Diện tích: 4.422.773 km2 (nước có diện tích lớn nhất là Pháp với 554.000 km2 và nhỏ nhất là Malta với 300 km2).

Dân số: khoảng 500 triệu người, chiếm 7,3% toàn thế giới ( Đức là nước có dân số lớn nhất vơi 82 triệu dân, ít nhất là Malta với 0,4 triệu).

Bảng 1.1 Các nước thành viên EU theo năm gia nhập.

1951 Bỉ, Đức, Ý, Luxembourg, Pháp, Hà Lan

1986 Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha

1995 Áo, Phần Lan, Thụy Điển

Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hòa Síp

Quá trình hình thành và phát triển của EU

Những ý tưởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ xa xưa, với những nỗ lực thậm chí bằng vũ lực Hoàng đế Napoleon của Pháp là một ví dụ tiêu biểu, khi ông mơ ước về một Châu Âu thống nhất với “một bộ luật, một đồng tiền chung, và các quy tắc đo lường đồng nhất.” Tuy nhiên, ông đã thất bại trong việc hiện thực hóa giấc mơ này do áp dụng sức mạnh để xây dựng một liên minh dưới sự thống trị của Pháp.

Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, ngoại trưởng Pháp Aristide Briand đã đề xuất ý tưởng thành lập một liên hiệp Châu Âu với thể chế liên bang tại Đại Hội đồng Hội Quốc Liên Tuy nhiên, ý kiến này không được chú ý và chưa có bàn bạc cụ thể thì thế chiến thứ hai đã bùng nổ, là hệ quả của một ý tưởng điên rồ muốn thống nhất Châu Âu bằng bạo lực dưới sự cai quản của Đức quốc xã, một quốc gia tự coi mình là thượng đẳng.

Vào những năm 1940, sau khi Thế chiến II kết thúc, phong trào ủng hộ một Châu Âu thống nhất bắt đầu hình thành Ý tưởng liên kết Châu Âu được thúc đẩy mạnh mẽ khi vấn đề nước Đức và căng thẳng giữa Pháp – Đức về vùng Sarre ảnh hưởng đến hòa bình Châu Âu Sự ra đời của "Cộng đồng than và thép Châu Âu" (ECSC) vào ngày 18 tháng 4 năm 1951 với sự tham gia của sáu quốc gia: Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg và Italia đánh dấu bước khởi đầu quan trọng cho sự tổ chức lại Châu Âu Tuy nhiên, tiến trình liên kết chỉ thực sự bắt đầu khi đại diện của sáu nước ký các hiệp định Roma, chính thức thành lập "Cộng đồng kinh tế Châu Âu" (EEC).

Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu (Euratom) được hình thành với mục tiêu tạo ra một thị trường rộng lớn, nhằm phối hợp và hòa nhập các chính sách kinh tế của các nước thành viên Thuật ngữ EU lần đầu tiên được nhắc đến tại cuộc họp thượng đỉnh ở Paris vào năm 1972, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc xây dựng các cộng đồng Châu Âu Sự ra đời này đã đáp ứng nhu cầu thiết lập không gian không biên giới, cho phép tự do lưu chuyển nguồn lực và sản phẩm trên toàn Châu Âu.

Bước tiến quan trọng trong tiến trình nhất thể hoá Châu Âu là việc ký kết Định ước Châu Âu (Single European Act), nhằm hình thành thị trường Châu Âu đơn nhất (Single European market) với thời hạn hoàn thành vào ngày 31 tháng 12 năm 1992 Sau đó, Hiệp định về Liên hiệp Châu Âu (EU) được ký kết tại Maastricht vào tháng 10 năm 1993, đánh dấu một cuộc cải cách toàn diện các hiệp định Roma, thúc đẩy sự liên kết Châu Âu trên cả ba trụ cột.

EU là cộng đồng Châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung và hợp tác về tư pháp và nội vụ.

Liên hiệp Châu Âu đang triển khai các chính sách nhằm tăng cường sự liên kết và mở rộng, với mục tiêu tạo ra một EU mạnh mẽ hơn Bước vào thiên niên kỷ mới, EU đã khẳng định cam kết của mình đối với sự phát triển bền vững và sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia thành viên.

- Các chính sách đối nội phải nhằm tới sự phát triển bền vững và việc làm, gắn kết kinh tế – xã hội và phát triển nông nghiệp.

- Tiến trình liên kết hoá Châu Âu phải làm sao nâng cao được vai trò của EU trên trường quốc tế.

- Trong quá trình thực hiện liên kết Châu Âu, EU không chỉ mạnh hơn mà còn mở rộng hơn về lãnh thổ.

Hiệp định Amsterdam đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc thiết lập liên minh kinh tế và tiền tệ tại EU, tạo động lực cho sự phát triển toàn diện của Châu Âu Đồng tiền chung Châu Âu, EURO, chính thức ra mắt vào ngày 1 tháng 1 năm 1999, sẽ là nền tảng cho sự ổn định kinh tế, nâng cao hiệu quả thị trường và khuyến khích đầu tư Sự ra đời của EURO mở ra những cơ hội mới cho quản lý vĩ mô hiệu quả hơn trên toàn Châu Âu.

Hiệp ước Maastricht năm 1993 đã thiết lập một chương trình đầy tham vọng cho các nước thành viên, bao gồm việc hình thành liên minh tiền tệ vào năm 1999, phát triển các chính sách chung mới, thiết lập quốc tịch châu Âu, cùng với việc xây dựng một chính sách ngoại giao và an ninh nội bộ.

Liên minh châu Âu được tạo dựng trên cơ sở ba yếu tố chính là:

- Liên minh kinh tế và tiền tệ (Economic and Monetary Union- EMU)

- Sự mở rộng hợp tác chính trị thành hoạch định và thực hiện chính sách đối ngoại và an ninh chung

- Sự hợp tác chặt chẽ hơn về lĩnh vực tư pháp và nội vụ.

Tiến trình liên kết hoá Châu Âu đang diễn ra thành công, mang đến cả cơ hội và thách thức cho Liên hiệp Châu Âu khi bước vào thế kỷ XXI với tư cách một tổ chức mạnh mẽ và mở rộng hơn Hiệp định Amsterdam đã đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức mạnh, cải thiện khả năng hoạt động đối ngoại và cải cách khuôn khổ thiết chế của Liên hiệp Châu Âu, chuẩn bị cho giai đoạn mới mang tính quyết định của tiến trình liên kết.

Gần nửa thế kỷ hội nhập châu Âu đã tác động sâu sắc đến sự phát triển và tư duy của người dân lục địa, làm thay đổi cán cân quyền lực Các Chính phủ hiện nay, bất kể hình thức chính trị, đều nhận ra rằng kỷ nguyên chủ quyền quốc gia tuyệt đối đã qua Để tiếp tục phát triển kinh tế xã hội và duy trì ảnh hưởng toàn cầu, các quốc gia châu Âu cần liên kết lực lượng và hướng tới “một căn cước chung” như đã nêu trong Hiệp ước về Cộng đồng Than và Thép châu Âu.

Quá trình đẩy mạnh liên kết giữa các nước thành viên EU theo chiều sâu:

Khái quát về hệ thống thể chế chính trị của EU

Quá trình ra quyết định của EU được hình thành từ ba thể chế chính: Nghị viện châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng châu Âu và Ủy ban châu Âu Ngoài ra, Tòa án Tư pháp, Tòa án Kiểm toán và Hội đồng châu Âu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách và quyết định của Liên minh châu Âu.

EU còn có nhiều cơ quan chịu trách nhiệm quản lý các lĩnh vực cụ thể.

Vị thế của EU trên thế giới

Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế của EU thông qua quá trình nhất thể hóa và liên minh chính trị đã tạo ra sức mạnh kinh tế và chính trị lớn trên toàn cầu EU ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và đầu tư Là một trung tâm kinh tế mạnh mẽ với tăng trưởng ổn định, EU đã chứng minh sự bền vững của mình trong bối cảnh khủng hoảng tài chính năm 1998, khi khu vực này ít bị ảnh hưởng và tiếp tục phát triển Sự ổn định của EU được coi là yếu tố chính giúp nền kinh tế thế giới tránh khỏi suy thoái toàn cầu Hiện tại, EU và Hoa Kỳ là hai thực thể kinh tế lớn nhất thế giới, chiếm hơn một nửa kim ngạch thương mại và GDP toàn cầu, có ảnh hưởng sâu rộng đến trật tự kinh tế quốc tế và xu hướng phát triển thương mại.

QUAN HỆ VIỆT NAM - EU

Các dấu mốc chính

Vào ngày 22 tháng 10 năm 1990, Việt Nam và Cộng đồng châu Âu (EC) chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao, đánh dấu kết quả của quá trình vận động từ cả hai bên trong bối cảnh biến động sâu sắc của tình hình thế giới và khu vực Thập niên 80 của thế kỷ XX đã tạo ra những thay đổi lớn, dẫn đến việc kết thúc Chiến tranh Lạnh và buộc các quốc gia phải điều chỉnh lại ưu tiên trong chính sách đối ngoại của mình.

- Tháng 2-1986, EC đã ký Đạo luật châu Âu thống nhất (SEA), đặt mục tiêu đưa

EC đã hình thành một thị trường chung duy nhất và thiết lập Hợp tác chính trị châu Âu, tạo nền tảng cho sự ra đời của EU theo Hiệp ước Ma-xtrích năm 1992 Đối với Việt Nam, Đại hội VI của Đảng vào tháng 12 đã đánh dấu một bước quan trọng trong việc định hình chính sách và phát triển kinh tế.

Năm 1986 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc đổi mới đất nước, với chính sách đối ngoại mới nhằm "mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình" Chính sách này đã góp phần thay đổi hình ảnh của Việt Nam trong mắt cộng đồng quốc tế.

Việt Nam – Liên minh Châu Âu 30 năm quan hệ đối tác bền chặt _ Nguồn: baodant

Tháng 7-1995 đánh dấu ba sự kiện quan trọng trong lịch sử ngoại giao Việt Nam, trong đó có việc ký kết FCA giữa Việt Nam và EU vào ngày 17-7-1995, thiết lập cơ sở pháp lý cho quan hệ hai bên Sau đó, vào tháng 9-1995, Phó Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ma-nu-en Marin đã thăm Việt Nam và đồng ý thành lập phái đoàn ngoại giao tại Hà Nội, khẳng định quan hệ ngoại giao chính thức giữa EU và Việt Nam FCA không chỉ đánh dấu sự mở rộng quan hệ đối tác mà còn là hiệp định tiên phong, ảnh hưởng đến quá trình bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ cùng các đối tác khác.

Kể từ khi ký kết FCA, quan hệ Việt Nam - EU đã phát triển mạnh mẽ, mở rộng ra nhiều lĩnh vực mới, bao gồm cả những lĩnh vực trước đây ít được chú ý.

Năm 2003, Việt Nam và EU chính thức bắt đầu đối thoại về quyền con người Đến năm 2004, Hội nghị cấp cao Việt Nam - EU lần thứ nhất được tổ chức tại Hà Nội Năm 2008, hai bên khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện (PCA), và PCA đã được ký tắt vào năm 2010 Giai đoạn 2000 - 2010 đánh dấu sự phát triển sâu sắc trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU, với việc PCA chính thức ký kết vào ngày 27-6-2012 tạo ra bước đột phá mới trong quan hệ hai bên.

Vào năm 2010, Ủy viên Thương mại EU Ca-ren đơ Gút đã đề xuất ý tưởng ký kết Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa EU và Việt Nam trong cuộc gặp với Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng Chỉ sau 4 tháng, hai bên đã đồng ý khởi động đàm phán FTA Việt Nam - EU (EVFTA), bắt đầu từ tháng 6-2012 và kết thúc vào tháng 12-2015 Vào tháng 6-2018, hai bên đã thống nhất tách phần đầu tư thành Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA) và chính thức ký kết cả EVFTA và IPA vào ngày 30-6-2018 Sau hai năm, EVFTA đã được Hội đồng châu Âu thông qua vào ngày 30-3-2020 và được Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8-6-2020.

- Ngày 1-8-2020, EVFTA chính thức có hiệu lực.

Quan Hệ Việt Nam - Liên Liên minh Châu Âu trước trước khi thiết lập quan hệ ngoại

1 Quan h Vi t Nam – C ng đồồng kinh tếế châu Âu (EEC) tr ệ ệ ộ ướ c năm 1975

Cho đến năm 1975, không tồn tại mối quan hệ chính thức giữa EEC và Việt Nam, chỉ có những quan hệ riêng lẻ giữa từng quốc gia thành viên của EEC với miền Nam và miền Bắc Việt Nam Cả hai bên chưa coi nhau là đối tác trong chính sách của mình, dẫn đến mức độ quan hệ gần như không có và gặp nhiều trở ngại cả bên trong lẫn bên ngoài trong việc thiết lập mối quan hệ.

1.1 Giai đo n trạ ước năm 1968 Đây là giai đoạn các nước thành viên EEC có thái độ khác nhau đối với Việt Nam trước cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ

- Về chính trị: Một số nước đã có quan hệ ngoại giao với chính quyền Sài Gòn ngay từ những năm 50 như Italia, Cộng hòa Liên bang Đức (1995), Pháp

- Về kinh tế: Chỉ có một vài nước có quan hệ kinh tế đáng kể với

Việt Nam chủ yếu tập trung vào quan hệ với Miền Nam, trong khi Italia đã cung cấp viện trợ cho chính quyền Sài Gòn nhưng chỉ chiếm khoảng 2-3% tổng kim ngạch Ngoài ra, Cộng hòa Liên bang Đức cũng hỗ trợ kinh tế và kỹ thuật cho Sài Gòn.

Chúng em chọn năm 1968 làm mốc quan trọng trong quan hệ Việt Nam và EEC, khi nhiều nước thành viên EEC bắt đầu có thái độ tích cực hơn đối với cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ tại Việt Nam Thời điểm này, phong trào phản đối chiến tranh tại nhiều nước Bắc Âu ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến nhiều biến động xã hội sâu sắc Đồng thời, Châu Âu cũng đang tiến tới hòa dịu, với chính sách Phương Đông mới của chính phủ Đức đang dần hình thành.

Thụy Điển là quốc gia Bắc Âu có phong trào ủng hộ Việt Nam mạnh mẽ nhất và thiết lập quan hệ ngoại giao sớm nhất, với việc mở Phòng thông tin tại Stockholm năm 1969 và đặt đại sứ quán tại Hà Nội Cùng thời điểm, chính phủ Phần Lan đã lên án cuộc chiến tranh của Mỹ tại Việt Nam từ năm 1968, cho phép tổ chức nhiều hội nghị quốc tế về Việt Nam tại Helsinki Năm 1970, Phần Lan cho phép mở phòng thông tin, mặc dù hạn chế hoạt động Đến năm 1973, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Phần Lan chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao Trong khi đó, các nước như Italia, Bỉ, và Hà Lan không trực tiếp lên án Mỹ nhưng cũng không ủng hộ Việt Nam.

Trong giai đoạn này, thái độ của các quốc gia đã có sự chuyển biến tích cực, mặc dù các mối quan hệ chính trị vẫn chiếm ưu thế Các lĩnh vực kinh tế và thương mại vẫn còn hạn chế và chưa phát triển mạnh mẽ.

1.3 Giai đo n t năm 1973 – 1975 (t khi ký hi p đ nh Paris đếến th i đi m Vi t ạ ừ ừ ệ ị ờ ể ệ Nam thồếng nhâết đâết n ướ c

Hiệp định Paris năm 1973 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quan hệ quốc tế, khi nhiều nước trong Cộng đồng Châu Âu (EC) bắt đầu có thái độ tích cực và mở rộng hợp tác với Việt Nam Đặc biệt, Italia và Hà Lan đã thiết lập quan hệ ngoại giao đầy đủ với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào tháng 3 năm 1973, theo sau là Pháp vào tháng 4 cùng năm.

2 Quan h Vi t Nam – C ng đồồng Châu Âu(EC) t 1975-1990 ệ ệ ộ ừ

Sau khi thống nhất đất nước, uy tín quốc tế của Việt Nam đã được nâng cao, mở ra cơ hội hợp tác mới với các nước thành viên EC Giai đoạn này đánh dấu sự gia tăng quan hệ giữa Việt Nam và EC, với tổng viện trợ kinh tế từ EC cho Việt Nam đạt 109 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD.

2.2 Quan h Vi t Nam – EC giai đo n 1979 – 1990 ệ ệ ạ

Kể từ năm 1986, Đại hội cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã khởi xướng chính sách đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường và mở cửa Văn kiện của Đại hội xác định rõ ràng rằng Việt Nam sẽ chuyển đổi quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng mở và đa dạng hóa Năm 1987, Việt Nam ban hành luật đầu tư nước ngoài, tạo tiền đề quan trọng cho mối quan hệ với Cộng đồng châu Âu (EC) Đặc biệt, từ năm 1990, Việt Nam đã thực hiện chính sách đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại và chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với EC vào ngày 22-10-1990 Các hoạt động hợp tác song phương giữa EC và Việt Nam bắt đầu từ Chương trình quốc tế của EC hỗ trợ người Việt Nam hồi hương, mở ra cánh cửa cho hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác Chương trình này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với quan hệ Việt Nam - EC mà còn khẳng định sự nghiêm túc và độ tin cậy của Việt Nam trong các cam kết quốc tế.

Quan hệ Việt Nam – Liên minh Châu Âu từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức đến nay

1.1.Hiệp định khung EU - Việt Nam(7-1995)

Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và EU khi ngày 17 tháng 7, Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam Nguyễn Mạnh Cầm đã ký "Hiệp định hợp tác giữa CHXHCN Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu" tại Brussels, với sự tham gia của 15 Bộ trưởng Ngoại giao các nước EU Hiệp định này, được đàm phán từ cuối năm 1993 và ký tắt vào tháng 5 năm 1995, đã thiết lập cơ sở pháp lý cho quan hệ hai bên, mở rộng hợp tác ra ngoài lĩnh vực nhân đạo Ngay sau đó, vào tháng 9 cùng năm, Phó Chủ tịch Ủy ban châu Âu Manuel Marin đã thăm Việt Nam và đồng ý thành lập phái đoàn ngoại giao thường trực tại Hà Nội, khẳng định quan hệ ngoại giao chính thức giữa EU và Việt Nam Đặc biệt, hiệp định này còn có tính tiên phong, diễn ra trước khi Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận và khôi phục quan hệ với Việt Nam, góp phần tác động tích cực đến quá trình bình thường hóa quan hệ quốc tế của Việt Nam.

Kể từ khi ký kết FCA, quan hệ Việt Nam - EU đã có những bước tiến vượt bậc, mở rộng sang các lĩnh vực nhạy cảm Năm 2003, hai bên chính thức bắt đầu đối thoại về quyền con người, và năm 2004, Hội nghị cấp cao Việt Nam - EU lần thứ nhất được tổ chức tại Hà Nội.

1.2 Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện (PCA) Việt Nam - EU

Những phát triển trong quan hệ Việt Nam - EU yêu cầu một khuôn khổ hợp tác mới, phản ánh sự đối tác phát triển mạnh mẽ Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể quan hệ Việt Nam - EU đến năm 2010, với định hướng đến năm 2015 Năm 2008, hai bên bắt đầu đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện (PCA), và đến năm 2010, PCA đã được ký tắt Vào tháng 6/2012, PCA chính thức được ký kết giữa Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam và Đại diện Cấp cao của EU, đánh dấu sự cam kết của EU trong việc xây dựng mối quan hệ hiện đại và đa dạng với Việt Nam PCA không chỉ mở rộng hợp tác thương mại và kinh tế mà còn bao gồm các lĩnh vực như môi trường, năng lượng, công nghệ, quản trị công hiệu quả, du lịch, văn hóa, di cư, an ninh, chống tham nhũng và tội phạm có tổ chức.

2009) và PCA, quan hệ chính trị giữa hai bên được tăng cường, thể hiện bằng tần suất và cấp độ của các cuộc tiếp xúc cao hơn

1.3 Hiệp định Thương mại tự do FTA a) Giới thiệu về hiệp định Ý tưởng về ký kết Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa EU và Việt Nam đã được Ủy viên Thương mại EU Ca-ren đơ Gút đề xuất trong cuộc gặp với Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng từ tháng 6-2010 Chỉ 4 tháng sau, hai bên đã nhất trí khởi động đàm phán FTA Việt Nam - EU (EVFTA) Tiến trình đàm phán EVFTA đã bắt đầu từ tháng 6-

Hiệp định Thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA) được ký kết vào năm 2012 và kết thúc vào tháng 12-2015 Đến tháng 6-2018, hai bên đã thống nhất tách phần đầu tư ra thành Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA), dẫn đến việc EVFTA sẽ được chia thành hai hiệp định riêng biệt.

Hiệp định Thương mại Tự do (EVFTA) hiện nay bao gồm toàn bộ nội dung của hiệp định, tuy nhiên phần đầu tư chỉ tập trung vào việc tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo hiệp định này, Liên minh Châu Âu (EU) có quyền phê chuẩn và thực thi tạm thời các điều khoản liên quan.

Hiệp định Bảo hộ đầu tư (Hiệp định IPA) bao gồm các quy định về bảo vệ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến đầu tư Để Hiệp định IPA có hiệu lực, nó cần phải được phê duyệt bởi cả Nghị viện Châu Âu và các Nghị viện của các quốc gia thành viên.

Ngày 30-6-2019, EU và Việt Nam đã chính thức ký kết EVFTA và IPA.

Sau đó, EVFTA được Hội đồng châu Âu thông qua vào ngày 30-3-2020 và phía Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8-6-2020 Ngày 1-8-2020, EVFTA chính thức có hiệu lực

Ngày 30-6-2019, tại Hà Nội, EU và Việt Nam đã chính thức ký kết EVFTA và EVIPA_Đồ họa: Vũ Trung Duy b) Một số nội dung chính của Hiệp định EVFTA và IPA

Hiệp định EVFTA là một thỏa thuận toàn diện và chất lượng cao giữa Việt Nam và EU, đảm bảo lợi ích cân bằng cho cả hai bên và tuân thủ các quy định của WTO Hiệp định này bao gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và các biên bản ghi nhớ, với các nội dung chủ yếu như thương mại hàng hóa, quy tắc xuất xứ, hải quan, vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và phát triển bền vững, hợp tác xây dựng năng lực và các vấn đề pháp lý-thể chế.

Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và EU sẽ mang lại lợi ích lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, khi EU cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu cho khoảng 85,6% dòng thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu Sau 7 năm, tỷ lệ này sẽ tăng lên 99,2% dòng thuế, tương ứng với 99,7% kim ngạch xuất khẩu Đối với 0,3% kim ngạch còn lại, EU sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0% Điều này có nghĩa là gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được miễn thuế nhập khẩu trong một khoảng thời gian ngắn, đánh dấu cam kết cao nhất từ một đối tác trong các hiệp định FTA Đặc biệt, EU hiện là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cũng cam kết xóa bỏ thuế quan cho 48,5% dòng thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực, chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu.

Trong vòng 7 năm, Việt Nam đã xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 91,8% số dòng thuế, tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU Sau 10 năm, tỷ lệ xóa bỏ thuế quan đạt khoảng 98,3%, chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, Việt Nam sẽ áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu kéo dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.

Thương mại dịch vụ và đầu tư

Việt Nam và EU cam kết thúc đẩy thương mại dịch vụ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai bên hoạt động trong một môi trường đầu tư cởi mở.

EU cam kết cao hơn trong WTO, đạt mức cam kết tối đa tương đương với các Hiệp định FTA gần đây Việt Nam đã mở cửa cho các nhà đầu tư EU trong nhiều lĩnh vực như dịch vụ chuyên môn, tài chính, viễn thông, vận tải và phân phối Hai bên cũng thống nhất về việc đối xử quốc gia trong đầu tư và thảo luận về cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước.

Một số nét chính trong các cam kết một số ngành dịch vụ như sau:

Trong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng EU nâng mức nắm giữ vốn nước ngoài lên 49% tại 2 ngân hàng thương mại cổ phần Tuy nhiên, cam kết này không áp dụng cho 4 ngân hàng thương mại cổ phần mà nhà nước đang nắm giữ cổ phần chi phối, bao gồm BIDV, Vietinbank, Vietcombank và Agribank.

Việt Nam cam kết mở cửa cho nhượng tái bảo hiểm qua biên giới và cung cấp dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện theo quy định của pháp luật Tuy nhiên, việc cho phép thành lập chi nhánh công ty tái bảo hiểm sẽ chỉ được thực hiện sau một giai đoạn quá độ.

Ngày đăng: 05/04/2022, 11:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dung, T.T.K. Quan hệ Việt Nam – Liên minh Châu Âu, Khoa học xã hội, 2001, từ http://bookworm.vnu.edu.vn/EDetail.aspx?id=61500 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ Việt Nam – Liên minh Châu Âu
2. Hạnh, B.H. (3/10/2020) Quan hệ Việt Nam – Liên minh Châu Âu: Từ hiệp định khung về hợp tác đến Hiệp định thương mại tự do. Truy cập 2/11/2021, từ https://bitly.com.vn/dfylmt 3. Anh, N.H. (3/2015) Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của EU. Truy cập 1/11/2021, từ https://bitly.com.vn/w5s5oh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ) Quan hệ Việt Nam – Liên minh Châu Âu: Từ hiệp định khung vềhợp tác đến Hiệp định thương mại tự do. "Truy cập 2/11/2021, từ https://bitly.com.vn/dfylmt3. Anh, N.H. (3/2015) "Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của EU
4. Vị thế của EU trong nền kinh tế. (10/04/2013). Truy cập 1/11/2021, từ https://bitly.com.vn/1300p9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vị thế của EU trong nền kinh tế
5. Hà, N.A., & Phương, V.M. (17/08/2021). Một số xu thế chính trong phát triển quan hệ Việt Nam – EU tới 2030. Truy cập ngày 2/11/2021 từ https://bitly.com.vn/vvxf11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số xu thế chính trong phát triển quan hệViệt Nam – EU tới 2030
6. Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu. Truy cập 1/11/2021, từ https://bitly.com.vn/22w3ms Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Các nước thành viên EU theo năm gia nhập. - Quan hệ việt nam – liên minh châu âu eu
Bảng 1.1. Các nước thành viên EU theo năm gia nhập (Trang 5)
2. Quá trình hình thành và phát triển của EU. - Quan hệ việt nam – liên minh châu âu eu
2. Quá trình hình thành và phát triển của EU (Trang 6)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN