ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 87 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi tại bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng trong thời gian từ tháng 2/2019 đến tháng 9/2020.
2.1.4 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Gồm tất cả các bệnh nhân > 16 tuổi
+ Nội soi mũi chẩn đoán gai, mào vách ngăn mũi và xác định vị trí, hình thái gai, mào vách ngăn.
+ Được phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn.
+ Tái khám bệnh nhân sau 7, 15, 30 ngày để đánh giá kết quả điều trị.
- Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn được xác định bằng thăm khám lâm sàng và chỉ định khi có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
+ Nghẹt mũi một bên cùng bên với gai, mào vách ngăn hoặc nghẹt mũi hai bên nhưng bên có gai, mào vách ngăn nghẹt nhiều hơn.
Nhức đầu một bên hoặc nhức đầu hai bên nhưng bên có gai, mào vách ngăn đau nhiều hơn, sau khi đã loại trừ các bệnh lý nội khoa.
+ Ngửi kém cùng bên với gai, mào vách ngăn.
+ Hắt hơi: Gai, mào gây ra những kích thích vào niêm mạc mũi gây nên những cơn dị ứng biểu hiện cảm giác ngứa mũi, hắt hơi,…
Chảy mũi có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên, bắt đầu với dịch mũi loãng và nhầy, sau đó chuyển sang dạng nhầy đục và đặc có màu xanh hoặc vàng khi có bội nhiễm Dịch mũi có thể chảy xuống họng qua cửa mũi sau hoặc được xì ra qua cửa mũi trước.
Có thể kèm hay không kèm một số biến chứng khác như: Khô rát họng, ù tai, chảy máu mũi, suy nhược thần kinh.
Bệnh nhân được tư vấn đồng ý tham gia nghiên cứu và được chia làm 2 nhóm nghiên cứu là:
1 Nhóm A (nhóm chứng): những bệnh nhân được cố định vách ngăn sau phẫu thuật bằng phương pháp khâu mép niêm mạc + nhét merocel 2 bên.
2 Nhóm B (nhóm nghiên cứu): những bệnh nhân được thực hiện phương pháp khâu xuyên niêm mạc vách ngăn + không nhét merocel sau phẫu thuật.
- Viêm mũi xoang mủ nhiều trong hốc mũi.
- Bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa nặng.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không đến tái khám.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bán thực nghiệm Phân nhóm nghiên cứu bán ngẫu nhiên phụ thuộc vào quyết định của bệnh nhân.
- Bộ dụng cụ khám chuyên khoa thông thường: Đèn Clar, banh mũi, kẹp khuỷu, thuốc co mạch mũi.
- Bộ dụng cụ nội soi mũi xoang: Monitor, bộ phận ghi hình, nguồn sáng, ống nội soi quang học 0 o , 30 o với đường kính 4mm.
Hình 2.1 Bộ máy nội soi Tai mũi họng
- Phim CT Scan mũi xoang.
- Thuốc, hóa chất: Lidocain 2%, Xylomethazolin 0,05% nước hoa (đánh giá khứu giác).
- Máy ảnh kỹ thuật số, máy vi tính và máy in.
Bộ dụng cụ phẫu thuật vách ngăn và bộ phẫu thuật nội soi Tai Mũi Họng bao gồm các dụng cụ thiết yếu như dao mổ và lưỡi dao số 15, Suction Freer với đầu sắc và tù, ống hút, kéo, dao xoay Ballenger, kềm Luc, búa và đục Những dụng cụ này được thiết kế để hỗ trợ hiệu quả trong các ca phẫu thuật liên quan đến Tai Mũi Họng.
Hình 2.2 Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi vách ngăn
2.2.3 Các bước tiến hành nghiên cứu
Mỗi bệnh nhân đến viện với các triệu chứng như nhức đầu, nghẹt mũi, ngửi kém, hắt hơi, chảy mũi, và có thể kèm theo khô rát họng, ù tai, chảy máu mũi, cũng như suy nhược thần kinh Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo các bước cụ thể để xác định nguyên nhân và phương pháp điều trị phù hợp.
- Ghi nhận phần hành chính, lý do vào viện.
- Hỏi bệnh sử, tiền sử.
Khám lâm sàng sử dụng các dụng cụ chuyên khoa như đèn clar và banh mũi giúp phát hiện tình trạng vẹo vách ngăn mũi, kèm theo triệu chứng như nhức đầu, nghẹt mũi, hắt xì và chảy mũi kéo dài Để xác định rõ hơn, cần thực hiện nội soi mũi và chụp CT scan mũi xoang nhằm phát hiện các cấu trúc như gai, mào vách ngăn Nếu kết quả phù hợp với chỉ định phẫu thuật, cần tiến hành các xét nghiệm tiền phẫu.
Bệnh nhân có thể tự chọn phương pháp cố định vách ngăn sau phẫu thuật, bao gồm khâu xuyên niêm mạc mà không sử dụng merocel, hoặc khâu mép niêm mạc kết hợp với việc nhét merocel ở hai bên.
- Tiến hành phẫu thuật, ghi nhận thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, các tai biến và bất thường khác trong phẫu thuật nếu có.
- Sau phẫu thuật bệnh nhân không được dùng thuốc giảm đau mà chỉ sử dụng khi có yêu cầu của bệnh nhân hoặc đánh giá đau ở mức độ vừa.
Đối với nhóm chứng, bệnh nhân được rút merocel sau 24-48 giờ, tiến hành đánh giá kết quả chảy máu Bệnh nhân sẽ được xuất viện khi tình trạng ổn định, không có dấu hiệu chảy máu, nhiễm trùng hay các biến chứng khác.
+ Đối với nhóm nghiên cứu: đánh giá vết mổ sau 12 giờ, cho xuất viện nếu tình trạng ổn và hẹn tái khám.
- Tái khám bệnh nhân sau mổ vào ngày thứ 7, 14 và 30 để đánh giá kết quả phẫu thuật bằng khám lâm sàng, nội soi mũi để kiểm tra.
Thực hiện cố định niêm mạc vách ngăn theo nhóm nghiên cứu đã định trước Khám và đánh giá lại các thương tổn
Tái khám và ghi nhận các kết quả sau khi điều trị
Xử lý và phân tích số liệu là bước quan trọng trong việc đánh giá kết quả điều trị Trước khi tiến hành điều trị, cần thực hiện khám lâm sàng để ghi nhận các triệu chứng cơ năng và thương tổn thực thể Bên cạnh đó, các xét nghiệm cận lâm sàng và xét nghiệm tiền phẫu cũng cần được thực hiện để đảm bảo có đầy đủ thông tin cho quá trình điều trị.
Ghi nhận phần hành chính
Hỏi bệnh: Lý do vào viện, bệnh sử, tiền sử
Khám: Ghi nhận các triệu chứng toàn thân, cơ năng, thực thể
Chọn bệnh nhân phù hợp vào nhóm nghiên cứu
Loại khỏi nhóm nghiên cứu Chỉ định nội soi mũi và chụp CT scan mũi xoang
SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU
2.2.6 Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách đánh giá
+ Tuổi: chúng tôi chia thành các nhóm tuổi khác nhau
* Có chấn thương vùng tháp mũi không
* Nguyên nhân chấn thương: Tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, tai nạn thể thao,…
Nghẹt mũi là tình trạng mà bệnh nhân có thể tự đánh giá mức độ nghiêm trọng thông qua bảng kiểm NOSE (Nasal Obstruction Symptom Evaluation) do Hiệp hội Tai Mũi Họng Hoa Kỳ (AAO–HNS Foundation) cung cấp Bảng kiểm này giúp xác định mức độ ảnh hưởng của nghẹt mũi đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Bảng 2.1 Mức độ khó thở theo thang điểm NOSE [24]
Khó thở mũi khi vận động nhiều
* đau đầu: Đánh giá mức độ đau dựa trên thang điểm đau chủ quan của bệnh nhân chia từ 1 đến 10 (VAS) [14]
Hình 2.3 Đánh giá thang điểm đau theo VAS [14]
* Cơn hắt hơi chảy mũi: Không phải do tác nhân gây dị ứng như phấn hoa, bụi, bào tử nấm mốc, hoặc các con thú cưng.
Triệu chứng chảy mũi có thể xảy ra từng lúc hoặc liên tục, với dịch mũi chảy ra phía trước hốc mũi hoặc cửa mũi sau, có thể ảnh hưởng một bên hoặc cả hai bên Dựa vào tính chất của dịch mũi, có ba loại dịch chính mà người bệnh có thể gặp phải.
- Dấu hiệu của biến chứng gai, mào vách ngăn:
Để đánh giá tình trạng ngửi kém của bệnh nhân, chúng tôi thường xuyên hỏi về khứu giác và sử dụng lọ nước hoa để kiểm tra khả năng ngửi của họ.
Chảy máu mũi có thể xảy ra do gai và mào vách ngăn gây cản trở luồng không khí, khiến bề mặt trên của vách ngăn bị khô và dễ chảy máu Ngoài ra, những đợt viêm nhiễm ở gai và mào vách ngăn tiếp xúc với vách mũi xoang cũng có thể dẫn đến viêm nhiễm tại chỗ, bong vảy và chảy máu.
* Suy nhược thần kinh: Bệnh nhân có các biểu hiện nặng đầu, giảm trí nhớ, cáu gắt.
+ Triệu chứng thực thể gai, mào vách ngăn mũi:
* Xác định dị hình vách ngăn
Vị trí dị hình: Phần thấp, phần cao, vừa phần cao vừa phần thấp.
Kiểu dị hình bao gồm gai vách ngăn, mào vách ngăn và dị hình phối hợp Nếu gai và mào vách ngăn nằm ở phía dưới bờ dưới cuốn giữa, chúng thuộc phần thấp hay tầng thấp; ngược lại, nếu chúng nằm ngang ở bờ dưới cuốn giữa trở lên, chúng thuộc phần cao hay tầng cao.
Vị trí dị hình theo Cottle: Vùng I, II, III hay IV, V.
* Triệu chứng thực thể trên nội soi mũi chúng tôi dùng optic 0 o , 30 o
Hình ảnh gai, mào vách ngăn mũi.
Hình ảnh tiếp xúc giữa gai, mào vách ngăn với cuốn mũi.
Bất thường vách mũi xoang có thể bao gồm các tình trạng như cuốn giữa đảo chiều và túi khí cuốn giữa chạm vào vách ngăn, thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật mũi xoang Những bất thường này có thể ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và gây ra các vấn đề sức khỏe liên quan đến xoang.
- Đặc điểm cận lâm sàng
Trên phim CT Scan mũi xoang (tư thế coronal và axial) chúng tôi ghi nhận: +Hình ảnh gai, mào trên phim CT scan mũi xoang.
+ Hình ảnh điểm tiếp xúc giữa gai, mào vách ngăn với cuốn mũi trên CT scan.
+ Hình ảnh mờ xoang trên phim.
+ Sự phù hợp của hình ảnh trên nội soi và CT scan mũi xoang.
2.2.3.2 Kết quả phẫu thuật gai, mào vách ngăn qua nội soi
Phương pháp xén vách ngăn bằng nội soi:
Trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân cần được chuẩn bị cẩn thận Bệnh nhân sẽ nằm trên bàn mổ với đầu được đặt trên gối, ngửa lên trên và cao hơn chân khoảng 20 độ Ngoài ra, lông mũi của bệnh nhân phải được cắt bỏ hoàn toàn và vùng mổ cần được sát trùng bằng dung dịch Betadin.
Phẫu thuật nội soi được thực hiện dưới gây mê toàn thân qua nội khí quản, với việc đặt co mạch hai hốc mũi bằng naphazolin 0,05% Sau khi kiểm tra vùng dị hình bằng ống optic 0 0, tiến hành tiêm Lidocain 2% pha Adrenalin vào các vùng xa của vách ngăn bằng bơm tiêm 5ml và kim tiêm số 25-27 Tiêm vào vị trí vách ngăn bị vẹo lệch và ngay trước vùng vẹo, bắt đầu từ sâu trong và dần ra phía cửa mũi, đảm bảo đầu kim tiêm vào tới dưới màng sụn để bơm thuốc làm phồng trắng màng sụn, giúp cho việc bóc tách dễ dàng hơn và hạn chế chảy máu Tiêm trên cả hai mặt của vách ngăn, với lượng thuốc tiêm tùy thuộc vào mức độ vẹo lệch; nếu gai hoặc mào vách ngăn nhỏ thì tiêm ít, còn nếu vẹo lệch nhiều có thể tiêm tổng cộng khoảng 10ml.
+ Kỹ thuật phẫu thuật vách ngăn bằng nội soi:
* Thì một: Rạch niêm mạc
Tay trái của phẫu thuật viên cầm ống nội soi đưa vào vùng mổ, trong khi tay phải sử dụng dụng cụ phẫu thuật Phẫu thuật viên chọn hốc mũi bên có gai và mào vách ngăn Sau khi xác định rõ phần gai và mào vách ngăn, phẫu thuật viên dùng dao lưỡi số 15 hoặc spatule cạnh sắc để rạch theo hướng của gai, từ phần lồi nhất ra sau, tạo đường rạch dài tương ứng với đoạn gai và mào.
*Thì hai: Bóc tách niêm mạc