1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030

156 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Không Gian Vùng Biển Ven Bờ 05 Huyện Ven Biển Tỉnh Cà Mau Đến Năm 2020 Tầm Nhìn 2030
Tác giả PGS.TS Nguyễn Chu Hồi, TS. Lê Thanh Lựu, TS. Nguyễn Đình Thái, ThS. Nguyễn Xuân Sức, ThS. Trần Thế Long, ThS. Vũ Thị Bích Hạnh, KS. Đinh Xuân Lập, TS. Cao Lệ Quyên, ThS. Trịnh Quang Tú, ThS. Nguyễn Ngọc Hân, ThS. Đỗ Đức Tùng, ThS. Vũ Thị Hồng Ngân, CN. Nguyễn Phương Thảo, CN. Vũ Mạnh Công, KS.Nguyễn Thanh Tùng, CN.Nguyễn Văn Đạt, KS. Đinh Viết Tăng, KS. Nguyễn Mạnh Hùng, CN.Dương Thị Giang, CN. Nguyễn Thành Nam
Người hướng dẫn Ông Cao Thăng Bình, Bà Nguyễn Thị Thu Lan
Trường học Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Thể loại Báo cáo
Năm xuất bản 2017
Thành phố Cà Mau
Định dạng
Số trang 156
Dung lượng 9,55 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

    • 1.1. Mở đầu

    • 1.2. Căn cứ, cơ sở lập quy hoạch

      • 1.2.1. Căn cứ pháp lý:

      • 1.2.2. Căn cứ thực tiễn:

      • 1.2.3. Căn cứ khoa học:

    • 1.3. Phạm vi, nội dung quy hoạch

      • 1.3.1. Phạm vi quy hoạch:

      • 1.3.2. Nội dung quy hoạch:

    • 1.4. Cách tiếp cận và phương pháp quy hoạch

    • 1.4.1. Cách tiếp cận:

    • 1.4.2. Phương pháp quy hoạch:

    • 1.5. Sản phẩm quy hoạch:

  • PHẦN II

  • ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ CHO 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU

    • 2. Điều kiện tự nhiên, nguồn lợi

      • 2.1.1. Vị trí địa lý

      • 2.1.2. Địa chất

      • 2.1.3. Địa hình

      • 2.1.4. Khí hậu, thủy văn

        • 2.1.4.1. Khí hậu

        • 2.1.4.2. Chế độ thủy văn

      • 2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên

        • 2.1.5.1. Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất

        • 2.1.5.2. Tài nguyên nước

        • 2.1.5.3. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học

        • 2.1.5.4. Tài nguyên biển

        • 2.1.5.5. Tài nguyên du lịch

        • 2.1.5.6. Tài nguyên khoáng sản

        • 2.1.5.7. Nguồn lợi muối biển

      • 2.1.6. Thực trạng môi trường

    • 2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội

      • 2.2.1. Tình hình kinh tế

  • 2.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế

  • Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Cà Mau trong năm 2015(theo giá so sánh 2010) có nhiều chuyển biến tích cực, tổng sản phẩm (GRDP) đạt 33.640 tỷ đồng, bình quân tăng 0,6% trong giai đoạn 2011-2015. Trong đó: khu vực ngư, nông, lâm nghiệp 6,0%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 3,0%; khu vực thương mại, dịch vụ tăng 8,1%. (Nguồn: Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến 2030).

  • 2.2.1.2. Cơ cấu kinh tế

    • 2.2.2. Dân số, lao động, việc làm

  • 2.2.2.1. Dân số

  • 2.2.2.2 Lao động

  • 2.2.2.3. Việc làm

    • 2.2.3. Cơ sở hạ tầng

  • PHẦN III

  • ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ CÀ MAU

    • 3.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng không gian vùng biển ven bờ của các ngành

      • 3.2.1. Sản xuất thủy sản

        • 3.2.1.1 Khai thác thủy sản

        • 3.2.1.2. Nuôi trồng thủy sản

      • 3.2.2. Giao thông vận tải, cầu cảng

      • 3.2.3. Thương mại, dịch vụ và du lịch

        • 3.2.3.1. Thương mại, dịch vụ

      • 3.2.4. Lâm nghiệp

      • 3.2.5. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, năng lượng

      • 3.2.6. Nông nghiệp

    • 3.3. Xem xét các định hướng sử dụng không gian vùng biển ven bờ Cà Mau

      • 3.3.1. Rà soát các quy hoạch, chương trình và đề án có liên quan

      • 3.3.2. Sơ bộ đánh giá chồng chéo các quy hoạch trên cơ sở tính bền vững và môi trường sinh thái

    • 3.4. Các mâu thuẫn trong sử dụng không gian vùng biển ven bờ quy hoạch

      • 3.4.1. Mâu thuẫn giữa khai thác thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (MT1)

      • 3.4.2. Mâu thuẫn giữa khai thác thủy sản với bảo vệ rừng (MT2)

      • 3.4.3. Mâu thuẫn nội ngành giữa các hoạt động khai thác thủy sản với nhau (MT3)

      • 3.4.4. Mâu thuẫn giữa khai thác thủy sản với giao thông thủy (MT4)

      • 3.4.5. Mâu thuẫn giữa khai thác dầu khí (hoạt động bảo vệ công trình khí )với khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, giao thông thủy (MT5)

      • 3.4.6. Mâu thuẫn giữa khai thác cát ven bờ với phát triển du lịch (MT6)

  • 

    • 3.4.7. Ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất tới môi trường, sinh thái

  • Bảng 6: Ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất tới môi trường sinh thái

  • PHẦN IV

  • QUY HOẠCH KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ CHO 5 HUYỆN VEN BIỂN CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

    • 4.1.1. Quan điểm quy hoạch

    • 4.1.2. Mục tiêu quy hoạch

      • 4.1.2.1. Mục tiêu chung

      • 4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

  • 4.2. Phân tích vai trò của các bên liên quan trong quy hoạch ISP

    • 4.2.1. Xác định các bên liên quan

  • Bảng 7: Danh sách các bên liên quan trong quy hoạch ISP Cà Mau

    • 4.3. Xác định và phân tích các điều kiện tương lai

      • 4.3.1. Bối cảnh quốc tế

      • 4.3.2. Bối cảnh quốc gia, vùng, tỉnh

        • 4.3.2.1. Bối cảnh quốc gia

        • 4.3.2.2. Bối cảnh vùng, tỉnh

      • 4.3.3. Bối cảnh vùng quy hoạch

    • 4.4. Xây dựng kịch bản phân vùng quy hoạch không gian tổng hợp ven bờ và kế hoạch quản lý

      • 4.4.1. Nguyên tắc phân vùng

      • 4.4.2. Nhóm vùng bảo tồn, bảo vệ và phục hồi

      • 4.4.3. Nhóm vùng chuyển tiếp

        • 4.4.3.1. Vùng đệm (vừa bảo tồn, vừa phát triển, khai thác có điều kiện hoặc hạn chế khai thác và có kèm theo bảo tồn theo mùa vụ, thời điểm khác nhau trong năm)

        • 4.4.3.2. Vùng vành đai biển:

      • 4.4.4. Nhóm vùng phát triển

        • 4.4.4.1. Phân vùng không gian phát triển khai thác thủy sản vùng biển ven bờ

  • Hình 15: Bản đồ phân vùng không gian phát triển khai thác thủy sản

    • 4.4.4.2. Phân vùng không gian phát triển nuôi trồng thủy sản

  • Hình 16: Bản đồ phân vùng không gian nuôi trồng thủy sản

    • 4.4.4.3. Phân vùng không gian phát triển du lịch

  • Hình 17: Bản đồ phân vùng không gian phát triển du lịch

    • 4.4.4.4. Phân vùng không gian phát triển công nghiệp và dịch vụ dầu khí

  • Hình 18: Bản đồ phân vùng không gian phát triển công nghiệp và dịch vụ dầu khí

    • 4.4.4.5. Phân vùng không gian phát triển công nghiệp điện gió

  • Hình 19: Bản đồ phân vùng không gian phát triển công nghiệp điện gió

    • 4.4.4.6. Phân vùng không gian phát triển vận tải biển và công nghiệp đóng sửa tàu thuyền

    • 4.4.4.7. Phân vùng không gian phát triển lâm nghiệp(có sự chồng chéo giao thoa giữa vùng phát triển và vùng dự trữ)

  • Hình 21: Bản đồ phân vùng không gian phát triển lâm nghiệp

    • 4.4.4.8. Phân vùng không gian cho an ninh quốc phòng

  • Hình 22: Bản đồ phân vùng không gian cho an ninh quốc phòng

    • 4.4.5. Nhóm vùng dự trữ

  • Hình 23: Bản đồ phân vùng sử dụng không gian ven bờ - Nhóm vùng dự trữ

  • PHẦN V

  • ĐỀ XUẤT DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

  • PHẦN VI

  • CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHÔNG GIAN VEN BIỂN

    • 5.2. Thiết lập và triển khai thể chế giám sát liên ngành

    • 5.3. Thực hiện xử phạt, khiếu nại, tố cáo phục vụ triển khai phân vùng

    • 5.4. Xây dựng cơ chế tạo nguồn tài chính bền vững

    • 5.5. Tổ chức thực hiện quy hoạch

    • 5.6. Giám sát đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch

  • PHẦN VII

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 7.1. Kết luận

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • Phụ lục 1: Các dữ liệu, hình ảnh liên quan đến dự án.

  • PL 1.1 Các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện KHQLKGVB Cà Mau

  • PL 1.2: Bảng tọa độ điểm bao các vùng định hướng sử dụng không gian

  • PL1.3: Một số chỉ tiêu KTXH của các xã ven biển vùng nghiên cứu tỉnh Cà Maunăm 2015

  • PL 1.4: Hiện trạng sử dụng đất tại 5 huyện ven biển tỉnh Cà Mau

  • PL 1.5: Diện tích sản lượng thủy sản các huyện ven biển tỉnh Cà Mau năm 2015

  • PL 1.6 : Diện tích nuôi tôm sinh thái đạt chứng nhận đến cuối năm 2015

  • PL 1.7: Mẫu bảng hướng dẫn thảo luận nhóm

  • PL 1.8 Một số hình ảnh triển khai thực hiện dự án

  • Phụ Lục 2: Các bản đồ chính của dự án

  • Phụ Lục 3: Hồ sơ văn bản có liên quan

Nội dung

Cà Mau là một trong 8 tỉnh thực hiện dự án CRSD và là tỉnh duy nhất trong cả nước có cả bờ biển Đông (107 km) và bờ biển Tây (147 km) với tổng chiều dài bờ biển 254 km, chiếm 7,8% chiều dài bờ biển cả nước, rộng trên 71.000 km2. Vùng biển Cà Mau tiếp giáp với vùng biển của các nước: Thái Lan, Malaysia và Indonesia và với nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển thủy sản (khai thác, nuôi trồng thuỷ sản và dịch hậu cần nghề cá).Trong những năm qua, dựa trên lợi thế về tài nguyên biển, ven biển, Cà Mau đã chủ động xây dựng và thực hiện các chủ trương, biện pháp quan trọng nhằm quản lý, bảo vệ, khai thác biển vùng ven biển và đã đạt được những thành tựu cơ bản, quan trọng, góp phần tích cực vào phát triển kinh tếxã hội nói chung và ngành thuỷ sản ở địa phương nói riêng.Bên cạnh những thành tựu, thời gian qua phát triển kinh tế vùng biển và ven biển Việt Nam nói chung và vùng biển, ven biển tỉnh Cà Mau nói riêng còn gặp không ít thách thức, hạn chế và đang phải đối mặt với nhiều thách thức như: suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên quá mức, gia tăng dân số và đói nghèo,... Nhu cầu phát triển kinh tế biển trong bối cảnh cạnh tranh lợi ích và xung đột không gian sử dụng biển và vùng ven biển ngày càng tăng. Vì vậy, trên cơ sở nhữngkinh nghiệm bước đầu triển khai thí điểm ISP tại vùng biển ven bờ huyện U Minh, việc triển khai thực hiện gói thầu về “Quy hoạch không gian vùng biển ven bờ (ISP) cho 5 huyện ven biển tỉnh Cà Mau” (Mã số 19TVCRSDCM) là việc làm cần thiết nhằm quản lý, khai thác và sử dụng một cách bền vững các nguồn lợi ven bờ cho phát triển thuỷ sản bền vững trên toàn tuyến ven biển của tỉnh.Kết quả của quy hoạch không gian tổng hợp, liên ngành (ISP) sẽ góp phần hoàn chỉnh ‘Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030’. Quy hoạch tổng hợp không gian ven bờ đảm bảo lồng ghép các rủi ro thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản trong bối cảnh sử dụng đa ngành (multiuse) phục vụ quản lý vùng ven bờ tỉnh Cà Mau theo không gian. Quy hoạch tổng hợp không gian vùng ven bờ và quản lý biển theo không gian được xem là phương thức và công cụ quản lý biển tiên tiến trên thế giới. Đây là một quá trình quy hoạch không gian toàn diện, tích hợp, minh bạch, thích nghi, dựa trên cách tiếp cận hệ sinh thái, dựa trên cơ sở khoa học nhằm mục đích phân tích hiện trạng và dự báo tương lai đối với việc sử dụng, khai thác không gian vùng ven bờ. Tại Cà Mau, trên cơ sở bổ sung các kết quả điều tra, thu thập thông tin về hiện trạng môitrường, sinh thái, nguồn lợi thủy sản và đặc điểm kinh tế xã hội vùng ven biển, sẽ tiến hành xây dựng quy hoạch tổng hợp không gian vùng ven bờ của 5 huyện ven biển tỉnh Cà Mau.

Mở đầu

Vùng biển và ven biển Việt Nam, với hơn 3.260 km bờ biển, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, tập trung nhiều hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên như nuôi trồng thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá Tuy nhiên, các địa phương ven biển vẫn chủ yếu áp dụng quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo cách tiếp cận truyền thống, thiếu sự cân nhắc về các vấn đề sinh thái và môi trường lâu dài Điều này dẫn đến sự không đồng bộ, thiếu thống nhất và xung đột lợi ích giữa các ngành, do thiếu điều phối và chia sẻ thông tin hiệu quả.

Sự phát triển không bền vững đang đe dọa đến mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Để giải quyết các xung đột và tác động tích lũy, cần áp dụng các công cụ và phương pháp quy hoạch tổng hợp Việc chuyển từ quy hoạch ngành manh mún sang quy hoạch không gian tổng hợp cho các nguồn tài nguyên ven bờ là rất cần thiết Trong bối cảnh này, Quy hoạch không gian tổng hợp (ISP) đã ra đời như một công cụ hiệu quả để quản lý tài nguyên và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho biển và vùng ven bờ.

Quy hoạch không gian tổng hợp cho vùng ven bờ cần sự tham gia của nhiều ngành như nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, du lịch, nông nghiệp, phát triển nông thôn, đô thị, cơ sở hạ tầng và năng lượng Do đó, các tỉnh ven biển cần áp dụng "cách tiếp cận quy hoạch không gian tổng hợp" để xây dựng các kế hoạch phát triển thủy sản bền vững, phù hợp với bối cảnh sử dụng đa ngành trong khu vực ven bờ.

Dự án "Nguồn lợi ven bờ vì sự phát triển bền vững" (CRSD) được Chính phủ Việt Nam triển khai thông qua nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế giới, nhằm cải thiện quản lý nghề cá ven bờ tại 8 tỉnh ven biển, bao gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Sóc Trăng và Cà Mau Mục tiêu của dự án là hướng tới sự phát triển bền vững cho ngành thủy sản, với 4 hợp phần chính: tăng cường năng lực thể chế cho quản lý nghề cá, thực hành nuôi trồng thủy sản bền vững, quản lý khai thác thủy sản ven bờ và quản lý dự án, theo dõi và đánh giá.

Tiểu hợp phần A1 thuộc Hợp phần A liên quan đến Quy hoạch tổng hợp không gian ven bờ (ISP) và được thí điểm ở 8 tỉnh dự án Phương pháp quy hoạch này nhằm xây dựng kế hoạch phát triển thuỷ sản bền vững tại địa phương, tạo cơ sở cho các đầu tư phục vụ ngành thuỷ sản Tuy nhiên, đây là một phương pháp mới mẻ tại Việt Nam, do đó, việc triển khai quy hoạch không gian vùng biển ven bờ cần sự hợp tác chặt chẽ từ các tổ chức chuyên ngành và các bên liên quan.

Cà Mau là một trong tám tỉnh tham gia dự án CRSD, nổi bật với bờ biển Đông dài 107 km và bờ biển Tây dài 147 km, tổng chiều dài bờ biển lên đến 254 km, chiếm 7,8% tổng chiều dài bờ biển cả nước Tỉnh có diện tích vùng biển rộng lớn, lên tới hơn 71.000 km².

Cà Mau nằm kề biển với Thái Lan, Malaysia và Indonesia, mang lại nhiều lợi thế và tiềm năng cho ngành thủy sản, bao gồm khai thác, nuôi trồng và dịch vụ hậu cần nghề cá Trong những năm gần đây, Cà Mau đã tận dụng tốt nguồn tài nguyên biển và ven biển để phát triển kinh tế thủy sản.

Cà Mau đã tích cực triển khai các biện pháp quản lý và bảo vệ vùng biển, ven biển, qua đó đạt được nhiều thành tựu quan trọng Những nỗ lực này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội chung mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành thủy sản địa phương.

Mặc dù đạt được nhiều thành tựu, phát triển kinh tế vùng biển và ven biển Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Cà Mau, đang đối mặt với nhiều thách thức như suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên quá mức, gia tăng dân số và đói nghèo Nhu cầu phát triển kinh tế biển trong bối cảnh cạnh tranh lợi ích và xung đột không gian sử dụng ngày càng gia tăng Do đó, việc triển khai gói thầu "Quy hoạch không gian vùng biển ven bờ (ISP) cho 5 huyện ven biển tỉnh Cà Mau" là cần thiết để quản lý và khai thác bền vững các nguồn lợi ven bờ, góp phần phát triển thủy sản bền vững cho toàn tuyến ven biển tỉnh.

Kết quả quy hoạch không gian tổng hợp, liên ngành (ISP) sẽ hoàn thiện 'Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030', đảm bảo lồng ghép các rủi ro thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản trong bối cảnh sử dụng đa ngành tại tỉnh Cà Mau Quy hoạch tổng hợp không gian ven bờ và quản lý biển theo không gian được coi là phương thức quản lý biển tiên tiến, tích hợp và dựa trên cách tiếp cận hệ sinh thái, nhằm phân tích hiện trạng và dự báo tương lai cho việc khai thác không gian vùng ven bờ Tại Cà Mau, quy hoạch này sẽ được bổ sung bằng các kết quả điều tra và thông tin về hiện trạng môi trường.

Ba trường, bao gồm sinh thái, nguồn lợi thủy sản và đặc điểm kinh tế - xã hội, sẽ được xem xét để xây dựng quy hoạch tổng hợp không gian cho vùng ven bờ của năm huyện ven biển tỉnh Cà Mau.

Căn cứ, cơ sở lập quy hoạch

Quy hoạch không gian tổng hợp cho 05 huyện ven biển tỉnh Cà Mau được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý quan trọng.

- Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015 (có hiệu lực từ 1/7/2016);

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được ban hành ngày 23/06/2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015;

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội thông qua ngày 20/11/2013;

- Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 ngày 21/6/2012;

Nghị định số 89/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 07/10/2015, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ, liên quan đến các chính sách phát triển thủy sản Nghị định này nhằm cải thiện và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho ngư dân và tăng cường quản lý nguồn lợi thủy sản.

- Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;

- Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;

- Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

- Quyết định số 2295/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/12/2014 về phê duyệt Chiến lược Quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

- Quyết định số 1037/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/6/2014 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm

Quyết định số 245/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 12/02/2014, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long, với mục tiêu đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.

Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước, với mục tiêu đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.

- Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/08/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Quyết định số 1570/2013/QĐ-TTg, ban hành ngày 06/09/2013, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chiến lược khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên biển và hải đảo Chiến lược này hướng đến bảo vệ môi trường biển và hải đảo, với mục tiêu cụ thể đến năm 2020 và tầm nhìn dài hạn đến năm 2030.

Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 10/02/2012, phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải cho vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, với định hướng phát triển đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hạ tầng giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân trong khu vực.

- Quyết định số 1349/2011/QĐ-TTg ngày 09/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ

Về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm

- Quyết định số 1690/2010/QĐ-TTg ngày 16/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;

Quyết định số 537/2016/QĐ-TTg, ban hành ngày 04/4/2016, của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong khu vực.

- Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020;

Quyết định số 789/QĐ-TTg ngày 11/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch thực hiện Chiến lược khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên biển, đồng thời bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Kế hoạch này nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, tăng cường quản lý tài nguyên biển và bảo vệ hệ sinh thái, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

- Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 27/5/ 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm

- Quyết định số 1402/QĐ-BCT ngày 11/4/2016 phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020, tầm nhìn đến năm 2030";

Quyết định số 1777/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau đã phê duyệt Kế hoạch thực hiện chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Cà Mau đến năm 2020 Kế hoạch này nhằm bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và nâng cao chất lượng sống của người dân tại khu vực ven biển.

Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 12/03/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho vùng biển và ven biển của tỉnh đến năm 2020, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đời sống của người dân trong khu vực.

- Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 09-02-2007, “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” của Ban Chấp hành Trung ương đảng cộng sản Việt Nam khóa X

Các căn cứ thực tiễn để xây dựng quy hoạch bao gồm:

Dữ liệu thu thập và thống kê liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội và quy hoạch của 5 huyện ven biển đã được tổng hợp với sự hỗ trợ từ Ban Quản lý dự án cùng các ban ngành, huyện và xã ven biển.

Dữ liệu khảo sát cho thấy hiện trạng các hoạt động kinh tế tại địa phương, đồng thời chỉ ra những điểm nóng xảy ra chồng chéo và xung đột Qua đó, nghiên cứu cũng xác định các nội dung ưu tiên cần thiết để tiến hành phân khu không gian tổng hợp một cách hiệu quả.

Các hội thảo sẽ được tổ chức để thu thập ý kiến từ các bên liên quan về tình hình quy hoạch hiện tại, nhận diện các mâu thuẫn có thể phát sinh, xác định lợi ích của các bên và tiến hành đàm phán nhằm thống nhất các giải pháp giải quyết mâu thuẫn cũng như thực hiện quy hoạch hiệu quả.

Tình hình kinh tế - xã hội và môi trường tại 5 huyện hiện nay đang gặp nhiều thách thức, với sự chồng chéo giữa các quy hoạch ngành nghề Những mâu thuẫn giữa các hoạt động sinh kế của người dân và quy hoạch đã dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường Việc hiểu rõ hiện trạng này là cần thiết để tìm ra giải pháp bền vững cho sự phát triển của khu vực.

1.2.3 Căn cứ khoa học: Ở Việt Nam, vấn đề quản lý tổng hợp biển theo không gian và quy hoạch không gian biển vẫn còn là những vấn đề mới mẻ đối với không chỉ các nhà quản lý và hoạch định chính sách, mà cả với các nhà khoa học và quy hoạch Để quy hoạch không gian biển hiệu quả, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã và đang sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, như: dựa vào hệ sinh thái, cân bằng giữa mục tiêu và mục đích kinh tế, xã hội, sinh thái hướng tới phát triển bền vững; dựa trên vùng hoặc đặc điểm,…

Phạm vi, nội dung quy hoạch

Phạm vi không gian được xác định là vùng ven bờ trong vòng 6 hải lý từ đường bờ 0m hải đồ hiện tại (2016), tương ứng với mép nước khi mực triều kiệt Vùng này thuộc 5 huyện ven biển của tỉnh Cà Mau, bao gồm Trần Văn Thời, Năm Căn, Ngọc Hiển, Phú Tân và Đầm Dơi, với tổng diện tích lên đến 2.270 km².

- Phạm vi thời gian: Thời kỳ quy hoạch này là đến năm 2020, tầm nhìn 2030

Bản quy hoạch tập trung vào các nội dung chính sau đây:

- Đánh giá các điều kiện liên quan đến quy hoạch tổng hợp không gian vùng biển ven bờ 5 huyện ven biển tỉnh Cà Mau;

- Đánh giá hiện trạng sử dụng sử dụng không gian vùng biển ven bờ của các ngành liên quan;

- Dự báo nhu cầu phát triển trong tương lai;

- Quy hoạch không gian vùng biển ven bờ cho 5 huyện ven biển tỉnh Cà Mau;

- Xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng không gian vùng biển ven bờ;

- Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch

Tỉnh Cà Mau có 06 huyện ven biển, nhưng hiện tại chỉ còn 05 huyện được quy hoạch do việc thí điểm xây dựng "Quy hoạch tổng hợp không gian ven bờ huyện U Minh, tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030".

Hình 1:Vùng nghiên cứu và vùng ISP ở ven bờ 05 huyện ven biển tỉnh Cà Mau

Phạm vi quy hoạch được xác định là vùng ven bờ trong khoảng 6 hải lý từ đường bờ biển, với diện tích 2.270 km², được đánh dấu bằng đường màu hồng Nghiên cứu này bao gồm cả phạm vi quy hoạch và 21 xã ven biển, được giới hạn bởi đường màu xanh.

Cách tiếp cận và phương pháp quy hoạch

Tiếp cận dựa trên hệ sinh thái (HST) nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái, phù hợp với các giá trị dịch vụ của hệ sinh thái tự nhiên Phương pháp này hướng tới phát triển bền vững thông qua việc lập bản đồ phân bố các hệ sinh thái, xác định các ‘điểm nóng’ đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản trong khu vực quy hoạch.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp tiếp cận theo vùng thống nhất, xem xét các vùng biển ven bờ của 5 huyện ven biển như một ‘vùng quy hoạch thống nhất’ Việc phân vùng sử dụng và lập kế hoạch quản lý không gian được thực hiện dựa trên các tiểu vùng được xác định trong quá trình quy hoạch.

Tiếp cận liên ngành nhấn mạnh tầm quan trọng của cơ chế phối hợp quản lý giữa các ngành và cơ quan liên quan Cơ chế này được áp dụng xuyên suốt các giai đoạn quy hoạch, từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến giai đoạn thực hiện sau khi quy hoạch được phê duyệt.

- Tiếp cận từng bước (step by step approach): thực hiện cách tiếp cận 9 bước theo yêu cầu của dự án CRSD

Tiếp cận thích ứng (adaptive approach) là phương pháp có khả năng học hỏi từ kinh nghiệm và áp dụng linh hoạt theo bối cảnh thực tế của vùng quy hoạch Phương pháp này giúp tăng cường tính tương thích giữa các ngành sử dụng không gian biển quy hoạch và nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

Tiếp cận có sự tham gia là phương pháp quan trọng trong quy hoạch ISP cho các huyện ven biển tỉnh Cà Mau, nhằm huy động sự tham gia tích cực của các bên liên quan Việc này không chỉ nâng cao tính minh bạch mà còn đảm bảo rằng các nhu cầu và ý kiến của cộng đồng được lắng nghe và xem xét trong quá trình phát triển Sự tham gia của các bên liên quan sẽ góp phần tạo ra các giải pháp bền vững và hiệu quả hơn cho khu vực ven biển.

Dựa trên phương pháp kỹ thuật đã đề cập, các nghiên cứu được lựa chọn nhằm xây dựng quy hoạch không gian vùng biển ven bờ tại 5 huyện ven biển của tỉnh Cà Mau.

1.4.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp:

Trong quá trình triển khai quy hoạch ISP, phương pháp phân tích và kế thừa tài liệu có sẵn đã được áp dụng Các nguồn thông tin và tài liệu đầu vào cho quy hoạch bao gồm nhiều loại dữ liệu phong phú.

+ Các Công ước, điều ước quốc tế về biển mà Việt Nam đã tham gia;

+ Các báo cáo chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch của các Bộ, ngành, địa phương liên quan đến vùng quy hoạch;

Các nghiên cứu đã đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, tài nguyên biển, nguồn lợi thủy sản, môi trường và các điều kiện kinh tế - xã hội trong khu vực quy hoạch và xung quanh.

+ Báo cáo số liệu thống kê về các điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường, nguồn lợi, liên quan đến vùng quy hoạch;

Báo cáo và bản đồ từ các dự án điều tra cơ bản cung cấp dữ liệu quan trọng về điều kiện tự nhiên, môi trường, đa dạng sinh học và nguồn lợi biển trong khu vực quy hoạch.

+ Các tài liệu khác (ấn phẩm, tạp chí, băng hình, ) liên quan đến hiện trạng vùng nghiên cứu đã được công bố

+ Các tài liệu nghiên cứu tương tự trước đây liên quan đến dự án

Các nguyên tắc thu thập thông tin và tài liệu đầu vào cho quy hoạch rất quan trọng để xây dựng ISP hiệu quả Việc kế thừa các nguồn tài liệu đa dạng giúp tiết kiệm nhân lực, thời gian và tài chính Nhóm tư vấn đã xác định rõ các nguồn thông tin cần thiết, đảm bảo tính liên quan và tránh tình trạng thừa thiếu thông tin Qua đó, tiến hành phân tích nhanh các thông tin hiện có so với yêu cầu để xác định các thông tin cần phúc tra, bổ sung.

1.4.2.2 Phương pháp điều tra: Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA) trong quá trình ISP Do PRA là phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia, nên cộng đồng và các bên liên quan tham gia trong suốt tiến trình điều tra cũng như lập quy hoạch không gian Phương pháp này đảm bảo thông tin thu thập được là khá chính xác và phù hợp Ngoài ra, PRA còn giúp cộng đồng tự huy động các nguồn lực để xem xét lại các thành quả phát triển kinh tế, xã hội; xác định những khó khăn tồn tại; đánh giá những khó khăn tại địa phương; xác định các vấn đề của cộng đồng và xác định vấn đề cần ưu tiên giải quyết, v.v Phương pháp này được nhóm tư vấn sử dụng để điều tra, đánh giá hiện trường và thu thập thông tin thông qua bộ công cụ điều tra PRA được chuẩn bị một cách hệ thống và khoa học

Chuyên gia tư vấn đã hợp tác với các bên liên quan trong quy hoạch ISP, bao gồm các tổ ISP cấp tỉnh, huyện và xã Họ đã cùng nhau làm việc với cộng đồng cư dân khai thác để xác định mối quan hệ và tương tác giữa các bên, đồng thời phân tích tầm quan trọng và ảnh hưởng của từng bên đến sự thành công của ISP.

Bảng hướng dẫn thảo luận nhóm được thiết kế nhằm thu thập thông tin quan trọng trong quá trình điều tra và xây dựng quy hoạch không gian, tập trung vào các vấn đề chính liên quan đến ISP.

- Đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái ven biển, các nguyên nhân làm giảm tính đa dạng sinh học;

Xác định các khu vực có đa dạng sinh học cao, tính đặc hữu cao và năng suất sinh học lớn là rất quan trọng Những khu vực này bao gồm các loài, quần thể hay quần xã đặc trưng, cũng như các bãi đẻ, bãi ương nuôi tự nhiên, khu vực ngập mặn và bãi cỏ biển Việc bảo tồn và quản lý những khu vực này sẽ góp phần duy trì hệ sinh thái và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Xác định các chồng chéo trong quy hoạch và các xung đột hiện có ở thời điểm khải sát giữa các ngành, nghề;

- Xác định và phân tích vai trò của các bên có liên quan;

- Các nhu cầu không gian trong khai thác, sử dụng biển của cộng đồng và ưu tiên giải quyết như thế nào;

- Trao đổi về kịch bản không gian biển: các kịch bản khác nhau, lựa chọn kịch bản nào, đồng ý, bổ sung gì, ;

- Lựa chọn phương thức quản lý phù hợp với nhu cầu và điều kiện của cộng đồng

1.4.2.3 Phương pháp tham vấn chuyên gia: Để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ, nội dung của gói thầu, đơn vị tư vấn đã áp dụng phương pháp này thông qua tổ chức các hội nghị/hội thảo tham vấn chuyên gia để tranh thủ kỹ năng, sự hiểu biết và kinh nghiệm chuyên gia liên quan đến hoạt động dự ánn Từ đó có thể định hướng và góp ý về mục tiêu, nội dung, giải pháp, nhận định v.v trong suốt quá trình nghiên cứu từ giai đoạn chuẩn bị, xây dựng đề cương đến tổ chức thực hiện, viết báo cáo và công bố kết quả quy hoạch ISP, thông qua các hội nghị, hội thảo tham vấn, góp ý kiến để đánh giá lại các kết luận đưa ra, đảm bảo các kết luận sát với mục tiêu của dự án, đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính kinh tế và tính khả thi cao khi thực hiện ISP

1.4.2.4 Phương pháp phân tích các bên liên quan

Sản phẩm quy hoạch

Báo cáo tình hình môi trường tự nhiên, hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản trong khu vực quy hoạch ISP, đồng thời đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật quý giá tại vùng biển ven bờ của các huyện ven biển.

Hệ thống bản đồ điều kiện tự nhiên cung cấp thông tin về các yếu tố cơ bản, hiện trạng phân bố tài nguyên thiên nhiên, nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái trong vùng quy hoạch ISP với tỷ lệ 1/250.000.

(3) Bản đồ tổng hợp quy hoạch của các ngành liên quan trong vùng ISP của 05 huyện ven biển tỉnh Cà Mau (tỷ lệ 1/250.000)

(4) Bản đồ các chồng chéo/xung đột giữa các ngành trong vùng quy hoạch ISP của 05 huyện ven biển tỉnh Cà Mau (tỷ lệ 1/250.000)

(5) Báo cáo hiện trạng sử dụng không gian vùng quy hoạch ISP ở các huyện Đề xuất giải pháp giải quyết tình trạng xung đột giữa các bên liên quan

(6) Báo cáo và bản đồ các kịch bản về quy hoạch không gian biển cho 05 huyện ven biển tỉnh Cà Mau (tỷ lệ 1/250.000)

Báo cáo tổng hợp quy hoạch không gian biển ven bờ cho 05 huyện ven biển tỉnh Cà Mau đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, đề cập đến kịch bản sử dụng không gian biển, dự báo nhu cầu sử dụng không gian biển cho các hoạt động tương lai và kế hoạch quản lý không gian biển trong khu vực quy hoạch.

(8) Bản đồ sử dụng không gian biển hiện tại và xu hướng sử dụng không gian biển trong tương lai (tỷ lệ 1/250.000)

(9) Quyết định phê duyệt Kế hoạch quản lý không gian vùng biển ven bờ cho

05 huyện ven biển tỉnh Cà Mau

ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ CHO 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU

Điều kiện tự nhiên, nguồn lợi

Cà Mau, tỉnh cực Nam của Việt Nam, tọa lạc trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, với tọa độ địa lý đặc trưng: điểm cực Nam ở vĩ độ 8°30' Bắc, điểm cực Bắc ở vĩ độ 9°33' Bắc, điểm cực Đông ở kinh độ 105°24' Đông và điểm cực Tây ở kinh độ 104°43' Đông Tỉnh Cà Mau tiếp giáp với nhiều khu vực quan trọng, tạo nên sự đa dạng về địa hình và sinh thái.

– Phía Bắc: giáp tỉnh Kiên Giang

– Phía Đông Bắc: giáp tỉnh Bạc Liêu

– Phía Nam và Đông Nam: giáp Biển Đông

– Phía Tây: giáp Biển Tây

Tỉnh Cà Mau có diện tích tự nhiên là 522.144 ha, chiếm 13,13% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long và 1,58% diện tích cả nước Tỉnh được chia thành 09 đơn vị hành chính, bao gồm 8 huyện và 1 thành phố, với tổng cộng 82 xã, 10 phường và 9 thị trấn Ngoài đất liền, Cà Mau còn sở hữu các cụm đảo như Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Buông và Hòn Đá Bạc, với tổng diện tích khoảng 05 km².

Là tỉnh duy nhất trong cả nước có cả bờ biển Đông (107 km) và bờ biển Tây

Với tổng chiều dài bờ biển 254 km, vùng biển này chiếm 7,8% chiều dài bờ biển toàn quốc, kéo dài 147 km và có diện tích rộng lớn trên 71.000 km² Vùng biển này tiếp giáp với các nước Thái Lan, Malaysia và Indonesia.

Biển Cà Mau, nằm tại trung tâm khu vực Đông Nam Á, mang lại nhiều lợi thế cho giao lưu và hợp tác kinh tế biển Khu vực này không chỉ thuận lợi cho việc khai thác và đánh bắt hải sản, mà còn cho buôn bán sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp với các tỉnh, quốc gia trong khu vực và toàn cầu.

2.1.2 Địa chất Đất Cà Mau được hình thành trên các trầm tích trẻ tuổi Holocene, bao gồm: + Trầm tích sông hoặc sông biển hỗn hợp tuổi Holocene thượng, chiếm khoảng 34% diện tích tự nhiên thuộc đồng bằng ven biển trung bình thấp

+ Trầm tích sông – đầm lầy tuổi Holocene thượng chiếm khoảng 12% diện tích tự nhiên

+ Trầm tích biển – đầm lầy tuổi Holocene thượng chiếm khoảng 13% diện tích tự nhiên

+ Trầm tích biển tuổi Holocene thượng chiếm khoảng 36% diện tích tự nhiên

+ Trầm tích đầm lầy tuổi Holocene thượng chiếm khoảng 2% diện tích (đất than bùn)

Đất đai tại tỉnh Cà Mau chủ yếu là các vùng trầm tích trẻ, với nền địa chất công trình yếu và rất yếu, dễ bị sụt lún và sạt lở.

Bán đảo Cà Mau là khu vực bồi tụ phù sa, tạo nên các dải đất cao dọc theo các sông rạch lớn và bờ biển Nơi đây có nhiều bãi bồi tiếp giáp với biển và rừng ngập mặn ven biển phong phú.

Địa hình tỉnh Cà Mau chủ yếu là bằng phẳng và thấp, với độ cao phổ biến từ 0,5 – 1,0 m so với mực nước biển và không có núi đá trong đất liền Điều này khiến khu vực này thích hợp cho các loại cây và con chịu ngập nước như rừng ngập mặn, lúa nước và nuôi thủy sản Tuy nhiên, việc phát triển cây ăn trái, xây dựng hạ tầng và các công trình dân dụng, khu dân cư cần phải tốn kém chi phí để nâng cao mặt bằng.

Khu vực phía Bắc có địa hình thấp với độ cao trung bình từ 0,2 - 0,5 m, điều này thuận lợi cho việc tận dụng nguồn nước mưa phục vụ sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, địa hình này cũng hình thành những vùng trũng đọng nước chua phèn, gây khó khăn cho hoạt động canh tác.

Khu vực phía Nam có địa hình cao hơn với độ cao trung bình từ 0,2 đến 0,8 mét, nhờ vào sự hiện diện của những giồng cát biển không liên tục Điều này tạo ra một vùng ven biển có địa hình cao, với độ dốc giảm dần từ biển vào nội địa.

Địa hình tỉnh bị chia cắt bởi hệ thống sông rạch chằng chịt, tạo thuận lợi cho giao thông đường thủy nhưng gây khó khăn cho giao thông đường bộ Phần lớn diện tích là đất ngập nước ven biển với nền đất yếu, khiến việc xây dựng hạ tầng và công trình dân dụng trở nên tốn kém do yêu cầu xử lý nền móng phức tạp, đồng thời làm giảm tính ổn định và dễ bị lún Những yếu tố này trở thành trở ngại lớn cho chương trình phát triển đô thị, hạn chế khả năng phát triển khu đô thị cao tầng và gia tăng chi phí đầu tư hạ tầng đô thị.

Khí hậu tỉnh Cà Mau đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với nền nhiệt độ trung bình cao nhất trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long Năm 2013, nhiệt độ trung bình đạt 27,8°C, trong khi năm 2015 là 28°C Tháng 5 ghi nhận nhiệt độ cao nhất trong năm với 29,7°C, còn tháng 1 là thời điểm có nhiệt độ thấp nhất, chỉ đạt 25,7°C.

Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng tại Việt Nam đã được đánh giá vào năm 2012, cho thấy những biến đổi đáng kể trong khí hậu cả nước, đặc biệt là tại tỉnh Cà Mau trong những năm gần đây.

15 diễn biến ngày càng phức tạp, nhiệt độ ngày càng tăng, lượng mưa lớn Nhiệt độ giai đoạn 1970 - 1979 tăng hơn 0,2 0 C so với giai đoạn 1960 - 1969; nhiệt độ giai đoạn

Từ năm 1990 đến 1999, nhiệt độ tăng hơn 0,4 °C so với giai đoạn 1980 - 1989, và tăng khoảng 0,3 °C so với giai đoạn 2000 - 2009 Dự báo nhiệt độ trong tỉnh sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tới, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bên cạnh đó, lượng mưa và độ ẩm cũng cần được theo dõi để đánh giá tác động toàn diện.

Tỉnh Cà Mau, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, có lượng mưa vượt trội so với các tỉnh khác, với hơn 165 ngày mưa mỗi năm Năm 2015, lượng mưa trung bình đạt 2.275,7 mm, trong đó khoảng 80% lượng mưa xảy ra trong mùa mưa, chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9.

Tuy nhiên, khí hậu trong tỉnh phân mùa khá rõ rệt, mùa mưa tập trung từ tháng 5-

Điều kiện kinh tế- xã hội

Năm 2015, tỉnh Cà Mau ghi nhận sự phát triển kinh tế tích cực với tổng sản phẩm (GRDP) đạt 33.640 tỷ đồng, tăng bình quân 0,6% trong giai đoạn 2011-2015 Cụ thể, khu vực ngư, nông, lâm nghiệp tăng 6,0%, khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 3,0%, và khu vực thương mại, dịch vụ tăng 8,1%.

(Nguồn: Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến 2030) 2.2.1.2 Cơ cấu kinh tế

Năm 2015, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 43.098 tỷ đồng, trong đó khu vực ngư, nông, lâm nghiệp đạt 13.389 tỷ đồng (31,1%), khu vực công nghiệp, xây dựng đạt 12.550 tỷ đồng (29,1%), và khu vực thương mại, dịch vụ đạt 15.524 tỷ đồng (36%) Nhập khẩu và thuế sản phẩm đóng góp 1.635 tỷ đồng (3,8%) Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực ngư, nông, lâm nghiệp và tăng tỷ trọng khu vực thương mại, dịch vụ.

GRDP khu vực I (Ngư, nông, lâm nghiệp) đạt 13.389 tỷ đồng theo giá thực tế năm 2015, chiếm 31,1% tổng GRDP của tỉnh Trong đó, ngư nghiệp đóng góp 78,0%, nông nghiệp 21,2% và lâm nghiệp 0,8%.

2.2.2 Dân số, lao động, việc làm

Theo niên giám thống kê năm 2015 của Chi cục thống kê tỉnh Cà Mau, dân số của 5 huyện trong vùng nghiên cứu đạt 619.890 người, chiếm 50,86% tổng dân số tỉnh Mật độ dân số ở đây là 197 người/km², thấp hơn mức trung bình của tỉnh là 233 người/km² Tỷ lệ giới tính trong dân số tương đối cân bằng với số lượng nữ là 308.789 người, chiếm 49,81%.

Về phân bố dân cư tại tỉnh, ba huyện Trần Văn Thời, Phú Tân và Đầm Dơi có mật độ dân số tương đương với mức trung bình toàn tỉnh Trong khi đó, hai huyện Ngọc Hiển và Năm Căn có mật độ dân số chỉ đạt khoảng 50% so với mức trung bình của tỉnh, với lần lượt 110 người/km² và 136 người/km².

Dân cư trong vùng nghiên cứu chủ yếu tập trung ven sông, các vàm sông và dọc theo các tuyến giao thông thủy bộ, dẫn đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng gặp khó khăn do sự phân bố dân cư không đồng đều Bên cạnh đó, tình trạng di dân tự do tại các xã ven biển cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực.

Di dân tự do tại vùng nghiên cứu đang diễn ra phức tạp, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội Người dân chủ yếu di chuyển đến các khu vực rừng ven biển và cửa sông để khai thác thủy sản, đặc biệt trong mùa sinh sản của các loài như nghêu, sò, cá kèo, và cua giống Sự tập trung đông đúc ở các bãi giống và bãi con non gây khó khăn trong quản lý dân cư, đặc biệt tại xã Tân Tiến, huyện Đầm Dơi Bên cạnh đó, một số cụm dân cư sống ngoài đê biển và trong rừng phòng hộ đã được chính quyền địa phương di dời đến khu tái định cư để đảm bảo an toàn Tuy nhiên, các khu tái định cư chỉ hỗ trợ đất ở mà chưa cấp đất sản xuất, dẫn đến tình trạng người dân không có sinh kế và thu nhập, buộc họ phải quay lại nơi cũ hoặc di chuyển đến nơi khác, làm gia tăng tình trạng di dân tự do.

Năm 2015, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở Cà Mau đạt 688.262 người, trong đó lao động nữ chiếm 279.249 người, tương đương 45,95% Tỷ lệ lao động trong độ tuổi này đang làm việc so với tổng dân số là 56,46%, với cơ cấu chủ yếu trong nông nghiệp và thủy sản, chiếm 57,30% Đáng chú ý, chỉ 7,1% lao động đã qua đào tạo, là tỷ lệ thấp nhất trong khu vực Người dân ven biển chủ yếu làm nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản, với trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp, phần lớn là lao động phổ thông, và kỹ năng của họ chủ yếu được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, đặc biệt là trong cộng đồng ngư dân.

Trong bối cảnh kinh tế chậm phát triển và mức sống thấp, việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các huyện ven biển, đặc biệt là tỉnh Cà Mau, gặp nhiều khó khăn Công tác dạy nghề cho lao động trong khu vực này còn hạn chế do cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa hoàn chỉnh, thiếu giáo viên có kinh nghiệm và trình độ học vấn cao Hơn nữa, người lao động thường ngại học tập, dẫn đến khó khăn trong việc khuyến khích tham gia các khóa đào tạo Việc áp dụng kiến thức đã học vào sản xuất cũng còn nhiều trở ngại, tạo nên thách thức lớn trong việc đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp và thủy sản.

Bảng 2:Một số chỉ tiêu KTXH vùng nghiên cứu Địa bàn Diện tích tự nhiên (km 2 )

Tỷ lệ hộ nghèo Tổng (%)

Nguồn: NGTK Cà Mau, 2015 2.2.2.3 Việc làm

Trong năm 2015, theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, đã có 38.942 lao động được giải quyết việc làm và 38.061 người được dạy nghề, trong đó 13.544 lao động nông thôn được đào tạo theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, đạt tỷ lệ 34,8% lao động qua đào tạo nghề Công tác giải quyết việc làm có nhiều chuyển biến tích cực, áp lực việc làm đối với người lao động giảm do nhiều doanh nghiệp mở rộng sản xuất và thành lập mới, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là nhu cầu tuyển dụng lao động tại các khu công nghiệp lớn như Bình Dương, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh Tuy nhiên, tình trạng lao động nam từ khu vực nông thôn di cư về thành phố và các khu công nghiệp gia tăng đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động tại vùng nghiên cứu.

Bảng 3: Một số chỉ tiêu đào tạo vùng nghiên cứu

Nội dung Toàn tỉnh Trần Văn

Thời Phú Tân Đầm Dơi Năm

Số lớp học phổ thông 7.475 1.234 639 1.102 343 394

Số giáo viên phổ thông 12.575 1.988 1.041 1.718 664 636

Số học sinh phổ thông 212.537 32.924 17.980 30.548 10.565 10.949

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT (%) 81.32 85,48 75,94 90,63 92,53 77,42

Số học sinh theo học lớp bổ túc văn hóa 1.378 168 64 98 43 10

Số học sinh theo học lớp xóa mù chữ 34

Giai đoạn 2011-2015 chứng kiến sự ưu tiên đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, lưới điện, hạ tầng thủy sản, trường học và hạ tầng đô thị.

Nhiều dự án hạ tầng giao thông đang được đầu tư mạnh mẽ tại tỉnh, đặc biệt là các dự án nâng cấp đường đến trung tâm huyện và cụm kinh tế Những công trình hoàn thành đã tạo ra bước đột phá trong việc cải thiện hệ thống hạ tầng giao thông, đồng thời nâng cao kết cấu hạ tầng vùng quy hoạch Điều này không chỉ tăng cường giao thương và lưu thông hàng hóa mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu di chuyển của người dân.

Giai đoạn này đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều dự án quan trọng, bao gồm cầu Gành Hào II, 06 cầu trên Quốc lộ 1 (đoạn Đầm Cùng - Năm Căn), cầu Năm Căn, cầu Kênh Tắc thuộc dự án đường Hồ Chí Minh, và cầu Hòa Trung trên tuyến đường Cà Mau - Đầm Dơi Những công trình này cùng với các tuyến đường đến trung tâm huyện, xã và đường giao thông nông thôn đã góp phần đáng kể trong việc cải thiện diện mạo khu vực đô thị và nông thôn.

Các công trình thủy lợi đã được đầu tư cơ bản, đáp ứng nhu cầu sản xuất với hệ thống được quy hoạch theo các tiểu vùng Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu tại Sông Đốc, Rạch Gốc, Cái Đôi Vàm Hạ tầng văn hóa xã hội cũng được chú trọng đầu tư, nhiều chương trình và dự án đã hoàn thành, bao gồm xây dựng trung tâm văn hóa – thể thao, trường học, và trạm y tế tại các huyện, xã.

Hạ tầng đô thị tại Năm Căn và Sông Đốc đã được đầu tư xây dựng và nâng cấp, với việc hai địa phương này được công nhận là đô thị loại IV Hiện nay, dự án nâng cấp đô thị vùng ĐBSCL đang được triển khai mạnh mẽ Hạ tầng nông thôn cũng đang có diện mạo mới nhờ vào chương trình nông thôn mới, với hàng nghìn km đường và cầu giao thông nông thôn cùng các công trình hạ tầng như lưới điện, thủy lợi, y tế, và thiết chế văn hóa, thể thao được đầu tư Hệ thống trường học được cải thiện qua nhiều nguồn vốn, giúp kiên cố hóa các trường học và lớp học Các công trình y tế cũng đang dần được nâng cấp và xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu của người dân.

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ CÀ MAU

QUY HOẠCH KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ CHO 5 HUYỆN VEN BIỂN CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ĐỀ XUẤT DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ 104 I CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHÔNG GIAN VEN BIỂN

Ngày đăng: 05/04/2022, 06:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013).Tài liệu tập huấn Quy hoạch không gian biển và vùng bờ biển. NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn Quy hoạch không gian biển và vùng bờ biển
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2013
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Hướng dẫn xây dựng và triển khai chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn xây dựng và triển khai chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2016
4. Bộ Công thương (2016). Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Cà Mau giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Sở Công thương tỉnh Cà Mau, Tp Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Cà Mau giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
Tác giả: Bộ Công thương
Nhà XB: Sở Công thương tỉnh Cà Mau
Năm: 2016
5. Tổng Cục thủy sản (2010). Quy hoạch chi tiết Khu bảo tồn vùng nước nội địa cấp quốc gia Mũi Cà Mau đến 2020. Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch chi tiết Khu bảo tồn vùng nước nội địa cấp quốc gia Mũi Cà Mau đến 2020
Tác giả: Tổng Cục thủy sản
Nhà XB: Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản
Năm: 2010
6. Nguyễn Chu Hồi và nnk (2000). Nghiên cứu xây dựng kế hoạch QLTHVB ViệtNam, bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bền vững. Lưu trữ tại Cục Thông tin, Bộ KH&CN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch QLTHVB ViệtNam, bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bền vững
Tác giả: Nguyễn Chu Hồi, nnk
Nhà XB: Cục Thông tin, Bộ KH&CN
Năm: 2000
7. Nguyễn Chu Hồi và nnk (2005). Quy hoạch và lập kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ Hạ Long, Quảng Ninh. Lưu trữ tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch và lập kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ Hạ Long, Quảng Ninh
Tác giả: Nguyễn Chu Hồi, nnk
Nhà XB: Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản
Năm: 2005
8. Nguyễn Chu Hồi và nnk (2013). Kỷ yếu Hội thảo Áp dụng Quy hoạch Không gian biển và Vùng bờ ở Việt Nam – Cách tiếp cận Quản lý dựa vào hệ sinh thái.Gland, Thụy Sĩ: IUCN. 89 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu Hội thảo Áp dụng Quy hoạch Không gian biển và Vùng bờ ở Việt Nam – Cách tiếp cận Quản lý dựa vào hệ sinh thái
Tác giả: Nguyễn Chu Hồi, nnk
Nhà XB: IUCN
Năm: 2013
9. Nguyễn Chu Hồi và nnk (2012). Cẩm nang quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương. MCD chịu trách nhiệm xuất bản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương
Tác giả: Nguyễn Chu Hồi, nnk
Nhà XB: MCD
Năm: 2012
14. UBND tỉnh Cà Mau (2016). Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020. UBND tỉnh Cà Mau, tỉnh Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Cà Mau
Nhà XB: UBND tỉnh Cà Mau
Năm: 2016
15. UBND tỉnh Cà Mau (2013). Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững hệ thống rừng đặc dụng tỉnh Cà Mau đến năm 2020. Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau, tỉnh Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững hệ thống rừng đặc dụng tỉnh Cà Mau đến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Cà Mau
Nhà XB: Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau
Năm: 2013
16. UBND tỉnh Cà Mau (2013). Quy hoạch phát triển bền vững công nghiệp – tiểu thủ công nghiệptỉnh Cà Mau đến năm 2020. Sở Công thương tỉnh Cà Mau, tỉnh Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển bền vững công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Cà Mau đến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Cà Mau
Nhà XB: Sở Công thương tỉnh Cà Mau
Năm: 2013
18. UBND tỉnh Cà Mau (2016). Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến 2030. UBND tỉnh Cà Mau, Tỉnh Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến 2030
Tác giả: UBND tỉnh Cà Mau
Nhà XB: UBND tỉnh Cà Mau
Năm: 2016
20. UBND tỉnh Cà Mau (2016). Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Cà Mau đến năm 2020. Sở TNMT Cà Mau, tỉnh Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Cà Mau
Nhà XB: Sở TNMT Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Năm: 2016
21. Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau (2016). Báo cáo tổng kết ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau các năm 2013, 2014, 2015. Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau, tỉnh Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau các năm 2013, 2014, 2015
Tác giả: Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau
Nhà XB: Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau
Năm: 2016
22. UBND Huyện Năm Căn, Đầm Dơi, Trần Văn Thời (2012,2011,2010). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Năm Căn, Đầm Dơi, Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau đến năm 2020. UBND Huyện Năm Căn, Đầm Dơi, Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Năm Căn, Đầm Dơi, Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau đến năm 2020
Tác giả: UBND Huyện Năm Căn, Đầm Dơi, Trần Văn Thời
Nhà XB: UBND Huyện Năm Căn, Đầm Dơi, Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
Năm: 2012
24. Viện nghiên cứu Hải sản (2015). Hiện trạng môi trường các cảng cá, bến cá. Viện nghiên cứu Hải sản, TP Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng môi trường các cảng cá, bến cá
Tác giả: Viện nghiên cứu Hải sản
Nhà XB: Viện nghiên cứu Hải sản
Năm: 2015
26. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An (2016). Quy hoạch tổng hợp không gian ven bờ huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030. BQL CRSD Nghệ An, tỉnh Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng hợp không gian ven bờ huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030
Tác giả: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An
Nhà XB: BQL CRSD Nghệ An, tỉnh Nghệ An
Năm: 2016
27. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa (2016). Quy hoạch không gian tổng hợp ven bờ thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030. BQL CRSD Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch không gian tổng hợp ven bờ thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030
Tác giả: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
Nhà XB: BQL CRSD Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Năm: 2016
28. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên (2016). Kế hoạch quản lý không gian liên ngành khu vực ven bờ huyện Tuy An. BQL CRSD Phú Yên, tỉnh Phú Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch quản lý không gian liên ngành khu vực ven bờ huyện Tuy An
Tác giả: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên
Nhà XB: BQL CRSD Phú Yên, tỉnh Phú Yên
Năm: 2016
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Quy hoạch không gian biển và vùng bờ biển. NXB Nông nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1:Vùng nghiên cứu và vùng ISP ở ven bờ 05 huyện ven biển tỉnh Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 1 Vùng nghiên cứu và vùng ISP ở ven bờ 05 huyện ven biển tỉnh Cà Mau (Trang 18)
Hình 2: Thực trạng môi trường nước vùng biển ven bờ tỉnh Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 2 Thực trạng môi trường nước vùng biển ven bờ tỉnh Cà Mau (Trang 38)
Tình hình tiêu thụ sản phẩm ngành thủ công mỹ nghệ giảm do ảnh hưởng biến động thị trường Châu Âu, cạnh tranh trong khu vực Châu Á (chủ yếu là Trung Quốc), mặt  khác giá nguyên vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng giá thành sản phẩm dẫn đến  nhiều hợp đồng - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
nh hình tiêu thụ sản phẩm ngành thủ công mỹ nghệ giảm do ảnh hưởng biến động thị trường Châu Âu, cạnh tranh trong khu vực Châu Á (chủ yếu là Trung Quốc), mặt khác giá nguyên vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng giá thành sản phẩm dẫn đến nhiều hợp đồng (Trang 52)
Hình 4:Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch, tỉnh Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 4 Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch, tỉnh Cà Mau (Trang 65)
Hình 5:Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch, huyện TrầnVăn Thời, tỉnh Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 5 Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch, huyện TrầnVăn Thời, tỉnh Cà Mau (Trang 66)
Hình 6:Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 6 Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau (Trang 67)
Hình 7:Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 7 Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau (Trang 68)
Hình 8:Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch huyệnNgọc Hiển, tỉnh Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 8 Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch huyệnNgọc Hiển, tỉnh Cà Mau (Trang 69)
Hình 9: Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch huyện ĐầmDơi tỉnh Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 9 Bản đồ chồng chéo/mâu thuẫn giữa các ngành trong vùng quy hoạch huyện ĐầmDơi tỉnh Cà Mau (Trang 70)
Bảng 5: Phân tích điều kiện hiện tại, tương lai, định hướng giải quyết các mâu thuẫn/chồng chéo - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Bảng 5 Phân tích điều kiện hiện tại, tương lai, định hướng giải quyết các mâu thuẫn/chồng chéo (Trang 72)
Xây dựng mơ hình đồng quản lý các  khu  vực  bãi  đẻ,  bãi  con  non,  khuyến  khích  sự  tham  gia  của  người  dân trong việc  bảo  vệ nguồn lợi  thủy  sản - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
y dựng mơ hình đồng quản lý các khu vực bãi đẻ, bãi con non, khuyến khích sự tham gia của người dân trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Trang 73)
Bảng 7: Danh sách các bên liên quan trong quy hoạch ISP Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Bảng 7 Danh sách các bên liên quan trong quy hoạch ISP Cà Mau (Trang 83)
Hình 101: Sơ đồ Venn phân tích các bên liên quan trong quy hoạch - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 101 Sơ đồ Venn phân tích các bên liên quan trong quy hoạch (Trang 83)
Bảng 8: Nhu cầu/ mối quan tâm và tầm quan trọng của các bên liên quan - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Bảng 8 Nhu cầu/ mối quan tâm và tầm quan trọng của các bên liên quan (Trang 86)
Hình 11: Bản đồ định hướng sử dụng không gian vùng biển ven bờ của 5 huyện ven biển tỉnh Cà Mau - QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VÙNG BIỂN VEN BỜ 05 HUYỆN VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
Hình 11 Bản đồ định hướng sử dụng không gian vùng biển ven bờ của 5 huyện ven biển tỉnh Cà Mau (Trang 91)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w