1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001

112 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Luân Chuyển Tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 4
Tác giả Vũ Mạnh Hồng
Người hướng dẫn PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 4,95 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Bố cục luận văn (11)
  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (11)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN (14)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG (14)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp (14)
      • 1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển (15)
      • 1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp (17)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong doanh nghiệp (18)
      • 1.1.5. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh (19)
    • 1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP (20)
      • 1.2.1. Khái niệm quản trị vốn luân chuyển (20)
      • 1.2.2. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp (20)
      • 1.2.3. Nội dung quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp (21)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển (39)
      • 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân chuyển (43)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 (48)
    • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 4 (53)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 THỜI GIAN QUA (56)
      • 2.2.1. Phân tích cấu trúc vốn luân chuyển trong tổng vốn tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4 (56)
      • 2.2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công (59)
      • 2.2.3. Hiệu quả quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà (70)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 (75)
      • 2.3.1. Ƣu điểm (0)
      • 2.3.2. Hạn chế (76)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (78)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 (81)
    • 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (81)
      • 3.1.1. Các dự báo cho tương lai (81)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Sông Đà 4 trong (82)
      • 3.1.3. Phương hướng quản trị vốn luân chuyển (83)
      • 3.2.1. Giải pháp về quản trị vốn bằng tiền (84)
      • 3.2.2. Giải pháp về quản trị khoản phải thu (0)
      • 3.2.3. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho (0)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác (96)
    • 3.3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ (97)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Vốn luân chuyển là tài sản ngắn hạn quan trọng trong nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, thường xuyên thay đổi và chuyển hóa qua nhiều hình thức trong quá trình sản xuất Để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ và bền vững, các nhà quản trị cần chú trọng đến yếu tố vốn luân chuyển.

Việc xây dựng và hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động bền vững mà còn tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, việc huy động vốn chỉ là bước khởi đầu; điều quan trọng hơn là bố trí và sử dụng vốn một cách hiệu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường Do đó, cần thiết phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng vốn luân chuyển một cách hiệu quả Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển đã trở thành xu thế tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng, nhưng khả năng huy động vốn lại hạn chế, đặc biệt là trong quản trị vốn luân chuyển Nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền khi có biến động lãi suất Hơn nữa, việc theo đuổi chỉ tiêu doanh thu và sử dụng vốn ngắn hạn cho đầu tư trung hạn đã tạo ra sự mất cân bằng về vốn trong doanh nghiệp.

Công ty Cổ phần Sông Đà 4 chuyên về xây dựng các công trình thủy điện và đã đóng góp vào nhiều dự án lớn, quan trọng của đất nước trong những năm qua.

Công ty Cổ phần Sông Đà 4 đang nỗ lực trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp, với cam kết chất lượng sản phẩm và phát triển bền vững Tuy nhiên, công tác quản trị vốn luân chuyển trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn, không đạt được kết quả như mong đợi từ Ban lãnh đạo Do đó, tôi chọn đề tài "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4" cho luận văn thạc sĩ của mình, với hy vọng nghiên cứu này sẽ giúp công ty đánh giá toàn diện tình hình quản trị vốn luân chuyển và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty

Bài viết này dựa trên hệ thống lý luận và phân tích thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4, nhằm đề xuất các giải pháp cải tiến quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4

- Về không gian: luận văn nghiên cứu công tác quản trị vốn luân chuyển của Công ty Cổ phần Sông Đà 4

Luận văn nghiên cứu sử dụng thông tin và số liệu trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, đồng thời đề xuất các giải pháp áp dụng từ nay đến năm 2020 với tầm nhìn hướng tới năm 2025.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho việc nghiên cứu, cụ thể:

- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4

- Xử lý số liệu bằng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh từ số liệu thu thập được.

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty

Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp a Khái niệm vốn luân chuyển

Vốn luân chuyển là tổng giá trị của tài sản lưu động, liên quan chặt chẽ đến chu kỳ kinh doanh của công ty Trong quá trình này, tài sản chuyển hóa từ tiền mặt sang tồn kho và khoản phải thu, trước khi trở lại hình thức tiền Quá trình chuyển hóa nhanh chóng này đòi hỏi các nhà quản trị tài chính phải dành nhiều thời gian và tâm trí cho việc quản lý vốn luân chuyển Để đáp ứng nhu cầu vốn, việc tối ưu hóa sự chuyển hóa giữa các dạng tài sản lưu động là yếu tố then chốt giúp duy trì và gia tăng ngân quỹ liên tục.

Khi nghiên cứu về vốn luân chuyển trong doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét vốn luân chuyển ròng, là phần giá trị tổng tài sản ngắn hạn trừ tổng nợ ngắn hạn Vốn luân chuyển ròng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Vốn luân chuyển ròng = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn

Vốn luân chuyển ròng dương cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, trong khi vốn luân chuyển ròng âm chỉ ra rằng nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn Tình trạng này cho thấy doanh nghiệp đang dùng một phần nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, gây ra rủi ro lớn cho khả năng thanh khoản và cán cân thanh toán Điều này đặc biệt nguy hiểm vì nợ ngắn hạn có thời hạn hoàn trả nhanh, trong khi tài sản dài hạn lại khó chuyển đổi thành tiền mặt và cần thời gian dài để thu hồi.

- Vốn luân chuyển có tốc độ luân chuyển nhanh Vốn luân chuyển hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh

Vốn luân chuyển, biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn, chịu sự chi phối bởi các đặc điểm của tài sản ngắn hạn.

Vốn luân chuyển hoạt động theo chu trình tuần hoàn, bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ, chuyển đổi thành vốn hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, trước khi quay trở lại hình thái vốn tiền tệ.

Hình 1.1 Vòng chu chuyển của vốn luân chuyển (Nguồn: https://voer.edu.vn/m/von-luu-dong-cua-doanh-nghiep-trong-nen- kinh-te-thi-truong /3c6d0cc0)

1.1.2 Phân loại vốn luân chuyển Để có thể quản lý và sử dụng vốn luân chuyển một cách hợp lý và có hiệu quả thì vốn luân chuyển cần phải đƣợc phân loại Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại vốn luân chuyển, trong đó vốn luân chuyển thường được

Mua vật tƣ hàng hoá

Vốn bằng tiền Vốn dự trữ sản xuất Vốn trong sản xuất

Tiêu thụ sản phẩm a Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh

Trong phương pháp phân loại này vốn luân chuyển được chia ra là thành ba loại:

Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm giá trị của các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ.

- Vốn luân chuyển trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển

Vốn luân chuyển trong khâu lưu thông bao gồm các giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (bao gồm vàng, bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn như chứng khoán và cho vay ngắn hạn, cũng như các khoản thế chấp, ký cược và ký quỹ ngắn hạn Ngoài ra, nó còn bao gồm các khoản vốn trong thanh toán, chẳng hạn như các khoản phải thu và các khoản tạm ứng.

Phân loại vốn luân chuyển theo từng quá trình giúp đánh giá tình hình phân bổ vốn trong các khâu luân chuyển, từ đó điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu quản trị doanh nghiệp Việc này tạo ra cơ cấu vốn luân chuyển hợp lý và là cơ sở để quản lý mức dự trữ hàng tồn kho Bên cạnh đó, việc phân loại vốn luân chuyển theo hình thái biểu hiện cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính.

Theo cách phân loại này vốn luân chuyển đƣợc chia thành hai loại:

- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản công nợ phải thu

- Vốn hàng vật tƣ, hàng hóa: bao gồm vốn về vật tƣ dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm

Phân loại vốn luân chuyển theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán và mức tồn kho dự trữ Điều này cung cấp cơ sở để kiểm tra kết cấu vốn luân chuyển, từ đó tìm ra biện pháp tối ưu hóa chức năng của các thành phần vốn.

Theo cách phân loại này vốn luân chuyển đƣợc chia thành hai loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay

Nguồn vốn chủ sở hữu là tổng số vốn mà doanh nghiệp sở hữu, cho phép doanh nghiệp hoàn toàn chiếm hữu, sử dụng, quản lý và quyết định về nguồn vốn này.

Vốn vay là các khoản nợ được hình thành từ nhiều nguồn như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu, nhằm bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.

Phân loại vốn luân chuyển là yếu tố quan trọng trong quản trị vốn luân chuyển của doanh nghiệp Qua việc phân loại, doanh nghiệp có thể nhận diện cấu trúc vốn luân chuyển, xác định những điểm tồn đọng và các khoản mục cần điều chỉnh Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phân loại vốn luân chuyển chỉ mang tính tương đối, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luân chuyển luôn hoạt động và di chuyển liên tục giữa các giai đoạn và khoản mục khác nhau.

1.1.3 Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp

Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp là tỷ trọng từng khoản vốn hay từng bộ phận vốn chiếm trong tổng số vốn luân chuyển của doanh nghiệp

Kết cấu vốn luân chuyển bao gồm những bộ phận cơ bản sau:

Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, quyết định khả năng thanh toán nợ và mua sắm hàng hóa Tuy nhiên, việc dự trữ tiền quá nhiều có thể dẫn đến ứ đọng vốn, trong khi dự trữ quá ít sẽ gây khó khăn trong thanh toán Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, như trái phiếu và cổ phiếu, thường không sinh lãi hoặc có lãi suất thấp, nhưng mang lại thu nhập cho doanh nghiệp qua tiền lãi và sự gia tăng giá trị thị trường của cổ phiếu.

Giá trị các khoản phải thu là một phần thiết yếu trong vốn luân chuyển của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp thực hiện giao dịch bán hàng, thường không có sự đồng thời giữa việc nhận tiền và giao hàng, dẫn đến việc phát sinh công nợ phải thu từ khách hàng Quy mô của các khoản phải thu phụ thuộc vào quy mô và loại hình kinh doanh cũng như chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng.

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm quản trị vốn luân chuyển

Quản trị vốn luân chuyển ngày càng trở nên quan trọng khi các nhà quản trị nhận ra những lợi ích to lớn từ việc quản lý hiệu quả nguồn vốn này Việc tối ưu hóa vốn luân chuyển không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Quản trị vốn luân chuyển là một phần quan trọng trong quản trị tài chính, nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân chuyển Điều này được thực hiện thông qua việc tối ưu hóa sự chuyển hóa giữa các hình thức tồn tại cơ bản của tài sản lưu động, từ đó liên tục tạo ra ngân quỹ cho doanh nghiệp.

Quản trị vốn luân chuyển là quá trình quản lý mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo công ty duy trì hoạt động hiệu quả Điều này bao gồm việc đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và chi phí hoạt động sắp tới Do đó, quản trị vốn luân chuyển tập trung vào việc quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu và vốn bằng tiền.

Quản trị vốn luân chuyển là một hoạt động quan trọng của nhà quản trị tài chính, giúp kiểm soát chi phí duy trì tài sản lưu động và đảm bảo rủi ro ở mức hợp lý.

Quản trị vốn luân chuyển là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, giúp đáp ứng nhu cầu vốn luân chuyển và kiểm soát chi phí duy trì tài sản lưu động, đồng thời giữ rủi ro ở mức hợp lý.

1.2.2 Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp

Mục tiêu của quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp là tối ưu hóa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Việc tính toán và kiểm soát chặt chẽ lượng vốn bằng tiền, khoản phải thu và giá trị tồn kho là rất quan trọng Công tác này nhằm xác định lượng tiền dự trữ và hàng tồn kho tối ưu, tránh lãng phí do tồn trữ nhiều, đồng thời đảm bảo không bị thiếu hụt hàng hóa để duy trì hoạt động sản xuất hiệu quả Đối với khoản phải thu, mục tiêu là xác định mức phải thu hàng kỳ và triển khai các biện pháp thu hồi hiệu quả.

Quản trị vốn luân chuyển là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bằng cách sử dụng vốn luân chuyển một cách hợp lý, doanh nghiệp có thể tăng tốc độ vòng quay của vốn, từ đó tối ưu hóa hoạt động tài chính và cải thiện lợi nhuận.

Công tác quản trị vốn luân chuyển cần xác định mức đầu tư cho từng loại tài sản trong cấu trúc tài sản luân chuyển và lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp cho các khoản đầu tư này.

1.2.3 Nội dung quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp a Quản trị vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn luân chuyển của doanh nghiệp

Nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền trong doanh nghiệp chủ yếu nhằm đáp ứng các giao dịch hàng ngày như mua sắm và thanh toán chi phí Bên cạnh đó, việc dự trữ này còn phục vụ cho các nhu cầu vốn bất thường và tạo cơ hội "đầu cơ" khi có các cơ hội kinh doanh lợi nhuận cao Duy trì mức dự trữ vốn hợp lý không chỉ giúp doanh nghiệp có khả năng thu được chiết khấu khi mua hàng đúng hạn mà còn nâng cao hệ số khả năng thanh toán nhanh.

Mục tiêu của quản trị vốn bằng tiền là giảm thiểu lượng vốn nắm giữ để tối đa hóa tính hữu dụng, vì vốn bằng tiền thường có lãi suất thấp hoặc không sinh lời Doanh nghiệp thường sử dụng vốn bằng tiền cho nhiều mục đích khác nhau như giao dịch, dự phòng và đầu cơ, khiến việc xác định chi tiết cho từng mục tiêu trở nên khó khăn Vì vậy, việc tổng hợp và hoạch định một khoản vốn bằng tiền hợp lý là cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng.

* Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền

Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền là quá trình xác định mức tồn quỹ hợp lý cho doanh nghiệp Điều này liên quan đến việc cân nhắc giữa chi phí cơ hội khi giữ quá nhiều vốn bằng tiền và chi phí giao dịch khi giữ quá ít vốn.

Hoạch định nhu cầu vốn bằng tiền tối ưu cho doanh nghiệp cần đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quan trọng như: thanh toán các khoản nợ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, chi trả thuế, dự phòng cho các khoản chi không lường trước, và chuẩn bị cho các cơ hội phát sinh bất ngờ do sự biến động của thị trường.

Những phương pháp thường được sử dụng để hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp:

Phương pháp đơn giản để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý là tính toán nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình hàng ngày và nhân với số ngày cần dự trữ.

Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol) là một công cụ hữu ích trong quản trị vốn tồn kho, giúp xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý cho doanh nghiệp Doanh nghiệp cần duy trì một lượng vốn bằng tiền để đáp ứng các khoản chi tiêu đều đặn Khi tiền mặt cạn kiệt, doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao để khôi phục lượng tiền mặt ban đầu Hai loại chi phí quan trọng cần xem xét khi bán chứng khoán là chi phí cơ hội từ việc giữ vốn bằng tiền, tức là lợi tức mà doanh nghiệp mất đi từ chứng khoán, và chi phí giao dịch cho mỗi lần bán chứng khoán, tương đương với chi phí thực hiện hợp đồng.

Trong bối cảnh này, mức dự trữ vốn bằng tiền tối đa của doanh nghiệp chính được xác định bởi số lượng chứng khoán cần bán để đảm bảo có đủ vốn bằng tiền, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu vốn bằng tiền.

X/2 Vốn bằng tiền bình quân

Hình 1.2 Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu (Nguồn: https://image.slidesharecdn.com/161211162337/95/ 29-638.jpg)

Công thức tính nhƣ sau:

Cmax: Số lƣợng vốn bằng tiền dự trữ tối đa

T: Lƣợng vốn bằng tiền chi dùng trong năm k: Chi phí cơ hội do giữ vốn bằng tiền trong kỳ

F: Chi phí cố định phát sinh để có đƣợc vốn bằng tiền

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Tên bảng bảng Trang - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
ng Tên bảng bảng Trang (Trang 7)
hình - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
h ình (Trang 8)
- Vốn luân chuyển vận động theo một vịng tuần hồn, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tƣ hàng hố dự trữ và vốn sản  xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
n luân chuyển vận động theo một vịng tuần hồn, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tƣ hàng hố dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ (Trang 15)
Hình 1.2. Mơ hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Hình 1.2. Mơ hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu (Trang 23)
động ngẫu nhiên hàng ngày. Mơ hình Miller – Orr liên quan đến cả dịng tiền thu và chi và giả định dòng tiền ròng (dòng tiền thu trừ dòng tiền chi) có phân  phối chuẩn - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
ng ngẫu nhiên hàng ngày. Mơ hình Miller – Orr liên quan đến cả dịng tiền thu và chi và giả định dòng tiền ròng (dòng tiền thu trừ dòng tiền chi) có phân phối chuẩn (Trang 24)
Hình 1.4. Mơ hình EOQ - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Hình 1.4. Mơ hình EOQ (Trang 30)
Hình 1.5. Sự biến động của tổng chi phí dự trữ tồn kho - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Hình 1.5. Sự biến động của tổng chi phí dự trữ tồn kho (Trang 32)
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Sông Đà 4 - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Sông Đà 4 (Trang 51)
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 4 trong thời gian qua - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 4 trong thời gian qua (Trang 53)
Bảng 2.1 cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có  sự  tăng  trƣởng  tốt  qua  các  năm,  đặc  biệt  là  năm  2014  so  với  năm  2013,  sang đến năm 2015 thì kết quả hoạt động kinh doanh tƣơng đối tốt nhƣng sự  tăng trƣởng khơng mang - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Bảng 2.1 cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có sự tăng trƣởng tốt qua các năm, đặc biệt là năm 2014 so với năm 2013, sang đến năm 2015 thì kết quả hoạt động kinh doanh tƣơng đối tốt nhƣng sự tăng trƣởng khơng mang (Trang 54)
Hình 2.2. Kết cấu vốn luân chuyển giai đoạn 2013-2015 - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Hình 2.2. Kết cấu vốn luân chuyển giai đoạn 2013-2015 (Trang 59)
Bảng 2.8. Chi tiết về giá trị khoản phải thu - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Bảng 2.8. Chi tiết về giá trị khoản phải thu (Trang 67)
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển (Trang 71)
Bảng 3.1. Dự toán thu (Quý/năm) theo Cơng trình TĐ Xekama n1 - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Bảng 3.1. Dự toán thu (Quý/năm) theo Cơng trình TĐ Xekama n1 (Trang 85)
Bảng 3.2. Dự toán chi (Quý/năm) theo Cơng trình TĐ Xekama n1 - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Bảng 3.2. Dự toán chi (Quý/năm) theo Cơng trình TĐ Xekama n1 (Trang 86)
Bảng 3.5. Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu - (luận văn thạc sĩ) quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4001
Bảng 3.5. Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu (Trang 95)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w