1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng

95 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bảo Việt, Chi Nhánh Đà Nẵng
Tác giả Nguyễn Hoàng Thơ
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Những đóng góp của đề tài (11)
  • 6. Bố cục đề tài (12)
  • 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
      • 1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.3. Phân loại nguồn vốn huy động (17)
      • 1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động (22)
    • 1.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (23)
      • 1.2.1. Nội dung hoàn thiện công tác huy động vốn của các Ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thiện công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại (29)
    • 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN (35)
      • 1.3.1. Các nhân tố khách quan (35)
      • 1.3.2. Các nhân tố chủ quan (37)
    • 1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ HUY ĐỘNG VỐN (39)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm (40)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BẢO VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (43)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG BẢO VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG35 1. Lịch sử hình thành và phát triển (43)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tài chính Ngân hàng Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng (44)
      • 2.1.3. Các hoạt động kinh doanh (45)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng (46)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BẢO VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (50)
      • 2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng, sản phẩm huy động của (50)
      • 2.2.2. Những biện pháp ngân hàng đã thực hiện nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn trong những năm vừa qua (52)
      • 2.2.3. Phân tích việc hoàn thiện công tác huy động vốn trong thời gian vừa qua (54)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BẢO VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (66)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc (66)
      • 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế (68)
      • 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế (70)
    • 3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI (76)
      • 3.1.1. Mục tiêu, định hướng chung (76)
      • 3.1.2. Định hướng của ngân hàng Bảo Việt trong thời gian tới (77)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN (77)
      • 3.2.1. Các giải pháp chung (77)
      • 3.2.2. Các giải pháp cụ thể (80)
      • 3.2.3. Kiến nghị (90)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, việc huy động vốn đang trở thành một thách thức lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế Việt Nam Mặc dù nguồn vốn cần thiết để phát triển là rất lớn, nhưng hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn gặp khó khăn trong việc thu hút đủ nguồn vốn Thực tế cho thấy, tỷ trọng vốn huy động của các NHTM còn khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cải thiện khả năng huy động vốn của hệ thống ngân hàng.

Hiện nay, ngân hàng thương mại chủ yếu huy động vốn ngắn hạn, dẫn đến tính ổn định thấp và rủi ro khi cho vay trung và dài hạn Do đó, công tác huy động vốn ngày càng được chú trọng, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng gia tăng Sự siết chặt từ Nhà nước đối với hoạt động huy động và cho vay cũng làm chi phí huy động vốn tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi Hơn nữa, khi nền kinh tế phát triển, người dân có nhiều kênh đầu tư như vàng, bất động sản, và chứng khoán, buộc các ngân hàng phải đổi mới và phát triển thêm sản phẩm dịch vụ tiện ích để thu hút nguồn vốn từ dân cư.

Ngân hàng Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng, thành lập vào năm 2011, đang nỗ lực chiếm lĩnh thị phần và phát triển khách hàng trong bối cảnh thương hiệu còn non trẻ và nguồn lực hạn chế Mặc dù có những thách thức trong việc huy động vốn, đặc biệt khi Ngân hàng Nhà nước áp đặt trần lãi suất, chi nhánh vẫn cố gắng đáp ứng nhu cầu giải ngân và thanh khoản của khách hàng.

Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng đang đối mặt với tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn, gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý Do đó, việc hoàn thiện công tác huy động vốn với quy mô và chất lượng cao là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng cần áp dụng các giải pháp huy động vốn đúng đắn nhằm chiếm lĩnh thị phần và phát triển thêm nhiều khách hàng Nhận thức được tầm quan trọng này, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng” cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa những lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng, đặc điểm và vai trò của các hình thức huy động vốn

Bài viết phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng, nhấn mạnh những điểm mạnh như sự đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn và sự cải thiện trong dịch vụ khách hàng Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những hạn chế như mức độ cạnh tranh cao và những khó khăn trong việc thu hút khách hàng mới Từ đó, đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng.

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng, cần đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình huy động nguồn vốn Mục tiêu là đảm bảo nguồn vốn ổn định với chi phí thấp trong bối cảnh kinh tế hiện nay Việc áp dụng các chiến lược linh hoạt và sáng tạo sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ đó gia tăng khả năng huy động vốn hiệu quả.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng Mục tiêu của nghiên cứu là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng này, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh huy động vốn ngày càng trở nên khốc liệt như hiện nay.

Đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bảo Việt tại Đà Nẵng, tập trung vào các tiêu chí như quy mô, thị phần, cơ cấu và hiệu quả Luận văn chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu trong lĩnh vực huy động vốn.

+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

+ Về thời gian: Giai đoạn 2011 - 2013.

Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập số liệu

BAOVIET Bank Đà Nẵng đã cung cấp số liệu bao gồm các báo cáo phân tích và kế hoạch hoạt động cho giai đoạn 3 năm 2011, 2012, 2013, cùng với những thông tin và văn bản liên quan khác.

- Thông tin về lĩnh vực ngân hàng đƣợc thu thập từ mạng Internet, báo chí, tạp chí và thống kê của Ngân hàng Nhà nước thành phố Đà Nẵng

4.2 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp được áp dụng phổ biến trong phân tích chất lượng công tác huy động vốn tại BAOVIET Bank Đà Nẵng Phương pháp này cho phép đánh giá các chỉ tiêu cả về mặt tuyệt đối và tương đối, đồng thời xem xét sự biến động theo thời gian và không gian, từ đó đưa ra nhận xét chính xác về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

Những đóng góp của đề tài

Đề tài này đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại, tạo nền tảng vững chắc cho việc nghiên cứu sâu hơn về chủ đề này.

- Đánh giá, phân tích thực trạng trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2011- 2013

Để hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng, cần phân tích các ưu nhược điểm hiện tại và đề xuất các giải pháp khả thi Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường ngân hàng Các kiến nghị có thể bao gồm cải tiến dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, và áp dụng công nghệ hiện đại trong quy trình giao dịch để thu hút khách hàng.

Bố cục đề tài

Dựa trên những vấn đề đã nêu, đề tài được cấu trúc gồm phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, với nội dung chính được chia thành 3 chương.

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

- Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:

- Nguồn vốn chủ sở hữu

Mỗi loại nguồn vốn trong ngân hàng đều mang những đặc điểm và vai trò riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Nguồn vốn huy động là phần quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Qua việc huy động vốn, ngân hàng có quyền sử dụng số tiền này và đồng thời phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi Ngân hàng có thể thu hút vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội thông qua nhiều hình thức khác nhau.

1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Để có đƣợc nguồn vốn để thực hiện đầu tƣ tín dụng, NHTM đã tiến hành huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cƣ Việc huy động vốn này giúp cho NHTM có đủ lƣợng vốn đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế Tạo ra thu nhập cho người gởi tiền là một lợi ích mà hoạt động huy động vốn của ngân hàng mang lại Những người gởi tiền vào NHTM sẽ nhận được tiền lãi, tạo ra thu nhập cho những khoản tiền nhàn rỗi của họ Ngày nay để huy động đƣợc nhiều tiền gởi, NHTM đã phát triển rất nhiều loại tiền gởi khác nhau: có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn, tiền gởi thanh toán hoặc tiền gởi tiết kiệm…

1.1.3 Phân loại nguồn vốn huy động

Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng quyết định khả năng hoạt động của ngân hàng thương mại Các hình thức huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến khối lượng vốn huy động được, do đó, ngân hàng cần đưa ra các hình thức huy động phù hợp và linh hoạt Điều này giúp ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn từ doanh nghiệp và cá nhân trong mọi thành phần kinh tế.

Nguồn tiền vào ngân hàng được phân loại theo nhiều kênh và hình thức khác nhau Một trong những cách phân loại chính là dựa trên bản chất của nghiệp vụ huy động vốn.

Tiền gởi thanh toán, hay còn gọi là tiền gởi giao dịch, là khoản tiền mà doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán Khoản tiền này có thể được trả lãi, thường là lãi suất thấp, hoặc không được trả lãi tùy thuộc vào từng ngân hàng Người gửi tiền nhờ ngân hàng thu hộ và trả hộ tiền với mức phí thấp Các ngân hàng có thể sử dụng số dư tiền gửi của khách hàng cho các hoạt động kinh doanh của mình Nguồn tiền gửi dồi dào mang lại lợi ích tài chính lớn cho ngân hàng, vì vậy chi phí cho nguồn này thường rất thấp.

* Tiền gởi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội

Tại Việt Nam, các khoản tiền gởi có kỳ hạn thường nằm trong khoảng

Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam thường có vốn hạn chế và tốc độ quay vòng vốn nhanh, dẫn đến việc họ chỉ có khả năng gửi tiền với kỳ hạn ngắn, từ 1 đến 24 tháng.

Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, do gần 90% khách hàng thực hiện đúng cam kết về thời gian gửi Vì vậy, các ngân hàng thương mại (NHTM) nỗ lực đa dạng hóa các loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn và mức lãi suất khác nhau để đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.

* Tiền gởi tiết kiệm của dân cư

Trong cộng đồng, luôn tồn tại những cá nhân có một khoản tiền nhàn rỗi tạm thời Họ thường gửi tiền vào ngân hàng với mục đích bảo toàn và sinh lời Người gửi tiết kiệm sẽ nhận được sổ tiết kiệm, trong đó ghi rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thỏa thuận với ngân hàng.

Tiền gởi tiết kiệm thông thường được chia thành hai loại: không kỳ hạn và có kỳ hạn

 Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền theo yêu cầu mà không cần thông báo trước, bất kỳ ngày làm việc nào Đặc điểm nổi bật của loại hình gửi tiết kiệm này là tính linh hoạt trong việc rút tiền, mang lại sự thuận tiện cho người gửi.

- Có tính không ổn định do khách hàng có thể gởi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào

Ngân hàng chủ yếu thực hiện các giao dịch rút và gửi tiền trực tiếp cho khách hàng đối với loại hình tiền gửi không kỳ hạn, mà không tham gia vào các giao dịch thanh toán Điều này dẫn đến việc chi phí cho loại hình tiền gửi này của ngân hàng tương đối thấp.

 Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút tiền sau một thời gian nhất định đã thỏa thuận với tổ chức nhận tiền Đặc điểm nổi bật của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là lãi suất thường cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, giúp người gửi tối ưu hóa lợi nhuận từ khoản tiết kiệm của mình.

Lãi suất cho loại hình tiền gửi này phụ thuộc vào kỳ hạn gửi của khách hàng; kỳ hạn gửi càng dài thì lãi suất càng cao.

- Ngân hàng có thế dự tính đƣợc lƣợng và thời hạn rút tiền của khách hàng

Khách hàng khi gửi tiền vào loại hình tài khoản này không chỉ được đảm bảo an toàn cho tài sản mà còn nhận lãi suất thỏa thuận Thông thường, họ gửi tiền với mục đích cụ thể như mua nhà hoặc hưởng lãi suất từ khoản tiền nhàn rỗi.

* Phát hành giấy tờ có giá

Các ngân hàng phát hành giấy nợ như kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn, phục vụ cho nhu cầu cho vay và đầu tư Ngân hàng lớn, uy tín và có lãi suất cao thường có khả năng vay nhiều hơn so với ngân hàng nhỏ, lãi suất thấp Ngân hàng nhỏ thường phải vay gián tiếp qua ngân hàng đại lý hoặc nhờ bảo lãnh từ ngân hàng đầu tư Khả năng vay mượn phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi và thời hạn của các công cụ nợ.

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Nội dung hoàn thiện công tác huy động vốn của các Ngân hàng thương mại a Quan niệm hoàn thiện công tác huy động vốn

Công tác huy động vốn là yếu tố thiết yếu đối với các ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu tín dụng của nền kinh tế vượt quá khả năng cung ứng của các ngân hàng thương mại Để đạt được mục tiêu kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận, mọi ngân hàng đều cần hoàn thiện quy trình huy động vốn.

Ngân hàng cần hoàn thiện công tác huy động vốn để đạt được mục tiêu lợi nhuận lớn nhất nhưng bền vững, phù hợp với khả năng thực tế của mình Mục tiêu này không chỉ giúp ngân hàng tối ưu hóa nguồn lực mà còn đảm bảo sự phát triển ổn định trong dài hạn.

- Nguồn vốn huy động phải có quy mô lớn nhất mà ngân hàng có thể huy động và sử dụng đƣợc

Trong quá trình huy động vốn, việc đảm bảo sự hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết Nâng cao chất lượng dịch vụ không chỉ giúp gia tăng số lượng khách hàng gửi tiền mà còn góp phần mở rộng quy mô vốn cho ngân hàng.

Nguồn vốn cần được quản lý với chi phí hợp lý để đảm bảo khả năng duy trì và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Việc hoàn thiện công tác huy động vốn là rất quan trọng, giúp ngân hàng tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.

Hoàn thiện công tác huy động vốn là hoàn thiện các mặt sau:

* Quy mô của hoạt động huy động vốn

Quy mô vốn huy động là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động của ngân hàng, đặc biệt khi ngân hàng muốn mở rộng quy mô Để đảm bảo chất lượng huy động vốn, ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu về khối lượng vốn kinh doanh, đạt mức quy định trong kế hoạch huy động Để thực hiện hiệu quả, ngân hàng cần kết hợp hài hòa các yếu tố như lãi suất, chính sách marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn và uy tín của mình.

Tăng trưởng nguồn vốn nhanh không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích, mà cần phải phù hợp với quy mô hoạt động, mức vốn tự có, và khả năng cho vay cũng như đầu tư của ngân hàng Việc mở rộng hoạt động chỉ an toàn khi nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng ổn định Ngân hàng cần dự đoán xu hướng dòng tiền gửi và rút ra trong tương lai để chủ động trong việc sử dụng vốn cho vay và đầu tư.

* Thị phần của hoạt động huy động vốn

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, cơ hội phát triển chỉ đến với những ngân hàng thực sự mang lại lợi ích cho khách hàng Tất cả các ngân hàng thương mại cổ phần đều hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hoặc ngân hàng đa năng hàng đầu trong lĩnh vực tài chính.

Nền kinh tế đang khởi sắc, thúc đẩy các ngân hàng mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch trong những tháng cuối năm Kể từ ngày 1/4/2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã hoạt động tại Việt Nam, làm gia tăng cạnh tranh trong thị trường tài chính Để chiếm lĩnh thị phần, các ngân hàng nội đang nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách mở thêm điểm giao dịch ở vùng sâu, cung cấp đầy đủ dịch vụ tín dụng và giao dịch như tại trụ sở chính Ngoài việc mở rộng mạng lưới, nhiều ngân hàng còn hợp tác để đầu tư, tài trợ cho các dự án và cung cấp dịch vụ đa dạng.

Để mở rộng quy mô và chiếm lĩnh thị phần, ngân hàng cần chú trọng đến việc mở rộng mạng lưới hoạt động Khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất và dịch vụ tiện ích, mà còn đánh giá cao tính thuận tiện trong việc gửi tiền Nếu ngân hàng không mở rộng chi nhánh, họ sẽ khó huy động vốn từ các tầng lớp dân cư, đặc biệt là với những khoản tiền nhỏ, vì người dân thường ngại di chuyển xa Việc nghiên cứu vị trí mở chi nhánh là rất quan trọng; các chi nhánh nên được đặt ở những khu vực đông dân cư và trên các tuyến đường quốc lộ để thuận tiện cho khách hàng Đối với ngân hàng lớn, việc mở chi nhánh ngay tại trụ sở sẽ giúp phục vụ khách hàng tốt hơn và tạo mối quan hệ gắn bó Ngoài ra, ngân hàng cần không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ tại các chi nhánh để thu hút nhiều tiền gửi hơn.

Để mở rộng thị phần huy động tiền gửi, ngân hàng cần hoàn thiện và phát triển sản phẩm mới, thiết lập chính sách lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh Đồng thời, cần phát triển hệ thống phân phối hiệu quả, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến như khuyến mãi và quảng bá Việc nâng cao hình ảnh và củng cố thương hiệu ngân hàng cũng rất quan trọng, cùng với việc chăm sóc khách hàng và quản trị khách hàng một cách tốt nhất.

Các biện pháp này nhằm tăng cường số lượng khách hàng, số giao dịch gửi tiền và số dư tiền gửi bình quân Mục tiêu chính là tạo lợi thế cạnh tranh trong việc huy động tiền gửi trên thị trường cụ thể.

* Chi phí huy động vốn hợp lý

Chi phí trả lãi là chi phí lớn nhất của ngân hàng, chủ yếu từ lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn và lãi trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng thường lập biểu về số dư và lãi suất để xác định vốn huy động bình quân và tính toán chi phí trả lãi Có ba phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi khi đến hạn và trả lãi định kỳ, mỗi phương thức sẽ ảnh hưởng đến chi phí khác nhau Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động quan trọng, vì sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn có thể làm thay đổi chi phí và thu nhập của ngân hàng Tính toán chi phí cho từng nguồn vốn giúp nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên điều chỉnh lãi suất hay không, và liệu tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí hay không Nguồn vốn ngắn hạn và không ổn định thường có chi phí thấp hơn, nhưng cũng có thể làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng Việc tính toán chính xác chi phí giúp ngân hàng lựa chọn nguồn vốn hiệu quả và đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí, đạt tỷ lệ thu nhập mong đợi.

Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn là hình thức huy động vốn rẻ nhất của ngân hàng thương mại, cho phép khách hàng linh hoạt nộp và rút tiền bất cứ lúc nào, cùng nhiều tiện ích như ủy nhiệm chi thanh toán và nhận sao kê qua MobiBanking hoặc InternetBanking Do đó, lãi suất cho loại hình này thường rất thấp Các ngân hàng thương mại luôn đặt mục tiêu phát triển số lượng tài khoản và số dư trên tài khoản không kỳ hạn, từ đó tạo ra nhiều tiện ích mới hấp dẫn hơn cho khách hàng Hiện nay, một số ngân hàng đã cho phép giao dịch hoàn toàn qua internet hoặc qua tin nhắn điện thoại di động.

* Cơ cấu huy động vốn hợp lý

Xác định cơ cấu huy động vốn hợp lý là yếu tố then chốt để phát triển dịch vụ ngân hàng Các ngân hàng nên tập trung vào sản phẩm công nghệ cao, nổi bật hơn so với thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh Việc cung cấp đa dạng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới qua nhiều kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng tận dụng cơ hội phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Ngân hàng thương mại cần hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành ngân hàng và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã chú trọng đến việc hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ vào thị trường bán lẻ Nhiều ngân hàng đã đầu tư mạnh mẽ để xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết nhằm phát triển dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và chủ động đối phó với những thách thức trong quá trình hội nhập.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

1.3.1 Các nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, trong đó pháp luật và chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng.

Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua các văn bản pháp quy Các ngân hàng thương mại phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định này, trong đó có chính sách đầu tư, ưu đãi và phát triển mũi nhọn, ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn Chẳng hạn, vào năm 2011, Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành thông tư quy định trần lãi suất huy động vốn, gây khó khăn cho một số ngân hàng TMCP nhỏ, như ngân hàng Bảo Việt Do đó, việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại luôn phải xem xét kỹ lưỡng các quy định pháp luật liên quan, cũng như tình hình chính trị, kinh tế và xã hội trong và ngoài nước.

Sự ổn định trong và ngoài nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề kinh tế, đặc biệt là ngân hàng Các sự kiện như bãi công, biểu tình hay sụp đổ chính phủ có thể làm giảm niềm tin của người dân, dẫn đến việc huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí và ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn.

Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Khi kinh tế phát triển, nhu cầu vốn tăng cao để đầu tư mở rộng sản xuất và trang thiết bị, khiến ngân hàng dễ dàng huy động vốn nhờ vào nguồn tích lũy dồi dào Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, sản xuất đình trệ và đầu tư giảm sút, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn do tâm lý tiêu dùng và thói quen gửi tiền của người dân bị ảnh hưởng tiêu cực.

Tập quán tiêu dùng của người dân ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Ở những khu vực mà người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn Ngược lại, tại những vùng mà người dân thường cất trữ tiền dưới dạng vàng hay bất động sản, ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn.

Thói quen thanh toán khi mua sắm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn huy động của ngân hàng Nếu người tiêu dùng vẫn giữ thói quen thanh toán bằng tiền mặt, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, đặc biệt là trong việc phát triển nguồn tiền gửi thanh toán.

Một trong những đặc điểm nổi bật của cộng đồng dân cư là khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng Khi có tin đồn tiêu cực liên quan đến ngân hàng, người dân thường có xu hướng giảm bớt giao dịch với tổ chức tài chính này.

Một trong những nguyên nhân chính khiến người dân chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều là do thiếu hiểu biết về hoạt động và tiện ích mà ngân hàng cung cấp Để khắc phục tình trạng này, các ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo và giới thiệu rõ ràng về các dịch vụ, lợi ích cho người gửi tiền, cũng như các thủ tục cần thiết để tiếp cận dịch vụ ngân hàng.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan a Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Chiến lược kinh doanh là phương hướng hoạt động của mỗi ngân hàng, phản ánh điểm mạnh, điểm yếu và khả năng của từng tổ chức Mỗi ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh riêng, quyết định quy mô huy động vốn, cơ cấu vốn và chi phí hoạt động Hoạt động marketing ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Marketing ngân hàng bao gồm việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng, phát triển và giới thiệu sản phẩm đến công chúng, cùng với các hoạt động nhằm nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng.

Ngân hàng có chiến lược truyền thông hiệu quả và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều khách hàng Khi khách hàng hiểu rõ về ngân hàng, họ có xu hướng sử dụng dịch vụ nhiều hơn Tâm lý của khách hàng thường ưa chuộng gửi tiền tại những ngân hàng quen thuộc, điều này càng làm tăng sự quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng.

Trình độ cao của cán bộ ngân hàng giúp thực hiện các thao tác nghiệp vụ nhanh chóng và hiệu quả Thái độ của nhân viên trong tiếp xúc với khách hàng đóng vai trò quan trọng, có thể thu hút hoặc làm mất khách hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Để tăng cường huy động vốn, nhân viên ngân hàng cần đáp ứng đủ các tiêu chí chuyên nghiệp, bao gồm hiểu biết về khách hàng, nghiệp vụ, quy trình và phong cách phục vụ.

Công nghệ ngân hàng hiện đại đã tạo ra sự khác biệt lớn so với trước đây, với việc áp dụng máy tính đóng vai trò cách mạng trong hoạt động ngân hàng Hệ thống tin học hiện đại giúp ngân hàng thu thập thông tin về khách hàng và thị trường, từ đó hoạch định các hình thức huy động vốn và trả lãi hiệu quả hơn Danh tiếng và uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng; ngân hàng lớn thường được ưu tiên hơn so với ngân hàng nhỏ Hình thức bảo hiểm tiền gửi cũng nâng cao độ an toàn và uy tín của ngân hàng Tại Việt Nam, sở hữu ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến huy động vốn, với ngân hàng quốc doanh thường mang lại độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền Những ngân hàng có uy tín sẽ dễ dàng thu hút nguồn vốn lớn hơn với chi phí thấp hơn, tiết kiệm thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, thời gian là yếu tố quan trọng mà mọi người chú trọng, dẫn đến nhu cầu tiết kiệm thời gian ngày càng cao Nhận thức được điều này, các ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh tại những vị trí thuận lợi để phục vụ khách hàng tốt nhất Sự bố trí hợp lý và chiến lược phát triển mạnh mẽ giúp ngân hàng nâng cao nhận diện thương hiệu, từ đó xây dựng uy tín vững chắc Một ngân hàng có thương hiệu nổi bật sẽ thu hút nhiều nguồn vốn tiền gửi hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững.

MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ HUY ĐỘNG VỐN

1.4.1 Kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh

Các ngân hàng TMCP quốc doanh với lợi thế là doanh nghiệp lớn của nhà nước, có thời gian hoạt động rất lâu (như VietcomBank hoạt động từ năm

Ngân hàng BIDV, VietinBank và AgriBank, với lịch sử hoạt động từ những năm 1950 và 1980, có nhiều lợi thế trong việc huy động vốn nhờ mạng lưới rộng khắp và dịch vụ tiện ích phong phú Sự hiện diện của các tập đoàn và doanh nghiệp lớn nhà nước tạo ra nguồn tiền gửi dồi dào, đặc biệt là tiền gửi thanh toán Thương hiệu uy tín và sự đảm bảo an toàn từ nhà nước giúp các ngân hàng này thu hút sự tin tưởng từ khách hàng Hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng cũng khiến các dự án lớn của Chính phủ và tổ chức phi chính phủ thường chọn ngân hàng quốc doanh Việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn diễn ra thường xuyên, dẫn đến nguồn vốn huy động luôn tăng trưởng ổn định với cơ cấu kỳ hạn hợp lý và chi phí thấp, mang lại hiệu quả cao trong sử dụng vốn.

1.4.2 Kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh

Các ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh cạnh tranh chủ yếu dựa vào sự đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ cùng mạng lưới giao dịch Ngân hàng có mạng lưới rộng và sản phẩm đa dạng thường được ưu tiên lựa chọn để gửi tiền Các ngân hàng lớn chú trọng vào dịch vụ cốt lõi như chuyển tiền và thanh toán, thu hút nguồn tiền gửi không kỳ hạn từ tổ chức và doanh nghiệp với chi phí thấp Đồng thời, các ngân hàng thuộc tập đoàn lớn thường được ưu tiên cho giao dịch từ các công ty thành viên, tạo nguồn tiền gửi dồi dào Một số ngân hàng hợp tác với các tập đoàn tài chính lớn để tận dụng nguồn vốn và kinh nghiệm, từ đó phát triển sản phẩm dịch vụ khác biệt và tiện ích, tạo lợi thế cạnh tranh lớn trong việc thu hút khách hàng, giúp nguồn vốn huy động ổn định.

Để phát triển nguồn vốn huy động, các ngân hàng TMCP cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng mạng lưới và nâng cao uy tín trong cộng đồng Những hướng đi này sẽ giúp ngân hàng thu hút khách hàng và cải thiện vị thế trên thị trường.

Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện tại và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới là cần thiết để gia tăng tiện ích, đặc biệt trong lĩnh vực chuyển tiền và thanh toán, nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế, cần có chính sách hấp dẫn để phát triển nguồn vốn không kỳ hạn, giúp giảm chi phí huy động vốn và giảm áp lực từ lãi suất.

Xây dựng chính sách huy động vốn hiệu quả là cần thiết, bao gồm việc hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện tại và phát triển các hình thức mới Đặc biệt, cần chú trọng phát triển nguồn vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá với thời hạn và lãi suất hợp lý Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn mà còn giảm thiểu rủi ro liên quan đến kỳ hạn.

Giảm chi phí huy động vốn xuống mức thấp nhất có thể nhằm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần phát triển mạnh dịch vụ tín dụng, đặc biệt chú trọng mở rộng tín dụng cho khu vực dân cư Các hình thức như thấu chi tài khoản và cho vay qua phát hành thẻ sẽ đóng vai trò quan trọng trong chính sách huy động vốn.

Trong chương 1, luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về huy động vốn tại ngân hàng thương mại

Huy động vốn của ngân hàng thương mại là một hoạt động quan trọng, giúp ngân hàng thu hút nguồn tài chính để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh Các phương thức huy động vốn bao gồm phát hành trái phiếu, huy động từ tiền gửi của khách hàng và vay mượn từ các tổ chức tài chính khác Những hoạt động này không chỉ đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng mà còn góp phần vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế Việc nắm bắt các chiến lược huy động vốn hiệu quả sẽ giúp ngân hàng thương mại tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Bài viết đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, đồng thời phân tích các nhân tố khách quan và chủ quan của ngân hàng tác động đến hoạt động này Qua đó, đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng của ngân hàng thương mại.

Dựa trên lý thuyết về vốn và huy động vốn, các nhà quản trị ngân hàng có thể xây dựng chính sách huy động vốn hiệu quả và phát triển khách hàng, từ đó tăng cường nguồn vốn huy động.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BẢO VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Phạm Đăng Dờn (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Phạm Đăng Dờn
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh
Năm: 2011
[2] Nguyễn Đăng Dờn (2013), Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, NXB Phương Đông, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2013
[3] Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng Thương mại, NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2007
[4] Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2011
[5] Nguyễn Minh Kiều (2012), Tiền tệ ngân hàng, NXB Lao động – Xã hội [6] Nguyễn Văn Tiến (2011), Giáo trình tài chính, tiền tệ, ngân hàng, NXBThống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng", NXB Lao động – Xã hội [6] Nguyễn Văn Tiến (2011), "Giáo trình tài chính, tiền tệ, ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều (2012), Tiền tệ ngân hàng, NXB Lao động – Xã hội [6] Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội [6] Nguyễn Văn Tiến (2011)
Năm: 2011
[7] Trịnh Quốc Trung (2011), Marketing Ngân hàng, NXB Lao động – Xã hộiWebsite Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Ngân hàng
Tác giả: Trịnh Quốc Trung
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội Website
Năm: 2011
[8] www.sbv.gov.vn [9] www.vnba.org.vn [10] www.baovietbank.vn [11] www.vnecon.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

a. Tình hình hoạt động huy động vốn - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
a. Tình hình hoạt động huy động vốn (Trang 46)
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản từ 2011đến 2013 của BAOVIETBank Đà Nẵng) - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
gu ồn: Bảng cân đối tài khoản từ 2011đến 2013 của BAOVIETBank Đà Nẵng) (Trang 48)
Bảng 2.4: Kết quả hoàn thành kế hoạch về huy động và cho vay  từ 2011-2013 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.4 Kết quả hoàn thành kế hoạch về huy động và cho vay từ 2011-2013 (Trang 49)
Bảng 2.6: Tình hình khách hàng từ 2011 – 2013 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.6 Tình hình khách hàng từ 2011 – 2013 (Trang 55)
Bảng 2.5: Số lượng hợp đồng tiền gởi qua các năm 2011 – 2013. - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.5 Số lượng hợp đồng tiền gởi qua các năm 2011 – 2013 (Trang 55)
Bảng 2.8: Huy động vốn theo sản phẩm từ 2011-2013 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.8 Huy động vốn theo sản phẩm từ 2011-2013 (Trang 57)
Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn của các Ngân hàng trên địa bàn TP Đà Nẵng từ 2011-2013 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.7 Tình hình huy động vốn của các Ngân hàng trên địa bàn TP Đà Nẵng từ 2011-2013 (Trang 57)
Bảng 2.9: Huy động vốn theo loại tiền từ 2011-2013 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.9 Huy động vốn theo loại tiền từ 2011-2013 (Trang 59)
Bảng 2.10: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn từ 2011-2013 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.10 Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn từ 2011-2013 (Trang 60)
Bảng 2.11: Huy động vốn theo đối tượng khách hàng từ 2011-2013 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.11 Huy động vốn theo đối tượng khách hàng từ 2011-2013 (Trang 63)
Bảng 2.1 3: Độ tuổi và giới tính của khách hàng năm 2013 - (luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bảo việt, chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.1 3: Độ tuổi và giới tính của khách hàng năm 2013 (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w