Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Thừa Thiên Huế chiếm 30% tổng chi NSNN, khẳng định vai trò quan trọng của đầu tư phát triển đối với nền kinh tế Quản lý hiệu quả nguồn vốn này là cần thiết để ngăn chặn thất thoát và nâng cao hiệu quả sử dụng Nhà nước và chính quyền địa phương đã có nhiều văn bản đổi mới trong công tác kiểm soát chi đầu tư, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong các khâu cấp phát, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư Điều này gây khó khăn cho các nhà thầu và làm phát sinh nợ đọng trong XDCB, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính và quản lý chi tiêu công, việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi tiêu công nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang gặp nhiều khó khăn Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiệm vụ quản lý, cấp phát và kiểm soát vốn đầu tư này Từ cuối năm 2012, Bộ Tài Chính đã áp dụng chế độ TABMIS để quản lý ngân sách, tuy nhiên, công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB vẫn chủ yếu thực hiện thủ công, với TABMIS chỉ hỗ trợ bút toán dự toán và hạch toán sau kiểm soát Do đó, việc tìm kiếm giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB, đặc biệt là nâng cấp hệ thống TABMIS, nhằm tăng hiệu quả đầu tư và tiết kiệm ngân sách là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ những lý do đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước theo hệ thống TABMIS tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế là chủ đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của tôi.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2013 – 2017 đã chỉ ra những hạn chế hiện có Dựa trên những phát hiện này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Kho bạc nhà nước Thừa Thiên Huế
+ Số liệu dùng để so sánh, phân tích thống kê dựa trên các báo cáotổng hợp giai đoạn 2013 - 2015
Phương pháp nghiên cứu tình huống được áp dụng thông qua phỏng vấn trực tiếp các cán bộ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và khảo sát hồ sơ kiểm soát chi XDCB trong năm 2017 Mục tiêu là làm rõ quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thừa Thiên Huế.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệusơ cấp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp đã được áp dụng để thu thập thông tin từ các cán bộ làm công tác Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế Cụ thể, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn hai cán bộ tại KBNN Tỉnh Thừa Thiên Huế và một cán bộ tại KBNN Thành phố Huế để hiểu rõ hơn về quy trình và hiệu quả kiểm soát chi đầu tư.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ việc khảo sát trực tiếp hồ sơ Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế, với hai bộ hồ sơ đang được thực hiện trong năm 2017.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sẽ được phân tích và tổng hợp để làm rõ quy trình Kiểm soát chi đầu tư XDCB Từ đó, bài viết sẽ đưa ra những đánh giá, nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình này từ nguồn ngân sách nhà nước.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1 Cơ sở lý luận về công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2 trình bày thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế, nêu rõ những thách thức và vấn đề hiện tại Chương 3 đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo hệ thống TABMIS, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀKIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢNTỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VÀ VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tư bản, theo từ điển kinh tế hiện đại, được định nghĩa là yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra, bao gồm hàng hoá tư liệu vốn được sản xuất để sử dụng làm đầu vào cho quá trình sản xuất tiếp theo Tư bản có thể phân biệt rõ ràng với đất đai và sức lao động, vì những yếu tố này không được xem là sản phẩm do hệ thống kinh tế tạo ra.
Vốn được hiểu là nguồn lực cần thiết cho sản xuất, bao gồm đất đai, tài chính và lao động Một quan niệm phổ biến là "Lao động là vốn quý", tuy nhiên, sức lao động chỉ thực sự trở thành vốn khi được sử dụng để sản xuất các yếu tố đầu vào cho quá trình tái sản xuất.
Vốn biểu hiện bằng tiền cho tất cả các nguồn lực đã được đầu tư, bao gồm của cải vật chất, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và các tài sản vật chất khác.
1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Đầu tư và vốn đầu tư có nhiều khái niệm khác nhau tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu Đầu tư được hiểu là việc hy sinh nguồn lực hiện tại để thu về kết quả lớn hơn trong tương lai, với nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, tài sản vật chất hoặc sức lao động Tất cả nguồn lực này được gọi là vốn đầu tư Kết quả của đầu tư bao gồm sự gia tăng tài sản tài chính, tài sản vật chất như nhà máy và cơ sở hạ tầng, cũng như tài sản trí tuệ như trình độ văn hóa và chuyên môn của con người Những thành quả này góp phần nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Đầu tư, theo nghĩa hẹp, là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại để tạo ra kết quả trong tương lai, với giá trị lớn hơn so với nguồn lực đã bỏ ra.
Đầu tư là hoạt động sử dụng nguồn lực hiện có nhằm gia tăng tài sản vật chất, nhân lực và trí tuệ, từ đó cải thiện mức sống của người dân hoặc duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có Điều này liên quan đến khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu bao gồm các chi phí nhằm tăng giá trị tài sản cố định Nó được chia thành hai phần: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới tài sản cố định, thường được gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định.
Nội dung chỉ tiêu về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm các khoản chi cho thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng, thiết kế công trình, chi phí xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị, cũng như các chi phí khác liên quan đến nguồn vốn đầu tư XDCB Ngoài ra, còn có chi phí sửa chữa lớn cho nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, cùng với việc sửa chữa lớn các TSCĐ khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là thuật ngữ phổ biến tại Việt Nam, đề cập đến các chi phí tài chính cần thiết để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo hoặc phục hồi năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
1.1.3 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Chi ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, trả nợ, viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là khoản chi tài chính của nhà nước dành cho các công trình hạ tầng thiết yếu như cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thủy lợi, năng lượng và viễn thông Những khoản đầu tư này tập trung vào các công trình kinh tế chiến lược, phát triển văn hóa xã hội trọng điểm và phúc lợi công cộng Đồng thời, chúng cũng bao gồm các dự án của doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch được phê duyệt và quy hoạch vùng, lãnh thổ Mục tiêu của những khoản chi này là tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế, kích thích dòng vốn từ doanh nghiệp và tư nhân, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn từ quỹ NSNN để đầu tư vào việc tái sản xuất tài sản cố định Mục tiêu của quá trình này là tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó nâng cao năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.4 Khái niệm về Kiểm soát chivốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Kiểm soát bao gồm các hoạt động giám sát quá trình thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và lựa chọn phương pháp phù hợp Bản chất của kiểm soát được hiểu rõ qua các giai đoạn chính trong quá trình quản lý, từ lập kế hoạch đến xây dựng các mục tiêu liên quan Mặc dù kiểm soát là một "khâu" độc lập trong quá trình quản lý, nhưng nó cũng là một phần quan trọng của toàn bộ hệ thống Chức năng kiểm soát có thể thay đổi tùy thuộc vào cơ chế kinh tế, cấp quản lý và loại hình cụ thể.
Các loại hình kiểm soát:
- Căn cứ theo nội dung của kiểm soát: kiểm soát hành chính và kiểm soát kế toán
- Căn cứ vào mục tiêu của kiểm soát: kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh
- Căn cứ vào thời điểm thực hiện trong quá trình tác nghiệp: kiểm soát trước, kiểm soát hiện hành và kiểm soát sau
Kiểm soát chi là một công cụ quản lý quan trọng giúp đảm bảo việc chi tiêu hợp lý và tiết kiệm, với mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn Để đạt được hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư, công tác kiểm soát cần được thực hiện liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đến khi dự án hoàn thành và đưa vào khai thác.
Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB là quá trình kiểm tra và xem xét các điều kiện cần thiết theo quy định của Nhà nước để đảm bảo việc chi quỹ NSNN cho các dự án Mục tiêu của kiểm soát này là đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư về kinh phí, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi không tuân thủ quy định hiện hành.
1.1.5.Phân loại chi đầu tƣ xây dựng cơ bản theo yêu cầu nhiệm vụ của Kiểm soát chi
Theo yêu cầu nhiệm vụ Kiểm soát chi, có thể phân loại chi đầu tư XDCB theo một số tiêu thức sau: a Theo cấu thành vốn đầu tư:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCHNHÀ NƯỚCTẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH T.T HUẾ
GIỚI THIỆU VỀ KBNN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1.1 Tổng quan về KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75, quy định tổ chức và bộ máy của Bộ Tài chính (BTC), trong đó Nha Ngân khố là một bộ phận quan trọng, trực thuộc Bộ trưởng Nha Ngân khố có chức năng in và phát hành tiền của Chính phủ, quản lý quỹ ngân sách nhà nước và một số tài sản quý của Nhà nước như vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Vai trò của Ngân khố Quốc gia rất quan trọng trong việc xây dựng chế độ tài chính tiền tệ độc lập, tự chủ, góp phần vào thắng lợi của hai cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam.
Ngày 01/4/1990, Chính phủ ban hành Quyết định số 07/HĐBT thành lập Kho bạc Nhà nước (KBNN) trực thuộc Bộ Tài chính, đánh dấu sự ra đời của hệ thống KBNN và KBNN Thừa Thiên Huế Theo Quyết định số 1668/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, 5 sự kiện lịch sử đã trở thành Ngày Truyền thống của hệ thống KBNN Qua quá trình hoạt động, hệ thống KBNN đã không ngừng phát triển và khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế và hệ thống Tài chính Quốc gia KBNN Thừa Thiên Huế, với tư cách pháp nhân và con dấu riêng, thực hiện nhiệm vụ KBNN theo quy định của pháp luật, mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Ngân hàng Thương mại để thực hiện giao dịch và thanh toán.
(Nguồn: KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế)
KBNN Thừa Thiên Huế được tổ chức theo mô hình bộ máy trực tuyến, bao gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc, nhằm thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ của đơn vị Sơ đồ tổ chức này giúp đảm bảo sự quản lý chặt chẽ và phân công rõ ràng trong hoạt động của KBNN tỉnh.
09 phòng chức năng và 9 KBNN trực thuộc
KBNN Thừa Thiên Huế có nhiệm vụ chính là tập trung thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn, thực hiện hạch toán và kế toán các khoản thu cho các cấp ngân sách Đồng thời, đơn vị cũng thực hiện kiểm soát thanh toán và chi trả các khoản chi NSNN theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế kiểm soát chi hàng nghìn tỷ đồng cho các cấp địa phương và nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm vốn thường xuyên, vốn XDCB tập trung, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn TPCP và vốn sự nghiệp kinh tế đầu tư Để hoàn thành tốt nhiệm vụ ngày càng tăng, KBNN liên tục đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức.
Phòng KIỂM SOÁT CHI NSNN
Phòng Hành chính, Quản trị
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Bảng 2.1: Số lƣợng và trình độ chuyên môn của cán bộ công chức tại KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 ĐVT: Người
Chỉ tiêu Năm So sánh (%)
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế)
Theo bảng 2.1, KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có 204 cán bộ công chức, trong đó Văn phòng KBNN tỉnh có 75 người, KBNN Thành phố có 28 người, và các KBNN huyện có từ 12 đến 13 cán bộ mỗi huyện Về trình độ chuyên môn, có 12 cán bộ trên đại học (chiếm 5,9%), 147 cán bộ đại học (chiếm 72%), và khoảng 22,1% là dưới đại học, chủ yếu là Cao đẳng Số lượng cán bộ tại KBNN chỉ tăng khoảng 1 người mỗi năm.
3 người/năm, tương ứng tăng khoảng 0,5-1,5%
Trình độ chuyên môn của cán bộ tại KBNN tỉnh ngày càng được nâng cao, với sự gia tăng đáng kể số lượng cán bộ có trình độ thạc sĩ và đại học Ngược lại, số lượng cán bộ có trình độ dưới đại học đang giảm dần, do họ liên tục tham gia các chương trình học tập như đại học tại chức và liên thông để nâng cao trình độ Điều này cho thấy chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại KBNN tỉnh tương đối cao, đủ khả năng hoàn thành tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao.
2.1.2 Hình thức tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp thực hiện nhiệm vụ Kiểm soát chi a T ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n l ý
KBNN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung và thống nhất từ Trung ương đến địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ, đặc biệt trong công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB Mục tiêu là đảm bảo thanh toán tại nơi phát sinh dự án, giảm gánh nặng cho Kho bạc Trung ương và nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán Theo Quyết định số 145/1999/QĐ-BTC, công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB được tổ chức tại Trung ương với Vụ Thanh toán vốn đầu tư và Phòng thanh toán vốn đầu tư công trình liên tỉnh Tại các tỉnh, thành phố, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố đảm nhiệm công tác này qua Phòng thanh toán vốn đầu tư Ở cấp huyện, thành phố, KBNN huyện thực hiện nhiệm vụ Kiểm soát chi vốn đầu tư thông qua bộ phận kế hoạch tổng hợp Đối với các dự án liên tỉnh, Sở Giao dịch sẽ đảm nhận kiểm soát thanh toán.
Đội ngũ cán bộ làm công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế bao gồm 12 cán bộ thuộc phòng Kiểm soát chi KBNN tỉnh và 20 cán bộ từ các tổ tổng hợp – kế hoạch, tổ Kiểm soát chi của 9 đơn vị KBNN huyện, thành phố Mặc dù có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, nhưng số lượng cán bộ Kiểm soát chi còn thiếu, với chỉ 2 cán bộ tại mỗi KBNN huyện, trong khi khối lượng công việc kiểm soát các dự án đầu tư XDCB từ NSNN huyện, xã và các dự án từ NSNN cấp trên là rất lớn, gây nhiều khó khăn cho cán bộ công chức trong việc hoàn thành nhiệm vụ.
KBNN Thừa Thiên Huế trước đây chỉ kiểm soát chi ở cấp tỉnh và một số ít dự án liên tuyến, liên tỉnh, nhưng hiện nay đã triển khai phân cấp quản lý kiểm soát chi vốn đầu tư ở ba cấp: Trung ương, tỉnh và huyện Việc này nhằm phù hợp với trình độ quản lý và quy mô của các dự án đầu tư, đồng thời đáp ứng yêu cầu của nhà tài trợ cho từng dự án ODA.
KBNN Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng chế độ, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị KBNN Đồng thời, cơ quan này cũng thông báo kế hoạch chi vốn đầu tư và chuyển vốn cho KBNN tỉnh, cũng như trực tiếp kiểm soát chi vốn đầu tư đối với các dự án liên tỉnh thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương.
KBNN cấp tỉnh trực tiếp kiểm soát chi vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản từ ngân sách trung ương trên địa bàn do Trung ương quản lý Đồng thời, KBNN cũng kiểm soát thanh toán một phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh do tỉnh quản lý, và ủy quyền một phần cho KBNN các huyện.
KBNN cấp huyện trực tiếp kiểm soát chi vốn đầu tư cho các dự án trên địa bàn, bao gồm những dự án do Trung ương quản lý và do tỉnh quản lý theo phân cấp của cấp có thẩm quyền, cũng như các dự án do huyện và xã quản lý.
Trong KBNN, công tác thanh toán vốn được thực hiện bởi nhiều Phòng, Ban khác nhau, mỗi đơn vị phụ trách thanh toán một số loại vốn nhất định.
Phòng Kiểm soát chi đảm nhiệm việc kiểm soát thanh toán cho các khoản đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư Ngoài ra, phòng cũng quản lý vốn cho các chương trình mục tiêu đầu tư và sự nghiệp, cũng như chi cho an ninh quốc phòng thông qua tài khoản dự toán và tài khoản tiền gửi.
- Phòng Kế toán kiểm soát thanh toán, tạm ứng chi thường xuyên
KHẢO SÁT SƠ BỘ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB
Trước khi thực hiện khảo sát hồ sơ kiểm soát, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp ba cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế, bao gồm hai cán bộ từ KBNN Tỉnh Thừa Thiên Huế và một cán bộ từ KBNN Thành Phố Huế.
2.2.1 Mục đích nghiên cứu khi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Từ năm 2012, khi TABMIS được áp dụng thống nhất trong hệ thống KBNN, quy trình kiểm soát chi đã có những cải tiến đáng kể Tuy nhiên, sau gần 5 năm triển khai, chỉ có quy trình kiểm soát chi thường xuyên được tích hợp vào TABMIS theo quy chế một cửa, cho phép cán bộ kế toán kiêm nhiệm kiểm soát chi và xử lý hồ sơ nhanh chóng Ngược lại, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB vẫn chủ yếu thực hiện thủ công, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác kiểm soát Theo báo cáo kiểm toán năm 2015, giá trị quyết toán chi đầu tư XDCB đã vượt quá 83.000 tỷ đồng so với dự toán ban đầu, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy trình này.
Việc phỏng vấn các cán bộ tại KBNN Thừa Thiên Huế không chỉ giúp tác giả phân tích quy trình Kiểm soát chi một cách rõ ràng hơn, mà còn cung cấp cơ sở để đưa ra những luận điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản trong toàn hệ thống KBNN.
2.2.2 Cách thức và nội dungthực hiện khảo sát phỏng vấn điều tra a Cách th ứ c xây d ự ng câu h ỏ i ph ỏ ng v ấ n Để thực hiện khảo sát, tác giả đã trực tiếp phỏng vấn 3 cán bộ chuyên trách làm công tác Kiểm soát chi đầu tư XDCB là anh Dương Đức Hào (A), anh Nguyễn Việt Quân (B) công tác tại KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế, và anh Hoàng Trọng Hải (C) công tác tại KBNN thành phố Huế Nội dung các câu hỏi được chia ra thành 2 phần:
Trước khi tiến hành khảo sát hồ sơ Kiểm soát chi đầu tư XDCB, cần đặt ra các câu hỏi liên quan đến những khúc mắc và khó khăn mà các đơn vị gặp phải trong quá trình thực hiện công tác Kiểm soát chi.
Trong cuộc khảo sát hồ sơ Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế, tác giả đã thiết lập các câu hỏi nhằm phân tích quy trình Kiểm soát chi thực tế Để thu thập thông tin, tác giả đã xây dựng các câu hỏi đồng nhất và lấy ý kiến từ ba cán bộ Kiểm soát chi Nội dung tóm tắt các câu trả lời cho thấy những điểm quan trọng trong quy trình kiểm soát chi, giúp làm rõ hiệu quả và tính chính xác của các hoạt động này.
Câu hỏi 1: Theo anh, trong nội dung Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
Cán bộ Kiểm soát chi tại KBNN tham gia vào nhiều bước quan trọng, bao gồm kiểm soát trước, trong dự án và quyết toán Trong đó, bước kiểm soát trước được coi là rất quan trọng, giúp đảm bảo tính chính xác và hợp lý của các khoản chi Tuy nhiên, khâu quyết toán cũng đóng vai trò then chốt, đảm bảo rằng mọi giao dịch tài chính được thực hiện đúng quy định và minh bạch.
Cán bộ kiểm soát chi tại KBNN chỉ tham gia vào việc kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án và ở giai đoạn quyết toán Kiểm soát chi đầu tư XDCB tập trung vào việc kiểm soát trong suốt quá trình thực hiện dự án, trong khi giai đoạn quyết toán chủ yếu là việc tính toán và tổng hợp chứng từ, sổ sách.
Câu hỏi 2: Tại KBNN Thừa Thiên Huế hiện nay thì đang sử dụng những hình thức kiểm soát nào?
KBNN hiện đang áp dụng hai hình thức kiểm soát chi đầu tư XDCB, bao gồm kiểm soát chi theo tạm ứng và kiểm soát chi theo khối lượng hoàn thành công việc.
Câu hỏi 3:Vậy sự khác nhau cơ bản giữa 2 hình thức kiểm soát này là gì?
Các bước kiểm soát trong hai hình thức (A) và (B) nhìn chung tương tự nhau Tuy nhiên, theo ý kiến của (C), quy trình chỉ khác ở khâu kiểm soát ban đầu Cụ thể, hồ sơ kiểm soát theo hình thức khối lượng hoàn thành công việc khi chủ đầu tư gửi lên KBNN cần phải đầy đủ và chi tiết hơn so với hình thức kiểm soát chi theo tạm ứng.
Trong quá trình khảo sát hồ sơ kiểm soát, tôi nhận thấy có sự khác biệt giữa các dự án thực hiện kiểm soát chi theo tạm ứng và theo khối lượng hoàn thành Vậy câu hỏi đặt ra là những dự án nào nên áp dụng kiểm soát chi tạm ứng, và dự án nào cần thực hiện kiểm soát chi theo khối lượng hoàn thành công việc? Liệu có quy chuẩn nào hướng dẫn cho việc lựa chọn giữa hai hình thức kiểm soát chi này hay không?
Cả (A) và (B) đều đồng ý rằng hiện không có quy định hay tiêu chuẩn cụ thể nào về việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), và hình thức kiểm soát do nhà thầu tự lựa chọn Nếu nhà thầu có đủ tiềm lực và vốn, họ sẽ chọn hình thức kiểm soát theo khối lượng công việc; ngược lại, những nhà thầu yếu hơn có thể sử dụng tạm ứng để hoàn thành dự án (C) bổ sung rằng việc thực hiện kiểm soát chi toán trước và sau có thể giúp nhà thầu nhận được thanh toán sớm hơn, đồng thời có thêm thời gian để hoàn thiện hồ sơ kiểm soát theo quy định.
KHẢO SÁT QUA HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.3.1 Cách chọn mẫu khảo sát hồ sơ Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN Thừa Thiên Huế
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn và lựa chọn hai bộ hồ sơ đại diện để nghiên cứu sâu về vấn đề kiểm soát chi phí Một bộ hồ sơ liên quan đến kiểm soát theo chi tạm ứng, trong khi bộ còn lại thực hiện kiểm soát theo khối lượng hoàn thành.
2.3.2 Khảo sát qua hồ sơ và phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi trong quá trình thực hiện dự án
Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay được thực hiện theo quyết định 282/QĐ – KBNN ngày 20/04/2012 và Thông tư 08/2016/TT-BTC Quy trình này quy định việc thẩm định nguồn vốn đầu tư, thẩm tra phân bổ vốn và thanh toán vốn đầu tư Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thanh toán thông qua hai hình thức: chi vốn tạm ứng và chi khối lượng hoàn thành.
Quy trình kiểm soát chi giữa hai hình thức thanh toán cơ bản giống nhau, bao gồm 6 bước công việc với trình tự luân chuyển chứng từ tương tự Sự khác biệt nằm ở tài liệu căn cứ kiểm soát, thanh toán và thời gian thực hiện KBNN thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau cho các hợp đồng thanh toán nhiều lần, trong khi đối với hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán cuối cùng, KBNN áp dụng kiểm soát trước, thanh toán sau Quy trình này giúp giảm thời gian kiểm soát cho các hồ sơ thanh toán đơn giản, đảm bảo thanh toán nhanh chóng cho chủ đầu tư và an toàn về nguồn vốn, đồng thời duy trì tiến độ dự án.
Tác giả đã khảo sát hồ sơ kiểm soát chi cho công trình "Sửa chữa và nâng cấp trụ sở Liên hiệp Hội văn học nghệ thuật tỉnh" vào năm 2017, với tổng mức dự toán ban đầu là 1.463.369.000 đồng, do Chủ tịch Tỉnh Thừa Thiên Huế ký và giao cho Ban QLDA đầu tư và xây dựng tỉnh Dự toán này được tư vấn bởi công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thừa Thiên Huế và đã được phòng thẩm định giá của ban QLDA xác nhận Sau khi có quyết định, Phòng đầu tư - Sở tài chính Thừa Thiên Huế sẽ nhập dự toán vào hệ thống TABMIS và hạch toán trên tài khoản loại 9 Để thực hiện giai đoạn 1, Ban QLDA đã tổ chức đấu thầu cho gói thầu chính, và Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Linh Phú đã trúng thầu với giá 1.103.505.000 đồng.
Phụ lục 1) kèm theo hợp đồng trúng thầu chi tiết (Tập số liệu thô) và công việc kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế được thực hiện theo các bước cụ thể Trong vòng 03 ngày làm việc, sau khi cán bộ kiểm soát chi nhận đầy đủ hồ sơ từ CĐT, KBNN các cấp sẽ hoàn tất thủ tục tạm ứng vốn Trình tự kiểm soát tạm ứng sẽ được thực hiện theo quy định.
Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi (KSC)
Dựa trên hồ sơ đề nghị tạm ứng của chủ đầu tư, cần thực hiện kiểm tra quy trình lựa chọn nhà thầu theo các quy định hiện hành, bao gồm cả các hình thức chỉ định thầu, đấu thầu và các phương pháp lựa chọn khác Đồng thời, cần đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng với các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng để đảm bảo tính hợp lệ và chính xác.
Dựa trên kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cần xác định số vốn tạm ứng, ghi rõ tên và tài khoản đơn vị thụ hưởng Sau đó, điền đầy đủ thông tin vào các chỉ tiêu và ký tên trên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư cùng Giấy rút vốn đầu tư Đồng thời, lập tờ trình gửi lãnh đạo và trình Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN toàn bộ hồ sơ thanh toán để được ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách.
Tại KBNN Thừa Thiên Huế, ban QLDA đã đề nghị tạm ứng 500 triệu đồng, yêu cầu chuyển thẳng vào tài khoản công ty TNHH xây dựng và thương mại Linh Phú Hồ sơ gồm Giấy đề nghị CKC, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, và Giấy rút dự toán NSNN, tất cả phù hợp với quy định trong thông tư 08/2016/TT-BTC về thanh toán và quản lý vốn đầu tư Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký trên các chứng từ, cán bộ kiểm soát chi sẽ tiến hành kiểm tra CKC, đảm bảo giá trị KSC không vượt quá 50% hợp đồng, với số tiền đề nghị CKC là 500 triệu đồng đúng theo quy định.
50% cán bộ Kiểm soát chi sẽ nhập vào phân hệ CKC bộ hồ sơ này Cần kiểm tra việc tạm ứng có tuân thủ quy định tại Thông tư 86/2011/TT-BTC hay không, trong đó mức tạm ứng không được quá 30% kế hoạch vốn và không quá 50% giá trị hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu Số tiền tạm ứng 500 triệu đồng phải đảm bảo yêu cầu, với kế hoạch vốn trên 1,4 tỷ và giá trị hợp đồng trên 1,1 tỷ.
Sau khi kiểm tra, cán bộ kiểm soát chi ký vào các chứng từ và lập tờ trình đề nghị thanh toán vốn đầu tư Quy trình kiểm soát chủ yếu thực hiện thủ công, với tất cả chứng từ của chủ đầu tư đều phù hợp quy định của nhà nước Tuy nhiên, cán bộ kiểm soát chi vẫn phải đối chiếu chứng từ với chữ ký đã đăng ký, định mức dự toán và thông tin về quy định tạm ứng vốn không quá 50% giá trị hợp đồng Sau khi hoàn tất các bước này, cán bộ mới ký vào chứng từ và chuyển lên cấp cao hơn Tác giả nhận thấy không cần thiết phải thực hiện kiểm soát chứng từ ở chủ đầu tư cho nhà thầu, vì việc này đã được đảm bảo qua hợp đồng ký kết và công tác nghiệm thu cuối mỗi giai đoạn dự án, do đó khâu kiểm soát CKC là không cần thiết.
Chứng từ 1: Giấy đề nghị CKC
Chứng từ 3 bao gồm Giấy rút dự toán NSNN nghị CKC và Giấy rút dự toán NSNN, được trình lên trưởng phòng Kiểm soát chi Trong trường hợp số vốn chấp nhận tạm ứng có sự chênh lệch so với số vốn đề nghị của Chủ đầu tư (CĐT), cán bộ kiểm soát chi sẽ soạn thảo văn bản theo mẫu số 02/KSC và báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN để trình lãnh đạo Kho bạc Nhà nước (KBNN) ký gửi CĐT thông báo về kết quả chấp nhận tạm ứng.
Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN thực hiện kiểm tra hồ sơ và ký tờ trình cho lãnh đạo KBNN, bao gồm Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và Giấy rút vốn đầu tư Sau đó, hồ sơ sẽ được chuyển lại cho cán bộ kiểm soát chi để trình lên lãnh đạo KBNN phụ trách Nếu Trưởng phòng chấp nhận tạm ứng số vốn khác với số vốn đã trình, cần ghi rõ số vốn tạm ứng trên tờ trình và yêu cầu cán bộ kiểm soát chi soạn thảo văn bản theo mẫu số 02/KSC để trình lãnh đạo KBNN ký gửi cho CĐT.
Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi đầu tư sẽ xem xét và ký duyệt tờ trình từ phòng Kiểm soát chi NSNN, bao gồm Chứng từ 4 và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư Chứng từ 2, trước khi chuyển trả hồ sơ cho phòng.
Quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước hiện tại vẫn còn nhiều bước thủ công, đặc biệt là ở Bước 2 và Bước 3 Cán bộ kiểm soát chi phải lập thêm một tờ trình đề nghị thanh toán vốn đầu tư và chuyển lên trưởng phòng để kiểm tra, sau đó lại chuyển về để trình lên ban giám đốc KBNN Điều này làm cho quy trình trở nên phức tạp Tác giả nhận thấy rằng tờ trình đề nghị thanh toán vốn đầu tư có thể được kết hợp với giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thành một chứng từ duy nhất, giúp đơn giản hóa quy trình kiểm soát chi.
Trong 2 bước này , nếu trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ tạm ứng thì phòng Kiểm soát chi NSNN có trách nhiệm giải trình. nhận tạm ứng của phòng Kiểm soát chi NSNN thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ, cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/KSC) và báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN ký gửi CĐT về kết quả chấp nhận tạm ứng
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ
Trong quá trình nghiên cứu và khảo sát quy trình Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế, tác giả đã nhận diện được những thành công của quy trình này.
Hệ thống TABMIS đã tham gia vào quá trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), từ việc nhập dự toán trực tiếp từ cơ quan tài chính đến kiểm tra và kiểm soát dự toán, cũng như trao đổi thông tin giữa các đơn vị Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các cơ quan tài chính Đặc biệt, phân hệ CKC đã góp phần ngăn chặn thanh toán cho các hồ sơ không đúng quy định, giúp nâng cao hiệu quả đầu tư qua kho bạc nhà nước tỉnh.
Trong thời gian qua, công tác kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Thừa Thiên Huế đã được cải tiến và hoàn thiện liên tục Hồ sơ thanh toán đã được đơn giản hóa, bao gồm việc không yêu cầu chủ đầu tư gửi kèm bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đồng thời mở rộng đối tượng được tạm ứng vốn.
Công tác kiểm tra, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt hiệu quả cao, góp phần tiết kiệm và chống lãng phí Trước khi xuất quỹ ngân sách nhà nước, mọi khoản chi đều được kiểm tra kỹ lưỡng để xác định chính xác số tiền thanh toán Qua đó, các cấp, các ngành đã củng cố trật tự và kỷ cương trong việc thực hiện quy định đầu tư xây dựng Từ năm 2013 đến 2015, Kho bạc đã phát hiện và từ chối nhiều khoản chi không đúng quy định, sai định mức và không có trong dự toán Đội ngũ cán bộ kiểm soát chi tại Kho bạc cũng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn để cải thiện chất lượng công tác này.
XDCB yêu cầu cán bộ kiểm soát phải có trình độ chuyên môn cao và không ngừng nâng cao nghiệp vụ Nhận thức được điều này, KBNN Thừa Thiên Huế đã thường xuyên cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn, bao gồm việc đào tạo cho lãnh đạo và 100% cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu XDCB Lãnh đạo KBNN cũng chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập, nghiên cứu chế độ và hỗ trợ cán bộ tham gia đào tạo sau đại học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
Trong những năm gần đây, công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được tính công bằng và minh bạch cao, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
Vào thứ năm, kho bạc nhà nước tỉnh đã được đầu tư nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu cho công tác kiểm tra và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
Trong thời gian gần đây, Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra một môi trường làm việc hiện đại và an toàn Điều này giúp đội ngũ cán bộ yên tâm hoàn thành nhiệm vụ chung, đặc biệt là nhiệm vụ kiểm tra chi ĐTXDCB.
Môi trường hoạt động của thiết bị tin học tại KBNN Thừa Thiên Huế được đảm bảo với nguồn điện lưới ổn định và bố trí thiết bị hợp lý Phòng máy chủ tỉnh có hệ thống nguồn tập trung hoạt động ổn định, cùng với hệ thống tủ RACK, cáp nguồn và cáp mạng được sắp xếp gọn gàng, thuận tiện cho việc kiểm tra và xử lý kỹ thuật, đảm bảo môi trường làm việc cho máy chủ cũng như công tác bảo mật Công tác bảo dưỡng thiết bị được thực hiện định kỳ hàng năm bởi cán bộ phòng Tin học.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, công tác kiểm tra và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục.
Hệ thống TABMIS hiện chưa phát huy hiệu quả trong việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) do tính phức tạp của lĩnh vực này, liên quan đến nhiều cấp và ngành khác nhau Quản lý đầu tư gặp khó khăn bởi tiêu chuẩn định mức dự án không đồng nhất và nhiều quy định rải rác trong các quyết định, thông tư, nghị định, như thông tư 08/2016/TT-BTC với hai công văn sửa đổi Hệ thống chỉ thực hiện phân hệ quản lý CKC sau khi có sự kiểm soát từ cán bộ Kiểm soát chi, dẫn đến việc TABMIS không đủ khả năng theo dõi và xử lý các dự án chi đầu tư XDCB một cách riêng biệt.
Quy trình kiểm tra và kiểm soát chi đầu tư XDCB hiện nay gặp nhiều khó khăn do tính phức tạp và rườm rà, dẫn đến việc tiêu tốn thời gian và chi phí cho các bên liên quan Hồ sơ kiểm soát phải luân chuyển qua nhiều bước, từ cán bộ kiểm soát chi sang trưởng phòng và ngược lại, trước khi trình lên lãnh đạo Quá trình này cũng được lặp lại tại phòng kế toán, tổng cộng lên đến 6 bước, gây cản trở hiệu quả trong công tác quản lý.
Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN hiện vẫn chủ yếu thực hiện theo phương thức thủ công, yêu cầu cán bộ kiểm soát chi đối chiếu từng mẫu chứng từ với các thông tư, nghị định và định mức trước khi tiến hành kiểm soát Phương pháp này không chỉ kéo dài thời gian từ khi chủ đầu tư gửi hồ sơ đến khi được thanh toán, mà còn có nguy cơ phát sinh tiêu cực và nhũng nhiễu trong quá trình kiểm tra kiểm soát.
Định mức và đơn giá trong xây dựng cơ bản tại tỉnh Thừa Thiên Huế hiện còn thiếu và chưa đồng bộ, không theo kịp sự đổi mới của công nghệ xây dựng Hệ thống đơn giá theo khu vực vẫn mang tính bình quân, chưa phù hợp với vị trí và đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, cũng như không phản ánh thực tế giá cả thị trường Điều này khiến các chủ đầu tư thiếu cơ sở để lựa chọn và áp dụng các định mức, đơn giá phù hợp với đặc thù dự án Hệ quả là thời gian và chất lượng lập dự toán công trình bị ảnh hưởng, kéo theo hiệu quả kiểm soát và thanh toán của Kho cũng bị giảm sút.
Dựa trên hệ thống lý luận về quy trình kiểm soát chi được trình bày trong Chương 1, Chương 2 sẽ tập trung phân tích quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
- Giới thiệu về KBNN Thừa Thiên Huế và tổ chức nhiệm vụ kiểm soát chi tại KBNN Thừa Thiên Huế