1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

112 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 690,83 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (17)
    • 1.1. Một số khái niệm liên quan (17)
      • 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước (17)
      • 1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới (19)
    • 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới (22)
      • 1.2.1. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của mô hình nông thôn mới (22)
      • 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới (24)
    • 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới (27)
      • 1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn (27)
      • 1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức 18 1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội (28)
    • 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số địa phương trong nước (29)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (29)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội (31)
      • 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, Tỉnh Bạc Liêu (35)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN (39)
    • 2.1. Tổng quan về huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên (39)
      • 2.1.1. Về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (39)
      • 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên (45)
      • 2.1.3. Tình hình nông dân và nông thôn của huyện Mỹ Hào hiện nay (47)
    • 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên 37 1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hưng Yên hiện nay (48)
      • 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hiện nay (52)
      • 2.2.3. Đánh giá chung (79)
  • Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN 71 3.1. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên (87)
    • 3.1.1. Vấn đề xác định mục tiêu ưu tiên (87)
    • 3.1.2. Vấn đề phát huy vai trò của người dân (88)
    • 3.1.3. Vấn đề quản lý, sử dụng và huy động các nguồn lực (88)
    • 3.1.4. Vấn đề cơ chế chính sách (89)
    • 3.1.5. Vấn đề về các tiêu chí chưa phù hợp (89)
    • 3.1.6. Vấn đề năng lực của cán bộ quản lý, điều hành, giám sát (90)
    • 3.2. Phương hướng, quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào (90)
      • 3.2.2. Xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (92)
      • 3.2.3. Xây dựng nông thôn mới phải lấy phát huy nội lực làm trọng tâm 77 3.3. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên (93)
      • 3.3.1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành (94)
      • 3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn (94)
      • 3.3.3. Giải pháp về lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch (95)
      • 3.3.4. Giải pháp về tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu (98)
      • 3.3.5. Giải pháp về phát triển kinh tế (100)
      • 3.3.6. Giải pháp về nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chất lượng lao động 87 3.3.7. Giải pháp về quản lý, sử dụng và huy động vốn (103)
      • 3.3.8. Giải pháp về đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới (106)
    • 3.4. Một số kiến nghị và đề xuất (107)
      • 3.4.1. Đối với Trung ương (107)
      • 3.4.2. Đối với tỉnh (107)
  • KẾT LUẬN (108)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Một số khái niệm liên quan

1.1.1 Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước

1.1.1.1 Khái niệm về quản lý

Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu:

Trong tiếng Anh, "management" được hiểu là quản lý, có nguồn gốc từ tiếng Latinh (Manus - bàn tay) hoặc tiếng Ý (manegiaire - vận hành) Tại Việt Nam, thuật ngữ quản lý được giải thích đa dạng tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu như kinh tế học, hành chính học, luật học, điều khiển học và xã hội học, mỗi ngành đều có cách hiểu riêng phù hợp với đối tượng nghiên cứu của mình.

- Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác.

- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức.

- Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm.

Quản lý là quá trình điều khiển và chỉ đạo một hệ thống hoặc quá trình dựa trên các quy luật và nguyên tắc nhất định Mục tiêu của quản lý là hướng dẫn hệ thống hoặc quá trình hoạt động theo ý muốn của người quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra Theo đó, quản lý có thể được hiểu như một hành động tác động có hệ thống.

Quản lý là quá trình tác động có ý thức nhằm chỉ huy và hướng dẫn các hoạt động xã hội, điều phối hành vi con người để đạt được mục tiêu cụ thể Nó đảm bảo rằng các hành động diễn ra theo đúng ý chí và tuân thủ các quy luật khách quan.

Quản lý là quá trình điều khiển và chỉ đạo con người, nhằm phối hợp các hoạt động riêng lẻ thành một hoạt động thống nhất, hướng tới những mục tiêu đã định Thuật ngữ quản lý có thể hiểu là sự tác động có chủ đích và tổ chức từ chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu trong điều kiện môi trường biến động.

1.1.1.2 Khái niệm về quản lý nhà nước

Thuật ngữ “quản lý nhà nước” có nhiều cách hiểu khác nhau:

Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức và tuân thủ pháp quyền, nhằm điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân cùng các tổ chức xã hội, chính trị, khoa học và văn hóa Mục tiêu của quản lý nhà nước là duy trì thể chế chính trị và trật tự xã hội theo các tiêu chí đã được xác định.

Quản lý nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm thực hiện hiệu quả các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.

Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội có tính chất quyền lực, nhằm điều phối các mối quan hệ xã hội và hành vi của con người trong cộng đồng.

Quản lý nhà nước là quá trình chỉ huy và điều hành nhằm thực thi quyền lực nhà nước, bao gồm các thể chế, tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước Tất cả các cơ quan nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp đều tham gia vào việc quản lý công việc hàng ngày thông qua các văn bản quy phạm pháp luật Mục tiêu của quản lý nhà nước là tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội cũng như hành vi của công dân theo các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại Hoạt động này dựa trên các quy luật phát triển xã hội, với mục tiêu ổn định và phát triển đất nước.

1.1.2 Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới

Khái niệm “nông thôn” thường được hiểu là làng, xóm, thôn, với “làng” là từ nôm phản ánh đời sống và tâm lý người Việt Theo GS,TS Hoàng Chí Bảo, làng Việt hình thành tự nhiên, không qua sự can thiệp của chính quyền Trung ương, mang những đặc trưng riêng Qua các triều đại, tên gọi của làng cũng có sự thay đổi, với “làng” có thể được gọi là "thôn" trong nhiều trường hợp.

"làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm".

Làng - xóm là một cộng đồng có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính rõ ràng, hoạt động như một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế Không gian của làng - xóm bao gồm ruộng, nghề nghiệp và chợ, tạo thành một hệ thống khép kín và thống nhất Ngoài ra, làng - xóm còn thể hiện tính độc lập về phong tục tập quán văn hóa và có sự tự trị trong chính trị.

Nông thôn, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, được định nghĩa là phần lãnh thổ nằm ngoài đô thị, có môi trường tự nhiên và điều kiện sống khác biệt Khu vực này chủ yếu có nền kinh tế dựa vào nông nghiệp, phản ánh sự khác nhau về hoàn cảnh xã hội so với thành phố.

Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các vành đai bao quanh thành thị.

Kinh tế nông thôn chủ yếu tập trung vào các ngành sản xuất vật chất như nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp Bên cạnh đó, nông thôn cũng phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, bao gồm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, góp phần đa dạng hóa nền kinh tế địa phương.

Trong tổ chức xã hội và cơ cấu dân cư nông thôn, chủ yếu là nông dân cùng với gia đình họ, tạo ra mật độ dân cư thấp Bên cạnh đó, có những người làm việc tại nông thôn nhưng lại sinh sống ở đô thị, và ngược lại, một số người làm việc ở đô thị nhưng cư trú tại nông thôn.

Nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và lưu giữ di sản văn hóa truyền thống của dân tộc, bao gồm phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề truyền thống và các di tích lịch sử.

Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị.

Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”,

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

1.2.1 Xây dựng nông thôn mới và vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội

1.2.1.1 Về xây dựng nông thôn mới

Việc xây dựng nông thôn mới là cần thiết để phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay Sau 30 năm đổi mới, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu, nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp, và hạn chế trong chuyển giao công nghệ cũng như đào tạo nguồn nhân lực Hệ thống hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học và trạm y tế còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, và chênh lệch giữa nông thôn và thành thị lớn, dẫn đến nhiều vấn đề xã hội Do đó, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm cải thiện đời sống người dân nông thôn.

Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn nhằm khuyến khích cộng đồng dân cư nông thôn hợp tác để cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển sản xuất toàn diện Mục tiêu là tạo ra môi trường sống khang trang, sạch đẹp, phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời bảo đảm nếp sống văn hóa, an ninh và môi trường Qua đó, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân sẽ được cải thiện đáng kể.

1.2.1.2 Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội

Kinh tế nông thôn hiện đại hóa với nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và hội nhập, đòi hỏi cơ sở hạ tầng phát triển để thúc đẩy giao lưu buôn bán Việc phát triển nhanh chóng nông nghiệp và nông thôn cần khuyến khích người dân tham gia vào thị trường, giảm thiểu rủi ro cho nông dân và điều chỉnh sự phân hoá giàu nghèo, cũng như chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị Cần xây dựng đa dạng hình thức sở hữu, đặc biệt là các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành, đồng thời hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và phát triển ngành nghề nông thôn.

Chính trị cần phát huy dân chủ trong khuôn khổ thượng tôn pháp luật, kết hợp giữa lệ làng và hương ước với các quy định pháp luật để điều chỉnh hành vi con người Điều này không chỉ đảm bảo tính pháp lý mà còn tôn trọng kỷ cương phép nước và phát huy tính tự chủ của làng xã Việc tối đa hóa quy chế dân chủ ở cơ sở và tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng là rất quan trọng, nhằm huy động tổng lực cho sự phát triển nông thôn mới.

- Về văn hoá xã hội: Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.

Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, thể hiện sự kết hợp giữa các tư cách như công dân, thể nhân, thành viên của cộng đồng làng, và người con trong các dòng họ, gia đình.

Bảo vệ môi trường và sinh thái là yếu tố then chốt trong việc xây dựng nông thôn mới, bao gồm việc bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để đảm bảo phát triển bền vững cho nông thôn Nhà nước có vai trò lãnh đạo trong việc hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng cơ chế và hành lang pháp lý, đồng thời hỗ trợ vốn, kỹ thuật và nguồn lực Sự tham gia tự nguyện và chủ động của nhân dân trong thực thi chính sách là điều cần thiết Các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo ra hiệu ứng tích cực, góp phần vào việc hình thành mô hình nông thôn mới.

1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

1.2.2.1 Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ chức và điều hành của các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nông thôn bền vững Hoạt động này bao gồm sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc tác động đến khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Công tác quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trị và xã hội, với sự chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền trong việc lập quy hoạch và tổ chức thực hiện Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị, xã hội cần mobilize sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân từ khâu lập đề án đến triển khai và hưởng thụ Để đạt được mục tiêu này, cần có sự kiên trì và tham gia tích cực của hệ thống chính trị, đặc biệt là chính quyền cơ sở, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện tốt quy chế dân chủ Sự củng cố hệ thống chính trị tại cơ sở sẽ góp phần phát huy sức mạnh quần chúng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

1.2.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Xây dựng NTM là trách nhiệm của người dân nhằm cải thiện cuộc sống, với sự hỗ trợ từ Nhà nước Do đó, quản lý nhà nước trong xây dựng NTM cần chú trọng vào một số nội dung quan trọng.

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV, do Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện và xã Mỗi cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ phối hợp trong việc xây dựng nông thôn mới Để thực hiện chương trình này, các địa phương thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới nhằm tuyên truyền, quản lý và chỉ đạo thực hiện Đồng thời, mỗi huyện cũng thành lập Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới để quản lý chuyên biệt trên từng địa bàn.

Quy hoạch là quá trình bố trí và sắp xếp các khu chức năng trong xã, bao gồm khu phát triển dân cư, hạ tầng kinh tế - xã hội, cũng như các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Việc thực hiện quy hoạch cần tuân thủ các tiêu chuẩn NTM theo Thông tư hướng dẫn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho địa phương.

Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới nhấn mạnh tầm quan trọng của quy hoạch, coi đây là tiêu chí hàng đầu để xây dựng mô hình nông thôn mới Mô hình này không chỉ kế thừa và bổ sung mà còn phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Quy hoạch nông thôn mới có vai trò quyết định trong việc xây dựng nông thôn, bởi nếu không được thực hiện chất lượng và đi trước một bước, quá trình này sẽ gặp khó khăn Tiêu chí quy hoạch cần thể hiện tính hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí các khu vực nông thôn, nhằm đảm bảo kết cấu hạ tầng bền vững Quy hoạch bao gồm việc sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, cũng như phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường và cải tạo các khu dân cư hiện có.

Công tác triển khai và tổ chức thực hiện xây dựng NTM nhằm đạt được 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng.

Theo Nghị quyết 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương được phát huy mạnh mẽ, trong khi Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành tiêu chí, quy chuẩn, chính sách và cơ chế hỗ trợ Nhà nước cũng chú trọng đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện Các hoạt động cụ thể được quyết định và tổ chức thực hiện bởi chính cộng đồng người dân ở thôn, xã thông qua quá trình bàn bạc dân chủ.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thường bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố cụ thể như:

1.3.1 Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn

Trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, các chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất Thời gian qua, khu vực nông thôn luôn được chú trọng phát triển, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đang diễn ra mạnh mẽ Khu vực nông thôn không chỉ cung cấp nguồn nhân lực quan trọng cho quá trình CNH, HĐH mà còn là lực lượng lao động dự trữ cho các khu công nghiệp và đô thị Quá trình công nghiệp hóa tạo ra nhu cầu lao động lớn, đồng thời nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, dẫn đến việc giải phóng ngày càng nhiều lao động nông nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và đô thị Điều này sẽ tạo ra những thay đổi tích cực cho bộ mặt nông thôn trong tương lai.

1.3.2 Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức

Trình độ quản lý và tổ chức của đội ngũ cán bộ công chức là yếu tố then chốt trong quản lý nhà nước, đặc biệt là trong xây dựng nông thôn mới Đội ngũ này cần có kiến thức chuyên môn, am hiểu tình hình địa phương và khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn để đạt hiệu quả cao hơn Ngược lại, nếu trình độ yếu kém, thiếu sáng tạo và chủ động, sẽ không khai thác được tiềm năng của từng địa phương Mặc dù công tác quản lý nông thôn mới được triển khai đồng bộ, nhưng kết quả lại khác nhau giữa các địa phương, chủ yếu do sự nhạy bén trong nhận thức và tư duy của cán bộ quản lý.

1.3.3 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội

Mỗi địa phương có những đặc điểm và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau, ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới Việt Nam, với vị trí trải dài trên nhiều vĩ độ, tạo ra sự đa dạng về khí hậu, địa hình và tài nguyên Hơn nữa, sự hiện diện của nhiều dân tộc với phong tục và tập quán riêng biệt cũng làm cho việc triển khai các chính sách của Đảng và Nhà nước có kết quả khác nhau ở từng khu vực Yếu tố con người, văn hóa, phong tục và tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, đặc biệt là trong xây dựng nông thôn mới, nơi người nông dân là chủ thể chính Do đó, sự khác biệt về phong tục, tập quán và tôn giáo sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số địa phương trong nước

số địa phương trong nước

1.4.1 Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

Chỉ sau hơn 2 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, huyện Hải Hậu đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ, với 35 xã và 546 xóm Từ 8 tiêu chí ban đầu, huyện đã nâng tổng số tiêu chí đạt được lên 17, trong đó có 2 xã và 1 thị trấn đạt 20 và 19 tiêu chí Đến cuối năm 2013, dự kiến có 20/35 xã, thị trấn hoàn thành xây dựng nông thôn mới Đời sống người dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 17,58 triệu đồng, tăng 8,38 triệu so với năm 2008 Huyện đang chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao Đặc biệt, người dân đã tích cực hiến hàng triệu ngày công và gần 400ha đất để làm đường giao thông nội đồng Những thành công bước đầu này mang lại nhiều bài học quý giá cho việc xây dựng nông thôn mới tại Hải Hậu.

Huyện đã phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ và nhân dân Đề án nông thôn mới được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đảm bảo tính khả thi và khả năng huy động nguồn lực Việc triển khai thực hiện đề án được đảm bảo công khai, dân chủ và minh bạch.

Để thực hiện thành công chương trình nông thôn mới, cần phải nắm vững và triển khai sâu rộng các chủ trương của Trung ương và tỉnh, đồng thời sáng tạo trong việc áp dụng vào thực tế địa phương Huyện Hải Hậu đã cụ thể hóa 19 tiêu chí quốc gia thành 20 tiêu chí xây dựng xóm đạt chuẩn nông thôn mới, bao gồm 12 tiêu chí cho xóm và 8 tiêu chí cho gia đình nông thôn mới Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và vận động để người dân nhận thức rõ về mục đích, ý nghĩa và lợi ích thiết thực của chương trình.

“Cống hiến và tự hưởng” khi xây dựng nông thôn mới.

Trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới, cần huy động toàn bộ hệ thống chính trị tham gia một cách kiên quyết, phát huy vai trò và trách nhiệm của từng cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở Cần phân cấp và phân công nhiệm vụ cụ thể, gắn với trách nhiệm và nỗ lực của từng cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên Ví dụ, Hội cựu chiến binh có thể hỗ trợ 100kg xi măng, trong khi hội viên hội nông dân tự nguyện hiến đất để xây dựng giao thông và nhà văn hóa, hoặc tham gia nạo vét cống rãnh Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm cho từng năm để tập trung chỉ đạo thực hiện, tránh dàn trải.

Hậu là: Thực hiện từ đồng về nhà, từ nhà ra xóm và từ xóm ra xã Chúng ta cần tuân thủ nghiêm túc phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ” Đồng thời, cần thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện, kịp thời và kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm, khuyết điểm, nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của phong trào xây dựng nông thôn mới.

Chủ trương xây dựng nông thôn mới của huyện Hải Hậu đã thu hút sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng, tạo thành phong trào thi đua sôi nổi giữa các gia đình và xóm Nhờ cách làm sáng tạo, người dân đã đóng góp hàng triệu ngày công và hiến tặng gần 400 ha đất để xây dựng đường nội đồng và đường xóm.

Với nguồn kinh phí 500 tỷ đồng, dự án sẽ cải tạo và nâng cấp gần 400km đường thôn xóm, 250km đường giao thông nội đồng, và 170km hệ thống thoát nước khu dân cư Ngoài ra, sẽ xây dựng mới 42 nhà văn hóa xóm và nâng cấp hệ thống trường học, trạm xá Những cải thiện này không chỉ thay đổi cảnh quan làng xóm mà còn làm cho bộ mặt nông thôn trở nên khởi sắc hơn, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao văn hóa đời sống của nhân dân.

1.4.2 Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội Đan Phượng là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, quê hương khởi nguồn của phong trào “Phụ nữ Ba đảm đang” thời kháng chiến chống Mỹ Ngày nay, Đan Phượng đang là điểm sáng về phong trào xây dựng nông thôn mới của TP Hà Nội.

Ngay sau khi Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) và Chương trình 02 về xây dựng nông thôn mới của Thành ủy Hà Nội được ban hành, huyện Đan Phượng đã tích cực triển khai các chỉ đạo và hành động nhằm xây dựng nông thôn mới Huyện đã phát động "Phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới" và "Phong trào làm đường ngõ, xóm", cùng với việc khởi xướng "Phong trào xây dựng huyện nông thôn mới và xây dựng đường trục thôn, giao thông, thủy lợi nội đồng" vào năm 2013 Phong trào xây dựng nông thôn mới đã trở thành một hoạt động thi đua sôi nổi trong toàn huyện, đặc biệt là phong trào làm đường giao thông và xây dựng đường làng, ngõ xóm, mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ.

Toàn huyện có 16 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, với bệnh viện đa khoa được công nhận hạng II Các trường học được xây dựng khang trang, nâng cao chất lượng dạy và học; năm 2012, 32 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia Năm 2013, huyện hoàn thành xây dựng Trường Tiểu học thị trấn Phùng đạt chuẩn quốc gia, trở thành huyện đầu tiên trong thành phố có 100% trường tiểu học đạt chuẩn Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy đảng và sự tham gia tích cực của người dân, hệ thống giao thông nông thôn đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước trên 190 tỷ đồng.

Vào năm 2013, UBND huyện đã phê duyệt đầu tư xây dựng 116 tuyến giao thông nội đồng với tổng chiều dài gần 72km và tổng mức đầu tư trên 66 tỷ đồng, chiếm 58,7% trong tổng số 324 tỷ đồng Chỉ sau một tháng, đến tháng 5/2013, 90% các tuyến đường đã hoàn thành, kịp thời phục vụ nhân dân trong việc thu hoạch vụ xuân, mang lại niềm phấn khởi và sự tin tưởng cho cộng đồng.

Huyện Đan Phượng đã thực hiện chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đồng tình ủng hộ” từ đầu năm 2012, với chỉ thị xây dựng đường làng ngõ xóm, nhận được sự đồng thuận của nhân dân Trong hai tháng cuối năm 2012, huyện đã đầu tư nâng cấp hơn 130.000m đường với tổng kinh phí hơn 183 tỷ đồng, trong đó huyện chi 100% nguyên vật liệu Đến nay, 100% ngõ xóm đã được bê tông hóa, giúp Đan Phượng đứng đầu trong công tác xây dựng đường làng tại Hà Nội Để nâng cao thu nhập cho người dân, huyện tập trung vào sản xuất nông nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ Dù diện tích gieo trồng giảm do phát triển công nghiệp, tổng sản lượng lương thực vẫn cao, với giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2012 đạt 281 tỷ đồng Huyện cũng đang chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và công nghệ cao, với 267ha lúa được chuyển sang trồng cây ăn quả, hoa, rau an toàn, trong đó có mô hình sản xuất hoa ly đạt 1 tỷ đồng/ha/năm tại xã Hạ Mỗ.

Đan Phượng, nổi tiếng với các làng nghề truyền thống, đã chú trọng phát triển theo hướng quy hoạch và bảo tồn sản phẩm Nhờ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, huyện hiện có 72 làng nghề, trong đó 7 làng nghề đạt tiêu chí phát triển tốt, mang lại thu nhập cao cho người dân, như làng nem Phùng và sản xuất đồ gỗ ở Liên Hà Để cải thiện đời sống nhân dân, huyện đã kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện có 591 doanh nghiệp hoạt động, tạo việc làm cho hơn 10.000 lao động và góp phần nâng cao chất lượng sống.

Đan Phượng nổi bật trong xây dựng nông thôn mới nhờ quy hoạch và xử lý môi trường hiệu quả Huyện hiện đang dẫn đầu các huyện ngoại thành về xây dựng hồ, ao môi trường và quản lý rác thải Đến nay, toàn huyện đã quy hoạch 108 hồ, ao môi trường, xây dựng 30 hồ, ao và 9 bãi trung chuyển rác thải, với hệ thống vận chuyển rác về nhà máy xử lý có công suất 200 tấn/ngày tại xã Phương Đình.

Hiện nay, huyện Đan Phượng đã có sự chuyển mình rõ rệt với các tuyến đường làng, ngõ xóm khang trang, hiện đại và sạch sẽ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ 11,8 triệu đồng/năm năm 2009 lên 22 triệu đồng/năm vào cuối năm 2013, phản ánh hiệu quả của Chương trình “tam nông” mà huyện đã triển khai.

Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng đúc kết ra đó là:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN

Tổng quan về huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

2.1.1 Về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Huyện Mỹ Hào có diện tích 79,1 km² và dân số hơn 110.000 người (tính đến 31/12/2015) Tài nguyên thiên nhiên chủ yếu bao gồm đất nông nghiệp và công nghiệp, cùng với nguồn nước ngầm và mặt phong phú Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 7.910,96 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 4.717,09 ha, tương đương 59,63% tổng diện tích, còn đất dành cho công nghiệp là 493,29 ha Dân số huyện phân bổ đồng đều nhờ vị trí nằm ở đồng bằng và dọc theo Quốc lộ 5A.

Huyện có 13 đơn vị hành chính, gồm: 12 xã và 01 thị trấn (có 2 xã loại

I, 5 xã loại II và 6 xã loại 3); có 77 thôn, khu phố.

Năm 2014, huyện Mỹ Hào đã được công nhận đô thị loại IV; phấn đấu trở thành Thị xã công nghiệp, dịch vụ thương mại vào năm 2015.

Năm 1999, huyện Mỹ Hào được tái lập với hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp kém, chủ yếu dựa vào thuế nông nghiệp và chỉ có một số doanh nghiệp quốc doanh nhỏ Huyện đã gặp nhiều khó khăn về hạ tầng giao thông, điện và thông tin liên lạc, dẫn đến sự phát triển dịch vụ thương mại kém Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7% mỗi năm, với giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15%, nông nghiệp 6% và dịch vụ 16% Sau gần 15 năm tái lập, huyện đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhờ vào nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân trong công cuộc đổi mới.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2015 đạt 17,68% bình quân mỗi năm, với cơ cấu kinh tế bao gồm nông nghiệp (4,1%), công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (67,3%), và thương mại dịch vụ (28,6%) Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 56 triệu đồng mỗi năm, trong khi giá trị xuất khẩu tăng trung bình 25,8% hàng năm.

Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trưởng ổn định với mức bình quân 2,28% mỗi năm, trong khi giá trị thu nhập trung bình đạt 94 triệu đồng trên mỗi hecta canh tác Năng suất lúa bình quân đạt 12,4 tấn/ha, cho thấy sản xuất nông nghiệp liên tục được mùa Phong trào cải tạo vườn tạp và trồng cây nhân dân phát triển mạnh mẽ, cùng với việc thực hiện thành công Đề án chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế trang trại giai đoạn 2006 - 2010 Đến năm 2010, đã chuyển đổi 460 hecta diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang các mô hình trang trại, với tổng số 450 mô hình trang trại, tăng 337 trang trại so với năm trước.

Năm 2005, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, cung cấp đầy đủ các dịch vụ như tưới tiêu, bảo vệ thực vật, và cung ứng vật tư, đồng thời thực hiện cơ giới hóa 100% khâu làm đất, nâng cao chất lượng dịch vụ Chương trình sản xuất giống lúa đạt hiệu quả cao, đáp ứng hơn 60% nhu cầu, trong khi diện tích lúa chất lượng cao chiếm trên 76% tổng diện tích gieo trồng.

Tỷ trọng giá trị chăn nuôi thủy sản trong ngành nông nghiệp đạt 57,5%, với nhiều mô hình trang trại chăn nuôi công nghiệp mang lại giá trị kinh tế cao Đàn lợn hàng năm tăng trưởng từ 5 - 7%, trong khi đàn bò giữ ổn định Chương trình nạc hóa đàn lợn và sind hóa đàn bò đang được chú trọng phát triển.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được triển khai hiệu quả, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn Toàn huyện hiện đã hoàn thành 204/228 tiêu chí, với bình quân mỗi xã đạt 17 tiêu chí, trong đó có 05/12 xã đạt tối đa 19 tiêu chí.

Công tác quản lý và sử dụng đất đai đã có nhiều tiến bộ đáng kể, với tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 93,5% Bên cạnh đó, việc dồn thửa và đổi ruộng đất nông nghiệp đã được hoàn thành ở tất cả các xã, cho thấy nỗ lực trong cải cách và tối ưu hóa sử dụng đất.

Giá trị sản xuất công nghiệp tại huyện tăng trưởng mạnh mẽ với mức bình quân 16,5% mỗi năm Hiện nay, huyện đã phê duyệt 188 dự án hoạt động, tạo ra hơn 20.000 việc làm Sự khôi phục và phát triển các làng nghề cùng tiểu thủ công nghiệp không chỉ mang lại việc làm ổn định mà còn giúp hàng vạn lao động có thu nhập khá.

Mạng lưới giao thông tại Mỹ Hào đã được đầu tư phát triển mạnh mẽ, với hàng chục km đường được nâng cấp từ cấp xã lên cấp huyện và từ huyện lên tỉnh Đồng thời, việc giải phóng mặt bằng và thi công đường trục trung tâm đô thị cũng đang được triển khai, góp phần nâng cao kết nối giao thông trong khu vực.

Thương mại và dịch vụ đã ghi nhận mức tăng trưởng bình quân 23,42% mỗi năm, với sự phát triển mạnh mẽ ở các lĩnh vực như vận tải, hệ thống ngân hàng, viễn thông, nhà hàng, và dịch vụ hàng hóa tại các chợ và siêu thị.

Trong 5 năm qua, tổng thu ngân sách đạt 2.697 tỷ 902 triệu đồng, với mức tăng trưởng bình quân 14% mỗi năm Hoạt động của ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân đã được đổi mới và nâng cao chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 - 2015

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Mỹ Hào, huyện công nghiệp phát triển nhanh nhất tỉnh Hưng Yên, nổi bật với các khu công nghiệp lớn như Phố Nối A, Phố Nối B chuyên về dệt may, và khu công nghiệp Thăng Long II của Mitsutomo Nhật Bản Các sản phẩm chủ lực bao gồm dệt may, giày da, ô tô, xe máy, và thực phẩm, với cơ cấu kinh tế tập trung vào phát triển công nghiệp và dịch vụ Tuy nhiên, sự phân hoá kinh tế không đồng đều giữa các địa phương trong huyện đang là thách thức lớn đối với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ của huyện cũng như các xã, thị trấn.

- Các chính sách xã hội được thực hiện tốt, đúng chế độ; Toàn huyện có

Trong một sự kiện ý nghĩa, 48 mẹ được truy tặng và phong tặng danh hiệu Mẹ Việt Nam Anh hùng, cùng với 06 gia đình liệt sĩ nhận Huân chương Độc lập Bên cạnh đó, 100% các xã và thị trấn đã thiết lập điểm vui chơi cho trẻ em, thể hiện sự quan tâm đến đời sống tinh thần của các em nhỏ.

Giai đoạn 2011-2015, đã có hơn 3.320 lao động được tư vấn giới thiệu việc làm và 290 người xuất khẩu lao động Đồng thời, 1.626 lao động nông thôn đã được đào tạo nghề, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 65% Tỷ lệ hộ nghèo trong giai đoạn này giảm còn 2%.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên 37 1 Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hưng Yên hiện nay

2.2.1 Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hưng Yên hiện nay

Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên đã thực hiện Nghị quyết số 26 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn thông qua Nghị quyết số 02-NQ/TU và Chỉ thị số 21-CT/TU, nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030 Các địa phương đã tập trung nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường và an sinh xã hội, đáp ứng nhu cầu của người dân Cơ chế hỗ trợ xi măng cho các thôn làm đường giao thông đã tạo ra hiệu quả tích cực, khuyến khích sự tham gia của nhân dân Chương trình xây dựng NTM đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống chính trị, với sự chủ động của các ban, ngành từ tỉnh đến xã Đến nay, toàn tỉnh đạt bình quân 14,7 tiêu chí/xã, tăng 8,1 tiêu chí so với năm 2011, với 38 xã đạt chuẩn NTM và không còn xã nào đạt dưới 10 tiêu chí.

Huyện Mỹ Hào dẫn đầu với bình quân 16,4 tiêu chí/xã, theo sau là huyện Văn Giang với 16,0 tiêu chí/xã và huyện Văn Lâm với 15,8 tiêu chí/xã Ngược lại, huyện Phù Cừ chỉ đạt 13,5 tiêu chí/xã, trong khi huyện Kim Động đạt 12,7 tiêu chí/xã Một số tiêu chí đã đạt kết quả cao, như tiêu chí số 01 về Quy hoạch với 145/145 xã, tiêu chí số 04 về Điện cũng đạt 145/145 xã, và tiêu chí số 08 về Bưu điện đạt 144/145 xã.

An ninh trật tự: 143/145 xã Một số tiêu chí đạt kết quả thấp, như: tiêu chí số

Trong số 145 xã, có 52 xã đạt tiêu chí về trường học, 63 xã đạt tiêu chí số 11 liên quan đến hộ nghèo, 77 xã đáp ứng tiêu chí thủy lợi, 83 xã đạt tiêu chí số 15 về y tế và 86 xã hoàn thành tiêu chí số 17 về môi trường.

Bảng 2.2 So sánh kết quả thực hiện từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hưng Yên

T Số xã tự đánh giá đạt

1 Quy hoạch và thực hiện QH 51 145 94

12 Tỷ lệ lao động có việc làm 44 136 92

Bình quân số tiêu chí 01 xã đạt 6,6 14,7 8,1

Nguồn: Báo cáo Kết quả 5 năm của BCĐ XDNTM tỉnh Hưng Yên [20; tr 21]

2.2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện

Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hiện nay

2.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy Hưng Yên về xây dựng nông thôn mới (NTM), UBND huyện đã tham mưu Huyện ủy ban hành Nghị quyết số 08a-NQ/HU và Chương trình số 01/CTr-UBND giai đoạn 2011-2020 Để thúc đẩy phong trào thi đua “cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, UBND huyện đã ban hành Chỉ thị số 02/CT-UBND Huyện Mỹ Hào thành lập BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM theo Quyết định số 2339/QĐ-UBND, do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban chỉ đạo Cấp xã cũng thành lập Ban quản lý Chương trình NTM với Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban BCĐ huyện đã rà soát 19 tiêu chí quốc gia về NTM tại 12 xã và thành lập các Tổ, Đoàn Kiểm tra để hỗ trợ thực hiện các tiêu chí NTM, qua đó quán triệt các văn bản chỉ đạo đến các ngành, xã và nhân dân.

Trong quá trình chỉ đạo xây dựng nông thôn mới (NTM), BCĐ và UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản nhằm đôn đốc các xã đẩy nhanh tiến độ lập đồ án và tổ chức tuyên truyền phát triển sản xuất Huyện yêu cầu các xã thành lập các Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xã và các Ban Phát triển, Giám sát thôn, đồng thời phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên UBND và BCĐ huyện đã chỉ đạo các phòng, ngành chức năng và UBND các xã chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình NTM theo chương trình, kế hoạch của huyện, đồng thời tập trung vào việc tuyên truyền và phổ biến các văn bản hướng dẫn cần thiết.

Ban chỉ đạo huyện đã chủ động hướng dẫn và đôn đốc các xã triển khai xây dựng nông thôn mới, với 100% xã đã phê duyệt đồ án quy hoạch và đang thực hiện cắm mốc giới Sự phối hợp giữa các cơ quan và phòng ban chuyên môn đã góp phần quan trọng vào tiến độ xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào UBND huyện đã duy trì sự phối hợp đồng bộ trong việc kiểm tra và hướng dẫn thực hiện chương trình Các đoàn thể và Ủy ban MTTQ đã tích cực tuyên truyền, vận động người dân tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới Vai trò của người dân ngày càng được phát huy, giúp họ tiếp cận chính sách, thay đổi tư duy sản xuất, nâng cao thu nhập và hình thành liên kết với doanh nghiệp, đồng thời tham gia chỉnh trang vườn, nhà ở và đóng góp cho phát triển hạ tầng nông thôn.

Các đơn vị lực lượng vũ trang trong huyện đã chủ động xây dựng kế hoạch hỗ trợ các địa phương khó khăn trong xây dựng nông thôn mới (NTM), bao gồm việc giúp đỡ các trường mầm non, tiểu học và nhà văn hóa thôn Họ đã tích cực tham gia phong trào "Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới," tập trung vào việc thực hiện các tiêu chí quan trọng như tiêu chí giao thông, thủy lợi và trường học, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống tại các địa phương.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, Công an huyện đã tích cực thực hiện các hoạt động đền ơn đáp nghĩa và chính sách hậu phương quân đội, đồng thời thành lập Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Họ đã tham gia tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đặc biệt chú trọng đến công tác đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình này Định kỳ hàng tháng, 6 tháng và 1 năm, Công an huyện tiến hành khảo sát và đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí "An ninh, trật tự, xã hội được giữ vững" trong xây dựng nông thôn mới Các tổ chức tự quản về an ninh trật tự, cụm liên kết an toàn và các ban hòa giải ở các xã, thị trấn cũng được củng cố và duy trì hoạt động Đến nay, 100% các xã trong huyện đã đạt tiêu chí 19 về an ninh trật tự.

Trong quá trình xây dựng NTM, huyện Mỹ Hào đã chú trọng chuẩn hóa và nâng cao trình độ cán bộ, công chức, đặc biệt trong Ban Chỉ đạo xây dựng NTM Sau 5 năm, số lượng cán bộ, công chức có trình độ văn hóa, chuyên môn và lý luận chính trị đã tăng đáng kể Huyện Mỹ Hào là một trong những địa phương đầu tiên của tỉnh Hưng Yên có số cán bộ đạt chuẩn theo quy định, với 271 cán bộ cấp xã, trong đó có 34 cán bộ nữ Cụ thể, có 105 người có trình độ cao học, đại học, 9 người có trình độ cao đẳng, 132 người trình độ trung cấp và 21 người trình độ sơ cấp, cùng 4 người chưa qua đào tạo Huyện cũng thực hiện Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học vào làm công chức dự bị tại các xã, phường, thị trấn, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các địa phương.

Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân huyện đã quyết định tiếp nhận 25 sinh viên làm công chức dự bị tại 13 xã và thị trấn trong huyện Các sinh viên này có trình độ từ đại học, sau đại học, cao đẳng, trung cấp đến sơ cấp, và một số chưa qua đào tạo.

Hình 2.1 Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ CBCC cấp xã huyện Mỹ Hào năm 2015

Bộ máy chỉ đạo và quản lý xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào đã hoạt động hiệu quả, với chính sách huyện được điều chỉnh và phổ biến đến người dân Sản xuất nông nghiệp phát triển tốt, tính đến ngày 30/12/2015, huyện đã có 5/12 xã được UBND tỉnh Hưng Yên công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

2.2.2.2 Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là việc bố trí và sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ, môi trường và hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chuẩn NTM của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương Mục tiêu là biến huyện Mỹ Hào thành đô thị loại IV và thị xã công nghiệp, dịch vụ trong tương lai, đồng thời thực hiện Nghị quyết 26 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ nhiệm kỳ 2005 – 2010 Để đạt được điều này, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã xây dựng Chương trình hành động số 23 – CTr/HU về nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2008 – 2020 và lập quy hoạch, đề án cụ thể cho việc xây dựng nông thôn mới.

- Về việc lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng NTM:

Quy trình lập quy hoạch bắt đầu bằng việc lựa chọn đơn vị tư vấn, trong đó UBND huyện chỉ đạo các ngành thẩm định năng lực của các đơn vị tư vấn dựa trên hồ sơ năng lực và kinh nghiệm quy hoạch NTM tại các tỉnh khác Theo chỉ đạo của BCĐ tỉnh, không nên tập trung vào một đơn vị duy nhất để đảm bảo tiến độ, vì vậy trên địa bàn huyện có ba đơn vị tư vấn cùng thực hiện quy hoạch các xã Cụ thể, Công ty ICT phụ trách quy hoạch hai xã điểm là Nhân Hòa và Phùng Chí Kiên; Công ty Phương Minh quy hoạch ba xã: Phan Đình Phùng, Phùng Chí Kiên và Minh Đức; trong khi Công ty Tratechcom đảm nhận quy hoạch bảy xã còn lại UBND các xã sẽ trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn và triển khai lập quy hoạch.

Để thực hiện quy trình xin ý kiến, UBND xã tổ chức nhiều hội nghị với BCĐ và các ngành liên quan của huyện, cũng như hội nghị tại xã, thôn và nhân dân Đặc biệt, hai xã điểm mở hội nghị xin ý kiến từ một số Sở và Ban Thường vụ Huyện ủy Sau khi thu thập ý kiến, UBND xã tổng hợp và yêu cầu đơn vị tư vấn chỉnh sửa báo cáo, sau đó trình Đảng ủy, HĐND xã và các ngành huyện để thẩm định trước khi trình UBND huyện phê duyệt.

Tiến độ thực hiện quy hoạch tại huyện gặp khó khăn trong giai đoạn đầu do lần đầu triển khai quy hoạch “3 trong 1”, dẫn đến lúng túng trong quá trình thực hiện UBND huyện đã chỉ đạo không vội vàng, tập trung vào chất lượng, vì vậy nhiều xã phải thực hiện chỉnh sửa và xin ý kiến nhiều lần, ảnh hưởng đến tiến độ ban đầu Đến tháng 6/2012, tất cả 12 xã đã hoàn chỉnh quy hoạch và được phê duyệt, mặc dù theo kế hoạch ban đầu của tỉnh Hưng Yên, các xã điểm phải hoàn thành trong năm 2011 Tuy nhiên, do hai xã làm điểm và việc chỉ đạo thận trọng để đảm bảo chất lượng, tiến độ thực hiện chậm hơn dự kiến.

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN 71 3.1 Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên

Ngày đăng: 04/04/2022, 12:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26 – NQ/TWngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Namkhóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Năm: 2008
2. Báo cáo số: 15 /BC-BCĐ-VPĐP, Kết quả 05 năm thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm giai đoạn 2016 – 2020, ngày 26 tháng 4 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả 05 năm thực hiện Chươngtrình xây dựng nông thôn mới; Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm giaiđoạn 2016 – 2020
3. Bích Nguyễn Văn Bích (2007), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới quá khứ và hiện tại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sauhai mươi năm đổi mới quá khứ và hiện tại
Tác giả: Bích Nguyễn Văn Bích
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2007
4. Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2000). Một số văn bản phát luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn. NXB lao động – xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số văn bản phát luậthiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tác giả: Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Nhà XB: NXB lao động – xã hội
Năm: 2000
5. Trần Ngọc Bút (2002), Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửacuối thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010
Tác giả: Trần Ngọc Bút
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
6. Chương trình số: 05 /CTr – UBND, Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Mỹ Hào giai đoạn 2016 – 2020, ngày 26 tháng 4 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Mục tiêu quốc gia xâydựng NTM huyện Mỹ Hào giai đoạn 2016 – 2020
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật
Năm: 2006
8. Phan Đại Doãn (1996), Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề và giải pháp
Tác giả: Phan Đại Doãn
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
9. Cát Chí Hoa (2008), Từ nông thôn mới đến đất nước mới, NXB Giang Tô Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ nông thôn mới đến đất nước mới
Tác giả: Cát Chí Hoa
Nhà XB: NXB Giang Tô
Năm: 2008
12. Vũ Trọng Khải (chủ biên) (2004), Phát triển nông thôn Việt Nam từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông thôn Việt Nam từ làngxã truyền thống đến văn minh thời đại
Tác giả: Vũ Trọng Khải (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
14. Nghị quyết số: 01 – NQ/HU, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Mỹ Hào lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2015 – 2020, ngày 4 tháng 8 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyệnMỹ Hào lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2015 – 2020
15. Vũ Văn Ninh (2014), “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm”, Tạp chí Cộng sản, (số 94), tr.8-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mụctiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm”,"Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Vũ Văn Ninh
Năm: 2014
16. Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông (2001), Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay
Tác giả: Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
17. Đặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hoà (2002). Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn. NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn
Tác giả: Đặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hoà
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2002
18. Đặng Kim Sơn (2008). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau. NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hômnay và mai sau
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2008
19. Lê Đình Thắng (2000). Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị. NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị
Tác giả: Lê Đình Thắng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2000
20. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ : Sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 342/QĐ - TTg của Thủtướng Chính phủ : Sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thônmới
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2013
21. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1600/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1600/QĐ - TTg của Thủtướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thônmới giai đoạn 2016 - 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2016
10. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Chính trị học (2004), Tập bài giảng chính trị Khác
11. Hội đồng chỉ đạo xuất bản sách xã, phường, thị trấn, Điểm sáng xây dựng nông thôn mới, tập I, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012-2015 (Trang 41)
Bảng 2.2. So sánh kết quả thực hiện từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hưng Yên - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên
Bảng 2.2. So sánh kết quả thực hiện từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hưng Yên (Trang 50)
Hình 2.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ CBCC cấp xã huyện Mỹ Hào năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên
Hình 2.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ CBCC cấp xã huyện Mỹ Hào năm 2015 (Trang 55)
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp các chính sách do huyện Mỹ Hào ban hành để thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp các chính sách do huyện Mỹ Hào ban hành để thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM (Trang 61)
Bảng 2.4. Tổng hợp vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011 – 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên
Bảng 2.4. Tổng hợp vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011 – 2015 (Trang 68)
Bảng 2.5. Tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp huyện Mỹ Hào qua các năm thực hiện NTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên
Bảng 2.5. Tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp huyện Mỹ Hào qua các năm thực hiện NTM (Trang 71)
Bảng 2.6. Kết quả hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên
Bảng 2.6. Kết quả hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 - 2015 (Trang 72)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN