Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài ứng dụng công nghệ thông tin vào cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, tôi đã tham khảo và tìm hiểu một số công trình nghiên cứu liên quan.
Cuốn sách "Quản lý công" của TS Trần Anh Tuấn và PGS.TS Nguyễn Hữu Hải (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2015) trình bày các vấn đề liên quan đến quản lý công, đặc biệt nhấn mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong khu vực công Tác giả phân tích các yếu tố cơ bản cần thiết để xây dựng và khai thác hệ thống thông tin, bao gồm sự quan tâm của lãnh đạo, điều kiện về con người và trang thiết bị, cũng như các phương pháp khoa học và thủ tục ứng dụng Ngoài ra, cuốn sách còn nhấn mạnh vai trò của Chính phủ điện tử và định hướng phát triển của nó trong khu vực công.
Trong cuốn "Giáo trình lý luận hành chính nhà nước" của Học viện hành chính Quốc gia năm 2012, vấn đề nâng cao hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước được nhấn mạnh thông qua công tác cải cách hành chính Ngoài cải cách thể chế và thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành chính cũng là giải pháp quan trọng, bao gồm việc trang bị thiết bị kỹ thuật hiện đại và tin học hóa hoạt động hành chính Mục tiêu là xây dựng chính phủ điện tử, quy hoạch công sở hiện đại và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
Bài viết của Nguyễn Văn Phương trên tạp chí Tổ chức nhà nước (02/02/2017) phân tích vai trò quan trọng của Chính phủ điện tử trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước Tác giả nhấn mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) không chỉ cải thiện quy trình nội bộ mà còn phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp Để thúc đẩy sự phát triển của Chính phủ điện tử và minh bạch hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, cần thực hiện các mục tiêu trong Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ.
Nghị quyết 36, được ban hành theo quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015, là kim chỉ nam cho phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tại Việt Nam, nhấn mạnh việc ứng dụng CNTT trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Các Bộ, ngành, địa phương cần thực hiện tám nhiệm vụ, giải pháp quan trọng, bao gồm nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT và đảm bảo ứng dụng CNTT là nội dung bắt buộc trong mọi chiến lược phát triển Tại An Giang, đề tài "Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý" đã hệ thống hóa lý luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước Tại huyện Thăng Bình, đề tài về cải cách hành chính đã khái quát hai giai đoạn thực hiện Đề án ứng dụng CNTT, tập trung vào xây dựng "Cổng thông tin điện tử huyện" và hệ thống "một cửa điện tử" Cuối cùng, nghiên cứu về mô hình một cửa liên thông tại Bình Dương cho thấy sự quan trọng của CNTT trong cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả phục vụ người dân.
Em đã nghiên cứu các đề tài luận văn trước đây liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
Luận văn của Nguyễn Hoài Nam năm 2013 về "Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước" đã phân tích rõ ràng vai trò của CNTT trong quản lý nhà nước, đặc biệt trong cải cách hành chính Tác giả cũng đã đưa ra một số bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam trong việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Luận văn thạc sĩ năm 2016 của Trần Hoài Thu nghiên cứu về "Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ công", cung cấp cơ sở lý luận cho việc áp dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước Tác giả đã phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công tại tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những thành công đạt được và những khó khăn còn tồn tại trong quá trình triển khai dịch vụ công trực tuyến.
Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Luận văn thạc sĩ năm 2016 của Tạ Thị Diệu Hằng nghiên cứu về “Hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”, nhấn mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và hiện đại hóa cơ sở vật chất Tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hiện đại hóa, bao gồm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, hoàn thiện hệ thống “một cửa” và triển khai truyền thông về cải cách hành chính.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước và cải cách thủ tục hành chính (TTHC) đã được nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng chưa có phân tích sâu về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Đề tài luận văn của tôi nhằm tìm hiểu và phân tích chi tiết về việc thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế này, cũng như những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Từ đó, tôi sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện ứng dụng CNTT tại UBND thành phố Thủ Dầu Một.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng các phương pháp luận như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, cùng với Tư tưởng Hồ Chí Minh Nó cũng xem xét các quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
5.2 Phương pháp nghiên cứu a Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tiến hành thu thập và nghiên cứu tài liệu liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
Các văn bản pháp lý từ trung ương đến địa phương quy định về cải cách thủ tục hành chính (TTHC) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước Đặc biệt, việc áp dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông được xem là giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao tính minh bạch và giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ.
Các bài viết và thông tin trên các trang điện tử liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông đã được phân tích và tổng hợp Những thông tin này nhấn mạnh vai trò quan trọng của CNTT trong việc nâng cao hiệu quả và minh bạch của các quy trình hành chính.
Dựa trên các tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích và sắp xếp các số liệu, thông tin để chọn lọc những dữ liệu thiết yếu cho bài khóa luận Phương pháp quan sát cũng được áp dụng để hỗ trợ quá trình nghiên cứu.
Tiến hành tiếp cận và quan sát thực tế các hoạt động:
- Tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một;
- Quá trình giải quyết TTHC và các thao tác thực hiện trên phần mềm điện tử của cán bộ, công chức;
Người dân tương tác và sử dụng các thiết bị điện tử tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua các phương pháp phỏng vấn hiệu quả Việc này không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm của người dùng mà còn đảm bảo quy trình làm việc diễn ra nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Để nâng cao hiểu biết về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn Trưởng Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, cùng với một số cán bộ, công chức tại Bộ phận này, cũng như người dân tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Kết cấu đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, phần Nội dung luận văn được cấu trúc gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Chương 2 trình bày thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Việc áp dụng công nghệ thông tin đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục và cải thiện chất lượng dịch vụ công Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức như hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ và cần có sự đào tạo nhân lực để khai thác tối đa lợi ích của công nghệ.
Chương 3 trình bày giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Việc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý hành chính, tăng cường tính minh bạch và giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ Các giải pháp đề xuất bao gồm xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến, đào tạo nhân viên và nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ Mục tiêu cuối cùng là tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Ý nghĩa của luận văn
Đề tài này mở ra hướng nghiên cứu mới về việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong cơ chế một cửa và một cửa liên thông Nó cũng khái quát những nội dung lý luận cần thiết để triển khai CNTT trong các cơ chế này, nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quy trình xử lý thủ tục hành chính.
Đề tài này trình bày các nội dung cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Bài viết đánh giá những ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng CNTT trong quy trình này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả ứng dụng CNTT tại UBND thành phố Thủ Dầu Một.
CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước để phát triển chính phủ điện tử đang trở thành xu thế tất yếu, giúp nâng cao hiệu quả và hiệu lực hoạt động của các cơ quan nhà nước Chính phủ điện tử không chỉ tăng cường tính công khai, minh bạch mà còn giảm thiểu phiền hà, tham nhũng, tiết kiệm chi phí và cải thiện dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp Theo Quyết định số 153/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 01 năm 2018, mục tiêu chính là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng thời nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin quốc gia và xác thực điện tử.
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước được quy định là việc sử dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước là mục tiêu quan trọng, giúp cải thiện sự phối hợp giữa các cơ quan và tăng cường giao dịch với tổ chức, cá nhân Việc này không chỉ nâng cao tính minh bạch mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tương tác với chính quyền.
- Hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch
1.1.2 Cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
- Luật số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 ban hành Luật công nghệ thông tin;
- Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/2008 Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân Chương trình này tập trung vào việc cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng các giải pháp công nghệ hiện đại trong các cơ quan nhà nước Mục tiêu cuối cùng là tạo ra một môi trường làm việc hiện đại, minh bạch và hiệu quả hơn cho các dịch vụ công.
Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành chính và phục vụ người dân tốt hơn Chương trình này tập trung vào việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Công văn số 7572/VPCP-TCCV ngày 22/9/2015 của Văn phòng Chính phủ đề cập đến Đề án "Hỗ trợ triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại" Đề án nhằm nâng cao hiệu quả trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong các giao dịch hành chính Việc triển khai bộ phận này sẽ góp phần cải cách hành chính, tăng cường tính minh bạch và nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công.
Quyết định số 721/QĐ-UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh Bình Dương đã phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại tỉnh Bình Dương cho giai đoạn 2011-2015 Kế hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, cải cách hành chính và phục vụ người dân tốt hơn thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt dự án "Nhân rộng phần mềm quản lý hành chính một cửa" tại các Ủy ban nhân dân huyện và thị xã Dự án nhằm cải thiện hiệu quả quản lý hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
Quyết định số 3282/QĐ-UBND ngày 02/11/2011 của UBND tỉnh Bình Dương đã phê duyệt đề án cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, với mục tiêu định hướng phát triển đến năm 2020.
Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Bình Dương quy định về việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quy chế này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, cải cách hành chính và phục vụ người dân tốt hơn thông qua việc ứng dụng CNTT.
Công văn số 376/STTTT-CNTT, ban hành ngày 21/7/2015 bởi Sở Thông tin và Truyền thông, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm phục vụ cho công tác cải cách hành chính tại các ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện và cấp xã Văn bản này khuyến khích các cơ quan địa phương áp dụng CNTT để nâng cao hiệu quả quản lý, cải thiện dịch vụ công và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.
1.1.3 Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước được quy định với các nội dung và điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý và phục vụ người dân.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng mạng chuyên dùng và tổng hợp dự toán kinh phí cho việc đầu tư, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin Họ cần thực hiện việc xây dựng, khai thác và bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin trong phạm vi ngành hoặc địa phương của mình Đồng thời, việc đầu tư phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đã được quy định.
- Cung cấp, tiếp nhận thông tin trên môi trường mạng
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin trên môi trường mạng nhằm phục vụ lợi ích hợp pháp của người dân Họ cũng phải tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động diễn ra trên không gian mạng.
+ Tiếp nhận ý kiến góp ý, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân
+ Lưu trữ, xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, trả lời các yêu cầu
Chuyển yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan có thẩm quyền phù hợp nếu nội dung yêu cầu vượt quá chức năng hoặc nhiệm vụ của cơ quan hiện tại.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông 13 1 Cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông được hiểu là việc sử dụng CNTT trong quy trình thực hiện cơ chế này Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính mà còn cải thiện tính công khai, minh bạch, hướng tới xây dựng mô hình cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.
1.2.1 Cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC quy định:
Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) là phương pháp tiếp nhận hồ sơ, xử lý và trả kết quả, đồng thời theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả của quá trình giải quyết TTHC.
TTHC cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa
Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền nhằm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả cho một hoặc nhóm TTHC liên quan Phương thức này giúp theo dõi, giám sát và đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.
Bộ phận Một cửa là cơ quan tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tại các trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh Nhiệm vụ của Bộ phận này bao gồm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, đồng thời theo dõi và đánh giá quá trình giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
1.2.1.2 Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Sự hài lòng của tổ chức và cá nhân là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức cùng các cơ quan có thẩm quyền.
- Việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất
Giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cần được thực hiện một cách kịp thời, nhanh chóng và thuận tiện, đảm bảo tuân thủ pháp luật Quá trình này phải công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai và minh bạch, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Quá trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) được thực hiện thông qua việc đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và giám sát, đánh giá bằng nhiều phương thức khác nhau Điều này được thực hiện dựa trên việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân.
- Không làm phát sinh chi phí thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật
Cán bộ, công chức và viên chức tại các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện trách nhiệm giải trình liên quan đến việc thực thi công vụ trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam cũng như các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
1.2.1.3 Ý nghĩa thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông Đối với đội ngũ cán bộ, công chức
Cơ chế một cửa và một cửa liên thông đã nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức, đồng thời cải thiện kỹ năng nghiệp vụ hành chính và thái độ phục vụ nhân dân Sự cải thiện này giúp đội ngũ cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mang lại lợi ích cho người dân.
Giải quyết thủ tục hành chính tại một đầu mối giúp người dân dễ dàng giao dịch với cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu số lần đi lại Sự phục vụ thân thiện từ cán bộ, công chức mang lại sự hài lòng cho nhân dân khi thực hiện các thủ tục.
Việc công khai tất cả thông tin về thủ tục hành chính, thời gian giải quyết và các loại phí, lệ phí đã góp phần giảm thiểu tình trạng quan liêu và tham nhũng Điều này giúp mỗi công dân có cơ hội tham gia vào việc giám sát và quản lý hành chính nhà nước, đồng thời nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân.
Thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông giúp UBND tổ chức bộ máy một cách tinh gọn, hợp lý và hiệu quả hơn Cơ chế này xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan và từng cán bộ, công chức, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của hệ thống hành chính.
Mối quan hệ giữa các phòng ban ngày càng chặt chẽ trong việc giải quyết công việc cho nhân dân, góp phần ngăn chặn tình trạng sách nhiễu Việc tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã giúp các phòng ban tập trung và chủ động hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền chuyên môn của mình.
Hiện nay, cơ chế một cửa và một cửa liên thông đang được triển khai hiệu quả nhờ vào nỗ lực của lãnh đạo các tỉnh, thành phố Nhiều địa phương đã đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời phát triển mô hình một cửa điện tử hiện đại Bên cạnh đó, việc đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức cũng được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông các cấp
Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương ở nước ta về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử tại Áo và Na uy
* Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử tại Áo
Các hoạt động đầu tiên để thiết lập quản trị điện tử của chính phủ Áo đã bắt đầu từ năm 1995-1996, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của chính phủ điện tử thông qua các sáng kiến như chữ ký điện tử và xác thực công dân Năm 2003, Chính phủ Liên bang đã khởi động chiến lược quốc gia về Chính phủ điện tử, nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và đạt vị trí hàng đầu trong Liên minh châu Âu Các mục tiêu chính của chính phủ điện tử Áo tập trung vào việc cải thiện dịch vụ công và nâng cao trải nghiệm cho công dân.
- Các tổ chức có giao dịch hành chính với các cơ quan được thực hiện dưới dạng điện tử;
- Công dân xử lý các vấn đề hành chính với cơ quan có thẩm quyền được thực hiện dưới dạng điện tử;
- Phát triển cơ sở hạ tầng truyền thông an toàn cho người dân, tổ chức và các cơ quan hành chính;
- Phát triển các khái niệm nhận dạng điện tử, ví dụ: Chữ ký điện tử, xác nhận điện tử
Hợp tác với các nhà hoạch định chính sách từ chính phủ liên bang, các tỉnh, chính quyền địa phương, đô thị, cơ quan bảo hiểm xã hội và khu vực tư nhân là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong việc triển khai các chính sách xã hội.
Kiến trúc tổng thể quốc gia của Áo dựa trên ba trụ cột cơ bản:
- Một khung pháp lý rõ ràng có thể hiểu dễ dàng và do đó có thể nhanh chóng trở thành một phần của nhận thức cộng đồng,
Các hệ thống và dịch vụ an toàn, bền vững là yếu tố thiết yếu để triển khai dịch vụ hành chính điện tử trên toàn quốc cho công dân.
- Sử dụng công nghệ bền vững trên cơ sở các tiêu chuẩn mở và các giao diện mở để đảm bảo thích nghi liên tục với công nghệ mới [9]
* Kinh nghiệm xây dựng chính phủ điện tử tại Na uy
Chính phủ Na Uy đã tích cực áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong khu vực công, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ công và hiện đại hóa bộ máy chính quyền Chính sách xã hội thông tin của chính phủ tập trung vào những vấn đề quan trọng nhằm cải thiện hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý nhà nước.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của chính phủ Na Uy trong phát triển ICT,
- Sử dụng ICT để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội và
- Làm cho lợi ích của xã hội thông tin đến với tất cả mọi người
Tại Na Uy, Bộ Quản lý và Cải cách Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chính sách quốc gia về phát triển ICT, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính phủ Tuy nhiên, việc mỗi tổ chức chính phủ tự chịu trách nhiệm về mua sắm và phát triển giải pháp ICT đã dẫn đến sự thiếu phối hợp trong các dịch vụ điện tử giữa các cơ quan Để cải thiện tương tác trong khu vực công, cần có yêu cầu chung về lập kế hoạch phát triển chính phủ điện tử, với tầm nhìn chung được đưa vào các kế hoạch hành động cụ thể của từng bộ, cơ quan Hiện nay, các mục tiêu quốc gia về Chính phủ điện tử chưa được cụ thể hóa thành các mục tiêu rõ ràng cho các bộ và cơ quan.
Chính phủ Na Uy đã phát triển các khung trực tuyến quan trọng, tăng cường hợp tác giữa các khu vực công và chia sẻ kinh nghiệm trong việc triển khai chính phủ điện tử Dự án eNorway đã giúp thiết lập một khung đo lường tiến bộ trong phát triển xã hội thông tin, tuy nhiên, vẫn thiếu một khung nhiệm vụ của chính phủ để theo dõi tiến độ và đánh giá tác động của các sáng kiến chính phủ điện tử.
Dự án Chính phủ điện tử Na Uy nhằm xây dựng một khu vực cộng đồng mở, dễ tiếp cận và tích hợp chặt chẽ với các dịch vụ kỹ thuật số, từ đó tối ưu hóa và giải phóng nguồn lực thông qua công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) Chính sách của chính phủ tập trung vào việc áp dụng các tiêu chuẩn mở và khuyến khích sử dụng phần mềm mã nguồn mở một cách rộng rãi.
1.3.2 Xây dựng mô hình “Một cửa điện tử” tại thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương tiên phong trong cả nước triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” Kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2008, hệ thống này chính thức được đưa vào hoạt động trên trang thông tin điện tử của thành phố.
Hệ thống "Một cửa điện tử" cho phép người dân theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ tại toàn thành phố, cũng như từng quận, huyện và sở ngành liên quan Hệ thống này cung cấp thông tin tự động và trực tuyến về tình trạng cấp phép, giúp người dân dễ dàng nhận thông tin qua điện thoại hoặc tin nhắn "Một cửa điện tử" không chỉ là công cụ hữu hiệu để người dân giám sát các dịch vụ công mà còn hỗ trợ lãnh đạo trong việc quản lý và cải thiện chất lượng dịch vụ.
Người dân có thể tra cứu thông tin qua hệ thống một cửa điện tử, bằng cách sử dụng mã vạch hoặc kiosk với màn hình cảm ứng tại các quận huyện và sở ngành Hệ thống cung cấp thông tin 24/7, giúp người dân tiếp cận dễ dàng mà không phụ thuộc vào thái độ làm việc của cán bộ nhà nước Kể từ năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai chương trình chính phủ điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin tại các quận huyện để nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin.
Nội dung cơ bản sau của ứng dụng CNTT gồm:
- Chuyển dịch vụ công thông thường sang dịch vụ công trực tuyến;
- Chuyển từ xử lý hồ sơ bằng tay sang xử lý bằng máy tính;
- Kết nối các máy tính riêng lẻ vào một hệ thống máy tính Đã có 17 phần mềm được triển khai đại trà phục vụ ứng dụng CNTT gồm:
- 04 phần mềm xây dựng môi trường làm việc điện tử (G2E);
- 05 phần mềm dịch vụ công (G2C và G2B);
- 03 phần mềm về quản lý xây dựng;
- 05 phần mềm quản lý đất đai (ứng dụng GIS)
Đánh giá và hoàn thiện các phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực đất đai và xây dựng là cần thiết để đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả Hiện tại, 20/24 quận, huyện đã chính thức vận hành các phần mềm quản lý hành chính, trong khi 12/24 quận, huyện đã triển khai sử dụng các phần mềm quản lý xây dựng.
Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tiên phong trong việc cấp phép trực tuyến, bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư và giấy phép thành lập văn phòng đại diện Hàng năm, hàng chục nghìn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, trong đó hơn 50% thực hiện qua hình thức trực tuyến Việc này không chỉ giảm thiểu thời gian chờ đợi và đi lại cho người dân mà còn giảm áp lực lên các cơ quan cấp phép và tình trạng giao thông.
Hiện nay, 50 trong số 52 loại giấy phép được cấp tại các quận, huyện thuộc 6 lĩnh vực đã áp dụng công nghệ thông tin Từ việc nhận hồ sơ đến xử lý và cấp giấy phép đều được thực hiện qua mạng máy tính Thông tin về tình trạng giải quyết hồ sơ được lưu trữ tự động và công khai trên "Một cửa điện tử", giúp minh bạch hóa hoạt động của cơ quan nhà nước.
1.3.3 Áp dụng phần mềm cải cách TTHC tại thành phố Đà Nẵng
Trong những năm qua, Đà Nẵng luôn dẫn đầu về chỉ số cải cách hành chính trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Thành phố không chỉ nỗ lực duy trì vị trí hàng đầu mà còn hướng tới việc xây dựng một bộ máy hành chính gọn nhẹ và khoa học Đà Nẵng chú trọng phát huy vai trò và trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, nhằm phục vụ nhân dân một cách tận tâm và hiệu quả.
Kết quả cải cách hành chính năm 2016 tại Đà Nẵng thể hiện chiến lược xây dựng chính quyền điện tử và thông minh, với người dân và doanh nghiệp là trung tâm phục vụ Những cải cách về thể chế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cũng như cải cách tài chính công đã được thực hiện hiệu quả, giảm tình trạng đùn đẩy trách nhiệm và chậm trễ Đặc biệt, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước đã được triển khai đồng bộ từ cấp thành phố đến cơ sở, nổi bật với phần mềm cải cách thủ tục hành chính.
Phần mềm cải cách TTHC được UBND TP Đà Nẵng chính thức đưa vào sử dụng từ ngày 19/12/2012 với địa chỉ là: http://cchc.danang.gov.vn
Tổng quan về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một
Thành phố Thủ Dầu Một nằm ở vị trí địa lý chiến lược, phía Đông giáp thị xã Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương, phía Tây tiếp giáp huyện Củ Chi của thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thị xã Thuận An và phía Bắc giáp thị xã Bến Cát.
Thành phố Thủ Dầu Một, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Bình Dương, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Với vị trí địa lý thuận lợi, thành phố thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là mối quan hệ với thành phố Hồ Chí Minh Từ năm 2011 đến 2015, Thủ Dầu Một ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế 17.5-18%, trong đó thương mại dịch vụ tăng trưởng trung bình 27-28%, chiếm 60-61.7% GDP, trong khi công nghiệp tăng 19-20%, chiếm 38-39.3%, và nông nghiệp dưới 5%.
Thành phố Thủ Dầu Một, với vị trí địa lý và các điều kiện thuận lợi, đã phát sinh nhiều quan hệ giao dịch giữa tổ chức và công dân, đặc biệt là nhu cầu giao dịch về thủ tục hành chính (TTHC) Do đó, UBND thành phố cần triển khai ứng dụng công nghệ để đáp ứng yêu cầu này.
CNTT góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC cho tổ chức và người dân trên địa bàn thành phố
2.1.2 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Dựa trên Chương trình hành động số 08-CTr/TU của Tỉnh ủy Bình Dương và Kế hoạch số 1404/KH-UBND, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 Mục tiêu là đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, phù hợp với Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Về hạ tầng kỹ thuật
Tỷ lệ cán bộ công chức được trang bị máy tính đạt khoảng 98%, trong khi 100% các cơ quan đã thiết lập mạng cục bộ và kết nối Internet băng thông rộng Đáng chú ý, 100% máy tính trong các cơ quan đều có kết nối Internet băng thông rộng, đảm bảo khả năng truy cập thông tin nhanh chóng và hiệu quả.
Hạ tầng mạng đã được kết nối đến 100% cơ quan, với mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước có tốc độ cao lên đến 30 Mbps Đồng thời, hạ tầng mạng nội bộ của Trung tâm phục vụ hành chính công được đầu tư hiện đại với tốc độ từ 100Mbps đến 1Gbps, đảm bảo các đơn vị có thể khai thác hiệu quả các ứng dụng và dịch vụ chung tại Trung tâm dữ liệu tỉnh Ngoài ra, hệ thống WiFi đã được phủ sóng cho các cơ quan, tạo thành mạng WiFi tập trung trong Trung tâm phục vụ hành chính công, giúp cán bộ công chức và người dân dễ dàng kết nối mạng khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Về ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước
Hệ thống thư điện tử tại tỉnh Bình Dương, với địa chỉ @thudaumot.binhduong.gov.vn, được vận hành trên nền tảng Microsoft Exchange tại Trung tâm dữ liệu tỉnh Hệ thống này được nâng cấp với nhiều tính năng mới và dung lượng hộp thư được mở rộng, nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng giữa các cơ quan trong tỉnh.
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng, được chuyển giao từ Sở Thông tin và Truyền thông Tp.HCM từ đầu năm 2013, đã được triển khai tại UBND thành phố và 36/91 UBND cấp xã Hệ thống này hình thành mạng liên thông văn bản ba cấp và sẵn sàng liên thông văn bản với Văn phòng Chính phủ theo yêu cầu của Nghị quyết 36a/NQ-CP.
Hệ thống thông tin một cửa và một cửa liên thông đã được triển khai đồng bộ tại UBND thành phố và thí điểm tại 04 UBND cấp xã, nhằm theo dõi và giám sát quá trình luân chuyển hồ sơ trong nội bộ, phục vụ hiệu quả cho người dân và tổ chức.
Về ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
UBND thành phố đã phát triển cổng thông tin điện tử nhằm cung cấp thông tin về hoạt động ngành, văn bản quy phạm pháp luật, và các dịch vụ công mức độ 2 Cổng thông tin này cũng bao gồm nhiều ứng dụng nội bộ đa dạng, phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Kết nối với Trang Thông tin hành chính công tỉnh Bình Dương (dichvucong.binhduong.gov.vn) giúp cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và mức độ 2.
Về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
Công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) được chú trọng nhằm nâng cao trình độ và khả năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức Các chương trình đào tạo được thiết kế thực hành, phù hợp với nhiều đối tượng và tập trung vào công nghệ mới, chuyên đề an toàn thông tin, đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT hàng năm.
Tại UBND thành phố, 100% cán bộ, công chức sử dụng máy tính để thực hiện công việc hàng ngày Các cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin được tham gia các khóa đào tạo kỹ năng chẩn đoán, bảo trì và vận hành hệ thống thông tin nội bộ, bao gồm các chứng chỉ như MCSA, MCSE, MCITP, CCNA và CCNP, giúp họ có khả năng khắc phục sự cố cơ bản trong ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan.
Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 35 1 Về xây dựng chương trình, kế hoạch và các quy định cho ứng dụng CNTT
2.2.1 Về xây dựng chương trình, kế hoạch và các quy định cho ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Theo quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại Quyết định số 4168/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 đã chính thức xác nhận việc triển khai Đề án này tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
UBND thành phố Thủ Dầu Một đang thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại nhằm cải cách thủ tục hành chính (TTHC) thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin Điều này bao gồm việc trang bị thiết bị hiện đại để phục vụ người dân và áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính trong quá trình giải quyết TTHC Ngoài ra, thành phố cũng cung cấp dịch vụ công trực tuyến và áp dụng mô hình văn hóa công sở vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Theo Quyết định số 3282/QĐ-UBND ngày 02/11/2011 của UBND tỉnh Bình Dương, đề án cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến giai đoạn 2011-2015 đã được triển khai, với định hướng đến năm 2020 Căn cứ công văn số 4162/UBND-VX ngày 27/11/2014 về lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã xây dựng Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 20/4/2015, nhằm ban hành kế hoạch lộ trình cung ứng dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của UBND thành phố Thủ Dầu Một trong năm 2015, hướng tới mục tiêu đến năm 2020.
2.2.2 Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
2.2.2.1 Trang bị các thiết bị công nghệ thông tin, điện tử và các thiết bị chuyên dụng nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Sơ đồ bố trí Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã xây dựng Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại cổng chính khu hành chính tập trung, với diện tích 222 m² Trong đó, 50% diện tích được bố trí để tạo không gian chờ cho tổ chức và cá nhân.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được bố trí thành các khu vực chức năng như:
- Khu vực tra cứu, bốc số
Khu vực tiếp nhận thủ tục hành chính (TTHC) được thiết kế gần cửa ra vào, giúp người dân dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận dịch vụ Tại đây, người dân có thể lấy số thứ tự, xếp hàng chờ và tra cứu thông tin TTHC qua các máy tính Họ có khả năng kiểm tra tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, cũng như tải về các mẫu đơn và tờ khai để điền ngay tại chỗ, hoàn thiện hồ sơ trước khi nộp.
Khu vực biểu mẫu thủ tục hành chính là nơi công khai các thông tin về thủ tục hành chính, bao gồm mẫu đơn, mẫu tờ khai và văn bản quy phạm pháp luật Tại đây, có sẵn ghế ngồi và bàn viết, cùng với các mẫu đơn và tờ khai miễn phí để người dân dễ dàng sử dụng và hoàn thiện hồ sơ của mình.
Để nâng cao trải nghiệm cho người dân khi đến giao dịch, cần bố trí ghế ngồi thoải mái, đồng thời trang bị máy điều hòa nhiệt độ, nước uống và màn hình ti vi LCD Ngoài ra, cung cấp các loại sách báo cũng giúp người dân giải trí trong thời gian chờ đợi giải quyết thủ tục hành chính.
- Khu vực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Bố trí các quầy làm việc phù hợp với số lượng nhân viên tiếp nhận hồ sơ theo từng lĩnh vực, đảm bảo quy trình gọi số và in biên nhận để trả kết quả đúng quy định Cung cấp dịch vụ trả hồ sơ qua bưu điện tỉnh Bình Dương nhằm giảm thiểu số lần người dân phải đến giao dịch Đồng thời, tổ chức lấy ý kiến từ người dân và doanh nghiệp về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, cũng như đánh giá thái độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức.
- Khu vực trợ giúp pháp lý và dịch vụ
UBND thành phố Thủ Dầu Một đã chỉ đạo phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ và giải thích miễn phí về thủ tục hành chính (TTHC) cho tổ chức và cá nhân Dịch vụ này được cung cấp qua nhiều hình thức, bao gồm trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cũng như gián tiếp qua điện thoại và trang thông tin điện tử của thành phố.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính tại trụ sở UBND đã được nâng cấp với không gian làm việc khang trang, hiện đại Cơ sở mới bao gồm 08 quầy giao dịch, một phòng điều hành và một phòng tiếp dân, cùng với bàn ghế làm việc tiện nghi và các dãy ghế cho tổ chức, công dân khi đến giao dịch.
Để nâng cao hiệu quả làm việc, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đã lắp đặt 2 màn hình cảm ứng công khai quy trình xử lý hồ sơ Công dân có thể sử dụng máy quét mã vạch để kiểm tra tình trạng hồ sơ của mình, biết được phòng ban đang thụ lý và nguyên nhân nếu hồ sơ chưa được giải quyết Ngoài ra, trung tâm cũng trang bị máy photocopy phục vụ nhu cầu của người dân Mỗi cán bộ tại trung tâm được trang bị máy tính màn hình phẳng và các thiết bị hiện đại, đảm bảo công việc diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Kết nối mạng ADSL và cài đặt phần mềm quản lý văn bản, tra cứu thủ tục hành chính (TTHC) và điều hành tác nghiệp là cần thiết Tất cả máy tính quản lý hồ sơ hành chính của các cơ quan liên quan đến quy trình một cửa và cơ chế một cửa liên thông được kết nối qua mạng LAN, với máy chủ đặt tại Văn phòng HĐND – UBND thành phố, do một cán bộ chuyên ngành CNTT điều khiển.
UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã lắp đặt hệ thống wifi miễn phí tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, theo Quyết định số 4168/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 về việc tổ chức bộ phận này theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại Việc lắp đặt được thực hiện kể từ ngày 20/01/2016, nhằm phục vụ người dân đến giao dịch thuận tiện hơn.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cung cấp thông tin về thủ tục hành chính (TTHC) qua mạng, giúp người dân dễ dàng tra cứu và tìm hiểu TTHC một cách thuận tiện nhất.
2.2.2.2 Áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Thứ nhất, áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy trình thực hiện cơ chế một cửa
Một là, tiếp nhận hồ sơ