LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tổng quan chung về dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành Bưu chính Viễn thông nói riêng
Theo Luật đấu thầu, dự án đầu tư được định nghĩa là tập hợp các đề xuất nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc để đạt được mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian nhất định, dựa trên nguồn vốn đã được xác định.
Theo Luật đầu tư, dự án đầu tư được định nghĩa là một tập hợp các đề xuất nhằm bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian xác định.
1.1.2 Các bước triển khai dự án đầu tư
1.1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm việc nghiên cứu tính cần thiết và quy mô đầu tư, tiếp xúc thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ và khả năng cạnh tranh sản phẩm, tìm kiếm nguồn cung ứng thiết bị và vật tư, đánh giá khả năng nguồn vốn và lựa chọn hình thức đầu tư Bên cạnh đó, cần tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng, lập dự án đầu tư, và gửi hồ sơ cùng văn bản trình đến các cơ quan có thẩm quyền để quyết định đầu tư và thẩm định dự án.
1.1.2.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư
Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm các bước quan trọng như khảo sát và thiết kế xây dựng, xin các giấy phép cần thiết, thẩm định và phê duyệt thiết kế cùng tổng dự toán công trình Tiếp theo, cần phát hành hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết), lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng Cuối cùng, tiến hành thực hiện hợp đồng, triển khai dự án, quản lý và đánh giá chất lượng thiết bị, thi công công trình, cũng như thực hiện vận hành chạy thử và nghiệm thu.
Việc thực hiện các nội dung quy định trên được thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu tư của dự án và Luật Đấu thầu
1.1.2.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm các nội dung chính như nghiệm thu và bàn giao công trình, thực hiện việc hoàn tất xây dựng, vận hành và hướng dẫn sử dụng công trình, bảo hành công trình, quyết toán vốn đầu tư, và phê duyệt quyết toán dự án đầu tư.
1.1.3 Thẩm định dự án đầu tư
1.1.3.1 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư bao gồm việc đánh giá tính khả thi nhằm đưa ra quyết định đầu tư cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước Đồng thời, các định chế tài chính như ngân hàng và Tổng cục đầu tư và phát triển cũng thực hiện thẩm định dự án để xem xét khả năng tài trợ hoặc cho vay vốn.
Các cơ quan quản lý vĩ mô như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ ngang cấp và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm định dự án khả thi nhằm đưa ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
1.1.3.2 Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án bắt đầu từ việc xem xét hồ sơ dự án do chủ đầu tư trình duyệt Hồ sơ này bao gồm các văn bản, tài liệu và kết quả nghiên cứu liên quan, được lập theo quy định hiện hành.
Hệ thống văn bản pháp quy là căn cứ pháp lý quan trọng để thẩm định dự án đầu tư, bao gồm các luật pháp và văn bản pháp quy liên quan đã được đề cập trong phần lập dự án đầu tư.
Để đánh giá nội dung chuyên môn của dự án, ngoài các tiêu chuẩn và quy định của nhà nước, cần xem xét thêm các thông tin liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, cũng như thông tin về chủ đầu tư và kinh nghiệm trong nước và quốc tế liên quan đến dự án.
1.1.4 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
1.1.4.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu: Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động Sử dụng phương pháp thẩm định giá dự án đầu tư này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra quyết định đầu tư được chính xác
Phương pháp so sánh được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng, tiêu chuẩn cấp công trình Nhà nước, điều kiện tài chính chấp nhận của dự án, tiêu chuẩn công nghệ và thiết bị trong đầu tư công nghệ quốc gia và quốc tế Ngoài ra, còn có tiêu chuẩn sản phẩm theo yêu cầu thị trường, các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư và suất đầu tư, cùng với định mức sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương và chi phí quản lý theo các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật chính thức Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư cần đạt mức trung bình tiên tiến và tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phải tuân theo hướng dẫn của Nhà nước và ngành liên quan.
Khi áp dụng phương pháp so sánh, cần chú ý rằng các chỉ tiêu sử dụng phải phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp Điều này giúp tránh tình trạng so sánh máy móc và cứng nhắc.
1.1.4.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.1 Quan điểm về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng là một khái niệm phức tạp với nhiều định nghĩa khác nhau, phụ thuộc vào từng lĩnh vực và mục đích cụ thể Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2005, chất lượng được hiểu là mức độ đáp ứng yêu cầu của các đặc tính vốn có Đối với việc thẩm định tài chính dự án đầu tư, chất lượng được thể hiện qua việc cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho quyết định đầu tư, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Báo cáo thẩm định tài chính cần phản ánh chính xác doanh thu, chi phí, dòng tiền, các chỉ số tài chính, dự báo và rủi ro tương lai của dự án, từ đó hỗ trợ chủ đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là yếu tố then chốt trong quyết định đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi lợi nhuận và sự tồn tại của doanh nghiệp Một dự án bị thẩm định sai về tài chính có thể dẫn đến nguy cơ phá sản Việc thẩm định tài chính kết hợp với các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, xã hội và thị trường giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện và phát hiện những hạn chế mà người lập dự án có thể không nhận thấy Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do đó việc đánh giá hiệu quả thực sự của dự án là rất quan trọng Doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn tự có kết hợp với vay ngân hàng, vì vậy quyết định đầu tư dự án nào sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động chung của doanh nghiệp Do đó, nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ thiết yếu của mỗi doanh nghiệp.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.3.1 Tính hợp lý của quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Để đảm bảo chất lượng trong quy trình thẩm định tài chính đầu tư, cần có một quy trình hợp lý và đầy đủ các bước thực hiện Việc tuân thủ trình tự và quy định của Nhà nước, bao gồm các chính sách và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp tạo ra báo cáo thẩm định tài chính chất lượng mà còn đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai dự án và ra quyết định đầu tư.
1.2.3.2 Chất lượng thông tin để xác định các chỉ tiêu tài chính khi thẩm định tài chính dự án đầu tư
Các chỉ tiêu tài chính chỉ được tính toán chính xác khi thông tin đầu vào có chất lượng tốt Nguồn thông tin cần thiết để xác định các chỉ tiêu tài chính bao gồm thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập từ thị trường bao gồm giá bán của các sản phẩm và dịch vụ tương tự, cùng với nhu cầu dự kiến được khảo sát từ các nguồn tin cậy Các báo cáo phân tích cụ thể và diễn giải cũng được sử dụng để đảm bảo độ chính xác của thông tin.
Nguồn thông tin thứ cấp được hình thành từ việc các cán bộ thẩm định tính toán và chọn lọc thông tin từ các nguồn sơ cấp, bao gồm tổng mức đầu tư, doanh thu dự kiến và lãi suất chiết khấu phản ánh chi phí vốn Việc xác định chính xác các dòng tiền ra vào của dự án là rất quan trọng để tính toán dòng tiền thuần và các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR và thời gian thu hồi vốn theo đúng công thức.
1.2.3.3 Thời gian thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thời gian thẩm định tài chính dự án đầu tư là khoảng thời gian từ khi nhận đủ thông tin yêu cầu đến khi hoàn thành thẩm định, cần thiết để kết hợp với các nội dung khác nhằm phê duyệt quyết định đầu tư Nếu kéo dài, thời gian thẩm định có thể làm mất cơ hội đầu tư, trong khi thẩm định quá nhanh có thể dẫn đến việc bỏ sót thông tin quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả Thời gian thẩm định bao gồm kiểm tra, đánh giá thông tin và số liệu đầu vào, thẩm định của đơn vị tư vấn, và tổng hợp trình tham vấn đầu tư Đáng chú ý, thẩm định tài chính chỉ chiếm khoảng 1/6 tổng thời gian thẩm định dự án đầu tư.
1.2.3.4 Chi phí thẩm định tài chính dự án đầu tư
Khi thẩm định dự án đầu tư, chủ đầu tư cần chi một khoản đáng kể cho việc thuê tư vấn hoặc thực hiện thẩm định Chi phí cao nhưng không mang lại hiệu quả tốt cho thấy chất lượng thẩm định tài chính không đạt yêu cầu Ngược lại, chi phí quá thấp có thể không đủ để đảm bảo quá trình thẩm định, dẫn đến giảm chất lượng thẩm định.
Chi phí thẩm định dự án đầu tư được tính vào chi phí quản lý dự án theo Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 Chi phí quản lý dự án được xác định dựa trên một công thức cụ thể.
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình được xác định dựa trên quy mô giá trị xây dựng, quy mô giá trị thiết bị, hoặc kết hợp cả hai Đơn vị tính cho các chi phí này là tỷ lệ phần trăm (%).
G t : Quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị cần tính định mức chi phí quản lý dự án; đơn vị tính: giá trị;
G a : Quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị cận dưới quy mô chi phí cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị;
G b : Quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị cận trên quy mô chi phí cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị ;
N a : Định mức chi phí quản lý dự án tương ứng với G a ; đơn vị tính: tỉ lệ %;
N b : Định mức chi phí quản lý dự án tương ứng với G b ; đơn vị tính: tỉ lệ %;
Chi phí thẩm định dự án bao gồm các khoản như chi phí thuê đơn vị tư vấn thẩm định giá, với mức phí được xác định dựa trên giá trị bất động sản hoặc dự án đầu tư cần thẩm định Ngoài ra, chi phí cho tổ thẩm định của doanh nghiệp cũng cần được tính toán, bao gồm lương, chi phí văn phòng phân bổ trong thời gian thẩm định và chi phí đi công tác để thu thập thông tin cần thiết.
Biểu thu phí thẩm định dự án đầu tư
Tổngmức đầu tư dự án (tỷ đồng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 209/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm
Theo Thông tư 209/2016/TT-BTC, Điều 3, các dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước hoặc được Nhà nước bảo lãnh/tài trợ vay vốn phải được thẩm định bởi cơ quan có thẩm quyền như Sở Kế hoạch Đầu tư, Ban Xúc tiến đầu tư và các Sở, Ban ngành liên quan.
1.2.3.5 Hiệu quả từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Lợi nhuận từ đầu tư dự án là chỉ số quan trọng phản ánh uy tín và tiềm lực của doanh nghiệp Khi lợi nhuận đạt hoặc vượt kế hoạch dự kiến, điều này chứng tỏ chất lượng thẩm định là tốt Các dự án được triển khai theo đúng kế hoạch, thu hồi lợi nhuận như mong đợi, với doanh thu đầu tư cao và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, cho thấy chất lượng thẩm định tài chính ở mức cao.
Trong quá trình đầu tư dự án, nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt khi tổng vốn đầu tư lớn Để được vay vốn, doanh nghiệp cần có uy tín và sự phát triển ổn định, bao gồm thành tích hoạt động, quy mô kinh doanh, công nghệ, địa điểm và mối quan hệ tiêu thụ sản phẩm Các tổ chức tín dụng cũng xem xét chiến lược kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi sản phẩm được biết đến rộng rãi, nhận được đánh giá từ các tổ chức uy tín, có giải thưởng hàng năm, giá cổ phiếu tăng trưởng ổn định và thu hút được sự quan tâm từ nhà đầu tư.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.4.1 Nhân tố khách quan a) Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước: Đây là những nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật, xã hội, tự nhiên… Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án và các tổ chức tín dụng chỉ có thể khắc phục được một phần