Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng Trả công lao động nghiên cứu về các hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm, ý nghĩa, các nguyên tắc của tiền thưởng
Tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung ngoài lương, nhằm phản ánh chính xác hơn nguyên tắc trả lương dựa trên số lượng và chất lượng lao động, điều mà lương cơ bản chưa thể hiện đầy đủ.
Tiền thưởng là một công cụ khuyến khích mạnh mẽ, đặc biệt đối với những người lao động có tiềm năng lớn Nó không chỉ thúc đẩy hiệu suất làm việc mà còn khơi dậy động lực cho nhân viên phát triển và cống hiến nhiều hơn.
Chính sách tiền thưởng là chính sách của doanh nghiệp đề cập đến mục tiêu, tiêu chí, cách thức, biện pháp thưởng và quy trình tổ chức trả thưởng
1.2 Ý nghĩa của trả thưởng: a Trả thưởng thực hiện đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động
Kết quả lao động của mỗi cá nhân không chỉ được đo lường qua số lượng sản phẩm hay thời gian làm việc, mà còn phản ánh hiệu quả trong việc tiết kiệm lao động, giảm chi phí sản xuất và đảm bảo an toàn lao động Để thực hiện nguyên tắc phân phối lao động một cách hiệu quả, cần kết hợp chặt chẽ giữa chế độ tiền lương và tiền thưởng Trả thưởng đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong việc khuyến khích năng suất lao động.
Doanh nghiệp thực hiện các hình thức trả thưởng hợp lý thể hiện sự đãi ngộ xứng đáng cho cá nhân và tập thể có thành tích cao trong công việc Người lao động có hiệu suất làm việc tốt sẽ nhận được mức thưởng tương xứng, tạo động lực lớn để họ phát huy sáng tạo và tích cực trong lao động Hệ thống thưởng không chỉ khuyến khích người lao động mà còn góp phần quan trọng vào việc đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Khi xây dựng phương án trả thưởng, doanh nghiệp cần xác định tiêu chí thưởng phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội Động lực vật chất từ các tiêu chí thưởng sẽ khuyến khích người lao động nỗ lực hơn, từ đó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu một cách hiệu quả hơn.
1.3 Các nguyên tắc tổ chức tiền thưởng.
Đầu tiên, việc xác định căn cứ dựa trên đặc điểm kinh doanh, yêu cầu công việc, tầm quan trọng của sản phẩm cũng như chiến lược phát triển của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Thứ hai, cần chú trọng đến cả chỉ tiêu số lượng, chất lượng và tiêu chí an toàn, tiết kiệm Thứ ba, cần đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong cùng một đơn vị.
Thứ tư, kết hợp hài hoà các dạng lợi ích.
Thứ năm, tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi.
Thứ sáu, tổ chức trả thưởng phải linh hoạt, phải thực hiện tiền thưởng ngay cả khi doanh nghiệp gặp khó khăn.
Thứ bảy, các tiêu chí trả thưởng phải rõ ràng, có thể định lượng được, được đa số chấp nhận.
Quy chế trả thưởng cần được công khai và minh bạch, đồng thời quy trình xét thưởng phải có sự tham gia của tập thể lao động hoặc đại diện của họ.
Các hình thức trả thưởng trong doanh nghiệp
2.1 Thưởng từ lợi nhuận a Mục đích
Động viên người lao động thực hiện tốt mọi chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh
Tăng cường trách nhiệm làm chủ tập thể của người lao động,
Kích thích người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức toàn diện kế hoạch
Làm cho người lao động tự hào, phấn khởi với thành tích đạt được của doanh nghiệp
Nâng cao tinh thần phấn đấu là mục tiêu quan trọng, áp dụng cho mọi đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có thu từ lợi nhuận, bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu và thực hiện hạch toán kinh tế độc lập Đối tượng áp dụng là những người lao động có thời gian làm việc từ 1 năm trở lên, thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ và có đóng góp vào thành tích chung của đơn vị Nguồn tiền thưởng sẽ được sử dụng để khuyến khích và ghi nhận những nỗ lực của nhân viên.
Tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh và các nguồn tiền thưởng khác như tiền thưởng từ lợi nhuận chưa phân phối của quý trước và tiền thưởng khuyến khích xuất khẩu Mức thưởng sẽ được xác định dựa trên các yếu tố này.
Doanh nghiệp nhà nước: Tiền thưởng ≤ 06 tháng lương (ghi trong hợp đồng lao động hoặc theo hệ thống thang, bảng lương của Nhà nước)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, KCN: Mức tiền thưởng ≥ 01 tháng tiền lương đã ký kết trong HĐLĐ.
Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần : mức tính thưởng ít nhất bằng 10% lợi nhuận e Xây dựng quy chế thưởng
Căn cứ hiệu quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp
Căn cứ vào thời gian làm việc của người lao động tại doanh nghiệp
Căn cứ vào mức độ chấp hành nội quy, kỷ luật lao động của doanh nghiệp f Tiêu chuẩn xét thưởng và phân hạng thành tích
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phạm vi trách nhiệm của từng người
Tiêu chuẩn thưởng bao gồm các chỉ tiêu và điều kiện cụ thể, nhằm đánh giá kết quả lao động của từng cá nhân Cần xây dựng một số chỉ tiêu chính có mối liên hệ trực tiếp với hiệu suất làm việc Mỗi chỉ tiêu nên đi kèm với 1 đến 2 điều kiện thưởng để đảm bảo tính công bằng và khuyến khích nhân viên.
Phân hạng thành tích Căn cứ vào:
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
Thành tích của từng người, đơn vị, tổ chức.
Hạng A (hệ số 1,2-1,4): hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu và điều kiện thưởng được giao.
Hạng B (hệ số 1,0- 1,2): hoàn thành chỉ tiêu và điều kiện thưởng được giao.
Hạng C (hệ số 0,8- 1,0): hoàn thành chỉ tiêu được giao nhưng các điều kiện thưởng thực hiện không đầy đủ.
Hạng khuyến khích không vượt quá 10% của hạng C, áp dụng cho những trường hợp khách quan không đạt thành tích để xếp hạng A, B, C nhưng không vi phạm quy định Cần có cơ chế tinh thưởng cho từng cá nhân, đồng thời tính toán quỹ lương chính, quỹ lương chính quy đổi và quỹ khen thưởng cho từng hạng thành tích.
Qũy lương chính của hạng thành tích i
= số người được xác định thưởng hạng i x tiền lương chính bình quân của hạng i
Qũy lương chính quy = quỹ lương chính x hệ số thưởng của tích i tích i
Qũy khen thưởng của hạng i
∑quỹ lương chínhquy đổi x quỹ lương chính quy đổi của hạng i ii Tính tiền thưởng của từng cá nhân theo hạng thành tích, hạng khuyến khích:
Tiền thưởng của cá nhân j (thuộc hạng i)
= quỹ khen thưởng hạng i quỹ lương chínhhạng i x quỹ lương chính quy đổi của hạng i
Tiền thưởng cá nhân hạng khuyến khích
= quỹ tiềnthưởng của hạng khuyến khích số người được hưởng khuyến khích
2.2 Thưởng tiết kiệm vật tư a Mục đích
Để khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản vật tư, đồng thời giảm thiểu tiêu hao vật tư trong mỗi đơn vị sản phẩm nhằm hạ giá thành sản xuất, chính sách này được áp dụng cho tất cả lao động trực tiếp sản xuất có sử dụng vật tư và đáp ứng đủ điều kiện thực hiện.
Định mức tiêu hao vật tư có căn cứ khoa học.
Phải có kế hoạch cung cấp, sử dụng vật tư và thống kê chính xác lượng vật tư tiêu hao.
Phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn máy móc thiết bị và an toàn lao động, quy phạm pháp luật.
Cần thực hiện kiểm tra nghiệm thu nghiêm ngặt đối với số lượng và chất lượng sản phẩm, đồng thời hạch toán chính xác giá trị vật tư đã tiết kiệm để đảm bảo hiệu quả công việc Các chỉ tiêu xét thưởng cũng cần được xác định rõ ràng.
Chỉ tiêu xét thưởng là hoàn thành và hoàn thành vượt mức định mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật tư. e Nguồn tiền thưởng và mức thưởng
Nguồn tiền thưởng được lấy từ khoản tiền tiết kiệm vật tư mang lại.
Mức thưởng được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị làm lợi, cụ thể là giá trị vật tư tiết kiệm được, và tỷ lệ này sẽ phụ thuộc vào giá trị kinh tế của từng loại vật tư Thời gian xét thưởng và phương pháp tính thưởng cũng cần được quy định rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng.
Thời gian xét thưởng được tính theo hàng quý.
Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao. a Mục đích
Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ kiến thức lý thuyết, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp là cần thiết để cải thiện năng suất và chất lượng hàng hóa Việc học tập liên tục giúp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công việc và thị trường.
Tiền thưởng tiết kiệm vật tư = giá trị làm lợi kinh tế × tỷ lệ % trích thưởng quy định.
Tiền thưởng nâng cao = giá trị làm lợi × tỷ lê % trích thưởng chất lượng sản phẩm thực tế quy định
Hoàn thành vượt mức sản phẩm chất lượng cao trong một thời gian nhất định, hoặc giảm tỷ lệ hàng xấu so với quy định. c Điều kiện xét thưởng
Cần thiết lập tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng và chính xác cho từng loại sản phẩm, đồng thời tổ chức quy trình kiểm tra nghiệm thu chất lượng một cách chặt chẽ Ngoài ra, việc xác định nguồn tiền thưởng cũng rất quan trọng trong quá trình này.
Nguồn tiền thưởng dựa vào chênh lệch giá trị của lợi nhuận tăng do tăng tỷ lệ hàng có chất lượng cao. e Mức thưởng và thời gian xét thưởng
Mức thưởng tính theo tỷ lệ % của giá trị làm lợi.
Thời gian xét thưởng hàng quý. f Cách tính thưởng
2.4 Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. a Khái niệm
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật và hợp lý hoá sản xuất được công nhận là giải pháp kinh tế kỹ thuật khả thi, mang lại lợi ích thiết thực cho tổ chức Mục đích của những sáng kiến này là tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả và giảm chi phí.
Khuyến khích người lao động phát huy tính sáng tạo trong công việc là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và đạt được hiệu quả kinh tế cao Nội dung của sáng kiến cải tiến kỹ thuật cần tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, ứng dụng công nghệ mới, và cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Cái tiến kết cấu máy, thiết bị
Thưởng = [(a+b) + tỷ lệ % LN TT ×K%×(a+b)] × tỷ lệ ngày đi làm × LCB
Cải tiến tính năng, tác dụng nguyên liệu
Cải tiến phương pháp công nghệ.
Cải tiến tổ chức sản xuất… d Mức thưởng và cách tính thưởng:
Mức thưởng được tính cho năm áp dụng đầu tiên và lớn hơn hoặc bằng 5% số tiền cho doanh nghiệp trong năm đó.
Cuối cùng phải tổ chức thông tin phổ biến sáng kiến.
Người được hưởng là người lao động chính thức còn làm việc tại doanh nghiệp đến 30/11.
Mức thưởng cuối năm được xác định dựa trên hiệu quả đóng góp, thời gian làm việc và ý thức chấp hành kỷ luật lao động của nhân viên Ở một số doanh nghiệp, thưởng cuối năm có thể được tính theo công thức nhất định.
Tỷ lệ ngày đi làm=số ngày đilàm thực tế+số ngày nghỉ phép đã thực hiện tổng số ngày phảilàm việc trong năm
[a]: hệ số mức độ hoàn thành nhiệm vụ của bộ phận.
[b]: hệ số mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân.
Tỷ lệ % LN TT : tỷ lệ % lợi nhuận trước thuế của 11 tháng (từ tháng 1 đến tháng 11)
K%: căn cứ kết quả lợi nhuận của đơn vị và quyết định của Ban Giám Đốc.
Các mức hạng kết quả: S (xuất sắc); A (giỏi); B (khá); C (yếu); D (kém)
Một số doanh nghiệp quy định như sau:
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn và không đạt lợi nhuận, Ban Giám Đốc sẽ phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn để thảo luận và xác định mức thưởng hợp lý cho nhân viên.
Trong doanh nghiệp, ngoài các loại thưởng chính, còn có thưởng thâm niên Nhiều công ty quy định rằng người lao động sẽ nhận được thưởng thâm niên tương ứng với 0,5 tháng lương cho mỗi 5 năm công tác tại doanh nghiệp.
Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh là hình thức khen thưởng cho người lao động khi doanh nghiệp đạt lợi nhuận vượt mức quy định Những người lao động sẽ nhận được một phần tiền thưởng từ lợi nhuận vượt trội này, thường được thực hiện vào cuối quý, giữa năm hoặc cuối năm.
THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG
Giới thiệu công ty cổ phần may chiến thắng
1.1 Khái quát công ty cổ phần may chiến thắng
Địa chỉ: Số 22 Thành Công, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Người đại diện pháp lý: Ninh Thị Ty
Lĩnh vực: May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
Công ty cổ phần may Chiến Thắng chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu, cung cấp các sản phẩm thời trang cho thị trường nội địa và quốc tế Chúng tôi nổi bật với các sản phẩm như áo jacket, đồ bộ thể thao và quần áo thời trang, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Công ty cổ phần may Chiến Thắng sở hữu nhiều nhà xưởng hiện đại tại các tỉnh thành, với công suất lớn, giúp sản phẩm may mặc của công ty đáp ứng nhu cầu của cả những khách hàng khó tính nhất.
Sản phẩm của công ty cổ phần may Chiến Thắng đã xuất khẩu sang các thị trường:
Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU.
Công ty cổ phần may Chiến Thắng chuyên gia công xuất khẩu theo hình thức: OEM và ODM.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty May Chiến Thắng, tiền thân là xí nghiệp May Chiến Thắng, được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1969 trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước Hiện nay, công ty thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, tiếp tục phát triển và khẳng định vị thế trong ngành dệt may.
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, May Chiến Thắng đảm nhận nhiệm vụ may quân trang cho quân đội, mặc dù máy móc thô sơ và trình độ chuyên môn hạn chế Với tinh thần "tất cả cho tiền tuyến, tất cả vì miền Nam", đội ngũ cán bộ công nhân và dân quân tự vệ đã vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất sắc 150-200% kế hoạch đề ra Tinh thần quyết tâm và nỗ lực này đã được duy trì và phát huy trong những năm tiếp theo.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty diễn ra qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn mang những đặc trưng riêng biệt Sự phát triển này chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những thay đổi trong chính sách ngoại thương của Việt Nam, cũng như từ tổ chức quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu Bên cạnh đó, các biến động phức tạp về kinh tế, chính trị và xã hội trong khu vực và toàn cầu cũng tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của công ty.
Vào ngày 2 tháng 3 năm 1969, dựa trên cơ sở hạ tầng máy móc, thiết bị và nhân lực từ trạm may Lê Trực thuộc công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội cùng với xưởng may cấp I Hà Tây, một sự kiện quan trọng đã diễn ra.
Bộ Nội Thương đã thành lập xí nghiệp may Chiến Thắng tại 8B Lê Trực, Ba Đình, Hà Nội, giao cho Cục vải sợi may mặc với nhiệm vụ sản xuất quần áo, mũ vải, găng tay và áo dệt kim cho lực lượng vũ trang và trẻ em Cơ sở I của xí nghiệp rộng 3000m2, với 250 máy may, tuy nhiên, cơ sở vật chất còn cũ kỹ và xuống cấp Dù gặp nhiều khó khăn, sản phẩm đầu tiên của May Chiến Thắng đã được xuất xưởng, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến Đến đầu năm 1969, xí nghiệp mở rộng với cơ sở II tại Đức Giang, Gia Lâm Đến tháng 5 năm 1971, xí nghiệp chính thức được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp với nhiệm vụ mới là sản xuất hàng xuất khẩu, chủ yếu là quần áo bảo hộ lao động.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển xí nghiệp May Chiến Thắng.
Xí nghiệp phát triển lớn mạnh về nhiều mặt Sau 10 năm giá trị tổng sản lượng tăng gấp
11 lần, tổng số công nhân viên chức tăng 3 lần Cơ cấu sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của dân tộc Thời kỳ này chứng kiến việc xóa bỏ cơ chế bao cấp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức do chưa có kinh nghiệm trong nền kinh tế thị trường mới mẻ ở Việt Nam.
Từ năm 1991, sau khi Liên Xô và hệ thống các nước XHCN tan rã, xí nghiệp May Chiến Thắng đã đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm mất thị trường xuất khẩu truyền thống, thiếu việc làm và thu nhập thấp cho công nhân Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường, lãnh đạo xí nghiệp đã quyết định vay vốn ngân hàng để đầu tư mua sắm hơn 200 máy may chuyên dụng từ Nhật Bản và Hồng Kông, cùng với 20 máy vắt số và 5 máy trần điểm, nhằm sản xuất các sản phẩm chất lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Năm 1992, Công ty May Chiến Thắng chính thức được thành lập từ Xí nghiệp May Chiến Thắng, đánh dấu một bước trưởng thành quan trọng trong ngành công nghiệp nhẹ tại Hà Nội Sự kiện này không chỉ khẳng định tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh mà còn thể hiện vai trò quan trọng của nhiệm vụ kinh doanh trong cơ chế thị trường Việc chuyển đổi này đã giúp công ty nâng cao chất lượng hoạt động và đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của thị trường.
Vào ngày 25/3/1994, Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa đã được sáp nhập vào Công ty May Chiến Thắng theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ Từ năm 1991 đến 1995, công ty đã đầu tư tổng cộng 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và 13,998 tỷ đồng cho trang thiết bị Sau gần 10 năm phát triển, công ty May Chiến Thắng đã mở rộng diện tích nhà xưởng lên 24.836m2, trong đó 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hòa không khí và máy móc hiện đại, tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động.
Công ty May Chiến Thắng được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 4/12/1996 Là doanh nghiệp Nhà nước và thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
Công ty may Chiến Thắng, hay còn gọi là CHIEN THANG GARMENT COMPANY (viết tắt là CHIGAMEX), có trụ sở chính tại số 10 phố Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội.
Hành trình 50 năm xây dựng và phát triển của May Chiến Thắng phản ánh sự chuyển mình từ một doanh nghiệp có xuất phát điểm khiêm tốn đến một mô hình phát triển bền vững Đối mặt với những thách thức của thời cuộc, May Chiến Thắng đã không ngừng nỗ lực đổi mới để thích ứng với hoàn cảnh, vượt qua khó khăn và chuyển đổi hình thức hoạt động Doanh nghiệp đã xóa bỏ bao cấp, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, làm quen với cơ chế thị trường và thành công trong quá trình cổ phần hóa, từ đó thích ứng hiệu quả với cơ chế thị trường trong thời đại hội nhập.
Từ một Xí nghiệp may với công nghệ đơn giản, Chiến Thắng đã không ngừng phát triển và đáp ứng các chỉ tiêu hàng năm của nhà nước Nhờ vào việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, cải tiến công nghệ dây chuyền sản xuất, cũng như đổi mới tư duy lãnh đạo và phương thức sản xuất, May Chiến Thắng đã đạt được nhiều thành công đột phá, theo kịp sự phát triển chung của đất nước.
Thực trạng hình thức trả thưởng tại công ty cổ phần may chiến thắng
2.1 Thưởng do người lao động hoàn thành nhiệm vụ thường xuyên và có công đóng góp vào thành tích tập thể, nguồn thưởng từ lợi nhuận a Mục đích: Nhằm động viên, khuyến khích người lao động thực hiện tốt mọi chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bên cạnh đó, còn tăng cường trách nhiệm làm chủ tập thể của các cán bộ, nhân viên, đóng góp công sức của mình để hoàn thành và hoàn thành vượt mức toàn diện mục tiêu của công ty. b Nguồn tiền thưởng: Trích từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty c Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Áp dụng cho mọi đơn vị sản xuất, kinh doanh có thu lợi nhuận
Áp dụng cho những người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp trên 1 năm, thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ và có đóng góp tích cực vào sự phát triển của doanh nghiệp Tiêu chuẩn để nhận thưởng sẽ dựa trên những tiêu chí này.
Người lao động cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của doanh nghiệp và thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời đóng góp tích cực vào thành tích chung của đội nhóm và doanh nghiệp.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của từng người/ từng phòng ban để đưa ra tiêu chuẩn riêng.
Ý thức của người lao động phải đảm bảo tốt, yêu cầu phải có 1 năm kinh nghiệm làm ở doanh nghiệp trở lên.
Thường xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thể hiện tinh thần tập thể cao, đảm bảo năng suất lao động và nâng cao chất lượng công việc Mức thưởng tương ứng với những đóng góp này sẽ được xem xét hợp lý.
Mức thưởng của công ty phụ thuộc vào lợi nhuận thu được từ quá trình sản xuất kinh doanh, với quỹ tiền thưởng lớn hơn khi lợi nhuận cao Điều này cho thấy rằng mức thưởng được xác định dựa trên hiệu quả lao động chung của công ty, rất phụ thuộc vào đóng góp của từng cá nhân Phòng tính lương của các xí nghiệp có trách nhiệm trả thưởng từ lợi nhuận, dựa trên việc trích 7% lợi nhuận của công ty.
Vậy tổng quỹ tiền thưởng từ lợi nhuận của công ty là:
Từ công thức trên, ta có bảng tổng quỹ tiền thưởng của công ty như sau
Tổng quỹ thưởng từ lợi nhuận
Công ty đã thiết lập tổ chức đánh giá để khen thưởng cán bộ công nhân viên thông qua hai hình thức chính: khen thưởng cá nhân và khen thưởng tập thể.
Khen thưởng cho cá nhân
Công ty đã đưa ra mức thưởng cho cá nhân dựa theo các chỉ tiêu xét thưởng sau:
Nhân viên loại A là người hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu của công ty, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng sản phẩm Họ không vi phạm kỷ luật lao động, tích cực tham gia vào các phong trào thi đua của công ty và có thâm niên làm việc trên 2,5 năm.
Loại B: Đạt và vượt chỉ tiêu công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tuân thủ kỷ luật lao động, có ít nhất 2 năm đến dưới 2,5 năm kinh nghiệm làm việc tại công ty.
Loại C: Đạt đúng và đầy đủ các chỉ tiêu của công ty, đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm, thực hiện đúng thời hạn, với thâm niên làm việc từ 1 đến dưới 2 năm tại công ty.
Kết quả khen thưởng thành tích cá nhân tại công ty cổ phần may Chiến Thắng 2018- 2019
Số lượng(người) Mức khen thưởng Tổng chi
Tập thể lao động giỏi
Các đơn vị sản xuất kinh doanh cần hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm, đồng thời kinh doanh hiệu quả và phát triển thị trường cũng như các mặt hàng kinh doanh.
+ Đối với các phòng ban nghiệp vụ: Phải hoàn thành vượt mức khối lượng công việc được giao, đảm bảo chất lượng và mang lại hiệu quả
Tất cả các thành viên trong tập thể đều nghiêm túc chấp hành các chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước, cũng như tuân thủ các quy định từ cấp trên, đảm bảo không có lao động nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
+ Tổ chức tốt các phong trào thi đua, có ít nhất 40% lao động trong tập thể đạt cá nhân lao động giỏi
Tập thể lao động xuất sắc
Tổ chức đánh giá xét thưởng dựa trên tiêu chuẩn thi đua và thành tích, lựa chọn các tập thể lao động xuất sắc có ít nhất 50% cá nhân đạt danh hiệu lao động giỏi để bình xét tập thể lao động xuất sắc.
Kết quả khen thưởng thành tích tập thể tại công ty cổ phần may Chiến Thắng năm
Thành tích Số lượng(tập thể) Mức thưởng(triệu)
Tập thể lao động giỏi
Tập thể lao động xuất sắc
Tiền thưởng cá nhân và tập thể có mối liên hệ chặt chẽ, khuyến khích mọi thành viên cùng nỗ lực để đạt được thành công chung Hình thức thưởng này đã thúc đẩy phong trào thi đua, gắn kết lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể.
2.2 Thưởng tiết kiệm vật tư a) Mục đích: Để động viên khuyến khích công nhân nâng cao trách nhiệm trong sử dụng vật tư, tăng cường tiết kiệm vật tư b) Nguồn tiền thưởng lấy từ:
Toàn bộ nguyên phụ liệu, vật tư tiết kiệm được trong quá trình sản xuất.
Những sản phẩm do các đơn vị tự làm từ nguyên vật liệu tiết kiệm, đảm bảo chất lượng được thị trường chấp nhận.
Số phần trăm giá trị tiền thưởng được phân phối cho xí nghiệp sẽ được chia cho công nhân theo từng quý hoặc dùng để phụ cấp lương khi lương sản phẩm dưới mức tối thiểu, đồng thời một phần sẽ được trích lập quỹ dự phòng cho trường hợp ốm đau hoặc tang lễ Mức thưởng phụ thuộc vào ngày công làm việc và lương cơ bản, điều này có thể dẫn đến sự mất đoàn kết trong công ty Nếu người lao động không được xét thưởng, họ sẽ không nhận được khoản thưởng tiết kiệm, mặc dù họ đã tham gia vào quá trình tiết kiệm vật tư Đối tượng nhận thưởng là cá nhân đã được giao nhiệm vụ sản xuất cụ thể.