1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức

94 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức
Tác giả Phạm Thị Nga
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Minh An
Trường học Đại học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Giải phẫu - sinh lý - cơ chế bệnh sinh - chẩn đoán - điều trị (12)
    • 1.2. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước (19)
    • 1.3. Chất lượng cuộc sống của người bệnh rò hậu môn (19)
    • 1.4. Học thuyết chất lƣợng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (Health Related Quality (24)
    • 1.5. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu (25)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (26)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (26)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (26)
    • 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (26)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (27)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (27)
    • 2.7. Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá (0)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (33)
    • 2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (33)
    • 2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số (33)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu (34)
    • 3.2. Đặc điểm về phẫu thuật (37)
    • 3.3. Đánh giá chất lƣợng cuộc sống sau phẫu thuật (40)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Một số đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu (45)
    • 4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật (48)
    • 4.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rò hậu môn sau phẫu thuật (52)
  • KẾT LUẬN (1)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Bao gồm những người bệnh rò hậu môn được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 năm 2015 đến năm 3 năm 2017

- Người bệnh được chẩn đoán xác định rò hậu môn

- Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu

- Đƣợc điều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức

- Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin, hợp lệ

- Người bệnh rò hậu môn thứ phát do các bệnh khác: áp xe tiền liệt tuyến, viêm xương chậu, ung thư

- Người bệnh mắc lao và cron

- Hồ sơ bệnh án thiếu thông tin không hợp lệ

- Không khám lại hoặc không trả lời qua thƣ hoặc không trả lời qua điện thoại điện thoại

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1 Thời gian : Từ tháng 6 năm 2016 đến năm 6 năm 2017

2.2.2 Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Việt Đức (địa chỉ: tại số 40 Tràng Thi, Hà

Nội) và trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định (địa chỉ: 257 Hàn Thuyên, Vị Xuyên, Tp Nam Định, Nam Định).

Mẫu và phương pháp chọn mẫu

Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Lấy mẫu toàn bộ, người bệnh đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu, n = 106

Phương pháp thu thập số liệu

Để thu thập thông tin cho chủ đề tài trực tiếp, chúng tôi sử dụng các phương pháp phỏng vấn đa dạng như phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt, phỏng vấn qua điện thoại, và gửi thư với bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn.

Các biến số nghiên cứu

Bộ câu hỏi nghiên cứu được chia thành ba phần chính: thông tin chung, tình trạng sức khoẻ và bệnh tật, và chất lượng cuộc sống của người bệnh Để đánh giá chất lượng cuộc sống, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi SF-36 cùng với công cụ đánh giá chức năng tự chủ hậu môn (Kirwan).

2.6.1.1 Đặc điểm tuổi, giới, nghề nghiệp

- Tuổi: chia theo các nhóm tuổi ≤ 20 tuổi, 21 - 40 tuổi, 41 - 60 tuổi, > 60 tuổi

- Nghề nghiệp: Cán bộ, trí thức, công nhân, làm ruộng, tự do, cán bộ hưu, học sinh, sinh viên, trẻ em

- Tiền sử điều trị rò hậu môn: chƣa điều trị, điều trị phẫu thuật, điều trị nội khoa

- Các bệnh mãn tính kèm theo

2.6.1.3 Lý do vào viện: (ghi nhận triệu chứng chính để người bệnh vào viện)

- Khối sƣng nề cạnh hậu môn

- Chảy dịch, chảy mủ cạnh hậu môn

Số lỗ ngoài trên 1 người bệnh: ghi nhận trên mỗi người bệnh có bao nhiêu lỗ ngoài

Số lỗ trong trên 1 người bệnh: ghi nhận trên mỗi người bệnh có bao nhiêu lỗ trong

2.6.2 Đặc điểm cận lâm sàng

Giải phẫu bệnh vi thể đường rò

Xét nghiệm thường quy: công thức máu, sinh hóa

2.6.3 Phân loại rò hậu môn trong mổ

2.6.3.1 Phân loại theo hệ thống cơ thắt:

Loại IIb: Rò xuyên cơ thắt trung gian

Loại IIc: Rò xuyên cơ thắt cao

Loại III: Rò trên cơ thắt

Loại IV: Rò ngoài cơ thắt

2.6.3.2 Phân loại theo hình thái lâm sàng:

Rò móng ngựa, rò kép, rò tam, rò chữ y, rò tái phát nhiều lần, sẹo

2.6.4 Kết quả chung của phẫu thuật

2.6.4.1 Chức năng bàng quang sau phẫu thuật: tỷ lệ có rối loạn và không có rối loạn tiểu tiện sau mổ

2.6.4.2 Đánh giá điểm đau sau mổ: bằng thang điểm VAS (Visual analogue scale)

2.6.4.3 Thời gian điều trị: ngày nằm viện được tính từ ngày người bệnh được phẫu thuật cho đến khi xuất viện

2.6.4.4 Tai biến trong mổ và cách xử trí các tai biến

Chảy máu trong mổ: những chảy máu mà khi đốt điện không cầm mà phải khâu cầm máu

2.7.4.5 Biến chứng và cách xử trí biến chứng

Biến chứng chảy máu sau mổ:

+ Máu thấm băng có thể tự cầm hoặc băng ép cầm máu

+ Chảy máu nhiều phải mổ lại để khâu cầm máu

Thời gian liền sẹo: tính từ ngày mổ đến ngày vết mổ liền sẹo hoàn toàn (thời gian liền sẹo đƣợc tính theo tuần)

2.7 Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá

Phần hỏi bệnh: người bệnh cần phải trả lời những câu hỏi sau:

- Vết mổ còn những triệu chứng gây khó chịu nhƣ: đau, ngứa, mất cảm giá tại vết mổ, sẹo hoặc ẩm ƣớt hậu môn không?

Sau khi xuất viện, có thể xuất hiện các triệu chứng rò tái phát, như vết mổ không lành hoặc sau một thời gian đã lành nhưng lại sưng tấy và vỡ mủ thành đường rò Thời gian từ khi phẫu thuật đến khi tái phát có thể khác nhau tùy vào từng trường hợp.

- Có những biểu hiện suy yếu cơ thắt không? (không giữ đƣợc khí, phân lỏng, phân rắn)

2.7.1 Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật

Để đánh giá tình trạng sức khỏe, bước đầu tiên là cho điểm các câu hỏi và chuyển đổi điểm số của các câu trả lời theo bảng quy định Cần lưu ý rằng các câu trả lời được chấm điểm sao cho điểm số cao thể hiện tình trạng sức khỏe tốt Do đó, trong bảng chuyển đổi điểm (bảng 2.1), mỗi câu trả lời sẽ có điểm số dao động từ 0 đến 100.

Bước 2: Các câu hỏi sẽ được chấm điểm dựa trên mức độ tương đồng sau khi chuyển đổi; điểm số cao hơn phản ánh tình trạng sức khỏe tốt hơn và ngược lại Tiếp theo, tính điểm trung bình cho 8 lĩnh vực theo bảng 2.2.

Bảng 2.1 Các vấn đề đánh giá bộ câu hỏi SF-36

TT Mục đánh giá Câu hỏi Số câu Nhóm

2 Sự giới hạn vai trò do sức khỏe thể chất 13,14,15,16 4

4 Tình hình sức khỏe chung 1,2,33,34,35,36 6

5 Sự giới hạn vai trò các vấn đề tinh thần 17,18,19 3

6 Năng lƣợng sống/ sự mệt mỏi 23,27,29,31 4

Trong mỗi câu hỏi, người trả lời đánh dấu vào ô vuông ở sau mỗi lựa chọn

Bảng 2.2 Cách tính điểm cho mỗi câu trả lời trong bộ câu hỏi SF- 36

TT câu hỏi Trả lời Điểm TT câu hỏi Trả lời Điểm

Điểm số cho mỗi câu trong khảo sát chất lượng cuộc sống được tính từ 0 đến 100, với điểm cao phản ánh chất lượng cuộc sống tốt hơn Điểm cụ thể của từng câu dựa vào thứ tự câu trả lời trong bảng 2.2 Điểm cho từng mục đánh giá chất lượng cuộc sống (bảng 2.1) được tính bằng trung bình điểm của tất cả các câu trả lời trong mục đó Điểm sức khỏe thể chất được xác định từ trung bình điểm của các mục 1, 2, 3 và 4, trong khi điểm sức khỏe tinh thần được tính từ trung bình điểm của các mục 5, 6, 7 và 8 Cuối cùng, điểm chất lượng cuộc sống chung được tính bằng trung bình của điểm sức khỏe tinh thần và thể chất.

Chất lượng cuộc sống được phân loại thành ba mức độ dựa trên các yếu tố sức khỏe tinh thần, sức khỏe thể chất và chất lượng cuộc sống chung, với mỗi mức độ được xác định qua số điểm cụ thể.

2.7.2 Chức năng tự chủ hậu môn Áp dụng cho những người bệnh được phẫu thuật bảo tồn cơ thắt, đánh giá theo tiêu chuẩn của Kirwan, chia làm 5 độ:

+ Kirwan I (rất tốt): tự chủ hoàn toàn với cả phân đặc, lỏng và hơi

+ Kirwan II (tốt): không tự chủ đƣợc hơi

+ Kirwan III (khá): thỉnh thoảng són ít

+ Kirwan IV (xấu): thường xuyên són nhiều nhưng không đòi hỏi làm hậu môn nhân tạo

+ Kirwan V (rất xấu): đòi hỏi làm hậu môn nhân tạo

Thời gian phục hồi sự tự chủ của hậu môn (tháng): áp dụng cho người bệnh đạt tiêu chuẩn Kirwan độ I và II

2.7.3 Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh

Sau khi phẫu thuật điều trị, người bệnh sẽ được khảo sát mức độ hài lòng thông qua phiếu đánh giá với các lựa chọn: không hài lòng, hài lòng và rất hài lòng.

2.7.4 Đánh giá kết quả chung

Đối với mức độ sức khỏe tốt, chỉ số SF-36 nằm trong khoảng từ 76 đến 100, Kirwan đạt loại I hoặc II, và mức độ hài lòng là rất hài lòng hoặc hài lòng Đối với mức độ sức khỏe trung bình, chỉ số SF-36 dao động từ 51 đến 75, Kirwan đạt loại II hoặc III, cùng với mức độ hài lòng là hài lòng.

Kém: SF-36 (từ 0 - 5), Kirwan (II hoặc III), và mức độ hài lòng (không hài lòng) Để đạt được kết quả chung tốt hoặc trung bình, cần phải đáp ứng đủ cả ba yêu cầu này.

SF - 36, Kirwan, mức độ hài lòng Nếu chỉ đạt 1 - 2 tiêu chí sẽ bị hạ bậc đánh giá thấp hơn tiếp theo

2.8 Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu đƣợc sử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và test thống kê y học

Các so sánh có ý nghĩa khi p < 0,05

2.9 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu Đƣợc sự đồng ý cho tiếp cận hồ sơ bệnh án của bệnh viện Việt Đức

Người bệnh tự nguyện ký phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, các đối tượng tham gia được thông báo rõ ràng về mục đích và nội dung của nghiên cứu Họ hoàn toàn tự nguyện đồng ý tham gia và có quyền rút lui ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình nghiên cứu.

Các thông tin thu đƣợc sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ đƣợc sử dụng phục vụ mục đích nghiên cứu

2.10 Sai số và biện pháp khắc phục sai số

Bộ câu hỏi được xây dựng với sự tham gia của các chuyên gia tâm lý và ngoại khoa tiêu hóa, bao gồm việc tiến hành điều tra thử trên nhóm đối tượng Sau đó, điều tra chính thức sẽ được thực hiện dưới sự giám sát của người hướng dẫn khoa học Trước khi nhập số liệu, các thuật ngữ sẽ được mã hóa để đảm bảo tính chính xác.

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm về tuổi, giới và nghề nghiệp

Bảng 3.1 Phân bố người bệnh theo tuổi

Tuổi Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Tuổi hay gặp trong độ tuổi lao động, chủ yếu 21 - 60 chiếm 87,8% Tuổi trung bình 41,4 ± 13,8 người bệnh ít tuổi nhất 14 và cao nhất là 80 tuổi

Biểu đồ 3.1 Phân bố người bệnh theo giới

Nhận xét: Trong số 106 người bệnh nghiên cứu có 80 người bệnh nam và 26 người bệnh nữ, tỷ lệ nam/nữ là 4/1

Bảng 3.2 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Rò hậu môn gặp ở tất cả các nghề nghiệp, trong đó nông dân gặp nhiều nhất 32/106 người bệnh (chiếm 30,2%)

Bảng 3.3 Tiền sử điều trị rò hậu môn

Tiền sử Số NB Tỷ lệ %

Chƣa điều trị 45 42,4 Đã phẫu thuật 24 22,6 Điều trị nội khoa 37 34,9

Trong một nghiên cứu về tiền sử bệnh nhân, có 24 trong số 106 người (chiếm 22,6%) đã từng trải qua phẫu thuật, trong khi 37 người (chiếm 34,9%) đã nhận được điều trị nội khoa.

Bảng 3.4 Tình trạng cơ thắt hậu môn

Tình trạng cơ thắt Số NB Tỷ lệ %

Trong một nghiên cứu về tình trạng trương lực cơ thắt ở bệnh nhân, kết quả cho thấy đa số người bệnh có trương lực cơ thắt bình thường, chiếm 87,7% (93/106 người) Chỉ có 1,9% (2/106 người) có biểu hiện tăng trương lực cơ, trong khi 10,4% (11/106 người) gặp tình trạng cơ thắt nhão yếu.

3.1.4 Phân loại rò hậu môn trong phẫu thuật

Bảng 3.6 Phân loại đường rò theo hệ thống cơ thắt

Loại đường rò Số NB Tỷ lệ %

Rò xuyên cơ thắt trung gian 62 58,5

Rò xuyên cơ thắt cao 41 38,7

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 106 bệnh nhân, có 62 trường hợp (58,5%) bị rò xuyên cơ thắt trung gian, 46 trường hợp (38,7%) bị rò xuyên cơ thắt cao, và 3 trường hợp (2,8%) bị rò trên cơ thắt.

Bảng 3.7 Phân loại theo hình thái lâm sàng

Hình thái lâm sàng Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 23/106 (chiếm 21,7%) là rò móng ngựa, có 67/106 người bệnh rò đơn thuần (chiếm 63,2%)

3.2 Đặc điểm về phẫu thuật

3.2.1 Kết quả sớm sau phẫu thuật

Bảng 3.8 Tỷ lệ chảy máu trong và sau mổ Tai biến, biến chứng Số NB Tỷ lệ %

Chảy máu trong phẫu thuật 12 11,3

Chảy máu sau mổ Đặt meche cầm máu 7 6,6

Phải mổ lại cầm máu 3 2,8

Trong nghiên cứu, có 12 trong số 106 bệnh nhân (11,3%) gặp phải tình trạng chảy máu trong phẫu thuật và cần khâu cầm máu Sau phẫu thuật, 10 bệnh nhân có biểu hiện chảy máu, trong đó 7 bệnh nhân (6,6%) được xử trí bằng cách đặt meche cầm máu, còn 3 bệnh nhân (2,8%) phải thực hiện phẫu thuật lại để cầm máu.

Bảng 3.9 Mức độ đau sau mổ

Mức độ đau Số NB Tỉ lệ % Đau nhẹ 2 1,9 Đau vừa 88 83,0 Đau nặng 16 15,1

Nhận xét: Đánh giá mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS cho kết quả: 88/106 người bệnh đau vừa (chiếm 83,0%), 16/106 người bệnh đau nặng (chiếm 15,4%)

Bảng 3.10 Tình trạng bí đái sau mổ

Mức độ bí đái Số NB Tỉ lệ %

Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu đƣợc sử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và test thống kê y học

Các so sánh có ý nghĩa khi p < 0,05.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

Đƣợc sự đồng ý cho tiếp cận hồ sơ bệnh án của bệnh viện Việt Đức

Người bệnh tự nguyện ký phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu

Các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được thông tin rõ ràng về mục đích và nội dung của nghiên cứu Họ tham gia một cách tự nguyện và có quyền rút lui bất cứ lúc nào trong quá trình nghiên cứu.

Các thông tin thu đƣợc sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ đƣợc sử dụng phục vụ mục đích nghiên cứu.

Sai số và biện pháp khắc phục sai số

Bộ câu hỏi được xây dựng với sự tham gia của các chuyên gia tâm lý và ngoại khoa tiêu hóa, bao gồm việc thử nghiệm trên nhóm đối tượng và tiến hành điều tra chính thức dưới sự giám sát của người hướng dẫn khoa học Trước khi nhập số liệu, các thuật ngữ cần được mã hóa để đảm bảo tính chính xác và nhất quán.

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm về tuổi, giới và nghề nghiệp

Bảng 3.1 Phân bố người bệnh theo tuổi

Tuổi Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Tuổi hay gặp trong độ tuổi lao động, chủ yếu 21 - 60 chiếm 87,8% Tuổi trung bình 41,4 ± 13,8 người bệnh ít tuổi nhất 14 và cao nhất là 80 tuổi

Biểu đồ 3.1 Phân bố người bệnh theo giới

Nhận xét: Trong số 106 người bệnh nghiên cứu có 80 người bệnh nam và 26 người bệnh nữ, tỷ lệ nam/nữ là 4/1

Bảng 3.2 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Rò hậu môn gặp ở tất cả các nghề nghiệp, trong đó nông dân gặp nhiều nhất 32/106 người bệnh (chiếm 30,2%)

Bảng 3.3 Tiền sử điều trị rò hậu môn

Tiền sử Số NB Tỷ lệ %

Chƣa điều trị 45 42,4 Đã phẫu thuật 24 22,6 Điều trị nội khoa 37 34,9

Trong nghiên cứu, có 24 trong số 106 bệnh nhân (chiếm 22,6%) đã từng trải qua phẫu thuật, trong khi 37 bệnh nhân (chiếm 34,9%) đã được điều trị nội khoa.

Bảng 3.4 Tình trạng cơ thắt hậu môn

Tình trạng cơ thắt Số NB Tỷ lệ %

Trong một nghiên cứu về trương lực cơ thắt, 87,7% trong số 106 bệnh nhân có trương lực cơ thắt bình thường Chỉ có 1,9% bệnh nhân thể hiện tình trạng tăng trương lực cơ, trong khi 10,4% còn lại gặp phải tình trạng cơ thắt nhão yếu.

3.1.4 Phân loại rò hậu môn trong phẫu thuật

Bảng 3.6 Phân loại đường rò theo hệ thống cơ thắt

Loại đường rò Số NB Tỷ lệ %

Rò xuyên cơ thắt trung gian 62 58,5

Rò xuyên cơ thắt cao 41 38,7

Kết quả nghiên cứu trên 106 bệnh nhân cho thấy có 62 trường hợp rò xuyên cơ thắt trung gian, chiếm 58,5% Đồng thời, 46 bệnh nhân mắc rò xuyên cơ thắt cao, tương đương 38,7% Ngoài ra, chỉ có 3 bệnh nhân (2,8%) bị rò trên cơ thắt.

Bảng 3.7 Phân loại theo hình thái lâm sàng

Hình thái lâm sàng Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 23/106 (chiếm 21,7%) là rò móng ngựa, có 67/106 người bệnh rò đơn thuần (chiếm 63,2%)

3.2 Đặc điểm về phẫu thuật

3.2.1 Kết quả sớm sau phẫu thuật

Bảng 3.8 Tỷ lệ chảy máu trong và sau mổ Tai biến, biến chứng Số NB Tỷ lệ %

Chảy máu trong phẫu thuật 12 11,3

Chảy máu sau mổ Đặt meche cầm máu 7 6,6

Phải mổ lại cầm máu 3 2,8

Trong một nghiên cứu về phẫu thuật, có 12 trong số 106 bệnh nhân (chiếm 11,3%) cần khâu cầm máu do chảy máu trong quá trình phẫu thuật Sau mổ, 10 bệnh nhân xuất hiện triệu chứng chảy máu, trong đó 7 người (chiếm 6,6%) được điều trị bằng cách đặt meche cầm máu, còn 3 bệnh nhân (chiếm 2,8%) phải thực hiện phẫu thuật lại để kiểm soát tình trạng chảy máu.

Bảng 3.9 Mức độ đau sau mổ

Mức độ đau Số NB Tỉ lệ % Đau nhẹ 2 1,9 Đau vừa 88 83,0 Đau nặng 16 15,1

Nhận xét: Đánh giá mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS cho kết quả: 88/106 người bệnh đau vừa (chiếm 83,0%), 16/106 người bệnh đau nặng (chiếm 15,4%)

Bảng 3.10 Tình trạng bí đái sau mổ

Mức độ bí đái Số NB Tỉ lệ %

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong số 106 bệnh nhân, có 33 người (31,1%) gặp phải tình trạng bí đái sau phẫu thuật, trong khi 12 bệnh nhân (10,3%) cần phải đặt sonde tiểu sau mổ.

Bảng 3.11 Số ngày điều trị sau mổ

Số ngày nằm viện Số NB X ± SD Ngắn nhất Dài nhất

Ngày nằm viện sau mổ

Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình 4,41 ± 2,25, ngắn nhất 2 ngày và dài nhất 11 ngày

3.2.3 Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật

Bảng 3.12 Thời gian tái phát sau mổ

Thời gian tái phát Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Thời gian tái phát trung bình sau phẫu thuật 7,22 ± 2,68 tháng, ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất 12 tháng, trong đó có 6/9 người bệnh tái phát ở giai đoạn

Bảng 3.13 Chức năng tự chủ hậu môn

Tiêu chuẩn Kirwan Số NB Tỷ lệ %

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 4,7% bệnh nhân không tự chủ được hơi sau phẫu thuật Tuy nhiên, tất cả những bệnh nhân này đã đạt được sự tự chủ hoàn toàn sau một tháng điều trị Đáng lưu ý, không có bệnh nhân nào thuộc tiêu chuẩn Kiwan III.

3.2.4 Đánh giá kết quả chung sau phẫu thuật

Biểu đồ 3.2: Kết quả chung phẫu thuật

Nhận xét: Kết quả tốt 76 người bệnh chiếm 77%, trung bình 18/106 người bệnh chiếm 17,0%, kém 12 /106 người bệnh chiếm 11,3%

3.3 Đánh giá chất lƣợng cuộc sống sau phẫu thuật

3.3.1 Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rò hậu môn sau phẫu thuật

Bảng 3.14 Điểm nhóm sức khỏe thể chất Điểm đánh giá Điểm trung bình

Các hạn chế do sức khỏe thể chất 85,8 ± 16,7

Tổng điểm sức khỏe thể chất 80,9 ± 10,3

Nghiên cứu cho thấy tổng điểm sức khỏe thể chất của người bệnh sau phẫu thuật đạt 80,9 ± 10,3, cao hơn đáng kể so với trước phẫu thuật, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).

Biểu đồ 3.3 Phân loại sức khỏe thể chất

Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh ở mức độ tốt sau phẫu thuật là 75,5%, trung bình là 21,7% và kém 2,8%

Bảng 3.15 Điểm nhóm sức khỏe tinh thần Điểm đánh giá Điểm trung bình

Sự giới hạn vai trò do vấn đề về tinh thần 78,7 ± 20,0

Năng lƣợng sống/sự mệt mỏi 75,0 ± 21,0

Tổng điểm sức khỏe tinh thần 79,9 ± 12,6

Nhận xét: Tổng điểm trung bình sức khỏe tinh thần của người bệnh sau phẫu thuật là 79,9 ± 12,6 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05

Biểu đồ 3.4 Phân loại điểm sức khỏe tinh thần

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh ở mức độ tốt sau phẫu thuật chiếm 77,4%, trung bình 16% và kém chiếm 6,6%

Biểu đồ 3.5 Biểu đồ phân loại điểm chất lƣợng cuộc sống

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 74,5% bệnh nhân rò hậu môn sau phẫu thuật đánh giá chất lượng cuộc sống của họ ở mức tốt, trong khi 18,9% cảm thấy trung bình và 6,6% cho rằng chất lượng cuộc sống của họ kém.

3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật

Bảng 3.16 Mối liên quan giữa chất lƣợng cuộc sống sau phẫu thuật và tuổi

Tuổi người bệnh Số NB SKTC SKTT CLCS

Nhận xét cho thấy chất lượng sức khỏe thể chất, tinh thần và cuộc sống của người bệnh giảm dần theo độ tuổi Kết quả này chỉ ra rằng, khi tuổi tác tăng lên, chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật của người bệnh cũng giảm theo.

Bảng 3.17 Mối liên quan giữa chất lƣợng cuộc sống và giới

Giới Số NB SKTC SKTT CLCS

Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nam sau phẫu thuật điều trị rò hậu môn đạt 80,1 ± 11,1, trong khi của bệnh nhân nữ là 81,3 ± 8,3 Mặc dù có sự khác biệt giữa hai nhóm, nhưng điều này không có ý nghĩa thống kê với p.

Bảng 3.18 Mối liên quan giữa chất lƣợng cuộc sống thời gian mắc bệnh

Thời gian mắc bệnh Số NB SKTC SKTT CLCS

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thời gian mắc bệnh dài hơn có xu hướng làm giảm chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật, mặc dù sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.19 Mối liên quan giữa chất lƣợng cuộc sống phân loại bệnh

Phân loại Số NB SKTC SKTT CLCS

Nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân có sự khác biệt rõ rệt theo phân loại bệnh Cụ thể, nhóm bệnh nhân rò đơn thuần có chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật tốt hơn so với nhóm bệnh nhân khác, với sự khác biệt này đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bảng 3.20 Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với vị trí đường rò

Vị trí đường rò Số NB SKTC SKTT CLCS

Rò xuyên cơ thắt trung gian 62 81,0 ± 9,9 81,5 ± 12,5 81,1 ± 10,3

Rò xuyên cơ thắt cao 41 80,2 ± 11,2 77,2 ± 12,9 79,0 ± 11,1

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng điểm trung bình chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rò xuyên cơ thắt trung gian là 81,1 ± 10,3, trong khi rò xuyên cơ thắt cao là 79,0 ± 11,1 và rò trên cơ thắt là 83,3 ± 3,0 Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm về tuổi, giới và nghề nghiệp

Bảng 3.1 Phân bố người bệnh theo tuổi

Tuổi Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Tuổi hay gặp trong độ tuổi lao động, chủ yếu 21 - 60 chiếm 87,8% Tuổi trung bình 41,4 ± 13,8 người bệnh ít tuổi nhất 14 và cao nhất là 80 tuổi

Biểu đồ 3.1 Phân bố người bệnh theo giới

Nhận xét: Trong số 106 người bệnh nghiên cứu có 80 người bệnh nam và 26 người bệnh nữ, tỷ lệ nam/nữ là 4/1

Bảng 3.2 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Rò hậu môn gặp ở tất cả các nghề nghiệp, trong đó nông dân gặp nhiều nhất 32/106 người bệnh (chiếm 30,2%)

Bảng 3.3 Tiền sử điều trị rò hậu môn

Tiền sử Số NB Tỷ lệ %

Chƣa điều trị 45 42,4 Đã phẫu thuật 24 22,6 Điều trị nội khoa 37 34,9

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 106 bệnh nhân, có 24 người (chiếm 22,6%) có tiền sử phẫu thuật, trong khi 37 người (chiếm 34,9%) đã trải qua điều trị nội khoa.

Bảng 3.4 Tình trạng cơ thắt hậu môn

Tình trạng cơ thắt Số NB Tỷ lệ %

Trong một nghiên cứu về trương lực cơ thắt, kết quả cho thấy 87,7% (93/106) bệnh nhân có trương lực cơ thắt bình thường Chỉ có 1,9% (2/106) bệnh nhân biểu hiện tăng trương lực cơ, trong khi 10,4% (11/106) bệnh nhân gặp tình trạng cơ thắt nhão yếu.

3.1.4 Phân loại rò hậu môn trong phẫu thuật

Bảng 3.6 Phân loại đường rò theo hệ thống cơ thắt

Loại đường rò Số NB Tỷ lệ %

Rò xuyên cơ thắt trung gian 62 58,5

Rò xuyên cơ thắt cao 41 38,7

Trong một nghiên cứu với 106 bệnh nhân, kết quả cho thấy 62 bệnh nhân (58,5%) mắc rò xuyên cơ thắt trung gian, 46 bệnh nhân (38,7%) mắc rò xuyên cơ thắt cao, và chỉ có 3 bệnh nhân (2,8%) mắc rò trên cơ thắt.

Bảng 3.7 Phân loại theo hình thái lâm sàng

Hình thái lâm sàng Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 23/106 (chiếm 21,7%) là rò móng ngựa, có 67/106 người bệnh rò đơn thuần (chiếm 63,2%).

Đặc điểm về phẫu thuật

3.2.1 Kết quả sớm sau phẫu thuật

Bảng 3.8 Tỷ lệ chảy máu trong và sau mổ Tai biến, biến chứng Số NB Tỷ lệ %

Chảy máu trong phẫu thuật 12 11,3

Chảy máu sau mổ Đặt meche cầm máu 7 6,6

Phải mổ lại cầm máu 3 2,8

Trong một nghiên cứu về phẫu thuật, có 12 trong số 106 bệnh nhân (tương đương 11,3%) cần khâu cầm máu do chảy máu trong quá trình phẫu thuật Sau phẫu thuật, 10 bệnh nhân xuất hiện triệu chứng chảy máu, trong đó 7 bệnh nhân (6,6%) được xử lý bằng cách đặt meche cầm máu, trong khi 3 bệnh nhân (2,8%) phải tiến hành phẫu thuật lại để cầm máu.

Bảng 3.9 Mức độ đau sau mổ

Mức độ đau Số NB Tỉ lệ % Đau nhẹ 2 1,9 Đau vừa 88 83,0 Đau nặng 16 15,1

Nhận xét: Đánh giá mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS cho kết quả: 88/106 người bệnh đau vừa (chiếm 83,0%), 16/106 người bệnh đau nặng (chiếm 15,4%)

Bảng 3.10 Tình trạng bí đái sau mổ

Mức độ bí đái Số NB Tỉ lệ %

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 31,1% (33/106) người bệnh gặp phải tình trạng bí đái sau phẫu thuật, trong đó 10,3% (12/106) người bệnh cần phải đặt sonde tiểu sau mổ.

Bảng 3.11 Số ngày điều trị sau mổ

Số ngày nằm viện Số NB X ± SD Ngắn nhất Dài nhất

Ngày nằm viện sau mổ

Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình 4,41 ± 2,25, ngắn nhất 2 ngày và dài nhất 11 ngày

3.2.3 Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật

Bảng 3.12 Thời gian tái phát sau mổ

Thời gian tái phát Số NB Tỷ lệ %

Nhận xét: Thời gian tái phát trung bình sau phẫu thuật 7,22 ± 2,68 tháng, ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất 12 tháng, trong đó có 6/9 người bệnh tái phát ở giai đoạn

Bảng 3.13 Chức năng tự chủ hậu môn

Tiêu chuẩn Kirwan Số NB Tỷ lệ %

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 4,7% bệnh nhân không thể tự chủ được hơi sau phẫu thuật, nhưng tất cả đều đã phục hồi khả năng tự chủ hoàn toàn sau một tháng điều trị Đặc biệt, không có bệnh nhân nào thuộc tiêu chuẩn Kiwan III.

3.2.4 Đánh giá kết quả chung sau phẫu thuật

Biểu đồ 3.2: Kết quả chung phẫu thuật

Nhận xét: Kết quả tốt 76 người bệnh chiếm 77%, trung bình 18/106 người bệnh chiếm 17,0%, kém 12 /106 người bệnh chiếm 11,3%.

Đánh giá chất lƣợng cuộc sống sau phẫu thuật

3.3.1 Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rò hậu môn sau phẫu thuật

Bảng 3.14 Điểm nhóm sức khỏe thể chất Điểm đánh giá Điểm trung bình

Các hạn chế do sức khỏe thể chất 85,8 ± 16,7

Tổng điểm sức khỏe thể chất 80,9 ± 10,3

Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng điểm sức khỏe thể chất của người bệnh sau phẫu thuật đạt 80,9 ± 10,3, cao hơn so với trước phẫu thuật, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).

Biểu đồ 3.3 Phân loại sức khỏe thể chất

Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh ở mức độ tốt sau phẫu thuật là 75,5%, trung bình là 21,7% và kém 2,8%

Bảng 3.15 Điểm nhóm sức khỏe tinh thần Điểm đánh giá Điểm trung bình

Sự giới hạn vai trò do vấn đề về tinh thần 78,7 ± 20,0

Năng lƣợng sống/sự mệt mỏi 75,0 ± 21,0

Tổng điểm sức khỏe tinh thần 79,9 ± 12,6

Nhận xét: Tổng điểm trung bình sức khỏe tinh thần của người bệnh sau phẫu thuật là 79,9 ± 12,6 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05

Biểu đồ 3.4 Phân loại điểm sức khỏe tinh thần

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh ở mức độ tốt sau phẫu thuật chiếm 77,4%, trung bình 16% và kém chiếm 6,6%

Biểu đồ 3.5 Biểu đồ phân loại điểm chất lƣợng cuộc sống

Kết quả nghiên cứu cho thấy 74,5% người bệnh rò hậu môn sau phẫu thuật đánh giá chất lượng cuộc sống của họ ở mức tốt, trong khi 18,9% cho rằng chất lượng cuộc sống trung bình và 6,6% có đánh giá kém.

3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật

Bảng 3.16 Mối liên quan giữa chất lƣợng cuộc sống sau phẫu thuật và tuổi

Tuổi người bệnh Số NB SKTC SKTT CLCS

Nhận xét cho thấy rằng chất lượng sức khỏe thể chất, tinh thần và cuộc sống của người bệnh giảm dần theo độ tuổi Kết quả này chỉ ra rằng, khi tuổi tác càng cao, chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật của người bệnh cũng giảm theo.

Bảng 3.17 Mối liên quan giữa chất lƣợng cuộc sống và giới

Giới Số NB SKTC SKTT CLCS

Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nam sau phẫu thuật điều trị rò hậu môn là 80,1 ± 11,1, trong khi điểm trung bình của bệnh nhân nữ là 81,3 ± 8,3 Mặc dù có sự khác biệt về điểm số, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p.

Bảng 3.18 Mối liên quan giữa chất lƣợng cuộc sống thời gian mắc bệnh

Thời gian mắc bệnh Số NB SKTC SKTT CLCS

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thời gian mắc bệnh kéo dài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật, mặc dù sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.19 Mối liên quan giữa chất lƣợng cuộc sống phân loại bệnh

Phân loại Số NB SKTC SKTT CLCS

Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng cuộc sống giữa các nhóm bệnh nhân, đặc biệt là nhóm bệnh nhân rò đơn thuần có chất lượng cuộc sống tốt hơn so với các nhóm khác Sự khác biệt này được xác nhận có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.20 Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với vị trí đường rò

Vị trí đường rò Số NB SKTC SKTT CLCS

Rò xuyên cơ thắt trung gian 62 81,0 ± 9,9 81,5 ± 12,5 81,1 ± 10,3

Rò xuyên cơ thắt cao 41 80,2 ± 11,2 77,2 ± 12,9 79,0 ± 11,1

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng điểm trung bình chất lượng cuộc sống của các loại rò khác nhau là: rò xuyên cơ thắt trung gian đạt 81,1 ± 10,3, rò xuyên cơ thắt cao là 79,0 ± 11,1, và rò trên cơ thắt là 83,3 ± 3,0 Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

BÀN LUẬN

Một số đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

Rò hậu môn là bệnh thường gặp vùng hậu môn trực tràng, đứng hàng thứ hai sau bệnh trĩ, chiếm khoảng 22 - 25% các bệnh lý vùng hậu môn trực tràng [10], [12],[14],[31]

Trong nghiên cứu với 106 bệnh nhân, tuổi trung bình là 41,12 ± 15,1 tuổi, với độ tuổi thấp nhất là 14 và cao nhất là 80 Đặc biệt, nhóm tuổi phổ biến nhất là từ 41 đến 60, chiếm 87,8% tổng số bệnh nhân.

Nghiên cứu của Nguyễn Sơn Hà tại bệnh viện Việt Đức năm 2007 cho thấy rò hậu môn xảy ra ở mọi lứa tuổi, với tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 31 - 50, chiếm 52,9% và tuổi trung bình là 38,96 ± 13,79 Trịnh Hồng Sơn ghi nhận rằng 86% bệnh nhân rò hậu môn nằm trong độ tuổi 21 - 60 Nguyễn Xuân Hùng cũng chỉ ra rằng nhóm tuổi này chiếm 29,2% Trong nghiên cứu của Mather A Abbas tại bệnh viện Auckland, New Zealand, tuổi trung bình của bệnh nhân nữ là 44,9 tuổi, trong khi tỷ lệ bệnh nhân nam là 55,7%.

Nghiên cứu của chúng tôi cùng với thống kê từ các tác giả khác cho thấy rò hậu môn phổ biến nhất ở độ tuổi lao động, đặc biệt từ 21 đến 60 tuổi Đây là lứa tuổi dễ mắc các bệnh liên quan đến vùng hậu môn như trĩ, polyp và nứt kẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh của rò hậu môn Cơ thắt hậu môn ở độ tuổi này khỏe mạnh và co thắt mạnh, dẫn đến áp lực tăng cao tại khu vực này, làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh Hơn nữa, sự hoạt động mạnh mẽ của các tuyến hậu môn có thể dễ dàng lan truyền vi khuẩn giữa các tuyến, góp phần vào tình trạng bệnh lý Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng việc phẫu thuật nhiều lần và thời gian liền sẹo có ảnh hưởng đến quá trình điều trị.

38 không nhỏ đến công việc, giảm năng suất lao động và thu nhập của bản thân và gia đình họ [4],[11],[29]

Trong nghiên cứu với 106 bệnh nhân, có 80 bệnh nhân nam và 26 bệnh nhân nữ, tỷ lệ nam/nữ là 4/1 Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mắc bệnh giữa hai giới với p < 0,05.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Sơn Hà, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới chiếm 88,4%, trong khi nữ giới chỉ chiếm 11,6%, tương ứng với tỷ lệ nam/nữ là 7,6/1 Nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn ghi nhận tỷ lệ nam/nữ là 6,09/1, trong khi Lương Vĩnh Linh cho thấy tỷ lệ này cao hơn, đạt 11,75/1.

Theo nghiên cứu của Dr Hassan E, 86,76% bệnh nhân rò hậu môn phức tạp là nam, với tỷ lệ nam/nữ là 6,55/1 M Adamian cũng chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân nam so với nữ là 2/1 J Bondi giải thích rằng nguyên nhân rò hậu môn xảy ra nhiều hơn ở nam giới là do tần suất mắc các bệnh hậu môn trực tràng như trĩ, nứt kẽ hậu môn, viêm cơ thắt và viêm đại tràng ở nam giới cao hơn nữ giới.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trong và ngoài nước [12],[14],[42],[48]

4.1.2 Nghề nghiệp và tiền sử bệnh

Nghề nghiệp của người bệnh không phải là yếu tố tiên lượng chính cho bệnh rò hậu môn, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và sự quan tâm đến sức khỏe của bệnh nhân Theo số liệu từ Bảng 3.2, rò hậu môn xuất hiện ở tất cả các nghề nghiệp, trong đó nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 30,2% Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong nước.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sái [30] tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình cho thấy rò hậu môn xuất hiện ở tất cả các loại hình nghề nghiệp, với tỷ lệ cao nhất là 87,5% ở những người làm ruộng.

Kết quả tìm hiểu tiền sử người bệnh có 32,1% đã có tiền sử điều trị phẫu thuật chiếm 25,5%, đã điều trị nội khoa, chƣa điều trị gì chiếm 42,4%

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Xuyên, có 27,14% bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật điều trị rò hậu môn, trong đó 14,2% bệnh nhân mổ 1 lần, 8,5% mổ 2 lần và 4,2% mổ từ 3 lần trở lên Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ mổ lại cao là do chỉ định phẫu thuật không chính xác, sự tồn tại của dị vật trong đường rò, không xác định và xử lý lỗ rò trong, cùng với việc không tuân thủ các nguyên tắc phẫu thuật và chăm sóc sau mổ một cách hiệu quả.

Nghiên cứu của Srinivasaiah N và cộng sự cho thấy rằng 19,3% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật ít nhất một lần, trong khi 44,8% có ít nhất hai lần phẫu thuật trở lên.

Lý do vào viện của bệnh nhân phụ thuộc vào giai đoạn bệnh Ở giai đoạn áp xe, bệnh nhân thường đến viện do sưng, đau nhức vùng hậu môn, có thể kèm theo sốt Trong khi đó, ở giai đoạn rò mãn, triệu chứng phổ biến là chảy mủ và dịch tái diễn từng đợt.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy triệu chứng chảy dịch, mủ cạnh hậu môn là nguyên nhân phổ biến nhất khiến người bệnh nhập viện, chiếm 84,9% Tiếp theo, triệu chứng mụn cạnh hậu môn cũng đáng chú ý với tỷ lệ 76,4% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn và các tài liệu y văn kinh điển Theo Tăng Huy Cường, 15,9% bệnh nhân đến viện do sốt, sưng đau vùng hậu môn, trong khi 82,3% bệnh nhân nhập viện vì triệu chứng chảy dịch, chảy mủ Nguyễn Sơn Hà cũng khẳng định rằng chảy dịch và mủ cạnh hậu môn là lý do chính khiến người bệnh tìm đến cơ sở y tế, với tỷ lệ 82,3%.

Theo nghiên cứu của Paul J van Koperen, 93% bệnh nhân gặp triệu chứng đau, 50% sưng, và 16% chảy máu Ngoài ra, có thể xuất hiện các triệu chứng khác như chảy dịch, chảy mủ, tiêu chảy và sốt Cụ thể, 65% bệnh nhân có triệu chứng chảy mủ, 34% đau, 24% sưng, 12% chảy máu và 5% bị tiêu chảy.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian mắc bệnh trung bình của người bệnh là 23,9 ± 46 tháng, với khoảng thời gian ngắn nhất là 1 tháng và dài nhất là 36 tháng Đặc biệt, 88,7% người bệnh đã đến viện sau 3 tháng mắc bệnh.

Theo nghiên cứu của Tăng Huy Cương, thời gian mắc bệnh trung bình là 25,7 tháng, với khoảng thời gian ngắn nhất là 2 tuần và dài nhất là 20 năm Cụ thể, 33,8% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng, 59,2% từ 6 tháng đến 6 năm, và 7,1% trên 6 năm Trong khi đó, nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn cho thấy tỷ lệ tương ứng là 21%, 38% và 41%.

[39], thời gian đến viện > 6 tháng có 85,8% người bệnh, sau 1 năm có 42,85% người bệnh

Đánh giá kết quả phẫu thuật

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 12/106 bệnh nhân (11,3%) gặp phải tình trạng chảy máu trong quá trình phẫu thuật So với nghiên cứu của tác giả Tăng Huy Cường, trong đó có 13 bệnh nhân chảy máu sau mổ, tỷ lệ này là 5,7%, và trong số đó có 3 bệnh nhân cần phải khâu cầm máu.

41 máu (chiếm 1,3%) Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hùng [12] là 2,22%, của Lương Vĩnh Linh [27] là 5,9%

Theo Srinivasaiah N và cộng sự [50], kết quả nghiên cứu có 4,3% có tai biến chảy máu trong mổ

4.2.3.2 Biến chứng sớm sau mổ

Vùng hậu môn và tầng sinh môn có hệ thống mạch máu phong phú, khiến cho vết mổ rò hậu môn thường để ngỏ Việc ngâm rửa và thay băng hàng ngày sẽ tác động trực tiếp lên vết mổ Nếu trong quá trình phẫu thuật không kiểm soát được tình trạng chảy máu, sau mổ có thể xảy ra hiện tượng chảy máu, từ nhẹ là máu thấm băng cho đến nặng có thể dẫn đến hiện tượng mạch phun thành tia.

Chảy máu sau mổ là một biến chứng phổ biến trong phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật rò hậu môn Nguyên nhân thường gặp bao gồm kỹ thuật cầm máu không chính xác, tổn thương mạch máu, hoặc do các thủ thuật kèm theo như cắt trĩ Tuy nhiên, việc phát hiện chảy máu sau phẫu thuật rò hậu môn thường không quá khó khăn, và lượng máu mất thường ít hơn so với các phẫu thuật khác Trong một nghiên cứu với 106 bệnh nhân, có 10 trường hợp (9,4%) gặp phải chảy máu sau mổ, trong đó 3 bệnh nhân (2,8%) cần phải mổ lại để cầm máu.

Theo nghiên cứu của Tăng Huy Cường, tỷ lệ bệnh nhân bị chảy máu sau mổ là 5,7%, trong đó có 3 bệnh nhân phải khâu cầm máu, chiếm 1,3% Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hùng ghi nhận tỷ lệ này là 2,22%, trong khi nghiên cứu của Lương Vĩnh Linh cho thấy tỷ lệ là 5,9%.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ biến chứng chảy máu sau phẫu thuật tương đồng với các nghiên cứu khác trong và ngoài nước Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cầm máu kỹ lưỡng trong quá trình mổ, thường chỉ cần sử dụng dao điện để đốt cầm máu Việc này giúp giảm thiểu biến chứng, từ đó giảm bớt sự hoang mang và lo lắng cho bệnh nhân cùng gia đình họ Các tác giả cũng khuyến nghị cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề này.

42 chú ý cầm máu kỹ những trường hợp cắt cơ thắt, nạo tổ chức hoại tử ổ áp xe và lưu ý người bệnh có cao huyết áp [15],[33],[34]

Bí đái là biến chứng phổ biến gặp ở 31,1% bệnh nhân sau gây tê tủy sống, đặc biệt ở người cao tuổi do phản xạ co thắt cơ cổ bàng quang Để cải thiện tình trạng này, chúng tôi áp dụng phương pháp giảm đau và chườm nóng, giúp bệnh nhân có thể tiểu tiện Trong số 106 bệnh nhân, 12 người (11,3%) không thể đi tiểu, nhưng sau khi đặt sonde đái, họ đã hồi phục tốt sau 24 giờ Đối với nam giới cao tuổi có phì đại tiền liệt tuyến, chúng tôi chủ động đặt sonde ngay sau phẫu thuật và rút sau 2-3 ngày Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đồng nhất với các nghiên cứu trong và ngoài nước.

Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sơn Hà [11], có 13,7% người bệnh có bí đái sau mổ, trong đã có 6 trường hợp phải đặt sonde tiểu

Theo nghiên cứu của Akira Tsunoda, tỷ lệ biến chứng sớm sau phẫu thuật bao gồm 3,8% bệnh nhân gặp tình trạng bí tiểu, 3,8% bị nhiễm trùng vết mổ và 1,8% có chảy máu nhẹ Để giảm thiểu tình trạng bí tiểu sau mổ, chúng tôi khuyến nghị sử dụng thuốc giảm đau ngay khi hết tác dụng của thuốc gây tê tủy sống, kết hợp với việc xoa nhẹ và chườm ấm vùng hạ vị ngay sau phẫu thuật, nhằm giảm thiểu số lượng bệnh nhân phải đặt sonde tiểu.

4.2.5 Chức năng tự chủ hậu môn

Khả năng tự chủ của hậu môn có thể khó xác định là bình thường hay bất thường, trừ khi nó hoàn toàn bình thường hoặc mất hoàn toàn Mỗi người có mức độ chịu đựng khác nhau đối với các rối loạn ở vùng hậu môn Để đánh giá mức độ mất tự chủ, chủ yếu dựa vào việc hỏi bệnh Khả năng tự chủ này phụ thuộc vào một chuỗi các quá trình phức tạp, có mối quan hệ chặt chẽ với sự toàn vẹn của vùng hậu môn trực tràng, trong đó cơ thắt hậu môn chỉ là một yếu tố.

Can thiệp phẫu thuật rò hậu môn có thể ảnh hưởng đến sự toàn vẹn của hệ thống cơ thắt, dẫn đến mất tự chủ hậu môn với nhiều mức độ khác nhau Tình trạng này có thể hồi phục hoàn toàn, một phần, hoặc không hồi phục Đánh giá tự chủ hậu môn được thực hiện theo phân độ cụ thể.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 4,7% (5/106) bệnh nhân gặp vấn đề mất tự chủ hậu môn độ I sau phẫu thuật, nhưng tất cả đều hồi phục hoàn toàn sau 1 tháng theo dõi Kết quả này được ghi nhận trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Xuyên.

Trong một nghiên cứu về tình trạng cơ thắt, 91,6% bệnh nhân (98/107 người) có cơ thắt bình thường Chỉ có 5,6% (6/107 người) mắc mất tự chủ độ 1 và 2,8% (3/107 người) mắc mất tự chủ độ 2 Tất cả bệnh nhân mất tự chủ hậu môn đều có rò xuyên cơ thắt cao.

Nghiên cứu của Mather A Abbas cho thấy 78,5% bệnh nhân có chức năng tụ chủ hậu môn bình thường, trong khi một số có rối loạn tự chủ hậu môn ở mức độ khác nhau.

Tỷ lệ mất tự chủ hậu môn sau mổ là 12,5%, trong khi rối loạn tự chủ mức độ 2 chiếm 10% Tác giả nhận định rằng các yếu tố như tuổi tác, giới tính và tình trạng phẫu thuật trước đó không có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng mất tự chủ hậu môn sau phẫu thuật.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhất quán với các nghiên cứu trước đây cả trong và ngoài nước [15],[49],[51] Nhiều tác giả cũng chỉ ra rằng, đối với hầu hết bệnh nhân, sự phiền toái do mất tự chủ hậu môn thường gây khó chịu và phiền phức hơn so với các bệnh lý như rò hậu môn Hơn nữa, việc khắc phục tình trạng này cũng gặp nhiều thách thức.

4.2.6 Tái phát sau phẫu thuật Đánh giá kết quả xa của phẫu thuật rò hậu môn có hai vấn đề lớn cần quan tâm đã là tình trạng tái phát sau phẫu thuật và các biến chứng mất tự chủ hậu môn, tất cả các phương pháp điều trị đều không nằm ngoài hai mục đích này [12], [15]

Ngày đăng: 03/04/2022, 15:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Thiết đồ đứng ngang qua giữa hậu môn trực tràng [10] - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Hình 1.1. Thiết đồ đứng ngang qua giữa hậu môn trực tràng [10] (Trang 12)
Hình 1.2. Hệ cơ của hậu môn trực tràng [10] - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Hình 1.2. Hệ cơ của hậu môn trực tràng [10] (Trang 13)
Hình 1.3. Tƣơng quan giữa lỗ ngoài và trong theo Goodsall Rule [18] - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Hình 1.3. Tƣơng quan giữa lỗ ngoài và trong theo Goodsall Rule [18] (Trang 15)
Hình 1.4. Các hình thái rò – áp xe xuyên cơ thắt [18] - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Hình 1.4. Các hình thái rò – áp xe xuyên cơ thắt [18] (Trang 17)
Hình 1.6. Rò ngoài cơ thắt [18] - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Hình 1.6. Rò ngoài cơ thắt [18] (Trang 18)
Hình 1.5. Rò trên cơ thắt [18] - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Hình 1.5. Rò trên cơ thắt [18] (Trang 18)
2.6.3.2. Phân loại theo hình thái lâm sàng: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
2.6.3.2. Phân loại theo hình thái lâm sàng: (Trang 28)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
3.1. Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 3.1. Phân bố ngƣời bệnh theo tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Bảng 3.1. Phân bố ngƣời bệnh theo tuổi (Trang 34)
Bảng 3.3. Tiền sử điều trị rò hậu môn - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Bảng 3.3. Tiền sử điều trị rò hậu môn (Trang 35)
Bảng 3.2. Phân bố ngƣời bệnh theo nghề nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Bảng 3.2. Phân bố ngƣời bệnh theo nghề nghiệp (Trang 35)
Bảng 3.6. Phân loại đƣờng rò theo hệ thống cơ thắt - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Bảng 3.6. Phân loại đƣờng rò theo hệ thống cơ thắt (Trang 36)
Bảng 3.4. Tình trạng cơ thắt hậu môn - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Bảng 3.4. Tình trạng cơ thắt hậu môn (Trang 36)
Bảng 3.7. Phân loại theo hình thái lâm sàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Bảng 3.7. Phân loại theo hình thái lâm sàng (Trang 37)
Hình thái lâm sàng Số NB Tỷ lệ % - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Hình th ái lâm sàng Số NB Tỷ lệ % (Trang 37)
Bảng 3.10. Tình trạng bí đái sau mổ - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện việt đức
Bảng 3.10. Tình trạng bí đái sau mổ (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w