1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018

130 237 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 740,73 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1. Bệnh đái tháo đường

      • 1.1.1. Định nghĩa

      • 1.1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường

      • 1.1.3. Phân loại đái tháo đường

        • 1.1.3.1. Đái tháo đường type 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin)

        • 1.1.3.2. Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin)

        • 1.1.3.3. Đái tháo đường khác

      • 1.1.4. Yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường

      • 1.1.5. Biến chứng của bệnh đái tháo đường

        • 1.1.5.1. Biến chứng cấp tính

        • 1.1.5.2. Biến chứng mãn tính

      • 1.1.6. Phòng chống biến chứng ở người bệnh đái tháo đường

        • 1.1.6.1. Phòng ngừa biến chứng cấp tính

        • 1.1.6.2. Phòng ngừa biến chứng mạn tính

    • 1.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam

      • 1.2.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới

      • 1.2.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường tại Việt Nam

    • 1.3. Chất lượng cuộc sống

      • 1.3.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống

      • 1.3.2. Các phương pháp đo lường chất lượng cuộc sống

        • 1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp

        • 1.3.2.2. Phương pháp gián tiếp

    • 1.4. Một số nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường

      • 1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới

      • 1.4.2. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Đái tháo đường type 2 ở Việt Nam

    • 1.5. Khung lý thuyết: Các yếu tố liên quan đến CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2

    • 1.6. Giới thiệu về Phòng khám Nội tiết tại Khoa Khám bệnh Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên.

  • Chương 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu

    • 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

      • 2.4.1. Cỡ mẫu

      • 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu

      • 2.4.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu

      • 2.4.3.1. Công cụ thu thập số liệu

    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu

    • 2.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu

    • 2.7. Cách tính điểm đánh giá CLCS theo bộ công cụ AsianDQOL:

    • 2.8. Sai số và khống chế sai số

      • 2.8.1. Sai số

      • 2.8.2. Cách khắc phục sai số

    • 2.9. Xử lý và Phân tích số liệu

    • 2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

    • 3.2. Mô tả điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2

      • 3.2.1. Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về chế độ ăn.

      • 3.2.2. Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về sức khỏe thể chất.

      • 3.2.3. Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 về sức khỏe tinh thần.

      • 3.2.4. Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về tài chính.

      • 3.2.5. Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 về mối quan hệ cá nhân.

      • 3.2.6. Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về chung các mục

    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2

      • 3.3.1. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống về chế độ ăn

      • 3.3.2. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe thể chất

      • 3.3.3. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe tinh thần

      • 3.3.4. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống tài chính

      • 3.3.5. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống về quan hệ cá nhân

      • 3.3.6. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống chung

      • 3.3.7. Vai trò của bệnh viện với chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2

  • BÀN LUẬN

    • 4.1. Chất lượng cuộc sống người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, năm 2018.

      • 4.1.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

      • 4.1.2. Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú

    • 4.2. Một số yếu tố cá nhân liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú

      • 4.2.1. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về chế độ ăn với các đặc điểm cá nhân.

      • 4.2.2. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về sức khỏe tinh thần với các đặc điểm cá nhân.

      • 4.2.3. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về thể chất với các đặc điểm cá nhân

      • 4.2.4. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về tài chính với các đặc điểm cá nhân

      • 4.2.5. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về mối quan hệ cá nhân với các đặc điểm cá nhân

      • 4.2.6. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống chung với các đặc điểm cá nhân

    • 4.3. Một số yếu tố lâm sàng liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú

      • 4.3.1. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về chế độ ăn với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

      • 4.3.2. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về thể chất với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

      • 4.3.3. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về sức khỏe tâm thần với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

      • 4.3.4. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về tài chính với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

      • 4.3.5. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về mối quan hệ cá nhân với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

      • 4.3.6. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống chung với các đặc điểm lâm sàng

    • 4.4. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu

    • 1. Chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2, điều trị ngoại trú

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI

  • Phụ lục 2: Danh mục biến số chỉ số nghiên cứu

  • Phụ lục 3: Cách tính điểm cho các câu hỏi theo bảng dưới đây:

Nội dung

Giới thiệu về Phòng khám Nội tiết tại Khoa Khám bệnh Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên

Y tế thành phố Vĩnh Yên.

Phòng khám Nội tiết Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên hiện quản lý gần 4.441 bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ), chủ yếu là loại 2, với 100% bệnh nhân có bảo hiểm y tế Mỗi tháng, bệnh nhân đến khám thông qua sổ khám bệnh và hồ sơ bệnh án ngoại trú Mặc dù bệnh viện đã triển khai mạng nội bộ để hỗ trợ khám chữa bệnh, chỉ có 02 bác sĩ và 03 điều dưỡng phải khám cho 60-70 bệnh nhân mỗi ngày, chủ yếu vào buổi sáng, dẫn đến chất lượng khám bệnh bị ảnh hưởng Thời gian tư vấn cho bệnh nhân hạn chế, khiến họ chủ yếu đến chỉ để lấy thuốc định kỳ Khoa Khám bệnh cũng chưa có phòng tư vấn dinh dưỡng và giáo dục sức khỏe, do đó, việc tư vấn chủ yếu do bác sĩ và điều dưỡng thực hiện, làm tăng thời gian chờ đợi cho bệnh nhân Những vấn đề này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ tại phòng khám.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Người bệnh đang điều trị ngoại trú ĐTĐ type 2 tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.

- Hồ sơ bệnh án của những người bệnh ĐTĐ type 2 tham gia vào nghiên cứu trong năm 2018.

 Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu

- Người bệnh có chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2

- Người bệnh đồng ý tham gia phỏng vấn và đủ khả năng nghe nói.

 Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu

- Người bệnh có bệnh lý tâm thần, rối loạn hành vi tâm thần hoặc xa sút trí tuệ.

- Sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến hoạt động tâm thần như các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm…

- Từ chối tham gia nghiên cứu

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

-Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2018 - 5/2019

-Thời gian thu thập số liệu từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2018

-Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám Nội tiết, điều trị đái tháo đường,Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cho giá trị trung bình của quần thể nghiên cứu hữu hạn [45]:

N: Số lượng người bệnh ĐTĐ được quản lý tại khoa Khám bệnh Nội tiết Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên tại thời điểm nghiên cứu = 4.441; n: Cỡ mẫu nghiên cứu α: Mức ý nghĩa thống kế với α =0,05 thì hệ số Z1-α/2 = 1,96; μ: Trung bình CLCS = 53,9 (điểm trung bình CLCS theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân); σ 2 : Độ lệch chuẩn, với σ = 11,51 (độ lệch chuẩn so với điểm CLCS theo nghiên cứu của (Nguyễn Thị Thu Hà nghiên cứu CLCS trên người bệnh ĐTĐ tuýp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018) [61]; d: Sai số mong muốn giữa mẫu và quần thể = 5%. Để dự phòng người bệnh ĐTĐ type 2 có thể từ chối tham gia phỏng vấn hoặc không đủ điều kiện tham gia nghiên cứu (sức khỏe yếu không thể giao tiếp) cỡ mẫu được tăng thêm 5% và tổng cỡ mẫu nghiên cứu là 357 người bệnh ĐTĐ type 2

Nghiên cứu tiến hành chọn mẫu thuận tiện một cách hệ thống, có quy ước chọn bệnh nhân (bắt đầu chọn bệnh nhân từ số thứ tự 2, 4, 6, 8, 10, 12, v.v ).

Trong trường hợp đối tượng không trả lời hoặc không đủ tiêu chuẩn tham gia, sẽ chọn đối tượng liền kề tiếp theo Quy trình này sẽ tiếp tục, cứ mỗi một người bệnh không đủ tiêu chuẩn, sẽ lấy thêm một người bệnh vào nghiên cứu cho đến khi đạt đủ mẫu cần thiết.

2.4.3 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu

2.4.3.1 Công cụ thu thập số liệu

Công cụ thu thập số liệu cho nghiên cứu bao gồm phiếu phỏng vấn người bệnh, chứa thông tin quan trọng về đối tượng nghiên cứu Bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống, được dịch từ bộ câu hỏi Asian Diabetes Quality of Life (AsianDQOL), bao gồm 21 câu hỏi và đã được xây dựng cũng như thử nghiệm tại Malaysia.

Bộ câu hỏi đã được dịch sang tiếng Việt và được đánh giá thông qua ý kiến của các chuyên gia Để kiểm tra tính giá trị và khả năng sử dụng, bộ câu hỏi này đã được thử nghiệm trên 30 bệnh nhân tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên.

-Phiếu phỏng vấn bao gồm ba phần:

Thông tin cá nhân bao gồm các đặc điểm như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, học vấn và trình độ chuyên môn Bên cạnh đó, tình trạng hôn nhân, người đang chung sống, tình hình kinh tế hộ gia đình và việc có bảo hiểm y tế cũng là những yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Bảng hỏi AsianDQOL đo lường chất lượng cuộc sống bao gồm 21 câu hỏi, được chia thành 5 lĩnh vực chính Các lĩnh vực này bao gồm chế độ ăn với 6 câu hỏi, hạn chế hoạt động do vấn đề thể lực với 3 câu, hạn chế hoạt động do vấn đề tinh thần với 4 câu, tài chính với 5 câu, và mối quan hệ riêng tư với 3 câu.

 Phần vai trò của bệnh viện tới CLCS người bệnh bao gồm 10 câu.

Thông tin về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị được thu thập từ hồ sơ bệnh án, bao gồm thời gian phát hiện bệnh, các biến chứng, bệnh kèm theo, chỉ số đường huyết, cũng như chiều cao và cân nặng của bệnh nhân.

Phương pháp thu thập số liệu

Điều tra viên (ĐTV) là nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế (TTYT), có nhiệm vụ chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân Họ được đào tạo về phương pháp tự điền vào bộ câu hỏi để nâng cao hiệu quả trong công tác điều tra và chăm sóc sức khỏe.

(khoanh tròn vào ý đúng nhất) và thu thập số liệu bài bản; hiểu và nắm rõ bộ câu hỏi.

Giám sát viên (GSV) là những học viên cao học tại trường Đại học Y Hà Nội, có nhiệm vụ trực tiếp tập huấn và giám sát quá trình thu thập số liệu tại trung tâm.

-Người bệnh ĐTĐ đến trung tâm khám và điều trị được đón tiếp và xử trí bình thường.

Khi bệnh nhân hoàn tất khám tại phòng khám tiểu đường và chờ bác sĩ kết luận cũng như nhận thuốc, ĐTV sẽ tiếp cận bệnh nhân theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, mời họ tham gia nghiên cứu tự điền phiếu tại Khoa Khám bệnh.

GSV thực hiện giám sát và hỗ trợ các ĐTV trong quá trình thu thập số liệu, đồng thời kiểm tra tính chính xác của thông tin trong các phiếu tự điền Việc kiểm tra và làm sạch phiếu tự điền diễn ra tại chỗ nhằm giảm thiểu khả năng bỏ sót thông tin quan trọng.

Biến số, chỉ số nghiên cứu

Nhóm biến số cá nhân của đối tượng nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, việc có bảo hiểm y tế hay không, sống cùng người thân và tình hình kinh tế gia đình.

Nhóm biến số liên quan đến đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu bao gồm thời gian phát bệnh, các biến chứng, bệnh kèm theo, chỉ số đường huyết và chỉ số BMI.

Nhóm các biến số đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tiểu đường type 2 bao gồm chế độ ăn uống, hạn chế về thể lực, những cản trở trong hoạt động do vấn đề tinh thần, tình hình tài chính và mối quan hệ cá nhân.

Nhóm biến số liên quan đến chất lượng cuộc sống bao gồm các đặc điểm cá nhân, lâm sàng và cận lâm sàng, cũng như các biến chứng, hiệu quả điều trị và cách tổ chức quản lý người bệnh đái tháo đường Ngoài ra, việc tổ chức dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.

(Chi tiết xem trong phụ lục)

Cách tính điểm đánh giá CLCS theo bộ công cụ AsianDQOL

Bảng 2.1 Cấu trúc bảng câu hỏi AsianDQOL

Lĩnh vực Số câu hỏi Số thứ tự câu hỏi

Mối quan hệ cá nhân 3 19-21

Bảng câu hỏi đánh giá CLCS người bệnh ĐTĐ type 2 được xây dựng phần A thu thập từ hồ sơ bệnh án, phần B thu thập thông tin người bệnh, phần

Bộ công cụ AsianDQOL bao gồm 21 câu hỏi được chuyển đổi thành điểm số định lượng, tập trung vào 5 chủ đề sức khỏe Mỗi lĩnh vực chất lượng cuộc sống được đánh giá từ 0, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe của cá nhân.

Tổng số điểm CLCS bằng điểm trung bình cộng của 5 lĩnh vực chất lượng cuộc sống [23] Đánh giá CLCS theo các mức sau:

26-50 điểm: CLCS trung bình kém.

-51-75 điểm: CLCS trung bình khá.

Sai số và khống chế sai số

Sai số chọn có thể xảy ra khi người bệnh tham gia nghiên cứu chỉ được lấy từ TTYT Vĩnh Yên, điều này có thể dẫn đến việc không đại diện cho các TTYT huyện và các bệnh viện khác.

Sai số trong điều tra có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau Đầu tiên, điều tra viên có thể bỏ sót câu hỏi khi thu thập thông tin, dẫn đến sai sót trong ghi chép Ngoài ra, nếu điều tra viên không hiểu rõ về câu hỏi, điều này cũng có thể gây ra sai số Thứ hai, sai số cũng có thể đến từ phía người trả lời phỏng vấn, bao gồm sai số tự khai báo và sai số do khả năng nhớ lại thông tin không chính xác.

+ Sai số trong quá trình nhập liệu.

2.8.2 Cách khắc phục sai số

Với các sai số thông tin áp dụng các biện pháp khắc phục sau:

-Đối với các dữ liệu nghi ngờ có sai sót sẽ hỏi lại hoặc kiểm tra lại với CBYT.

-Tập huấn kĩ cho các điều tra viên: tập huấn kỹ điều tra viên về bộ câu hỏi cũng như một số ngôn ngữ ở địa phương.

Với sai số trong quá trình thu thập số liệu: Giám sát, kiểm tra số liệu tại thực địa.

Để giảm thiểu sai số trong quá trình làm sạch và nhập liệu, cần thực hiện việc làm sạch các số liệu bị thiếu cũng như loại bỏ các số liệu vô lý trước khi tiến hành phân tích Đồng thời, việc tạo các tệp kiểm tra cho phần mềm nhập liệu sẽ giúp hạn chế sai sót trong quá trình nhập dữ liệu.

Xử lý và Phân tích số liệu

Tất cả thông tin từ phiếu phỏng vấn và hồ sơ bệnh án sẽ được mã hóa và nhập vào máy tính thông qua phần mềm Epidata 3.1, sau đó sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.

Áp dụng các phương pháp thông kê mô tả: tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn.

Sử dụng các phương pháp kiểm định thống kê như ANOVA, kiểm định không ghép cặp, kiểm định Kruskal-Wallis và Mann-Whitney để so sánh điểm trung bình chất lượng cuộc sống (CLCS) giữa các nhóm bệnh nhân với các đặc điểm cá nhân và lâm sàng khác nhau.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện sau khi Hội đồng phê duyệt đề cương cao học của Trường Đại học Y Hà Nội, với sự hỗ trợ từ Ban Giám Đốc và lãnh đạo Khoa Khám bệnh, Bác sĩ, Điều dưỡng tại Phòng khám nội tiết Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên Trước khi tham gia, đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích và nội dung nghiên cứu, và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý hợp tác Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và đảm bảo thông tin cá nhân của đối tượng được giữ bí mật.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Nội dung Tần số Tỷ lệ %

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 63,02 ± 10,7 Thấp nhất 31

Khác (lao động, nội trợ…) 201 56,3

Từ trung cấp trở lên 70 19,6

Theo Bảng 3.1, đối tượng bệnh nhân chủ yếu là từ 60-69 tuổi, chiếm 39,2%, trong khi nhóm dưới 49 tuổi chỉ chiếm 10,1% Phụ nữ chiếm đa số với 51% Nghề nghiệp của bệnh nhân chủ yếu là tự do và nội trợ (56,3%), trong khi tỷ lệ hưu trí và kinh doanh thấp hơn Về trình độ học vấn, 60,8% bệnh nhân có bằng trung học phổ thông, tiếp theo là những người có trình độ từ trung cấp trở lên Đối với tình trạng hôn nhân, 92,7% bệnh nhân có vợ/chồng, còn lại 7,3% là đơn thân Tất cả bệnh nhân đều có bảo hiểm y tế, trong đó 96,6% thuộc diện kinh tế không nghèo và 99,2% có người sống cùng.

3.1.2 Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.2 Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Thời gian mắc bệnh < 5 năm 22 6,2

6,2% người bệnh có thời gian phát hiện bệnh dưới 5 năm, cao nhất là nhóm người bệnh phát hiện bệnh 5- 10 năm (63%), khoảng 1/3 là nhóm trên

Trong 10 năm, tỷ lệ người bệnh có biến chứng đạt 84,6%, trong đó biến chứng khác chiếm 39,5% và biến chứng tăng huyết áp là 29,5% Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh kèm theo lên tới 86,8% Gần một nửa số bệnh nhân (49%) có chỉ số BMI thuộc loại thừa cân, trong khi tỷ lệ thiếu cân chỉ là 4,8%.

Biểu đồ 3.1 Loại biến chứng của đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc biến chứng khác là 162%, cao nhất trong các loại biến chứng Tiếp theo là biến chứng tăng huyết áp với tỷ lệ 121%, trong khi biến chứng thần kinh có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 13%.

Biểu đồ 3.2 Số lượng biến chứng của đối tượng nghiên cứu

Trong tổng số 357 bệnh nhân, tỷ lệ người mắc 2 biến chứng cao nhất, tiếp theo là 3 biến chứng, và thấp nhất là 5 biến chứng Đáng chú ý, chỉ có 55 bệnh nhân không mắc biến chứng nào.

Mô tả điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2

3.2.1 Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về chế độ ăn

Bảng 3.3 Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về chế độ ăn

Chế độ ăn (n57) TB ± ĐLC

Hài lòng với chế độ ăn hiện tại 52,9±13,6

Thoải mái với thói quen ăn uống hằng ngày 38,4±21,8

Tuân thủ chế độ ăn hiện tại là một gánh nặng 57,8±24,9

Vẫn muốn ăn thêm những thức ăn mình thích 55,9±25,0

Buồn khi không thể ăn thoải mái theo ý thích 56,4±24,6

Không thể ăn những gì người khác ăn 72,9±11,4

Nhận xét về chế độ ăn của người bệnh ĐTĐ type 2 cho thấy rằng họ cảm thấy khó khăn khi không thể ăn như người khác, trong khi việc tuân thủ chế độ ăn hiện tại trở thành một gánh nặng Tuy nhiên, mức độ thoải mái với thói quen ăn uống hằng ngày lại thấp hơn.

3.2.2 Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về sức khỏe thể chất

Bảng 3.4 Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về sức khỏe thể chất

Sức khỏe thể chất (n57) TB ± ĐLC

Cảm thấy yếu đi hoặc mệt mỏi hơn 47,4±25,1

Cảm thấy bệnh ảnh hưởng đến chất lượng công việc và

Cảm thấy bệnh đái tháo đường cản trở mình thực hiện các hoạt động yêu thích 45,7±25,8

Người bệnh ĐTĐ thường cảm thấy sức khỏe thể chất giảm sút, với cảm giác yếu đuối và mệt mỏi gia tăng Mức độ ảnh hưởng thấp nhất là khi bệnh nhân nhận thấy bệnh ĐTĐ tác động tiêu cực đến chất lượng công việc và các hoạt động hàng ngày của họ.

3.2.3 Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 về sức khỏe tinh thần

Bảng 3.5: Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về sức khỏe tinh thần

Sức khỏe tinh thần ( n= 357) TB ± ĐLC

Quên những chuyện xảy ra gần đây 71,7±21,6

Nhiều người gặp khó khăn trong việc nhớ lại các sự kiện gần đây, với tỷ lệ lên đến 86,6±23,6% Ngoài ra, cảm giác khó khăn khi nhớ lại những sự kiện cũ cũng chiếm 78,9±22,7% Thêm vào đó, việc nhận biết khuôn mặt, địa điểm và số cũng gặp trở ngại, với tỷ lệ khó khăn lên tới 88,1±23,1%.

Nhóm bệnh nhân cho thấy điểm CLCS về sức khỏe tinh thần cao nhất gặp khó khăn trong việc nhận diện khuôn mặt, địa điểm và số, tiếp theo là khó khăn trong việc nhớ lại các sự kiện gần đây, trong khi mức độ quên những chuyện xảy ra gần đây là thấp nhất.

3.2.4 Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về tài chính

Bảng 3.6 Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về tài chính

Lo lắng nhiều về chi phí chữa bệnh 81,7±19,4

Cảm thấy bệnh đái tháo đường đã làm tăng gánh nặng tài chính 86,1±18,1 Gặp khó khăn trong việc chi trả chi phí y tế 92,9±14,5

Lo lắng nhiều về chi phí y tế trong tương lai 74,1±12,9

Lo lắng chi phí tài chính cho gia đình 75±11,6

Theo nhận xét, điểm CLCS về tài chính cao nhất cho thấy người dân gặp khó khăn trong việc chi trả chi phí y tế, trong khi bệnh đái tháo đường đã làm gia tăng gánh nặng tài chính Mặt khác, mức độ lo ngại về chi phí y tế trong tương lai là thấp nhất.

3.2.5 Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 về mối quan hệ cá nhân

Bảng 3.7: Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 về mối quan hệ cá nhân

Mối quan hệ cá nhân (n57) TB ± ĐLC

Mối quan hệ với vợ/chồng 58,5±12,3

Quan hệ tình dục so với 6 tháng trước 18,2±16,1 Ham muốn tình dục so với 6 tháng trước 17,1±16,6

Nhận xét cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường type 2 có sự giảm sút trong mối quan hệ cá nhân, đặc biệt là ở ham muốn tình dục so với 6 tháng trước Tuy nhiên, mối quan hệ với vợ/chồng lại được đánh giá cao nhất.

3.2.6 Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về chung các mục

Bảng 3.8 Điểm chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu

Mối quan hệ cá nhân 357

Điểm CLCS chung của người bệnh trung bình đạt 62,79 ± 7,69 điểm, với điểm cao nhất ở mục tài chính (82,02 ± 12,24 điểm) và thấp nhất ở mối quan hệ cá nhân (31,26 ± 12,25 điểm) Về sức khỏe tâm thần, điểm trung bình là 81,3 ± 21,13 điểm; bệnh viện đạt 79,94 ± 12,29 điểm; chế độ ăn là 55,73 ± 10,23 điểm; và sức khỏe thể chất đạt 45,75 ± 23,62 điểm.

M ối qu an hệ cá nh ân

8CLCS chưa tốt CLCS tốt

Biểu đồ 3.3 Phân bố chất lượng cuộc sống

Chất lượng cuộc sống trong mối quan hệ cá nhân đạt trung bình 31,26 ± 12,25 điểm Về sức khỏe tâm thần, điểm số trung bình là 81,3 ± 21,13 điểm, trong khi đó, bệnh viện đạt 79,94 ± 12,29 điểm Chế độ ăn uống có điểm số 55,73 ± 10,23 điểm, và sức khỏe thể chất ghi nhận là 45,75 ± 23,62 điểm.

Kém Trung Bình Kém Trung Bình Khá Khá, tốt

Biều đồ 3.4 Xếp loại chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ type 2

Đa số người bệnh có chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS) ở mức trung bình khá, chiếm 69,8% Một tỷ lệ đáng kể là 22,8% người bệnh có CLCS trung bình kém Chỉ 6,9% người bệnh đạt mức CLCS khá và tốt, trong khi 0,5% người bệnh có điểm CLCS kém.

Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2

3.3.1 Mô tả điểm chất lượng cuộc sống về chế độ ăn

Bảng 3.9 Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống về lĩnh vực chế độ ăn với một số đặc điểm cá nhân của ĐTNC (n57)

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Dưới trung học phổ thông 70 56,25 ± 9,75

Trung học phổ thông 217 56,18 ± 10,62 Trên trung học phổ thông 70 53,81 ± 9,35

Nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp tự do đạt điểm CLCS trung bình cao hơn so với hai nhóm còn lại Ngược lại, nhóm bệnh nhân có học vấn trên trung học phổ thông lại có điểm CLCS thấp hơn Về giới tính, nữ giới có điểm CLCS cao hơn nam giới Tất cả những khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p 0,05).

3.3.2 Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe thể chất

Bảng 3.11 Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất với một số đặc cá nhân của ĐTNC (n57)

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Tự do 201 43,99 ± 23,09 học vấn Trung học phổ thông 217 46,47 ± 23,62

Trên trung học phổ thông 70 41,19 ± 21,97

Nhận xét cho thấy nhóm tuổi 40-59 có điểm trung bình CLCS cao nhất, trong khi nhóm tuổi ≥ 70 có điểm thấp nhất Bệnh nhân có vợ/chồng đạt điểm trung bình CLCS cao hơn so với hai nhóm còn lại, trong khi điểm trung bình của nhóm bệnh nhân hưu trí và tự do lại thấp hơn nhóm bệnh nhân lao động Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p > 0,023.

Bảng 3.12 Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Phương pháp điều trị insulin

Nhận xét cho thấy điểm trung bình CLCS về sức khỏe thể chất của nhóm có biến chứng cao hơn nhóm không có biến chứng Ngoài ra, nhóm điều trị không sử dụng insulin cũng có điểm trung bình CLCS cao hơn nhóm điều trị có insulin Hơn nữa, nhóm không có bệnh kèm theo đạt điểm trung bình cao hơn nhóm có bệnh kèm theo, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

Không có sự khác biệt đáng kể về điểm CLCS trong lĩnh vực sức khỏe thể chất giữa các nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh, chỉ số BMI và mức đường huyết khác nhau (p > 0,05).

3.3.3 Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe tinh thần

Bảng 3.13 Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe tinh thần với một số đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n57)

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Tự do 201 82,8 ± 20,80 học vấn Trung học phổ thông 217 87,07 ± 13,87 **

Trên trung học phổ thông 70 83,3 ± 18,39

**Krukal wallis test ***T test độc lập ****Mann-Whitney U Test

Nhóm bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên có điểm CLCS thấp hơn so với các nhóm tuổi khác Điểm trung bình CLCS cao nhất thuộc về nhóm có vợ/chồng, trong khi nhóm ly hôn và góa có điểm thấp nhất Những người lao động có điểm CLCS trung bình thấp hơn so với nhóm hưu trí và nhóm nghề nghiệp tự do Bệnh nhân có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên có điểm CLCS cao hơn nhóm học vấn dưới trung học Những bệnh nhân có kinh tế gia đình không nghèo cũng có điểm CLCS cao hơn hai nhóm còn lại Đặc biệt, nữ giới có điểm CLCS cao hơn nam giới, và nhóm bệnh nhân sống một mình có điểm CLCS thấp hơn rõ rệt so với nhóm sống cùng gia đình.

Bảng 3.14 Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe tinh thần với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Thời gian phát hiện bệnh

Phương pháp điều trị insulin

*Krukal wallis test.**Mann-Whitney U Test.***ANOVA.

Nhận xét cho thấy điểm CLCS của nhóm bệnh nhân có thời gian phát bệnh từ 5-10 năm là cao nhất, tiếp theo là nhóm dưới 5 năm, và thấp nhất là nhóm trên 10 năm Bệnh nhân không có biến chứng có điểm CLCS trung bình cao hơn so với bệnh nhân có biến chứng Những người điều trị bằng insulin cũng có điểm CLCS trung bình cao hơn so với những người không sử dụng insulin Điểm CLCS trung bình của người thừa cân và người thiếu cân gần như tương đương, trong khi người có chỉ số BMI trung bình có điểm thấp nhất Ngoài ra, bệnh nhân có chỉ số đường huyết bình thường có điểm CLCS trung bình cao nhất, tiếp theo là nhóm có chỉ số đường huyết cao, và thấp nhất là nhóm có chỉ số đường huyết thấp Không có sự khác biệt đáng kể về điểm CLCS lĩnh vực sức khỏe tinh thần giữa các nhóm bệnh nhân khác nhau về bệnh kèm theo (p>0,05).

3.3.4 Mô tả điểm chất lượng cuộc sống tài chính

Bảng 3.15 Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực tài chính với một số đặc cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n57)

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Dưới trung học phổ thông 70 73,21 ± 15,27

Trung học phổ thông 217 83,59 ± 11,25 Trên trung học phổ thông 70 85,93 ± 6,38

Chú ý: *ANOVA **Krukal wallis test ***T test độc lập

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm CLCS về tài chính và 5 đặc điểm cá nhân của ĐTNC, ngoại trừ tuổi và người sống cùng (p>0,05) Nhóm bệnh nhân ly hôn và góa có điểm CLCS cao hơn so với hai nhóm còn lại, trong khi nhóm bệnh nhân lao động có điểm CLCS thấp hơn nhóm hưu trí và nhóm tự do Những người có học vấn dưới trung học phổ thông cũng có điểm CLCS thấp hơn hai nhóm còn lại Nhóm có kinh tế gia đình không nghèo đạt điểm CLCS cao nhất, trong khi nhóm có kinh tế cận nghèo có điểm thấp nhất Về giới tính, điểm CLCS của nam và nữ gần như tương đương.

Bảng 3.16 Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực tài chính với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Thời gian phát hiện bệnh

*Krukal wallis test.**Mann-Whitney U Test.***ANOVA.

Người bệnh điều trị bằng insulin có điểm trung bình chỉ số chất lượng cuộc sống (CLCS) cao hơn so với những người không sử dụng insulin Những người có chỉ số đường huyết bình thường đạt điểm CLCS cao nhất, tiếp theo là chỉ số đường huyết thấp, trong khi chỉ số đường huyết cao có điểm thấp nhất Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về điểm CLCS trong lĩnh vực tài chính giữa các nhóm bệnh nhân khác nhau dựa trên thời gian phát bệnh, sự hiện diện của biến chứng, chỉ số BMI và các bệnh kèm theo, với p > 0,05.

3.3.5 Mô tả điểm chất lượng cuộc sống về quan hệ cá nhân

Bảng 3.17 Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực mối quan hệ cá nhân với một số đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n57)

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Tình trạng Có vợ/chồng 331 31,19 ± 12,38 0,842 hôn nhân Ly hôn/ góa 23 31,88 ± 10,25

Dưới trung học phổ thông 70 38,21 ± 10,27

Trung học phổ thông 217 31,03 ± 12,33 Trên trung học phổ thông 70 25 ± 10,13

Nhóm tuổi 40-59 có điểm trung bình CLCS cao nhất, trong khi nhóm tuổi ≥ 70 có điểm thấp nhất Bệnh nhân có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông đạt điểm CLCS cao hơn so với hai nhóm còn lại Đặc biệt, điểm CLCS của nữ giới thấp hơn so với nam giới, với sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bảng 3.18 Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực quan hệ cá

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Thời gian phát hiện bệnh

Phương pháp điều trị insulin

*Krukal wallis test.**Mann-Whitney U Test.***ANOVA.

Người bệnh có thời gian phát bệnh dưới 5 năm có điểm trung bình CLCS cao hơn các nhóm khác Những bệnh nhân không có biến chứng đạt điểm CLCS cao hơn so với những người có biến chứng Bệnh nhân không điều trị insulin cũng có điểm CLCS cao hơn so với những người điều trị insulin Đặc biệt, điểm trung bình CLCS của bệnh nhân có bệnh kèm theo cao hơn so với những người không có bệnh kèm theo, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Tuy nhiên, không tìm thấy sự khác biệt về điểm CLCS trong lĩnh vực quan hệ cá nhân giữa các nhóm bệnh nhân khác nhau về BMI và chỉ số đường huyết (p > 0,05).

3.3.6 Mô tả điểm chất lượng cuộc sống chung

Bảng 3.19 Phân bố điểm trung bình đánh giá chất lượng cuộc sống lĩnh vực chung với một số đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n57)

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Dưới trung học phổ thông 70 55,41 ± 25,21 0,001

Trung học phổ thông trở lên 70 65,26 ± 15,73

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Chú ý: *ANOVA **Krukal wallis tes ***T test độc lập ****Mann-Whitney U Test

Nhận xét cho thấy điểm CLCS của người bệnh liên quan chặt chẽ đến các đặc điểm cá nhân như tuổi tác, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, giới tính và người sống cùng Cụ thể, nhóm tuổi từ 40-59 có điểm CLCS cao nhất, trong khi bệnh nhân có vợ/chồng đạt điểm CLCS cao hơn so với những người ly hôn, góa bụa hoặc chưa kết hôn Bệnh nhân có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông có điểm CLCS trung bình thấp hơn so với hai nhóm còn lại Đáng chú ý, nam giới có điểm CLCS trung bình cao hơn, và bệnh nhân sống cùng người thân có điểm CLCS gần gấp đôi so với những người sống một mình.

Bảng 3.20 Phân bố điểm trung bình đánh giá chất lượng cuộc sống chung với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Nội dung SL TB ± ĐLC p

Thời gian phát hiện bệnh

Phương pháp điều trị insulin

Có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng cuộc sống của người bệnh dựa trên thời gian mắc bệnh, phương pháp điều trị và chỉ số đường huyết Cụ thể, nhóm bệnh nhân có thời gian bệnh từ 5-10 năm đạt điểm chất lượng cuộc sống cao hơn so với các nhóm khác Những người điều trị bằng insulin cũng có điểm số cao hơn so với những người không sử dụng insulin Đặc biệt, đối tượng có chỉ số đường huyết bình thường thể hiện chất lượng cuộc sống tốt hơn so với các nhóm còn lại Tất cả những khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

3.3.7 Vai trò của bệnh viện với chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2

Bảng 3.21: Vai trò của bệnh viện với chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2

Vai trò của bệnh viện TB ± ĐLC

Tư vấn, hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh 89,9±17,9

Hướng dẫn người bệnh nhận biết biểu hiện giảm trí nhớ và nhận thức 86,3±23,7

Thành lập hòm từ thiện tại các khoa phòng để giúp đỡ bệnh nhân nghèo 96,8±9,9

Hướng dẫn bệnh nhân tập thể lực nâng cao sức khỏe cho bản thân (bóng chuyền hơi, đi bộ…) 45,1±27,5

Cử Bác sĩ đi học chuyên ngành nội tiết 65,1±23,9 Thành lập câu lạc bộ đái tháo đường tại khoa khám bệnh 96,8±10,4

Phát tờ rơi bệnh đái tháo đường về: chế độ ăn, luyện tập, biến chứng… 84,2±25,3

Hiệu quả điều trị của thầy thuốc góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống 28,3±10,2

Cơ sở Y tế có góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống 26,8±10,3 Bảo hiểm Y tế góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống 26,9±10,6

Bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) thông qua nhiều hoạt động thiết thực Đầu tiên, việc thành lập hòm từ thiện tại các khoa phòng giúp đỡ bệnh nhân nghèo là một trong những nỗ lực đáng chú ý Bên cạnh đó, câu lạc bộ đái tháo đường tại Khoa Khám bệnh cung cấp tư vấn và hướng dẫn chế độ ăn uống hợp lý cho người bệnh Ngoài ra, bệnh viện còn khuyến khích bệnh nhân tham gia các hoạt động thể lực như bóng chuyền hơi và đi bộ để nâng cao sức khỏe cá nhân Tuy nhiên, một số yếu tố như hiệu quả điều trị của thầy thuốc, sự đóng góp của cơ sở y tế và bảo hiểm y tế cũng cần được xem xét để đánh giá toàn diện về việc nâng cao CLCS.

BÀN LUẬN

Chất lượng cuộc sống người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, năm 2018

4.1.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Thời gian mắc bệnh, từ khi phát hiện đến thời điểm nghiên cứu, ảnh hưởng đến giai đoạn bệnh Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 6,2% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm, 63,0% từ 5-10 năm, và 30,8% trên 10 năm So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2018), nơi 46,1% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm, 33,4% từ 5-10 năm, và 20,5% trên 10 năm, kết quả của chúng tôi cho thấy thời gian mắc bệnh ngắn hơn Ngoài ra, thời gian phát hiện bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn so với nghiên cứu của Eva Turk và cộng sự (2013) về 285 bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú.

Tại 12 trung tâm ngoại trú ở Nam Tư, tỷ lệ bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 4 năm chiếm 17,9%, trong khi hơn một nửa số bệnh nhân (56,5%) được phát hiện bệnh sau 11 năm trở lên, theo nghiên cứu của Glasgow và các cộng sự.

Nghiên cứu năm 1997 cho thấy, trong số 2056 người bệnh ĐTĐ tại Mỹ, có đến 55,9% được phát hiện bệnh sau 10 năm hoặc lâu hơn Điều này phản ánh thực trạng chẩn đoán muộn ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, do giai đoạn đầu thường tiến triển âm thầm và không có triệu chứng rõ ràng Đặc biệt, nhiều người Việt Nam không có thói quen khám sức khỏe định kỳ, dẫn đến việc họ chỉ đến cơ sở y tế khi đã gặp vấn đề sức khỏe, từ đó làm mất đi cơ hội phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 46,2% người bệnh có chỉ số BMI ở mức độ trung bình, trong khi 49,0% được xác định là thừa cân Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2018), trong đó 55,9% người bệnh có BMI trung bình và 41,2% thừa cân Ngoài ra, nghiên cứu của Filipe Prazeres và cộng sự cũng cho thấy tỷ lệ cao người bệnh thừa cân và béo phì, với 41,0% thừa cân và 45,8% béo phì.

Xu hướng dinh dưỡng hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa độ tuổi trung niên và sức khỏe, với 86,8% người bệnh mắc bệnh kèm theo Ở giai đoạn này, người bệnh thường phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe như béo phì, tăng huyết áp và viêm khớp, những căn bệnh có sự liên quan mật thiết đến nhau Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người bệnh có bệnh kèm theo cao hơn so với các nghiên cứu trước đó, cụ thể là 54,6% theo Nguyễn Thị Xuân (2015) và 37,9% theo Nguyễn Đình Tuấn (2013).

Theo nghiên cứu, có đến 84,6% người bệnh gặp phải các biến chứng, trong đó biến chứng tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,5% Các biến chứng khác bao gồm biến chứng mắt 18,8%, thận 8,8%, thần kinh 3,2%, và thấp nhất là biến chứng hoại tử chi 0,2% Ngoài ra, 39,5% người bệnh còn có các biến chứng khác Đáng chú ý, 61,3% bệnh nhân mắc phải 2 biến chứng, trong khi 17,9% mắc 3 biến chứng, và tỷ lệ người chỉ mắc 1 biến chứng là 0% Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu.

Theo nghiên cứu của Hà (2018), 31,8% bệnh nhân gặp biến chứng, trong đó biến chứng tăng huyết áp chiếm 34%, biến chứng mắt 24,7%, biến chứng thần kinh 12,9%, biến chứng thận 5,2%, và biến chứng hoại tử chi 0,5% Ngoài ra, 22,7% bệnh nhân có các biến chứng khác Số lượng bệnh nhân mắc một biến chứng cao nhất là 25,8%, tiếp theo là 6,0% mắc 2 biến chứng và 0,8% mắc 4 biến chứng Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân cho thấy 37,5% bệnh nhân có biến chứng, trong đó biến chứng mắt cao nhất 18,3%, thần kinh ngoại biên 11,2%, và cao huyết áp 10% Số lượng bệnh nhân mắc một biến chứng là 25,4%, 9,6% mắc 2 biến chứng và 0,8% mắc 4 biến chứng Nghiên cứu của Nguyễn Đình Tuấn (2013) cho thấy biến chứng thần kinh chiếm 16,4%, động mạch vành 15,9%, mắt 5%, thận và bệnh lý bàn chân 3,6%.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn đoán và điều trị ĐTĐ type 2, mục tiêu là kiểm soát đường huyết và giảm thiểu biến chứng Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ điều trị bằng insulin chiếm 83,5%, cao hơn so với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thị Thu Hà (49,2%) và Nguyễn Thị Xuân (19,2%) Giá thuốc là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phác đồ điều trị Trong khi đó, nghiên cứu của Filipe Prazeres cho thấy 89,2% người bệnh điều trị bằng thuốc, chỉ 9,6% sử dụng insulin Người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu sống tại Vĩnh Yên, với thu nhập và khả năng chi trả hạn chế, dẫn đến việc điều trị bằng insulin cao hơn do chất lượng thuốc uống tại Việt Nam chưa đáp ứng được mục tiêu điều trị như ở Châu Âu.

4.1.2 Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú

Bộ câu hỏi chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ĐTĐ Châu Á tập trung vào các khía cạnh sức khỏe liên quan đến tình trạng bệnh và đặc trưng của ĐTĐ, thường được sử dụng trong nghiên cứu lâm sàng để đánh giá hiệu quả của các can thiệp điều trị Công cụ này đã được nhiều tác giả trên toàn cầu áp dụng để đo lường chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ.

Bộ công cụ AsianDQOL được xây dựng dựa trên 5 nhóm chính: chế độ ăn, sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, tài chính và mối quan hệ cá nhân Mặc dù có nhiều khuyến cáo về chế độ ăn uống dành cho người bệnh ĐTĐ cao tuổi, nhưng không phải tất cả đều đồng tình với những chế độ này Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm trung bình về mức độ hài lòng liên quan đến chế độ ăn là 55,73 ± 10,23, trong đó có 72,9 ± 11,4 người cho rằng họ không thể ăn giống như người khác, và 57,8 ± 24,9 cảm thấy việc tuân thủ chế độ ăn hiện tại là gánh nặng Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ, đồng thời hỗ trợ điều trị các bệnh lý như béo phì, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, từ đó giảm nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim Do đó, việc tư vấn cho bệnh nhân về lựa chọn và duy trì chế độ ăn hợp lý kết hợp với luyện tập thể dục là rất cần thiết trong quá trình điều trị.

AsianDQOL sử dụng các câu hỏi để đánh giá ảnh hưởng đến khả năng hoạt động hàng ngày và sở thích cá nhân Điểm trung bình chất lượng cuộc sống về sức khỏe thể chất của những người tham gia nghiên cứu là 45,75 ± 23,62, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2018).

Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống (CLCS) của 512 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2017 cho thấy điểm trung bình CLCS về sức khỏe thể chất là 60,63 ± 19,97 Một nghiên cứu của Võ Tuấn Khoa (2008) với 36 bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng và 36 bệnh nhân không có biến chứng tại bệnh viện Chợ Rẫy ghi nhận điểm CLCS là 63,3 Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Đình Tuấn trên 385 bệnh nhân tại bệnh viện Lê Lợi cho kết quả CLCS là 60,79 Nghiên cứu của Trần Như Hoàng (2011) cho thấy điểm CLCS của 200 bệnh nhân tại bệnh viện Nhân Dân 115 chỉ đạt 53,1, cho thấy tác động tiêu cực của các biến chứng lên chất lượng cuộc sống Hơn nữa, sự hạn chế về hoạt động thể lực có thể do độ tuổi cao của bệnh nhân, dẫn đến việc họ ít tham gia các công việc hàng ngày.

Đái tháo đường (ĐTĐ) hiện nay là bệnh phổ biến ở người cao tuổi, có thể dẫn đến tử vong hoặc tàn phế lâu dài do các biến chứng cấp tính và mạn tính Ngoài những biến chứng về thận, võng mạc và tim mạch, ĐTĐ cũng được xác định là yếu tố nguy cơ gây sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức Mặc dù nhiều cơ chế gây suy giảm nhận thức ở bệnh nhân ĐTĐ đã được nghiên cứu, nguyên nhân chính xác vẫn chưa được xác định Suy giảm nhận thức có thể biểu hiện qua bốn khía cạnh: khó khăn trong việc nhớ lại sự kiện gần đây, khó khăn trong việc nhớ lại sự kiện cũ, khó khăn trong việc nhận diện khuôn mặt, địa điểm hay số Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm CLCS trung bình lĩnh vực sức khỏe tinh thần là 81,3 ± 21,13, trong đó khó khăn nhận diện khuôn mặt, địa điểm hay số cao nhất với 88,1 ± 23,1 điểm, và thấp nhất là quên những chuyện xảy ra gần đây với 71,7 ± 21,6 điểm Các yếu tố nguy cơ gây suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ ở bệnh nhân ĐTĐ bao gồm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, bệnh lý trầm cảm, chỉ số đường huyết và điều trị bằng insulin.

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đang trở thành một gánh nặng lớn cho hệ thống y tế và cá nhân người bệnh tại Việt Nam, với chi phí ước tính lên tới 606,251 triệu đô la hiện nay và có thể đạt 1,114,430 triệu đô la vào năm 2025 Khoảng 60% người bệnh nghèo phải gánh nợ do chi phí chăm sóc y tế Để đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến tài chính của người bệnh ĐTĐ, chúng tôi đã sử dụng 5 câu hỏi về lo lắng chi phí chữa bệnh Kết quả cho thấy người bệnh gặp khó khăn trong việc chi trả chi phí y tế có điểm chất lượng cuộc sống cao nhất (92,9±14,5), tiếp theo là cảm giác bệnh ĐTĐ làm tăng gánh nặng tài chính (86,1±18,1), trong khi chi phí y tế trong tương lai thấp hơn (74,1±12,9) Điểm chất lượng cuộc sống trung bình ở lĩnh vực tài chính là 82,02 ± 12,24, cho thấy chi phí cho ĐTĐ đã được bảo hiểm y tế chi trả và tình hình kinh tế hiện tại đã cải thiện hơn trước.

Bệnh nhân mắc ĐTĐ có nguy cơ cao gặp phải các vấn đề tình dục, nhưng chỉ một tỷ lệ nhỏ trong số họ đề cập đến vấn đề này với bác sĩ Việc phát hiện sớm các biến chứng về mắt, thần kinh, thận và tim do ĐTĐ đã được thực hiện, nhưng ít người biết rằng ĐTĐ cũng ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục Dựa trên thang đo AsianDQOL, một nghiên cứu cho thấy trong số 512 đối tượng, chỉ có 301 người còn duy trì quan hệ tình dục với vợ/chồng, với điểm số chất lượng cuộc sống (CLCS) về mối quan hệ này rất thấp (31,26 ± 12,25) Đặc biệt, điểm CLCS về ham muốn tình dục so với 6 tháng trước chỉ đạt 17,1±16,6, trong khi điểm cao nhất là ở mối quan hệ với vợ/chồng (58,5±12,3) Kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết phải phát hiện sớm và tư vấn, điều trị các vấn đề liên quan đến sức khỏe tình dục, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Một số yếu tố cá nhân liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú

4.2.1 Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về chế độ ăn với các đặc điểm cá nhân

Nghiên cứu của chúng tôi xem xét mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và các yếu tố cá nhân như tuổi tác, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập gia đình, giới tính, cũng như việc có người sống cùng hay không, thông qua mô hình hồi quy đơn biến.

Trình độ học vấn, nghề nghiệp và giới tính có mối liên hệ chặt chẽ với điểm CLCS về chế độ ăn Những bệnh nhân làm nghề tự do hoặc nội trợ thường có điểm CLCS cao hơn so với những người làm việc trong lĩnh vực lao động như nông nghiệp hay công nhân Điều này có thể do nhóm lao động tự do có nhiều thời gian hơn để chú trọng đến bữa ăn và tuân thủ chế độ ăn uống Bên cạnh đó, những người có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống thường có điểm CLCS cao hơn, có thể là nhờ vào việc giáo dục và tuyên truyền về chế độ ăn lành mạnh cho bệnh nhân tiểu đường Đặc biệt, phụ nữ có điểm CLCS về chế độ ăn tốt hơn nam giới, điều này cho thấy nữ giới thường dễ dàng hiểu và tuân thủ chế độ ăn uống cũng như luyện tập hơn.

4.2.2 Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về sức khỏe tinh thần với các đặc điểm cá nhân

Khi con người tuổi tác, khối lượng mô não giảm, với sự gia tăng chất trắng và giảm chất xám, dẫn đến suy giảm trí nhớ và nhận thức Ngoài bệnh tăng huyết áp và bệnh tim mạch, tiểu đường cũng là yếu tố nguy cơ gây sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức ở người cao tuổi Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tất cả các đặc điểm cá nhân đều có liên quan đến điểm CLCS về sức khỏe tinh thần.

Yếu tố tuổi có mối liên quan chặt chẽ đến điểm CLCS trong lĩnh vực sức khỏe tinh thần, với những bệnh nhân cao tuổi có điểm trung bình CLCS thấp hơn Cụ thể, nhóm bệnh nhân trên 70 tuổi có điểm CLCS thấp hơn đáng kể so với nhóm dưới 50 tuổi (p

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

. s AB C+ - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
s AB C+ (Trang 7)
Sơ lược giải(Hình 3): - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
l ược giải(Hình 3): (Trang 8)
Giáo viên dùng bảng phụ Câu 1:  Thế nào là từ trái nghĩa ? - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
i áo viên dùng bảng phụ Câu 1: Thế nào là từ trái nghĩa ? (Trang 13)
Bảng 1.1: Số người bệnh Đái tháo đường tại 10 nước [11] - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 1.1 Số người bệnh Đái tháo đường tại 10 nước [11] (Trang 22)
Bớc 1: Lập bảng giá trị tơng ứng củ ax và y. - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
c 1: Lập bảng giá trị tơng ứng củ ax và y (Trang 23)
Bảng 3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (Trang 45)
Bảng 3.1 cho thấy: chiếm tỷ lệ lớn nhất là đối tượng 60-69 tuổi (39,2%), nhóm &lt; 49 tuổi ít nhất với 10,1%; còn lại 25,2% đối tượng từ 50- 59 tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.1 cho thấy: chiếm tỷ lệ lớn nhất là đối tượng 60-69 tuổi (39,2%), nhóm &lt; 49 tuổi ít nhất với 10,1%; còn lại 25,2% đối tượng từ 50- 59 tuổi (Trang 46)
Bảng 3.7: Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 về mối quan hệ cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.7 Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 về mối quan hệ cá nhân (Trang 51)
Bảng 3.10. Phân bố điểm chất lượng cuộc sống về lĩnh vực chế độ ăn với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.10. Phân bố điểm chất lượng cuộc sống về lĩnh vực chế độ ăn với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (Trang 56)
Bảng 3.11. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất với một số đặc cá nhân của ĐTNC (n=357) - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.11. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất với một số đặc cá nhân của ĐTNC (n=357) (Trang 57)
3.3.2. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe thể chất - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
3.3.2. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe thể chất (Trang 57)
Bảng 3.12. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.12. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (Trang 58)
3.3.3. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe tinh thần - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
3.3.3. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe tinh thần (Trang 59)
Bảng 3.13. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.13. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe (Trang 59)
Bảng 3.14. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe tinh thần với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.14. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe tinh thần với một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (Trang 60)
Bảng 3.15. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực tài chính với một số đặc cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n=357) - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.15. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống lĩnh vực tài chính với một số đặc cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n=357) (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w