1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí

113 1,4K 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Giá Trị Đa Dạng Sinh Học Của Cao Nguyên Kon Hà Nừng Phục Vụ Dạy Học Địa Lí
Tác giả Nguyễn Thị Thừa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Nhung
Trường học Đại học Quy Nhơn
Chuyên ngành Địa lý tự nhiên
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 7,4 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Nội dung nghiên cứu (11)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (12)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (17)
  • 7. Cấu trúc của đề tài (18)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ (19)
      • 1.1.1. Trên thế giới (19)
      • 1.1.2. Tại Việt Nam và khu vực nghiên cứu (21)
    • 1.2. GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC (24)
      • 1.2.1. Giá trị bảo tồn (25)
      • 1.2.2. Giá trị môi trường (26)
      • 1.2.3. Giá trị kinh tế (27)
      • 1.2.4. Giá trị khoa học, giáo dục (28)
      • 1.2.5. Giá trị văn hóa, thẩm mỹ và giải trí (29)
      • 1.3.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm địa lí (30)
      • 1.3.2. Đặc điểm và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm (31)
      • 1.3.3. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm địa lí (34)
      • 1.3.4. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm địa lí (37)
      • 1.3.5. Quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm địa lí (38)
  • CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CAO NGUYÊNKON HÀ NỪNG, TỈNH GIALAI (42)
    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CAO NGUYÊN KON HÀ NỪNG (42)
      • 2.1.1. Vị trí địa lí (42)
      • 2.1.2. Địa chất (44)
      • 2.1.3. Địa mạo (45)
      • 2.1.4. Khí hậu (47)
      • 2.1.5. Thủy văn (48)
      • 2.1.6. Thổ nhưỡng (49)
      • 2.1.7. Sinh vật (49)
    • 2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC CAO NGUYÊN KON HÀ NỪNG (53)
      • 2.2.1. Đa dạng về hệ sinh thái (53)
      • 2.2.2. Đa dạng về thành phần loài (55)
    • 2.3. GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CAO NGUYÊN KON HÀ NỪNG (58)
      • 2.3.1. Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học (58)
      • 2.3.2. Giá trị môi trường (62)
      • 2.3.3. Giá trị kinh tế (64)
      • 2.3.4. Giá trị khoa học, giáo dục (68)
    • 3.1. KHẢ NĂNG KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC (71)
    • 3.2. XÂY DỰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH (72)
      • 3.2.1. Xác định các khu vực có thể phục vụ các hoạt động trải nghiệm địa lí (72)
      • 3.2.2. Xây dựng một số hoạt động trải nghiệm địa lí cho học sinh (79)
      • 3.2.3. Kế hoạch một số hoạt động trải nghiệm địa lí (81)
  • KẾT LUẬN (99)
  • PHỤ LỤC (104)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

- Làm rõ đặc điểm địa lí và xác định định tính giá trị ĐDSH của cao nguyên Kon Hà Nừng phần thuộc tỉnh Gia Lai

Khả năng khai thác các giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) của cao nguyên Kon Hà Nừng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong dạy học địa lý ở bậc trung học phổ thông Việc tích hợp các giá trị ĐDSH vào chương trình học không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về môi trường tự nhiên mà còn nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên Thông qua các hoạt động thực tế tại cao nguyên, học sinh có cơ hội tiếp cận, khám phá và cảm nhận sự phong phú của hệ sinh thái, từ đó phát triển kỹ năng quan sát, phân tích và đánh giá.

Nội dung nghiên cứu

Tài liệu tổng quan về giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) và hoạt động giáo dục trải nghiệm trong dạy học địa lý được nghiên cứu cả trong và ngoài nước Nghiên cứu này cung cấp cơ sở lý luận vững chắc cho việc áp dụng các phương pháp giáo dục trải nghiệm nhằm nâng cao nhận thức về ĐDSH trong quá trình giảng dạy địa lý Việc tích hợp các yếu tố ĐDSH vào giáo dục không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực của họ trong việc bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên.

- Phân tích giá trị ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai

- Nghiên cứu khai thác giá trị ĐDSH trên cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh

Gia Lai cho xây dựng một số HĐTN trong dạy học môn địa lí THPT.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Quan điểm tổng hợp là một nguyên tắc quan trọng trong phép biện chứng, yêu cầu nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện Đa dạng sinh học cao nguyên Kon Hà Nừng không chỉ là một hệ thống tự nhiên mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế, văn hóa và giáo dục Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm đa dạng sinh học cần xem xét toàn bộ hệ thống tự nhiên và mối quan hệ biện chứng giữa các hệ thống này Kết quả phân tích sẽ là cơ sở để xây dựng các hoạt động trải nghiệm địa lý cho học sinh THPT.

Quan điểm truyền thống của Khoa học Địa lí nhấn mạnh rằng mỗi đối tượng địa lí đều liên quan chặt chẽ đến một không gian cụ thể, có các quy luật hoạt động riêng và phụ thuộc vào đặc điểm của lãnh thổ đó Trong mỗi lãnh thổ, sự phân hóa nội tại và mối quan hệ với các lãnh thổ xung quanh rất quan trọng Việc áp dụng quan điểm lãnh thổ sẽ giúp giải quyết hiệu quả các vấn đề trong quản lý và khai thác lãnh thổ Do đó, mọi nghiên cứu địa lí đều phải gắn liền với một lãnh thổ cụ thể.

Nghiên cứu cần xuất phát từ những mâu thuẫn khách quan và yêu cầu cấp bách của thực tiễn giáo dục Kết quả nghiên cứu sẽ phục vụ thực tiễn, giải quyết các vấn đề đặt ra Việc nghiên cứu đặc điểm ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng nhằm xây dựng các hoạt động trải nghiệm địa lý cho học sinh THPT, đáp ứng nhu cầu “học đi đôi với hành” và “thực tiễn gắn với lý thuyết” của chương trình phổ thông mới và yêu cầu giáo dục hiện đại.

5.1.4 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững

Trong những năm gần đây, quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đã trở thành trọng tâm trong nhiều chương trình, nghiên cứu và giáo dục Các nhà địa lý đã áp dụng quan điểm này để nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững Việc áp dụng quan điểm này trong nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) cho hoạt động tự nhiên sẽ giúp đề xuất các giải pháp khai thác giá trị ĐDSH của cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai, theo hướng phát triển bền vững.

5.1.5 Quan điểm tiếp cận năng lực

Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học là chìa khóa đổi mới giáo dục, đòi hỏi phải xác định ngưỡng nhận thức năng lực phù hợp của học sinh Áp dụng quan điểm này vào nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) cho hoạt động trải nghiệm nhằm đề xuất giải pháp khai thác giá trị ĐDSH cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai theo hướng phát triển năng lực Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng.

5.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

Việc thu thập và tổng quan các tài liệu liên quan đến luận văn bao gồm việc kế thừa những kết quả trước đó và cập nhật thông tin mới cả trong và ngoài nước Tài liệu được chọn lọc, hệ thống hóa và phân loại theo nội dung nghiên cứu, bao gồm bản đồ, số liệu thống kê, công trình nghiên cứu và báo cáo liên quan đến cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai Các dữ liệu này được chuẩn hóa, sắp xếp và phân tích để định hướng cho việc khai thác và thực hiện nghiên cứu của luận văn.

Khảo sát thực địa là một phương pháp truyền thống quan trọng trong nghiên cứu địa lý, giúp thu thập tư liệu và tìm hiểu thực tế địa bàn Trong luận văn, việc này không chỉ nhằm kiểm tra và đối chiếu các tư liệu mà còn đánh giá các kết quả nghiên cứu của đề tài Ngoài ra, khảo sát thực địa cũng là cơ sở để lựa chọn các địa điểm xây dựng hoạt động trải nghiệm địa lý cho học sinh.

Trong gian đoạn thực hiện đề tài, học viên đã thực hiện hai đợt khảo sát theo dạng điểm, dạng tuyến Cụ thể như sau:

Từ ngày 01/02/2020 đến 02/02/2020, học viên đã thực hiện khảo sát tại VQG Kon Ka Kinh để thu thập tư liệu và tìm hiểu thực tế địa bàn Hoạt động này nhằm lựa chọn và xây dựng các hoạt động trải nghiệm địa lý cho học sinh.

Vào ngày 22/08/2020, học viên đã tiến hành khảo sát khu BTTN Kon Chư Răng để thu thập tư liệu và tìm hiểu thực tế địa bàn Mục đích của hoạt động này là lựa chọn các địa điểm phù hợp cho việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm địa lý dành cho học sinh.

Trong bối cảnh áp lực công việc, dịch bệnh Covid và thời gian hạn chế để hoàn thành luận văn, việc thu thập dữ liệu và tài liệu về khu vực nghiên cứu gặp nhiều khó khăn Để khắc phục tình trạng này, học viên đã tích cực phối hợp với đồng nghiệp, giảng viên và học sinh trong quá trình khảo sát thực địa, nhằm đảm bảo đề tài luận văn được thực hiện một cách hiệu quả nhất.

5.2.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp

Việc thực hiện luận văn cần xử lý tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau với lượng thông tin lớn, yêu cầu phân tích chọn lọc và đánh giá tổng hợp Phương pháp phân tích hệ thống cho phép nghiên cứu tài liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu đặc điểm đa dạng sinh học cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai Qua đó, bài viết sẽ nêu bật những nét độc đáo và giá trị khoa học, giáo dục trong việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm địa lý cho học sinh THPT.

Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí đã được áp dụng liên tục từ đầu đến cuối luận văn Ngay từ khi bắt đầu, bản đồ đã được sử dụng để xác định các tuyến thực địa và điểm khảo sát Trong quá trình nghiên cứu điều kiện tự nhiên và đa dạng sinh học (ĐDSH) của khu vực, bản đồ tiếp tục kết hợp với biểu đồ thu thập để phản ánh hiện trạng vấn đề nghiên cứu Cuối cùng, kết quả của đề tài được thể hiện qua biểu đồ và bản đồ, sử dụng GIS để minh họa phân hóa không gian của ĐDSH tại cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai, nhằm tăng tính trực quan cho nghiên cứu và làm cơ sở cho các biện pháp khai thác hợp lý giá trị đa dạng sinh học trong tổ chức hoạt động nghiên cứu địa lí.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Bổ sung và làm phong phú phương pháp luận nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học tại cao nguyên Kon Hà Nừng có ý nghĩa khoa học quan trọng, góp phần vào việc xây dựng hoạt động dạy học địa lý hiệu quả.

Nghiên cứu này mang lại giá trị thực tiễn quan trọng về ĐDSH, giúp xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục địa lý cho học sinh THPT tại tỉnh Gia Lai Kết quả nghiên cứu cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu tương tự ở các địa phương khác.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu trong 03 chương với 07 bảng và 17 hình:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai, nổi bật với giá trị đa dạng sinh học phong phú, cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động thực vật quý hiếm Chương 3: Việc khai thác giá trị đa dạng sinh học tại đây không chỉ phục vụ cho hoạt động trải nghiệm địa lý mà còn góp phần nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ

VÀ TRẢI NGHIỆM ĐỊA LÍ

Theo Dickson Adom và cộng sự (2019), thuật ngữ "đa dạng sinh học" lần đầu tiên được giới thiệu bởi Dasmann (1968) trong một cuốn sách nhằm vận động cho việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Kể từ đó, "đa dạng sinh học" đã trở thành một khái niệm phổ biến với nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là từ tổ chức IUCN.

Năm 1992, Công ước về ĐDSH đã làm rõ các giá trị của đa dạng sinh học (ĐDSH), bao gồm giá trị nội tại, sinh thái, di truyền, xã hội, kinh tế, khoa học, giáo dục, văn hóa, giải trí và thẩm mỹ Sự chú ý đến thuật ngữ giá trị ĐDSH đã dẫn đến những hướng nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực này.

Giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) theo hướng bảo tồn là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng của các nhà sinh thái và động vật học, tiếp nối quan điểm của Dasmann Nghiên cứu này thường được tiến hành tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản và công viên tự nhiên, và đã phát triển mạnh mẽ cho đến nay Nhiều công trình nghiên cứu, như của ETFRN NEWS (2010), Mukrimah Abdullaha và cộng sự (2015), Richard A Niesenbaum (2019), đã áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng để khảo sát ĐDSH ở các khu rừng từ Brazil, Lebanon đến Malaysia Những nghiên cứu này nhấn mạnh giá trị của ĐDSH trong công tác bảo tồn, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) theo hướng kinh tế được phân loại thành giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp Giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm việc tiêu thụ tài nguyên như gỗ rừng, giải trí và đánh bắt cá, trong khi giá trị sử dụng gián tiếp liên quan đến lợi ích từ chức năng của hệ sinh thái như bảo vệ đầu nguồn và hấp thụ carbon của rừng Nghiên cứu của các tác giả như Desaigues và Ami (2001), Marianne Kettunen và Patrick ten Brink (2006), Peter và cộng sự (2007), Nick Hanley và Charles Perrings (2019) đã chỉ ra rằng giá trị nội tại của ĐDSH thường bị xem nhẹ, dẫn đến sự bất đồng giữa các nhà bảo tồn, sinh thái và động vật.

Giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) cần được xây dựng theo hướng cân bằng giữa bảo tồn, kinh tế và xã hội Các nghiên cứu của Peter J Edwards và Cyrus Abivardi đã chỉ ra tầm quan trọng của việc kết hợp các yếu tố này để phát triển bền vững.

Nghiên cứu về sự suy giảm tài nguyên, bao gồm đa dạng sinh học (ĐDSH), đang thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế theo hướng phát triển bền vững Điều này đã dẫn đến việc hình thành khái niệm "dịch vụ hệ sinh thái" trong nghiên cứu giá trị ĐDSH, như được thể hiện trong các công trình của Partha Dasgupta và cộng sự (1998, 2008) Hướng nghiên cứu này đòi hỏi một cái nhìn đa ngành để hiểu rõ hơn về những tác động của sự suy giảm tài nguyên.

Việc khai thác giá trị đa dạng sinh học trong giảng dạy thuộc về nghiên cứu giáo dục trải nghiệm, một khái niệm ra đời từ đầu thế kỷ XX Ban đầu, giáo dục trải nghiệm chỉ đơn thuần là các hình thức học tập thực hành, như các "câu lạc bộ trồng ngô" ở Mỹ vào năm 1902, nhằm giúp trẻ em áp dụng kiến thức khoa học vào nông nghiệp Hơn 100 năm sau, các câu lạc bộ này đã trở thành tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất tại Mỹ, tiên phong trong việc học tập qua lao động và trải nghiệm Năm 1907, một viên tướng Anh tổ chức cuộc cắm trại hướng đạo đầu tiên, từ đó phong trào hướng đạo sinh đã phát triển toàn cầu, tập trung vào các hoạt động thực hành ngoài trời như cắm trại, kỹ năng sống trong rừng, và các trò chơi tập thể.

Năm 1977, “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm” (AEE) được thành lập, đánh dấu sự chính thức công nhận và phổ biến của “Giáo dục trải nghiệm” Tại Hội nghị thượng đỉnh Liên Hiệp quốc về phát triển bền vững năm 2002, UNESCO đã thông qua chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững”, trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của “Giáo dục trải nghiệm” Quan điểm học qua trải nghiệm đã trở thành tư tưởng giáo dục chính thống, gắn liền với các nhà tâm lý học và giáo dục nổi tiếng như John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, và nhiều người khác Hiện nay, tư tưởng “Học thông qua làm, học qua trải nghiệm” vẫn là một trong những triết lý giáo dục tiêu biểu tại Mỹ.

1.1.2 Tại Việt Nam và khu vực nghiên cứu

Việt Nam, nằm ở phần đông bán đảo Đông Dương trong vành đai nhiệt đới, sở hữu khí hậu đa dạng với nhiệt đới gió mùa, á nhiệt đới và ôn đới núi cao Địa hình, kiểu đất, và cảnh quan phong phú đã tạo nên tính đa dạng sinh học (ĐDSH) đặc sắc, bao gồm nhiều hệ sinh thái, loài và nguồn gen Việt Nam đứng thứ 16 thế giới về đa dạng nguồn gen, với nhiều nguồn gen ứng dụng trong nông nghiệp, công nghiệp và y tế Hơn 14.000 nguồn gen cây trồng và vật nuôi đã được bảo tồn để phục vụ phát triển kinh tế Tính đến tháng 5 năm 2018, Việt Nam có 9 khu Dự trữ sinh quyển, 2 Di sản thiên nhiên thế giới, 8 khu Ramsar và 6 Vườn Di sản ASEAN.

Đa dạng sinh học (ĐDSH) Việt Nam đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ, thủy sản và y tế, đồng thời là cơ sở bảo đảm an ninh lương thực ĐDSH duy trì nguồn gen, tạo giống vật nuôi và cây trồng, cung cấp vật liệu xây dựng và nguyên liệu dược liệu Tuy nhiên, các loài đặc hữu và hệ sinh thái độc đáo của Việt Nam chưa được đánh giá và khai thác đúng mức, mặc dù chúng có giá trị khoa học và tiềm năng phát triển du lịch Hệ sinh thái còn đóng vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, lưu trữ carbon, kiểm soát lượng mưa, lọc không khí và nước, cũng như giảm nhẹ tác hại của thiên tai Giá trị lưu giữ và hấp thụ carbon của rừng Việt Nam, đặc biệt là rừng tự nhiên, rất đáng kể.

Giáo dục trải nghiệm đang ngày càng phát triển, tạo ra một mạng lưới rộng lớn các cá nhân, tổ chức giáo dục và trường học trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam UNESCO nhận định rằng giáo dục trải nghiệm là một triển vọng tươi sáng cho tương lai giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới Theo John Dewey, học tập qua trải nghiệm là phương pháp cốt lõi của giáo dục trải nghiệm, diễn ra khi người học nhìn lại và đánh giá trải nghiệm của mình, xác định những điều quan trọng để áp dụng vào các hoạt động tương lai Quá trình học tập này diễn ra theo mô hình 5 bước.

Hình 1.1 Các bước học tập trải nghiệm

Trong sơ đồ, mỗi bước bao gồm câu hỏi mở và yêu cầu hoạt động, khuyến khích người học tư duy và tự rút ra bài học cho bản thân Đây là cơ hội để đánh giá quá trình trải nghiệm của học viên, giúp họ khám phá kiến thức và tìm giải pháp, từ đó phát triển năng lực cá nhân Việc dạy và học trở nên thú vị và hiệu quả hơn khi học sinh chủ động tham gia, tạo hứng thú và chú ý cao hơn, đồng thời giảm thiểu vấn đề về kỷ luật Học sinh có thể rèn luyện các kỹ năng sống thông qua các bài tập và hoạt động lặp đi lặp lại, giúp tăng cường khả năng ứng dụng những kỹ năng đó vào thực tế.

Gia Lai là một trong những tỉnh Tây Nguyên nổi bật với đa dạng sinh học phong phú, sở hữu nhiều loài động, thực vật và vi sinh vật quý hiếm được ghi trong Sách đỏ thế giới và Việt Nam Tỉnh đang khai thác lợi thế thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và ứng dụng vào hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Gia Lai, với diện tích rừng tự nhiên trên 1.550.000 ha, là tỉnh có diện tích rừng lớn nhất Tây Nguyên, nổi bật với hai khu rừng đặc dụng VQG Kon Ka Kinh và khu BTTN Kon Chư Răng Những khu rừng này sở hữu sự đa dạng sinh học phong phú, với hàng trăm loài động, thực vật và vi sinh vật quý hiếm được ghi trong Sách đỏ của Thế giới và Việt Nam Nghiên cứu cho thấy Khu BTTN Kon Chư Răng hội tụ đủ tiêu chí của một di sản thiên nhiên, địa chất và môi trường, thu hút sự quan tâm của các tổ chức quốc tế và giới khoa học Điều này mở ra cơ hội cho Gia Lai khai thác giá trị sinh thái, kinh tế, giáo dục và thẩm mỹ Ngoài ra, An Khê cũng sở hữu di sản văn hóa và khảo cổ học, tương tự như di sản Hội An và Thánh địa của tỉnh Quảng Nam.

Mỹ Sơn là một di sản văn hóa lớn, trong khi Gia Lai có tiềm năng phát triển những di sản độc đáo trong tương lai nếu được bảo vệ hiệu quả Tuy nhiên, việc khai thác giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) phục vụ hoạt động du lịch tại Gia Lai vẫn chưa được chú trọng Do đó, nghiên cứu các giá trị ĐDSH trên cao nguyên Kon Hà Nừng là cần thiết để phát triển hoạt động du lịch bền vững và nâng cao nhận thức về bảo tồn.

GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC

Phân tích tài liệu từ mục 1.1 cho thấy hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH), và những quan điểm này vẫn chưa thống nhất Tuy nhiên, các nghiên cứu đã tập trung vào hai nhiệm vụ liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau trong việc xác định giá trị ĐDSH.

Thứ nhất: là phân tích định lượng các chỉ số ĐDSH (biodiversity measurement) (IVI- Importance Value Index; H- Shannon - Weiner’s Index, Cd- Simpson’s index, vv )

Đánh giá giá trị của đa dạng sinh học (ĐDSH) là một quá trình tương đối, phụ thuộc vào không gian và thời gian Tính đa dạng sinh học cao thường đi kèm với giá trị ĐDSH cao, mang lại nhiều lợi ích hơn cho cộng đồng Qua việc tổ chức các hoạt động thể thao và tự nhiên, chúng ta có thể nâng cao hiểu biết, mở rộng kinh nghiệm, phát triển kỹ năng, hình thành các giá trị sống và khai thác tiềm năng cá nhân.

Trong nghiên cứu của luận văn thạc sỹ, học viên đã lựa chọn hướng nghiên cứu thứ hai dựa trên các giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) được nêu trong Công ước Đa dạng sinh học năm 1992, nhằm đạt được mục tiêu đề ra và căn cứ vào kết quả tổng quan tài liệu nghiên cứu.

ĐDSH, hay đa dạng sinh học, đề cập đến sự phong phú của các dạng sống trong tự nhiên, phản ánh lịch sử tiến hóa của chúng Mỗi loài đều có quyền tồn tại, không phụ thuộc vào sự phong phú hay tầm quan trọng của chúng đối với con người Tất cả các loài đều là một phần của tạo hóa và có quyền sống trên Trái Đất Con người không chỉ không có quyền làm hại các loài khác mà còn có trách nhiệm bảo vệ sự tồn tại của chúng.

Con người phụ thuộc vào tự nhiên để cung cấp oxy cho hô hấp và các nguồn dinh dưỡng như thực phẩm và sức khỏe, liên kết chặt chẽ với các chu kỳ sinh học của hệ thống tự nhiên Ngoài việc sử dụng các tài nguyên sống từ đa dạng sinh học cho nhu cầu hàng ngày, chúng ta còn nhận được nhiều dịch vụ thiết yếu khác một cách gián tiếp, bao gồm chu trình thủy văn, sự duy trì độ ẩm và mức nước, cũng như cân bằng oxy và carbon dioxide trong khí quyển.

Tất cả các loài sinh vật đều có mối quan hệ chằng chịt và phức tạp trong các quần xã tự nhiên, và sự mất mát của một loài sẽ ảnh hưởng đến các thành viên khác Do đó, việc bảo tồn các loài và đa dạng sinh học (ĐDSH) là rất cần thiết, vì nó không chỉ bảo vệ môi trường mà còn bảo vệ chính chúng ta Khi thế giới tự nhiên phát triển thịnh vượng, cuộc sống con người cũng sẽ trở nên bền vững hơn Đa dạng sinh học đóng vai trò cốt lõi trong việc giải thích nguồn gốc sự sống và sự hình thành của ĐDSH hiện nay Hàng ngàn chuyên gia sinh học đang nghiên cứu để tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi này, nhưng khi các loài bị tuyệt chủng, chúng ta mất đi những mắt xích quan trọng, khiến cho việc giải mã những huyền thoại về sự sống trở nên khó khăn hơn.

Đa dạng sinh học (ĐDSH) có giá trị bảo tồn cao vì nó là một phần thiết yếu của thế giới tự nhiên Việc bảo tồn các loài, nguồn gen và hệ sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các quá trình sinh thái tự nhiên, từ đó hỗ trợ sự sống và phát triển bền vững của hành tinh.

Mặc dù chưa có số liệu chính thức về giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) của Việt Nam, nhưng sự quan trọng và giá trị to lớn của việc bảo tồn ĐDSH là điều không thể phủ nhận.

Trong những năm gần đây, đầu tư vào bảo tồn đa dạng sinh học từ Chính phủ và các nhà tài trợ quốc tế đã có xu hướng gia tăng mạnh mẽ.

Từ năm 1996 đến 2004, tổng đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học đạt 256 triệu USD, trong đó 81,6 triệu USD (32%) đến từ ngân sách chính phủ và 177 triệu USD (68%) từ các nhà tài trợ quốc tế Đặc biệt, trong năm 2005, tổng đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học có thể đạt 51,8 triệu USD theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Hệ sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống của mọi sinh vật, điều hòa khí hậu và làm sạch môi trường không khí và nước Đa dạng sinh học giúp giữ độ phì của đất, cân bằng nguồn nước và ngăn ngừa dịch bệnh Sự mất mát lớp phủ rừng do khai thác gỗ bừa bãi và sử dụng đất không hợp lý dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, như thiếu nước sạch cho một phần năm dân số thế giới và gia tăng các thảm họa tự nhiên Những thiệt hại do lũ lụt hàng năm không chỉ gây mất mát về người và tài sản mà còn ảnh hưởng đến sản xuất điện năng và chất lượng nước sinh hoạt Rừng có hai chức năng quan trọng trong việc bảo vệ các vùng đầu nguồn, đó là duy trì nguồn nước và giảm thiểu tác động của thiên tai.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói mòn đất và bồi lắng Xói mòn đất là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp ở nhiều vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, góp phần vào thoái hóa đất và sa mạc hóa Khi rừng bị tàn phá, bề mặt đất trở nên dễ bị ảnh hưởng bởi nước mưa và dòng chảy bề mặt, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của xói mòn đất.

Thứ hai rừng điều tiết dòng chảy hạn chế lũ lụt, cung cấp nguồn nước

Rừng và nguồn nước có mối liên hệ chặt chẽ, với thực vật phụ thuộc vào nước để sinh trưởng Sự hiện diện của cây cối là dấu hiệu cho thấy nguồn nước phong phú, đặc biệt ở các khu vực nhiệt đới nơi thảm thực vật phát triển mạnh Rừng không chỉ giữ đất và nước mà còn mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống con người Các khu rừng đầu nguồn giúp giảm thiểu tình trạng sạt lở và xói mòn đất Nếu được bảo vệ, rừng có thể mang lại lợi ích kinh tế lớn, với giá trị chống xói mòn và kiểm soát dòng chảy lên tới 80 USD/ha/năm.

Đa dạng sinh học, đặc biệt là rừng, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, hạn chế xói mòn đất và lũ lụt Rừng giúp duy trì quá trình bồi lắng, đồng thời cung cấp nguồn nước sạch dồi dào cho sinh hoạt, tưới tiêu nông nghiệp và sản xuất thủy điện.

1.2.3 Giá trị kinh tế ĐDSH là nguồn lương thực, thực phẩm, nơi cư trú, nguồn giống vật nuôi, cây trồng và nguồn dược liệu quí giá đảm bảo cho loài người tồn tại và phát triển ĐDSH còn cung cấp các nguyên vật liệu cho nhiều ngành nghề như: gỗ, nhựa, sợi, da, lông và đặc biệt là củi đun cho hàng tỉ con người trên thế giới Một trong những nhu cầu không thể thiếu được của con người là protein, nguồn này có thể kiếm được bằng săn bắn các loài động vật hoang dã để lấy thịt Trên toàn thế giới, 100 triệu tấn cá, chủ yếu là các loài hoang dã bị đánh bắt mỗi năm Phần lớn số cá này được sử dụng ngay tại địa phương

GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CAO NGUYÊNKON HÀ NỪNG, TỈNH GIALAI

Ngày đăng: 03/04/2022, 14:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Lê Đức An, Uông Đình Khanh (2012), Địa mạo Việt Nam: Cấu trúc - tài nguyên - môi trường, NXB khoa học Tự nhiên và Công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa mạo Việt Nam: Cấu trúc - tài nguyên - môi trường
Tác giả: Lê Đức An, Uông Đình Khanh
Nhà XB: NXB khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2012
[2] Ông Vĩnh An , Đa dạng sinh học và bảo tồn - 2018, Trường ĐHSP Vinh, Viện Sư Phạm Tự Nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng sinh học và bảo tồn - 2018
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dự thảo Chương trình tổng thể Giáo dục Phổ thông, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo Chương trình tổng thể Giáo dục Phổ thông
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2014
[5] Bộ giáo dục và Đào tạo (2019), Tài liệu tập huấn: Hướng dẫn thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, chương trình GDPT 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn: Hướng dẫn thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Tác giả: Bộ giáo dục và Đào tạo
Năm: 2019
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Sách giáo khoa Địa lí 12, NXB Giáo dục [7] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Địa lí 12", NXB Giáo dục [7] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011)
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Sách giáo khoa Địa lí 12, NXB Giáo dục [7] Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: NXB Giáo dục [7] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011)
Năm: 2011
[9] Cục Thống kê tỉnh Gia Lai (2019), Niên giám thống kê Gia Lai 2018, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê Gia Lai 2018
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2019
[10] Green Viet & PanNature (2019), Đa dạng sinh học tại hành lang Kon Ka Kinh - Kon Chư Răng, huyện Kbang - Tỉnh Gia Lai. Hà Nội, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng sinh học tại hành lang Kon Ka Kinh - Kon Chư Răng, huyện Kbang - Tỉnh Gia Lai
Tác giả: Green Viet & PanNature
Năm: 2019
[11] Nguyễn Thị Hằng (2017), Lý thuyết học tập trải nghiệm - những vấn đề lý luận cơ bản và định hướng vào tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Viện nghiên cứu Sư phạm, ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết học tập trải nghiệm - những vấn đề lý luận cơ bản và định hướng vào tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Tác giả: Nguyễn Thị Hằng
Năm: 2017
[12] Lê Văn Khoa (2016), Tiềm năng và thách thức đa dạng sinh học của Tây Nguyên, Tạp chí môi trường - Chuyên đề số 1, tháng 3 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng và thách thức đa dạng sinh học của Tây Nguyên
Tác giả: Lê Văn Khoa
Năm: 2016
[13] Lê Vũ Khôi, 2014. Vườn quốc gia Kon Ka King - Vùng đa dạng sinh học quan trọng của Tây Nguyên, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vườn quốc gia Kon Ka King - Vùng đa dạng sinh học quan trọng của Tây Nguyên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
[14] Trần Ngô Thị Bé Linh (2019), Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên tỉnh Gia Lai phục vụ xây dựng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên tỉnh Gia Lai phục vụ xây dựng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí
Tác giả: Trần Ngô Thị Bé Linh
Năm: 2019
[15] Hoàng Thị Thanh Nhàn, Đa dạng sinh học Vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Hội nghị KH toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng sinh học Vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định
[19] Giang Văn Trọng (2020), Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển du lịch bền vững KBTNN vùng bắc Tây Nguyên - nghiên cứu trường hợp VQG Kon Ka Kinh, Luận văn Tiến sĩ Quản lí tài nguyên và môi trường, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển du lịch bền vững KBTNN vùng bắc Tây Nguyên - nghiên cứu trường hợp VQG Kon Ka Kinh
Tác giả: Giang Văn Trọng
Năm: 2020
[20] Thái Văn Trừng (1998). Những hệ sinh thái rừng ở Việt Nam, NXB Khoa học và kinh tế Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những hệ sinh thái rừng ở Việt Nam
Tác giả: Thái Văn Trừng
Nhà XB: NXB Khoa học và kinh tế Hà Nội
Năm: 1998
[21] Nguyễn Đức Vũ (2001), Hoạt động ngoại khóa địa lý ở trường phổ thông. NXB Giáo dục tại Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động ngoại khóa địa lý ở trường phổ thông
Tác giả: Nguyễn Đức Vũ
Nhà XB: NXB Giáo dục tại Hà Nội
Năm: 2001
[22] Nguyễn Đức Vũ (2017), Tổ chức hoạt động sáng tạo trong dạy học môn Địa lí, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT tỉnh Kom Tum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hoạt động sáng tạo trong dạy học môn Địa lí
Tác giả: Nguyễn Đức Vũ
Năm: 2017
[24] Dasmann, RF (1968), A different kind of country. Macmillan Company, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: A different kind of country
Tác giả: Dasmann, RF
Năm: 1968
[25] Desaigues, B., Ami, D. (2001), An estimation of the social benefits of preserving biodiversity. International Journal of Global Environmental Issues 1 (1), 73–86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An estimation of the social benefits of preserving biodiversity
Tác giả: Desaigues, B., Ami, D
Năm: 2001
[26] Dickson Adom, Krishnan Umachandran, Parisa Ziarati, Barbara Sawicka and Paul Sekyere (2019), The Concept of Biodiversity and its Relevance to Mankind: A Short Review. Journal of Agriculture and Sustainability ISSN 2201-4357 Volume 12, Number 2, 219-231 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Concept of Biodiversity and its Relevance to Mankind: A Short Review
Tác giả: Dickson Adom, Krishnan Umachandran, Parisa Ziarati, Barbara Sawicka and Paul Sekyere
Năm: 2019
[27] ETFRN News (2010), Biodiversity conservation in certified forests. Tropenbos International, Wageningen, the Netherlands ISBN: 978-90- 5113-093-5 ISSN: 1876-5866 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biodiversity conservation in certified forests
Tác giả: ETFRN News
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hiện nay, giáo dục trải nghiệm đang phát triển và hình thành mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới cũng như ở Việt  Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
i ện nay, giáo dục trải nghiệm đang phát triển và hình thành mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam (Trang 22)
Bảng 1.1: So sánh hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Bảng 1.1 So sánh hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm (Trang 33)
1.3.3. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm địa lí - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
1.3.3. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm địa lí (Trang 34)
Hình 1.2. Mơ hình hoạt động trải nghiệm để rèn luyện kỹ năng tự học [11]. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 1.2. Mơ hình hoạt động trải nghiệm để rèn luyện kỹ năng tự học [11] (Trang 38)
Hình 2.2. Bản đồ hình thể cao nguyên Kon Hà Nừng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.2. Bản đồ hình thể cao nguyên Kon Hà Nừng (Trang 46)
Bảng 2.1. Số lượng loài họ, loài thực vật bậc cao ghi nhận tại khu hành lang liên kết Kon Ka Kinh - Kon Chư Răng năm 2007 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Bảng 2.1. Số lượng loài họ, loài thực vật bậc cao ghi nhận tại khu hành lang liên kết Kon Ka Kinh - Kon Chư Răng năm 2007 (Trang 50)
Hình 2.3. Rừng nhiệt đới ẩm Kon Hà Nừng [Nguồn: Tác giả] - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.3. Rừng nhiệt đới ẩm Kon Hà Nừng [Nguồn: Tác giả] (Trang 51)
Hình 2.5. Khướu hơng đỏ và Khướu mỏ dẹt đầu xám [Nguồn: Internet] - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.5. Khướu hơng đỏ và Khướu mỏ dẹt đầu xám [Nguồn: Internet] (Trang 52)
Hình 2.4. Voọc chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus) [10] - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.4. Voọc chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus) [10] (Trang 52)
Hình 2.6. Rừng kín thường xanh Kon Chư Răng [Nguồn: tác giả] - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.6. Rừng kín thường xanh Kon Chư Răng [Nguồn: tác giả] (Trang 53)
Hình 2.7. Cảnh quan rừng kín hỗn hợp cây lá kim, ẩ má nhiệt đới núi thấp [Nguồn: tác giả] - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.7. Cảnh quan rừng kín hỗn hợp cây lá kim, ẩ má nhiệt đới núi thấp [Nguồn: tác giả] (Trang 54)
Hình 2.9. Acanthosaura nataliae and Calotes bachae [Nguồn: Internet] - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.9. Acanthosaura nataliae and Calotes bachae [Nguồn: Internet] (Trang 56)
Hình 2.8. Cu xanh đầu xám và Niệc nâu [Nguồn: Internet] - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.8. Cu xanh đầu xám và Niệc nâu [Nguồn: Internet] (Trang 56)
Hình 2.10. Bản đồ thảm thực vật cao nguyên Kon Hà Nừng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.10. Bản đồ thảm thực vật cao nguyên Kon Hà Nừng (Trang 57)
Hình 2.11. Vườn ươm khu BTTN Kon Chư Răng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu giá trị đa dạng sinh học của cao nguyên kon hà nừng phục vụ dạy học địa lí
Hình 2.11. Vườn ươm khu BTTN Kon Chư Răng (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN