1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc phòng nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện sản nhi tỉnh ninh bình, năm 2017

105 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,98 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ (14)
    • 1.2. Kiến thức, thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc vết mổ (27)
    • 1.3. Học thuyết điều dưỡng sử dụng trong nghiên cứu (30)
    • 1.4. Khung lý thuyết (32)
    • 1.5. Đặc điểm của địa điểm nghiên cứu (33)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (34)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (34)
    • 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (35)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (36)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (36)
    • 2.7. Khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá (37)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (41)
    • 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu (41)
    • 2.10. Các loại sai số và biện pháp khắc phục (41)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (43)
    • 3.2. Kết quả khảo sát kiến thức và thực hành chăm sóc phòng NKVM của điều dưỡng (46)
    • 3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành chăm sóc phòng NKVM (55)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (67)
    • 4.1. Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia nghiên cứu (67)
    • 4.2. Thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc phòng nhiễm khuẩn vết mổ (68)
    • 4.3. Các yếu tố liên quan (74)
    • 4.4. Một số hạn chế của nghiên cứu (81)
  • KẾT LUẬN (3)
    • 1. Kiến thức và thực hành về chăm sóc phòng NKVM của điều dưỡng (82)
    • 2. Những yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của Điều dưỡng trong chăm sóc phòng NKVM (82)
  • PHỤ LỤC (91)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Điều dưỡng đang làm việc tại 3 khoa: Sản, Phụ, Ngoại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình

2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng

Tất cả điều dưỡng tham gia nghiên cứu đều có thời gian làm việc từ 1 năm trở lên và thường xuyên chăm sóc vết mổ Việc lựa chọn điều dưỡng có ít nhất 1 năm kinh nghiệm là cần thiết, bởi đây là khoảng thời gian đủ để họ thực hành các kỹ năng chuyên môn cơ bản, cũng như học tập và áp dụng kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trong bệnh viện sau khi tốt nghiệp.

- Điều dưỡng đồng ý tham gia nghiên cứu

- Điều dưỡng đang trong thời gian thử việc

- Những điều dưỡng đang làm việc hành chính ở khoa, không trực tiếp chăm sóc người bệnh phẫu thuật trong thời gian nghiên cứu.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Khoa Ngoại, Sản, Phụ của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình là nơi điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân sau phẫu thuật Tại đây, đội ngũ điều dưỡng phải thực hiện nhiều quy trình chăm sóc vết mổ với yêu cầu vô khuẩn cao, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người bệnh.

Vì vậy có nhiều cơ hội để điều tra, đánh giá kiến thức, thực hành của ĐD trong chăm sóc phòng NKVM

Thời gian: Từ tháng 01/2017 đến tháng 04/2017.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm điều tra kiến thức và đánh giá thực hành của điều dưỡng trong việc chăm sóc phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại ba khoa của Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình.

Sơ đồ các bước tiến hành như sau:

Từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2017

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Trong nghiên cứu này, 71 điều dưỡng đủ tiêu chuẩn đã được lựa chọn tham gia, với sự phân bổ theo các khoa như sau: Khoa Sản có 24 điều dưỡng, Khoa Phụ có 22 điều dưỡng, và Khoa Ngoại có 25 điều dưỡng.

- Cỡ mẫu điều tra kiến thức: Lập danh sách gồm 71 ĐD của 3 khoa: Sản,

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình đang tiến hành nghiên cứu về kiến thức chăm sóc vết mổ hậu phẫu, với sự tham gia của đội ngũ y bác sĩ tại khoa Phụ và Ngoại Nghiên cứu này nhằm đánh giá và nâng cao chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân sau phẫu thuật.

Cỡ mẫu đánh giá thực hành trong nghiên cứu này được xác định dựa trên sự phân công công việc của điều dưỡng tại các khoa, theo nhóm chăm sóc Việc quan sát thực hành được thực hiện ngẫu nhiên và không báo trước, đảm bảo mỗi điều dưỡng có ít nhất một cơ hội thực hiện quy trình chăm sóc vết mổ cho bệnh nhân Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực hành của tất cả điều dưỡng đã được kiểm tra về kiến thức trước đó.

Cỡ mẫu quy trình rửa tay/sát khuẩn tay là toàn bộ cơ hội mà ĐD thực hiện trong quy trình thay băng vết mổ

Thống kê, lập danh sách ĐD của 3 khoa theo các tiêu chuẩn lựa chọn

Từ ngày 16/01 – 31/01/2017: Điều tra kiến thức về chăm sóc phòng ngừa NKVM của ĐD

- Quan sát thực hành quy trình thay băng vô khuẩn, rửa tay thường quy, sát khuẩn tay

- Phỏng vấn người bệnh/người nhà của NB

Phương pháp thu thập số liệu

Đội ngũ điều tra viên bao gồm một chủ đề tài, hai giảng viên đại học chuyên giảng dạy kỹ thuật điều dưỡng tại Cao đẳng Y tế Ninh Bình, cùng ba điều dưỡng trưởng có trình độ đại học đang công tác tại bệnh viện Các điều tra viên đã được tập huấn và thảo luận để thống nhất nội dung bộ câu hỏi, kỹ thuật và phương pháp thu thập số liệu.

Các biến số nghiên cứu

*Biến số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

- Giới tính: có 2 giá trị: nam và nữ

Trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu được phân loại thành hai nhóm chính: Trung cấp và Cao đẳng/Đại học, phản ánh mức độ chuyên môn cao nhất tại thời điểm nghiên cứu.

Thời gian công tác là khoảng thời gian mà một nhân viên đã làm việc tại khoa phòng hiện tại của bệnh viện, được phân loại thành năm mức: từ 1 đến 5 năm, từ 6 đến 10 năm, từ 11 đến 15 năm, và từ 16 năm trở lên.

Số người bệnh/ngày là chỉ số quan trọng phản ánh số lượng bệnh nhân mà điều dưỡng chăm sóc trong một ngày Chỉ số này được phân loại thành bốn nhóm: từ 1 đến 5 người bệnh, từ 6 đến 10 người bệnh, từ 11 đến 15 người bệnh, và từ 16 đến 20 người bệnh Việc nắm rõ số lượng bệnh nhân giúp điều dưỡng tối ưu hóa quy trình chăm sóc và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Trong 12 tháng qua, đối tượng đã tham gia chương trình tập huấn hoặc đào tạo về chăm sóc phòng ngừa nhiễm khuẩn viện mắc (NKVM), với hai giá trị chính là "Có" hoặc "Không".

+ Số đợt tập huấn/năm: là số đợt mà Điều dưỡng được tập huấn/đào tạo trong năm đó

Mức độ cần thiết của việc tập huấn/đào tạo về chương trình chăm sóc phòng ngừa nhiễm khuẩn và vệ sinh môi trường (NKVM) được phân loại thành bốn giá trị: Rất cần thiết, cần thiết, bình thường và không cần thiết Các giá trị này giúp xác định mức độ ưu tiên và nhu cầu đào tạo cho đối tượng liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn.

*Biến số về kiến thức NKVM

Kiến thức chăm sóc phòng NKVM được phân chia thành hai mức độ: đạt và không đạt Mức độ đạt được xác định khi người học trả lời đúng từ 65% đến 100% câu hỏi, trong đó 80% trở lên được coi là tốt và từ 65% đến 79% là khá Ngược lại, kiến thức không đạt nếu tỷ lệ trả lời đúng dưới 65%, cụ thể là từ 50% đến 64% được xem là trung bình, và dưới 50% là kém.

*Biến số về thực hành chăm sóc phòng NKVM

Thực hành chăm sóc phòng NKVM: có 2 giá trị “đạt” và “không đạt”

Quy trình thay băng rửa vết thương: có 2 giá trị “đạt” và “chưa đạt”

Quy trình rửa tay thường quy: có 2 giá trị “đạt” và “chưa đạt”

Quy trình sát khuẩn tay nhanh với dung dịch có chứa cồn: có 2 giá trị “đạt” và “chưa đạt”

Giáo dục sức khỏe: có 2 giá trị để đánh giá chung thực hành GDSK: “đạt”,

Khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá

- Kiến thức chăm sóc phòng NKVM: là sự hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về phòng NKVM

- Thực hành chăm sóc phòng NKVM: là một quy trình được đối tượng nghiên cứu thực hiện trên người bệnh để phòng NKVM

Giáo dục sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và cung cấp kiến thức về các vấn đề liên quan đến phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) cho bệnh nhân và người nhà trong quá trình chăm sóc.

2.7.2 Thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá

Bộ công cụ đánh giá kiến thức của Điều dưỡng được xây dựng dựa trên hướng dẫn mới của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2016 về dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ, tài liệu đào tạo liên tục về kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y tế năm 2012, và bộ công cụ nghiên cứu của Nguyễn Thanh Loan năm 2014, được dịch từ nghiên cứu của Sickder Humaun Kabir về kiến thức và thực hành của điều dưỡng tại Bangladesh năm 2010 Bộ công cụ này bao gồm hai phần chính.

+ Thông tin người được phỏng vấn

+ Kiến thức về chăm sóc phòng NKVM: gồm 27 câu hỏi, ĐD lựa chọn đáp án đúng nhất trong 3 ý

Bộ công cụ quan sát thực hành của Điều dưỡng bao gồm 3 phiếu quan sát: quy trình thay băng phòng nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), quy trình vệ sinh tay (bao gồm rửa tay thường quy và sát khuẩn tay bằng cồn) Những phiếu quan sát này được xây dựng và đánh giá dựa trên quy trình chuẩn về đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y tế năm 2012, cùng với các hướng dẫn từ Điều dưỡng Ngoại khoa và CDC, NICE.

Bộ công cụ đánh giá thực hành GDSK của điều dưỡng thông qua phỏng vấn bệnh nhân và người nhà bệnh nhân bao gồm bốn nội dung cơ bản mà điều dưỡng cần giáo dục sau khi thực hiện quy trình chăm sóc vết mổ Những nội dung này được xây dựng dựa trên tài liệu đào tạo liên tục về kiểm soát nhiễm khuẩn Để đánh giá và thu thập dữ liệu về kiến thức và thực hành, chúng tôi tham khảo các nghiên cứu của Võ Văn Tân (2010) và Nguyễn Thanh Loan (2014) Chúng tôi đã đưa ra các thước đo và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.

* Đánh giá kiến thức chăm sóc phòng NKVM của ĐD qua bộ câu hỏi tự điền, trả lời ý đúng nhất

Điều tra viên sẽ giải thích rõ ràng mục đích của cuộc điều tra, nhấn mạnh rằng các thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho đề tài luận văn Tất cả thông tin của đối tượng được điều tra sẽ được bảo mật hoàn toàn.

+ Điều tra viên hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi trong phần này

Bài nghiên cứu đã phát phiếu khảo sát cho các điều dưỡng tham gia, với bộ câu hỏi gồm 27 câu và thời gian trả lời là 30 phút Mỗi câu trả lời sẽ được đánh giá trực tiếp dựa trên phương pháp chọn lựa câu trả lời chính xác nhất.

+ Tiêu chuẩn đánh giá có kiến thức đúng: Khi trả lời đúng 1 câu được tính 1 điểm, sai được 0 điểm

Biến số định tính được nghiên cứu dựa trên quy chế đánh giá và xếp loại được ban hành theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào ngày 05/10/2006, nhằm mục đích xếp loại kiến thức của ĐD.

Bảng 2 1 Tiêu chuẩn được đánh giá kiến thức điều dưỡng

Tiêu chí Tiêu chuẩn đánh giá

* Đánh giá thực hành của ĐD theo các quy trình chăm sóc phòng NKVM

+ Thời điểm quan sát: khi điều dưỡng bắt đầu tiến hành thay băng vết thương do phẫu thuật đến khi kết thúc quy trình trên một người bệnh

Hai điều tra viên đã sử dụng cùng một mẫu phiếu để thực hiện quan sát trực tiếp và không báo trước các quy trình chăm sóc vết mổ của điều dưỡng Sau mỗi lần quan sát, hai điều tra viên sẽ đối chiếu kết quả để đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong việc thực hành chăm sóc.

Hai phiếu quan sát sẽ được sử dụng để thu thập dữ liệu Nếu số liệu quan sát của hai điều tra viên trùng nhau, kết quả sẽ được coi là quan sát thực hành của điều dưỡng (ĐD) đó Ngược lại, nếu kết quả không trùng khớp, sẽ tiến hành quan sát lại cơ hội chăm sóc vết mổ khác của ĐD.

Tiêu chuẩn đánh giá thực hành đạt của điều dưỡng bao gồm mẫu 1, mẫu 2 và mẫu 3 Mẫu 1 liên quan đến quy trình thay băng với 10 bước, mỗi bước được đánh giá theo hai mức độ: “Đạt” (hoàn thành đúng yêu cầu, 2 điểm) và “Chưa đạt” (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, 0 điểm) Các bước 1 và 10 sử dụng mẫu 2 hoặc mẫu 3 để quan sát, trong khi bước 4 và 5 chỉ sử dụng mẫu 3 Tuy nhiên, qua điều tra, tất cả điều dưỡng tại 3 khoa chỉ thực hiện sát khuẩn tay nhanh, vì vậy mẫu 3 được áp dụng để đánh giá các bước 1, 4, 5 và 10 Quy trình sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn (mẫu 3) gồm 6 bước, với mỗi bước cũng được đánh giá là “Đạt” hoặc “Chưa đạt” Điều dưỡng được coi là thực hành quy trình sát khuẩn tay “Đạt” khi thực hiện thành công tất cả 4 lần trong quy trình thay băng, còn lại sẽ được đánh giá là “Chưa đạt” Các tiêu chuẩn đánh giá cho từng quy trình thực hành chăm sóc phòng ngừa nhiễm khuẩn vẫn được duy trì.

Bảng 2 2 Tiêu chuẩn đánh giá thực hành chăm sóc phòng nhiễm khuẩn vết mổ

Tên quy trình thực hành

Xếp loại (% tổng số điểm)

Quy trình thay băng rửa vết thương 20 ≥ 80% 70% - 79% 50% - 69% 0,05 Được đào tạo/tập huấn

Số lần tập huấn (nH)

Nhận xét: Từ bảng kết quả trên cho thấy:

Chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành quy trình thay băng với đặc điểm giới tính, khoa phòng công tác với p>0,05

Tỷ lệ thực hành quy trình thay băng của nhóm điều dưỡng có trình độ cao đẳng/đại học đạt 91,4%, vượt trội so với nhóm điều dưỡng trình độ trung cấp chỉ 52,8% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ odds (OR) là 0,105 (95% CI: 0,027 – 0,405) và p 0,05.

Bảng 3 14 Mối liên quan giữa đặc điểm chung của điều dưỡng với thực hành giáo dục sức khỏe Đặc điểm

Thực hành giáo dục sức khỏe Đạt Chưa đạt

OR=3,302 (95%CI: 0,018 – 5,103);  2 =0,767; p>0,05 Fisher’s exact test

OR=0,632 (95%CI: 0,204 – 1,957);  2 =0,636; p>0,05 Được đào tạo/tập huấn

Số lần tập huấn (nH)

Nhận xét: Kết quả bảng 3.14 cho thấy

Không có mối liên hệ thống kê đáng kể nào giữa thực hành GDSK và các yếu tố như giới tính, khoa phòng công tác, số lượng bệnh nhân được chăm sóc trong ngày, cũng như số lần tham gia tập huấn, với p>0,05.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có sự liên quan giữa thực hành Giáo dục sức khỏe (GDSK) và trình độ học vấn Cụ thể, nhóm có trình độ trung cấp đạt tỷ lệ thực hành GDSK là 61,1%, trong khi nhóm có trình độ cao đẳng/đại học chỉ đạt 14,7% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ Odds Ratio (OR) là 0,147 (95% CI: 0,038 – 0,574) và p 0,05 Kết quả này tương tự như nghiên cứu cắt ngang tại hai bệnh viện ở Dubai, Ấn Độ của Haleema Sadia.

2017, trong 131 đối tượng nghiên cứu không có đối tượng là nam giới [50]

Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ đáng kể giữa khoa phòng, thời gian công tác và số bệnh nhân/ngày với kiến thức, với p>0,05 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Loan [22].

Trình độ học vấn có mối liên hệ tích cực với kiến thức về chăm sóc phòng nhiễm khuẩn vết mổ, cho thấy điều dưỡng viên (ĐD) có trình độ cao hơn thường có kiến thức tốt hơn Nghiên cứu chỉ ra rằng ĐD trình độ trung cấp chỉ đạt 3% kiến thức so với ĐD cao đẳng/đại học Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Nguyễn Thanh Loan và Sickder Humaun Kabir, cho rằng trình độ học vấn cao giúp quản lý và ngăn ngừa biến chứng nhiễm trùng hiệu quả hơn Tuy nhiên, nghiên cứu của Haleema Sadia lại cho thấy mối tương quan nghịch giữa trình độ học vấn và kiến thức của điều dưỡng Sự khác biệt này có thể do tỷ lệ trình độ học vấn trong nghiên cứu của chúng tôi khá đồng đều, trong khi nghiên cứu của Haleema Sadia chỉ có 8,4% đối tượng có trình độ cử nhân, ảnh hưởng đến mức độ kiến thức của họ.

Nghiên cứu này chỉ ra mối liên quan tích cực giữa kiến thức và việc được đào tạo/tập huấn Cụ thể, trong số 45 người có kiến thức đạt yêu cầu, tỷ lệ người được tập huấn là 77,1%, cao hơn đáng kể so với 34,8% ở nhóm không được đào tạo, với OR=6,307 (95% CI: 2,119 – 18,769); p0,05.

Mối liên quan giữa thực hành thay băng vết mổ với đặc điểm chung

Kết quả từ bảng 3.13 cho thấy có mối liên hệ tích cực giữa trình độ chuyên môn và khả năng thực hành thay băng vết mổ, với tỷ lệ Odds Ratio (OR) là 0,105 (95% CI: 0,027 – 0,405) và p

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Lê Thị Bình (2008). Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng viên và đề xuất giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ y học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng viên và đề xuất giải pháp can thiệp
Tác giả: Lê Thị Bình
Năm: 2008
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGĐT, ngày 05/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2006
4. Bộ Y tế (2009). Thông tư hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, số 18/2009/TT-BYT, ngày 14 tháng 10 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2009
5. Bộ Y tế (2011). Thông tư hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, số 07/2011/TT-BYT, ngày 26 tháng 1 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
6. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng nhiễm khuẩn vết mổ, số 3671/QĐ-BYT, ngày 27 tháng 9 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn phòng nhiễm khuẩn vết mổ
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
7. Bộ Y tế (2012). Tài liệu đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2012
8. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn môi trường bệnh viện, NXB Y Học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn môi trường bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y Học
Năm: 2013
10. Nguyễn Thảo Trúc Chi (2016). Hiệu quả của chương trình giáo dục nâng cao kiến thức và sự tuân thủ kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại ba khoa Ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2016, Luận văn thạc sỹ điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả của chương trình giáo dục nâng cao kiến thức và sự tuân thủ kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại ba khoa Ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thảo Trúc Chi
Năm: 2016
11. Nguyễn Văn Dũng và Trần Đỗ Hùng (2013). Nghiên cứu kiến thức, thực hành về nhiễm khuẩn bệnh viện của nhân viên y tế tại các bệnh viện thuộc tỉnh Vĩnh Long 2012. Tạp chí y học thực hành, 857(1), 105 - 110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Văn Dũng và Trần Đỗ Hùng
Năm: 2013
12. Phan Thị Dung (2015). Đánh giá kết quả chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực cho điều dưỡng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2013-2015, Luận án tiến sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực cho điều dưỡng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2013-2015
Tác giả: Phan Thị Dung
Năm: 2015
13. Phan Thị Dung, Bùi Mỹ Hạnh và Nguyễn Đức Chính (2016). Kiến thức, thực hành của điều dưỡng về chăm sóc vết thương và một số yếu tố liên quan. Tạp chí nghiên cứu y học, 100(2), 189-195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí nghiên cứu y học
Tác giả: Phan Thị Dung, Bùi Mỹ Hạnh và Nguyễn Đức Chính
Năm: 2016
14. Nguyễn Việt Hùng (2008). Nghiên cứu thực trạng tuân thủ thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ tại một số bệnh viện tỉnh miền bắc năm 2008. Tạp chí y học thực hành, 717(5), 33-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Việt Hùng
Năm: 2008
15. Bàn Thanh Huyền và Phan Văn Tường (2010). Kiến thức, thực hành tuân thủ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2010. Tạp chí y học thực hành, 813(3), 119-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Bàn Thanh Huyền và Phan Văn Tường
Năm: 2010
16. Nguyễn Việt Hùng và Kiều Chí Thành (2010). Nghiên cứu nhiễm khuẩn vết mổ tại các khoa ngoại bệnh viện tỉnh Ninh Bình năm 2010. Tạp chí y học thực hành, 759(4), 26-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Việt Hùng và Kiều Chí Thành
Năm: 2010
17. Ngô Thị Huyền và Phan Văn Tường (2012). Đánh giá thực hành chăm sóc vết thương và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Việt Đức. Tạp chí y học thực hành, 857(1), 117-119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Ngô Thị Huyền và Phan Văn Tường
Năm: 2012
18. Phùng Thị Huyền, Nguyễn Hoa Pháp và Chu Văn Tuyên (2013). Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trÌnh thay băng thường quy của điều dưỡng bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2012. Tạp chí y học thực hành, 879(9), 119-122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Phùng Thị Huyền, Nguyễn Hoa Pháp và Chu Văn Tuyên
Năm: 2013
19. Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ (2014). Tỷ lệ mắc mới, tác nhân, chi phí điều trị và yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện đa khoa thống nhất Đồng Nai. Tạp chí y học Tp. Hồ Chí Minh, 18(1), 203- 208 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ
Năm: 2014
20. Bùi Thị Hương, Bùi Thị Nguyện và Lê Thị Nguyệt (2016). Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và tình hình kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn kháng thuốc tại bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình, năm 2015-2016, Hội nghị nghiên cứu khoa học tỉnh Ninh Bình, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ngày 16/10/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị nghiên cứu khoa học tỉnh Ninh Bình
Tác giả: Bùi Thị Hương, Bùi Thị Nguyện và Lê Thị Nguyệt
Năm: 2016
21. Trương Thị Loan (2009). Đánh giá hiệu quả của thay băng vết thương sạch bằng tăm bông tại bệnh viện đa khoa Khánh Hòa năm 2009. Tạp chí y học Tp.Hồ Chí Minh, 15(4), 112-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học Tp. "Hồ Chí Minh
Tác giả: Trương Thị Loan
Năm: 2009
52. Health Protection Agency (2012). Surveillance of Surgical Site Infections in NHS Hospitals in England. [online] Available at:http://webarchive.nationalarchives.gov.uk/20140722030841/http://www.hpa.org.uk/Publications/InfectiousDiseases/SurgicalSiteInfectionReports/1311SSIreport2012to2013data/ [Accessed 12 December 2016] Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w