1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017

91 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Nhân Lực Điều Dưỡng Tại 6 Bệnh Viện Tỉnh Thái Bình Năm 2017
Tác giả Trần Đại Hoàng
Người hướng dẫn TS. Phạm Quang Hòa
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. Khái niệm nguồn nhân lực y tế (13)
    • 1.2. Thực trạng nguồn nhân lực y tế trên thế giới (14)
    • 1.3. Thực trạng nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam (17)
    • 1.4. Thực trạng nguồn nhân lực điều dƣỡng (19)
    • 1.5. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dƣỡng (21)
    • 1.6. Hệ thống tổ chức ngành điều dƣỡng Việt Nam (23)
    • 1.7. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng (24)
    • 1.8. Một số nghiên cứu về nhân lực y tế (26)
    • 1.9. Khung nghiên cứu (28)
    • 1.10. Giới thiệu sơ lƣợc về y tế tỉnh Thái Bình (29)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (31)
      • 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu định lƣợng (0)
      • 2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu định tính (0)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu (31)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (31)
    • 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (32)
      • 2.4.1. Cỡ mẫu (32)
      • 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu (32)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (33)
      • 2.5.1. Thu thập số liệu định lƣợng (33)
      • 2.5.2. Thu thập số liệu định tính (33)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (34)
      • 2.6.1. Phương pháp xác định biến số nghiên cứu (34)
      • 2.6.2. Biến số nghiên cứu (34)
    • 2.7. Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá (36)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (38)
      • 2.8.1. Số liệu định lƣợng (38)
      • 2.8.2. Số liệu định tính (38)
    • 2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (38)
    • 2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số (38)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Thực trạng nhân lực điều dƣỡng tại 6 bệnh viện tỉnh Thái Bình (39)
    • 3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại tỉnh Thái Bình (42)
      • 3.2.1. Đặc điểm điều dƣỡng trong nghiên cứu (0)
      • 3.2.2. Yếu tố năng lực chuyên môn của điều dƣỡng trong nghiên cứu (0)
      • 3.2.3. Yếu tố môi trường làm việc của điều dưỡng (46)
      • 3.2.4. Yếu tố động lực làm việc của điều dƣỡng (52)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (57)
    • 4.1. Thực trạng nhân lực điều dƣỡng tại 6 bệnh viện tỉnh Thái Bình (57)
    • 4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng (60)
      • 4.2.1. Thông tin chung điều dƣỡng nghiên cứu (0)
      • 4.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại tỉnh Thái Bình (62)
  • KẾT LUẬN (71)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu định lượng

Báo cáo thống kê về nhân lực của 6 bệnh viện tại Thái Bình năm 2016

Báo cáo tổng kết năm 2016 và kế hoạch năm 2017 của các bệnh viện Điều dƣỡng viên hiện đang làm việc tại 6 Bệnh viện tại tỉnh Thái Bình

+ Các điều dƣỡng không đồng ý tham gia nghiên cứu

+ Các điều dƣỡng không có mặt tại các khoa đƣợc chọn trong khoảng thời gian thu thập số liệu nghiên cứu

2.1.2 Đối tượng nghiên cứu định tính

- Giám đốc/phó giám đốc hoặc Trưởng phòng tổ chức cán bộ 6 bệnh viện

- Trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện hoặc Điều dưỡng trưởng khoa của 6 bệnh viện

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu tiến hành từ tháng 10/2016 đến tháng 08/2017

Nghiên cứu được thực hiện tại 6 bệnh viện trên toàn tỉnh Thái Bình, bao gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Đa khoa thành phố, Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải và Bệnh viện Đa khoa huyện Vũ Thư.

Thiết kế nghiên cứu

Mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp giữa nghiên cứu định lƣợng và nghiên cứu định tính.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

* Cỡ mẫu nghiên cứu định lƣợng:

Báo cáo về toàn bộ nhân lực, cơ cấu tổ chức, biên chế, hợp đồng của các bệnh viện năm 2016

Các điều dƣỡng viên đang công tác tại 6 bệnh viện tại tỉnh Thái Bình (420 điều dƣỡng)

* Cỡ mẫu nghiên cứu định tính:

Thực hiện 2 cuộc phỏng vấn sâu với 12 cuộc phỏng vấn với 2 nhóm đối tƣợng:

- Giám đốc/phó giám đốc hoặc Trưởng phòng tổ chức cán bộ của 6 bệnh viện: 6 người

- Điều dưỡng trưởng hoặc điều dưỡng trưởng khoa của 6 bệnh viện: 6 người

* Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định lượng:

Chia các bệnh viện trong tỉnh làm 2 tuyến (tuyến tỉnh và tuyến huyện)

+ Tuyến tỉnh gồm 10 bệnh viện: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đại học

Bệnh viện Y Thái Bình bao gồm nhiều cơ sở y tế chuyên khoa như Bệnh viện Lao, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện điều dưỡng Phục hồi chức năng, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Phong da liễu Văn Môn và Bệnh viện Tâm thần, đáp ứng đa dạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Tuyến huyện bao gồm 12 bệnh viện: Bệnh viện đa khoa Đông Hưng, Bệnh viện đa khoa Hưng Nhân, Bệnh viện đa khoa Nam Tiền Hải, Bệnh viện đa khoa Thái Ninh, Bệnh viện đa khoa Vũ Thư, Bệnh viện đa khoa Hưng Hà, Bệnh viện đa khoa Kiến Xương, Bệnh viện đa khoa Phụ Dực, Bệnh viện đa khoa Thái Thụy, Bệnh viện đa khoa Tiền Hải, và Bệnh viện đa khoa Quỳnh Phụ.

Trong nghiên cứu này, các tuyến bệnh viện được chọn ngẫu nhiên theo tỷ lệ 3/10 cho tuyến tỉnh và 3/12 cho tuyến huyện Sáu bệnh viện được lựa chọn để tiến hành điều tra bao gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện đa khoa Thành phố, Bệnh viện đa khoa Tiền Hải, và Bệnh viện đa khoa Vũ Thư.

Chọn ngẫu nhiên điều dƣỡng từ 6 bệnh viện đƣợc lựa chọn, mỗi bệnh viện điều tra 70 điều dƣỡng, tổng số điều dƣỡng chọn vào nghiên cứu là 420

* Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định tính:

Lãnh đạo bệnh viện sẽ chọn một người cụ thể, có thể là Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, để thực hiện phỏng vấn sâu tại mỗi bệnh viện Tương tự, Điều dưỡng trưởng sẽ chọn Trưởng phòng điều dưỡng hoặc điều dưỡng trưởng khoa cho phỏng vấn sâu Những người tham gia nghiên cứu định tính được lựa chọn dựa trên tiêu chí giới tính, tuổi tác, vị trí công tác và khả năng cung cấp thông tin đầy đủ.

Phương pháp thu thập số liệu

2.5.1 Thu thập số liệu định lượng

Số liệu đƣợc thu thập bằng bộ câu hỏi có cấu trúc (Phụ lục 1, Phụ lục 2)

Nghiên cứu viên đã chủ động liên hệ với Giám đốc của 6 bệnh viện tại tỉnh Thái Bình để trình bày rõ ràng mục đích của nghiên cứu, gửi kế hoạch điều tra và sắp xếp thời gian thực hiện điều tra.

Dữ liệu thứ cấp về thực trạng nhân lực được thu thập trực tiếp từ phòng Tổ chức cán bộ của các bệnh viện, bao gồm báo cáo tổng hợp về nhân lực chung, thống kê nhân lực, quy hoạch, bổ nhiệm, cũng như công tác đào tạo và thi đua – khen thưởng trong năm 2016.

Để thu thập thông tin về nhân lực điều dưỡng, nghiên cứu viên đã sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc và tiến hành khảo sát tại 6 bệnh viện Họ đã giải thích rõ mục đích nghiên cứu khi xuống từng khoa phòng Sau khi phát phiếu điều tra, nghiên cứu viên đã hướng dẫn và giải thích các thắc mắc cho đối tượng nghiên cứu Khi nhận phiếu điều tra, họ kiểm tra tính đầy đủ của thông tin và yêu cầu người tham gia bổ sung nếu cần thiết.

2.5.2 Thu thập số liệu định tính

- Nghiên cứu viên sử dụng bộ câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn sâu cho 02 nhóm đối tƣợng để thu thập số liệu định tính (Phụ lục 3, phụ lục 4)

Nghiên cứu viên thực hiện 12 cuộc phỏng vấn sâu với các nhóm đối tượng nghiên cứu, liên hệ trước để mời tham gia Họ nêu rõ mục đích và ý nghĩa của cuộc phỏng vấn, cùng với nội dung chi tiết, đồng thời thống nhất thời gian và địa điểm cụ thể cho từng cuộc phỏng vấn.

- Nội dung các cuộc phỏng vấn sâu đƣợc ghi chép, thu thập bằng băng ghi âm để gỡ băng khi phân tích số liệu

Bài phỏng vấn sâu khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng, bao gồm quan điểm cá nhân về công việc, sự ghi nhận thành tích, điều kiện làm việc, mối quan hệ giữa lãnh đạo và đồng nghiệp, chế độ chính sách, lương và phụ cấp, môi trường làm việc, cũng như nhận thức nghề nghiệp và động lực làm việc Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của đội ngũ điều dưỡng.

Các biến số nghiên cứu

2.6.1 Phương pháp xác định biến số nghiên cứu

Các biến số về nhân lực được xác định theo Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, ban hành ngày 05 tháng 06 năm 2007, của Bộ Nội vụ và Bộ Y tế Thông tư này hướng dẫn định mức biên chế cho các cơ sở y tế nhà nước, giúp cải thiện hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng đã được xác định thông qua bộ công cụ thu thập số liệu, bao gồm phỏng vấn điều dưỡng và phiếu phỏng vấn sâu với Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ, Trưởng phòng Điều dưỡng và Điều dưỡng Trưởng Khoa.

STT Biến số nghiên cứu Loại biến Phương pháp thu thập Các biến số về nhân lực

1 Số nhân viên y tế Rời rạc SL thứ cấp

2 Tỷ lệ Bác sĩ/điều dƣỡng Liên tục SL thứ cấp

Các biến số về đặc điểm

Giới Nhị phân Phát vấn

Tuổi Rời rạc Phát vấn

Tình trạng hôn nhân Phân loại Phát vấn

Trình độ chuyên môn Phân loại Phát vấn

Thu nhập trung bình/tháng Rời rạc Phát vấn

Chức danh Phân loại Phát vấn

Thời gian công tác Rời rạc Phát vấn

Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng

Các yếu tố về công việc

Công việc hiện tại của tôi mang lại sự ổn định và an toàn, đồng thời phù hợp với năng lực của tôi Tôi thực sự yêu thích những gì mình đang làm và luôn chủ động trong các nhiệm vụ được giao Tôi có tinh thần trách nhiệm cao và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong công việc Tuy nhiên, tôi cảm thấy mình đang đảm nhận quá nhiều công việc cùng lúc.

Sự thừa nhận thành tích

Lãnh đạo và đồng nghiệp đều ghi nhận những kết quả tích cực từ Thứ bậc Phát vấn, cho thấy sự đánh giá đúng đắn của cấp trên về hiệu suất công việc Hệ thống thi đua khen thưởng hiện nay được xem là hợp lý và góp phần vào việc đào tạo và phát triển nhân viên.

Kinh nghiệm làm việc của điều dưỡng viên được nâng cao nhờ sự hỗ trợ từ bệnh viện trong việc tạo điều kiện học tập Hiện nay, việc hỗ trợ kinh phí cho việc học tập là hợp lý, giúp đảm bảo công bằng trong quá trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp của các điều dưỡng viên.

Công việc xã hội, lãnh đạo, đồng nghiệp và gia đình đều được đánh giá cao, thể hiện sự quan trọng và giá trị của những đóng góp trong từng lĩnh vực Sự thừa nhận từ các bên liên quan không chỉ nâng cao uy tín cá nhân mà còn tạo động lực phát triển nghề nghiệp.

E5 Công việc được người bệnh/người nhà người bệnh đánh giá cao

Thứ bậc Phát vấn Điều kiện làm việc

F2 Cơ sở vật chất, trang thiết đảm bảo đầy đủ Thứ bậc Phát vấn

F3 Cơ sở vật chất, trang thiết đảm bảo an toàn Thứ bậc Phát vấn

Quan hệ Lãnh đạo, đồng nghiệp

G1 Cấp trên luôn lắng nghe và chia sẻ Thứ bậc Phát vấn

G2 Khi gặp khó khăn đƣợc cấp trên giúp đỡ Thứ bậc Phát vấn

G3 Cấp trên luôn chỉ đạo sát sao các công việc Thứ bậc Phát vấn

G4 Đồng nghiệp lắng nghe và chia sẻ Thứ bậc Phát vấn

G5 Đồng nghiệp hỗ trợ/phối hợp Thứ bậc Phát vấn

H1 Lãnh đạo đối xử công bằng Thứ bậc Phát vấn

H2 Lãnh đạo khoa, bệnh viện công bằng Thứ bậc Phát vấn

H3 Trợ cấp ốm đau, thai sản đƣợc thực hiện tốt Thứ bậc Phát vấn

H4 Thực hiện đầy đủ chế độ tham quan, nghỉ dƣỡng cho cán bộ và nhân viên

I1 Hài lòng với mức lương và phụ cấp Thứ bậc Phát vấn

I2 Đồng ý với mức thưởng của bệnh viện Thứ bậc Phát vấn

I3 Hài lòng với chính sách khen thưởng Thứ bậc Phát vấn

I4 Hài lòng chế độ phụ cấp Thứ bậc Phát vấn

Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá

Định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước được quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV Theo đó, biên chế các bệnh viện được xác định dựa trên số giường kế hoạch, công suất sử dụng giường bệnh trung bình trong 3 năm gần nhất và hạng bệnh viện Biên chế chủ yếu được tính theo tích số của hệ số làm việc theo giờ hành chính và số giường kế hoạch, trong đó hệ số làm việc theo giờ hành chính cho bệnh viện hạng III tối thiểu là 1,1 và tối đa là 1,2.

% công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 3 năm liền kề

Về cơ cấu nhân lực thì định mức biên chế này phân bố theo tỷ lệ bộ phận và chuyên môn, trong đó quy định:

Bác sĩ/Điều dƣỡng – Hộ sinh – Kỹ thuật viên: 1/3 – 1/3,5

Dƣợc sĩ đại học/Bác sĩ: 1/8 – 1/15

Bài viết này tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại bệnh viện, dựa trên thống kê thực trạng nhân lực y tế và các chính sách liên quan như đào tạo, tuyển dụng, thu hút, duy trì, chế độ đãi ngộ, và môi trường làm việc Nghiên cứu được xây dựng theo Thông tư 14/2012/TT-BNV và Nghị định 41/2012/NĐ-CP, đồng thời tham khảo nghiên cứu của Phan Thị Thu Hà về động lực làm việc của điều dưỡng tại bệnh viện chuyên khoa tỉnh Phú Thọ Bộ công cụ nghiên cứu gồm 8 yếu tố và 36 tiểu mục đã được xây dựng và điều chỉnh dựa trên ý kiến của lãnh đạo các bệnh viện tỉnh Thái Bình Kết quả cho thấy có 8 yếu tố chính ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng, bao gồm: các yếu tố về công việc, sự thừa nhận thành tích, đào tạo và phát triển, giá trị nghề nghiệp, điều kiện làm việc, quan hệ với lãnh đạo và đồng nghiệp, chính sách chế độ, và thu nhập, với mức độ đồng ý được đánh giá cho từng yếu tố.

Phiếu điều tra đã được thiết kế và thử nghiệm trong 10 ngày với 20 điều dưỡng tại bệnh viện Phụ sản Thái Bình Số liệu thu thập được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha (α), cho thấy các biến số trong nghiên cứu đạt độ tin cậy cao.

Phương pháp phân tích số liệu

- Số liệu định lƣợng đƣợc nhập bằng phần mềm EpiData 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 cho các thông tin mô tả và phân tích thống kê

Tất cả số liệu thứ cấp được thu thập sẽ được rà soát, chọn lọc và thống kê bằng phần mềm Excel, trình bày dưới dạng các bảng biểu nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

Các số liệu định tính được phân tích bằng phương pháp mã hóa theo chủ đề, sau đó được tóm tắt vào bảng tổng hợp Quá trình này bao gồm việc sắp xếp và hình thành các tiểu mục theo từng chủ đề cụ thể Những ý kiến tiêu biểu sẽ được lựa chọn để làm minh họa cho các nội dung đã phân tích.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

- Nghiên cứu này đƣợc triển khai sau khi thông qua Hội đồng đạo đức của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

- Nghiên cứu đƣợc thông qua Ban Lãnh đạo 6 Bệnh viện tại Thái Bình

- Các đối tƣợng tham gia vào nghiên cứu đƣợc giải thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu

Kết quả chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện và không được áp dụng cho các mục đích khác.

Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số

Nghiên cứu này do điều kiện hạn chế nên không chọn hết đƣợc các bệnh viện trong toàn tỉnh

Việc thu thập thông tin chủ yếu dựa vào bộ câu hỏi dài và được thiết kế sẵn, do đó có thể xảy ra sai số do mức độ hợp tác của người tham gia nghiên cứu Bên cạnh đó, phiếu thu thập số liệu có thể thiếu sót thông tin cần thiết để tổng hợp và phân tích kết quả một cách hiệu quả.

Chưa có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với những người đã bỏ việc hoặc chuyển công tác, nên cần thiết phải tìm hiểu rõ nguyên nhân của họ Để khắc phục vấn đề này, bộ câu hỏi đã được thiết kế một cách rõ ràng và dễ hiểu, sau đó được thử nghiệm và chỉnh sửa Đồng thời, việc tập huấn kỹ lưỡng cho các điều tra viên trước khi tiến hành khảo sát và giám sát chặt chẽ trong quá trình thu thập số liệu là rất quan trọng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng nhân lực điều dƣỡng tại 6 bệnh viện tỉnh Thái Bình

Bảng 3.1: Phân bố nhân lực y tế tại tỉnh Thái Bình

STT Bệnh viện SL bác sỹ

SL điều dƣỡng SL KTV SL hộ sinh

Trong 6 bệnh viện nghiên cứu tại tỉnh Thái Bình có 524 bác sỹ, 1034 điều dƣỡng viên, 101 kỹ thuật viên và 35 hộ sinh Trong đó, phân loại các bệnh viện theo tuyến thấy rằng các bệnh viện tuyến tỉnh có số lƣợng bác sỹ, số điều dƣỡng và số kỹ thuật viên cao nhất lần lượt là 380 người, 781 người, 75 người Bệnh viện tuyến huyện có số bác sỹ, số điều dƣỡng, số kỹ thuật viên, số hộ sinh thấp hơn và lần lƣợt là 144 người, 253 người, 26 người Tuy nhiên, tại đây có số hộ sinh cao hơn tại bệnh viện tuyến tỉnh (33 hộ sinh và 02 hộ sinh)

Bảng 3.2: Tỷ lệ Bác sỹ/điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh Thái Bình

Tỷ lệ BS/ĐD theo TT08

Theo bảng 3.2, tỷ lệ bác sĩ và điều dưỡng tại tỉnh Thái Bình là 1 bác sĩ cho 2 điều dưỡng, thấp hơn so với quy định tại Thông tư 08 Sự chênh lệch giữa các tuyến bệnh viện cũng khá lớn; tại bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ là 1 bác sĩ cho 2,1 điều dưỡng, trong khi tại bệnh viện tuyến huyện chỉ đạt 1 bác sĩ cho 1,8 điều dưỡng, đều không đạt yêu cầu của Thông tư 08.

Biểu đồ 3.1: Phân bố nhân lực điều dưỡng tại Thái Bình theo giới tính

Biểu đồ 3.1 cho thấy điều dƣỡng tại tỉnh Thái Bình chủ yếu là nữ giới chiếm 84%, chỉ có 16% là nam giới

Bảng 3.3: Phân bố nhân lực điều dưỡng theo nhóm tuổi

Bệnh viện Dưới 30 tuôi Từ 30 – 50 tuổi Trên 50 tuổi Tổng

Nguồn nhân lực điều dưỡng tại tỉnh Thái Bình chủ yếu là người trẻ, tập trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 30 – 50, chiếm 55,1% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 65,2% tại bệnh viện tuyến huyện Đối với nhóm dưới 30 tuổi, tỷ lệ tại bệnh viện tuyến tỉnh là 42,2%, trong khi tại bệnh viện tuyến huyện là 32,8% Nhóm điều dưỡng trên 50 tuổi rất ít, chỉ chiếm 2,7% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 2% tại bệnh viện tuyến huyện.

Biểu đồ 3.2: Trình độ học vấn của điều dưỡng

Biểu đồ 3.2 cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong phân bố nhân lực điều dưỡng tại tỉnh Thái Bình, với 60% nhân viên có trình độ Trung cấp, 24,6% có trình độ Cao đẳng, trong khi tỷ lệ điều dưỡng có trình độ Đại học hoặc Sau đại học chỉ chiếm một phần nhỏ.

Biểu đồ 3.3 cho thấy sự chênh lệch trong tỷ lệ nhân lực điều dưỡng giữa các loại hình lao động tại các bệnh viện Cụ thể, tại bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ điều dưỡng làm hợp đồng chiếm 51,7%, cao hơn so với tỷ lệ biên chế là 48,3% Ngược lại, tại bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ nhân lực điều dưỡng làm hợp đồng chỉ đạt 34,8%, thấp hơn so với tỷ lệ biên chế là 65,2%.

Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học

Bệnh viện tuyến tỉnh Bệnh viện tuyến huyện

Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại tỉnh Thái Bình

3.2.1 Đặc điểm điều dưỡng trong nghiên cứu

Bảng 3.4: Thông tin chung đối tượng nghiên cứu theo bệnh viện (nB0)

Thông tin chung BV tuyến tỉnh BV tuyến huyện

Tình trạng hôn nhân Độc thân 20 9,5 31 14,8

Trong nghiên cứu với 420 đối tượng, chủ yếu là nữ giới, tỷ lệ nữ tại bệnh viện tuyến tỉnh đạt 90% và tại bệnh viện tuyến huyện là 77,2% Đối tượng nghiên cứu chủ yếu nằm trong độ tuổi 30-50, với 63,8% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 69,1% tại bệnh viện tuyến huyện Đa số là điều dưỡng viên và đã lập gia đình, cụ thể 89% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 85,2% tại bệnh viện tuyến huyện Hơn nữa, số lượng đối tượng làm việc biên chế chiếm ưu thế so với hợp đồng, chỉ có 11,4% ở vị trí quản lý trong khi 88,6% là nhân viên.

Kết quả thảo luận với lãnh đạo bệnh viện cho thấy rằng hơn 50% điều dưỡng có độ tuổi dưới 40, họ thể hiện sự năng động và nhiệt tình Tuy nhiên, khả năng thích nghi và chịu áp lực công việc của họ còn hạn chế, dẫn đến việc một số điều dưỡng chưa thực sự yêu thích và tâm huyết với nghề.

Biểu đồ 3.4: Số lượng điều dưỡng đã có chứng chỉ quản lý điều dưỡng

Tỷ lệ điều dưỡng trưởng có chứng chỉ quản lý cao đạt 95,8%, trong khi tỷ lệ điều dưỡng viên và điều dưỡng hành chính sở hữu chứng chỉ quản lý thấp hơn, chỉ lần lượt là 8,1% và 10,5%.

Biểu đồ 3.5: Thu nhập trung bình hàng tháng của điều dưỡng

Theo biểu đồ 3.5, lương của điều dưỡng trưởng tại bệnh viện tuyến tỉnh cao nhất, đạt 8,54 triệu đồng, trong khi tại bệnh viện tuyến huyện là 6,56 triệu đồng Ngược lại, lương của điều dưỡng viên tại bệnh viện tuyến tỉnh thấp nhất chỉ có 5,33 triệu đồng.

100% Điều dƣỡng viên Điều dƣỡng hành chính Điều dưỡng trưởng

Có chứng chỉ chƣa có chứng chỉ

Bệnh viện tuyến tỉnh Bệnh viện tuyến huyện Điều dưỡng viên Điều dưỡng hành chính Điều dưỡng trưởng

Bảng 3.5: Mức thu nhập của điều dưỡng theo thâm niên công tác

Tổng Dưới 3 triệu 3-5 triệu Trên 5 triệu

Trong khảo sát về mức lương theo thâm niên công tác, đối tượng có dưới 1 năm kinh nghiệm chủ yếu nhận mức lương dưới 3 triệu đồng, chiếm 66,7% Những người có từ 1 đến 5 năm và từ 5 đến 10 năm kinh nghiệm thường có mức lương từ 3 đến 5 triệu đồng Đặc biệt, đối tượng có trên 10 năm công tác có 54,6% nhận mức lương trên 5 triệu đồng.

3.2.2 Yếu tố năng lực chuyên môn của điều dưỡng trong nghiên cứu

Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn của điều dưỡng

Trình độ chuyên môn Bệnh viện tuyến tỉnh Bệnh viện tuyến huyện

Hơn 1 nửa điều dƣỡng tại bệnh viện tuyến tỉnh có trình độ chuyên môn Trung cấp (55,2%) trong khi đó tại bệnh viện tuyến huyện, điều dƣỡng có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao (62,4%)

Trong cuộc thảo luận với lãnh đạo bệnh viện, Trưởng phòng điều dưỡng cho biết rằng hơn 30% điều dưỡng hiện đang có trình độ trung học Ông nhấn mạnh rằng bệnh viện và các khoa phòng cần sắp xếp thời gian công việc hợp lý để tạo điều kiện cho các điều dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của mình.

Bảng 3.7: Chức danh của điều dưỡng trong nghiên cứu

Chức danh BV tuyến tỉnh BV tuyến huyện

SL % SL % Điều dƣỡng viên 167 79,5 184 87,6 Điều dƣỡng hành chính 19 9,0 2 1,0 Điều dưỡng trưởng khoa 24 11,5 24 11,4

Chức danh điều dưỡng tại bệnh viện tuyến tỉnh và huyện có sự tương đồng, trong đó tỷ lệ điều dưỡng hành chính tại bệnh viện tuyến tỉnh chiếm 9,0%, trong khi tại bệnh viện tuyến huyện chỉ là 1,0%.

Bảng 3.8: Thâm niên công tác điều dưỡng

Thâm niên công tác BV tuyến tỉnh BV tuyến huyện

Nhân lực điều dƣỡng trong nghiên cứu đã có khá nhiều thâm niên công tác

Tại bệnh viện tuyến tỉnh, 75,2% điều dưỡng có thâm niên trên 5 năm, trong khi ở bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ này là 73,8% Đặc biệt, điều dưỡng có thâm niên từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 48,1% tại bệnh viện tuyến tỉnh.

3.2.3 Yếu tố môi trường làm việc của điều dưỡng

Bảng 3.9: Ý kiến của điều dưỡng về điều kiện làm việc

Các yếu tố về điều kiện làm việc Đồng ý Không đồng ý

SL % SL % SL % SL % Điều kiện làm việc tại các khoa, phòng, bệnh viện đảm bảo yêu cầu công tác

Cơ sở vật chất trang thiết bị đƣợc đảm bảo đầy đủ

Cơ sở vật chất trang thiết bị đƣợc đảm bảo an toàn

Tỷ lệ đồng ý với các yếu tố về điều kiện làm việc chiếm ở mức cao nhất là

Điều kiện làm việc tại các khoa, phòng, bệnh viện đáp ứng yêu cầu công tác đạt 67,6%, trong khi đó, cơ sở vật chất và trang thiết bị được đảm bảo an toàn chiếm 60%.

Tỷ lệ không có ý kiến cao nhất là 24,5% đối với yếu tố “Cơ sở vật chất trang thiết bị được đảm bảo an toàn” Trong khi đó, tỷ lệ không đồng ý cao nhất là 19% liên quan đến yếu tố “Cơ sở vật chất trang thiết bị được đảm bảo đầy đủ”.

Bệnh viện đang phải đối mặt với tình trạng gia tăng số lượng bệnh nhân, trong khi cơ sở vật chất và phòng ốc hiện tại vẫn chưa được mở rộng Điều này dẫn đến một số hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế Trưởng điều dưỡng, 36 tuổi, nhấn mạnh rằng cần phải khắc phục những vấn đề về không gian làm việc để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bệnh nhân.

Bảng 3.10: Điều kiện làm việc tại các khoa, phòng, bệnh viện

Bệnh viện Đồng ý rằng điều kiện làm việc đảm bảo yêu cầu công tác p

Theo bảng 3.16, tỷ lệ người đồng ý rằng điều kiện làm việc đáp ứng yêu cầu công tác là khá cao, với 68,1% tại bệnh viện tuyến huyện và 67,1% tại bệnh viện tuyến tỉnh Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Điều kiện làm việc tại bệnh viện của chúng tôi hiện nay rất tốt so với các bệnh viện lân cận Cơ sở vật chất khang trang, số giường bệnh và phòng ốc được đảm bảo, cùng với môi trường làm việc thuận lợi Chúng tôi cũng nhận được sự quan tâm từ nhiều dự án về các phương tiện chăm sóc bệnh nhân, và hiện tại đã phát triển nhiều kỹ thuật mới.

(Trưởng phòng điều dưỡng, 48 tuổi)

Bảng 3.11: Sự giúp đỡ của cấp trên trong công việc

Hài lòng với sự giúp đỡ của cấp trên trong công việc p

Tỷ lệ hài lòng với sự hỗ trợ từ cấp trên trong công việc tại các bệnh viện rất cao, với 87,1% nhân viên bệnh viện tuyến huyện cảm thấy hài lòng, so với 64,1% tại bệnh viện tuyến tỉnh Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.12: Ý kiến của điều dưỡng về quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp

Các yếu tố về thành tích cá nhân Đồng ý Không đồng ý

Cấp trên luôn lắng nghe và chia sẻ với những khó khăn gặp phải

Khi gặp khó khăn trong công việc luôn đƣợc cấp trên giúp đỡ

Cấp trên luôn chỉ đạo sát sao các công việc 354 84,3 3 0,7 63 15,0 420 100 Đồng nghiệp luôn lắng nghe và chia sẻ những khó khăn gặp phải

359 85,5 5 1,2 56 13,3 420 100 Đồng nghiệp thường xuyên hỗ trợ/ phối hợp giúp đỡ trong công việc

BÀN LUẬN

Thực trạng nhân lực điều dƣỡng tại 6 bệnh viện tỉnh Thái Bình

Nhân lực y tế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống y tế, với điều dưỡng viên là lực lượng chủ chốt đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế Điều dưỡng viên không chỉ theo dõi và chăm sóc bệnh nhân hàng ngày mà còn có trách nhiệm lớn lao trong việc giám sát tiến triển sức khỏe của họ Nghiên cứu tại 6 bệnh viện trong tỉnh cho thấy, tại bệnh viện tuyến tỉnh có 781 điều dưỡng, 380 bác sĩ và 75 KTV, trong khi tại bệnh viện tuyến huyện, số lượng điều dưỡng chỉ là 253, kèm theo 144 bác sĩ và 26 KTV Sự chênh lệch này phản ánh quy mô và tình hình kinh tế, xã hội khác nhau ở các khu vực.

Kết quả nghiên cứu về nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh Thái Bình cho thấy cơ cấu chuyên môn không hợp lý so với quy định tại Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV Tỷ lệ bác sĩ/điều dưỡng thấp hơn so với quy định, với tỷ lệ tại bệnh viện tuyến tỉnh là 1/2,1 và bệnh viện tuyến huyện là 1/1,8 Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Phan Thị Thu Hà tại các bệnh viện chuyên khoa tỉnh Phú Thọ So với các quốc gia trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, tỷ lệ bác sĩ/điều dưỡng tại Thái Bình còn thấp hơn nhiều, như Thái Lan (1/5,4), Nhật Bản (1/4,5), New Zealand (1/3,8) và Hồng Kông (1/3,4) Đặc biệt, nghiên cứu của Huỳnh Hoàng Sơn cho thấy tỷ lệ tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện tỉnh Bến Tre năm 2014 đạt 1/3,1, phù hợp với quy định của Thông tư 08.

Nghiên cứu của chúng tôi về cơ cấu chuyên môn tại các bệnh viện cho thấy kết quả không tương đồng với nghiên cứu của tác giả Lê Quang Trí Đặc biệt, nghiên cứu này tập trung vào thực trạng nguồn nhân lực tại các bệnh viện đa khoa Đồng Tháp trong năm qua.

Theo nghiên cứu của tác giả Lê Quang Trí, tỷ lệ cơ cấu chuyên môn tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2013 và trước đó phù hợp với quy định tại Thông tư 08 Tuy nhiên, sự không cân đối trong cơ cấu các bộ phận, với tỷ lệ bộ phận lâm sàng cao hơn, có thể gây ra những khó khăn trong việc thực hiện Thông tư này Việc phân bố chuyên môn và biên chế đầy đủ nhưng không sử dụng hiệu quả nguồn lực có thể dẫn đến lãng phí và ảnh hưởng đến chi tiêu nội bộ Nghị định 43/2006/NĐ-CP cho phép các đơn vị tự chủ trong tổ chức và sắp xếp lao động, tuy nhiên, việc tăng số lượng nhân viên lại phụ thuộc vào chi phí cho các phúc lợi khác, là thách thức mà nhiều bệnh viện đang đối mặt.

Nghiên cứu cho thấy nguồn nhân lực điều dưỡng tại Thái Bình đang thiếu hụt, đặc biệt là về giới tính, với 84% là nữ và chỉ 16% là nam Nghề điều dưỡng thường phù hợp với nữ giới do đặc trưng công việc nhẹ nhàng và tỉ mỉ Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Lê Quang Trí tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2013, nơi tỷ lệ nữ giới trong ngành điều dưỡng là 78,8% so với 21,2% nam giới Sự chênh lệch giới tính này cũng được xác nhận trong nghiên cứu của Huỳnh Hoàng Sơn.

Tính đến năm 2014, tỷ lệ nam giới trong đội ngũ Điều dưỡng-Hộ sinh-Kỹ thuật viên chỉ chiếm 21,5%, phản ánh thực trạng chung của ngành điều dưỡng tại các cơ sở y tế công và tư Điều này gây khó khăn khi nhiều điều dưỡng nữ nghỉ thai sản hoặc chăm sóc con cái cùng một thời điểm Tại tỉnh Thái Bình, nhân lực điều dưỡng tập trung chủ yếu ở độ tuổi 30-50, với tỷ lệ 55,1% và 65,2% tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện Nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp là 30,38 và 50,8% điều dưỡng tại các bệnh viện chuyên khoa tỉnh Phú Thọ thuộc độ tuổi 31-50 Tại Bến Tre, tỷ lệ điều dưỡng trên 50 tuổi rất thấp, chỉ 2,7% ở bệnh viện tuyến huyện Nhìn chung, đội ngũ điều dưỡng tại Thái Bình chủ yếu là lực lượng trẻ, năng động và nhiệt tình, tuy nhiên, họ còn thiếu kinh nghiệm trong công việc chuyên môn.

Tại các bệnh viện khu vực và cả nước, trình độ chuyên môn của đội ngũ điều dưỡng chủ yếu là trung cấp, với tỷ lệ 58,6% ở bệnh viện tuyến tỉnh và 64,4% ở bệnh viện tuyến huyện Trong khi đó, tỷ lệ điều dưỡng có trình độ đại học và sau đại học rất thấp, chỉ 0,3% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 0,4% tại bệnh viện tuyến huyện Thực trạng này cho thấy cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng, yêu cầu các lãnh đạo bệnh viện chú trọng đến công tác tuyển dụng và tạo điều kiện cho điều dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.

Nghiên cứu cho thấy sự phân loại nhân lực điều dưỡng theo hình thức lao động không đồng đều giữa các bệnh viện Cụ thể, tại bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ nhân lực làm hợp đồng chiếm 51,7%, cao hơn so với tỷ lệ nhân lực biên chế là 48,3% Ngược lại, tại bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ nhân lực biên chế lại có sự khác biệt đáng kể.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng

4.2.1 Thông tin chung điều dưỡng nghiên cứu

Nghiên cứu của chúng tôi, thực hiện trên 420 điều dưỡng viên tại 6 bệnh viện tỉnh Thái Bình, cho thấy phần lớn đối tượng trong độ tuổi 30-50, với 63,8% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 69,1% tại bệnh viện tuyến huyện Tỷ lệ điều dưỡng viên trên 50 tuổi rất thấp, chỉ 0,5% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 1,4% tại bệnh viện tuyến huyện, cho thấy nguồn nhân lực điều dưỡng còn trẻ, điều này tạo thuận lợi trong công việc nhờ vào sự sáng tạo và cầu tiến của họ Tuy nhiên, hạn chế ở độ tuổi này là thiếu kỹ năng quản lý và kinh nghiệm chuyên môn Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phần lớn đối tượng là nữ giới, với tỷ lệ 90% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 77,2% tại bệnh viện tuyến huyện, phù hợp với tính chất công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ và cẩn thận Đặc biệt, tỷ lệ điều dưỡng viên đã lập gia đình cao, với 89% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 85,2% tại bệnh viện tuyến huyện, phản ánh đúng tình trạng hôn nhân của nhóm tuổi này.

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lao động biên chế tại các bệnh viện cao hơn lao động hợp đồng, cụ thể là 55,2% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 69,3% tại bệnh viện tuyến huyện Tỷ lệ lao động hợp đồng lần lượt là 44,8% và 30,5% Đặc biệt, 88,6% lao động ở tất cả các bệnh viện là nhân viên, trong khi chỉ có 11,4% đảm nhận vị trí quản lý.

Chứng chỉ đào tạo Quản lý điều dưỡng là văn bản pháp lý xác nhận việc nâng cao trình độ quản lý trong lĩnh vực y tế cho những người đã được đào tạo Những người sở hữu chứng chỉ này có thể được bổ nhiệm vào các vị trí như Điều dưỡng trưởng, Hộ sinh trưởng và Kỹ thuật viên trưởng tại các cơ sở y tế Nghiên cứu cho thấy hầu hết Điều dưỡng trưởng đã có chứng chỉ quản lý, trong khi tỷ lệ này thấp hơn ở Điều dưỡng viên và Điều dưỡng hành chính Mặc dù số lượng chứng chỉ quản lý ở các chức danh này đang có xu hướng tăng, nhưng Điều dưỡng viên thường ít có thời gian tham gia các khóa đào tạo do khối lượng công việc lớn Về thu nhập, nghiên cứu cho thấy Điều dưỡng trưởng có mức lương cao nhất, với trung bình 8,54 triệu VNĐ tại bệnh viện tuyến tỉnh, trong khi Điều dưỡng viên và Điều dưỡng hành chính có mức thu nhập thấp hơn Mức lương cũng có sự khác biệt theo thâm niên công tác, với những người có kinh nghiệm lâu năm thường có thu nhập cao hơn do đảm nhiệm các vị trí quan trọng hơn Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê, cho thấy thâm niên công tác ảnh hưởng đến cơ hội nhận được chế độ đãi ngộ tốt hơn.

4.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại tỉnh Thái Bình 4.2.2.1 Yếu tố năng lực chuyên môn điều dưỡng

Nghiên cứu cho thấy hơn 50% điều dưỡng tại bệnh viện tuyến tỉnh có trình độ chuyên môn trung cấp (55,2%), trong khi chỉ 16,7% đạt trình độ đại học và không có ai có trình độ sau đại học Tại bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ điều dưỡng có trình độ trung cấp cao nhất, đạt 62,4%, nhưng tỷ lệ điều dưỡng có trình độ đại học (22,4%) vẫn cao hơn so với trình độ cao đẳng (15,2%).

Sự khác biệt tại các bệnh viện tuyến huyện có thể được giải thích bởi phương hướng tuyển dụng và đào tạo nhân sự khác nhau giữa các cơ sở.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chức danh của đối tượng phù hợp với trình độ chuyên môn, với 79,5% điều dưỡng viên tại bệnh viện tuyến tỉnh và 87,6% tại bệnh viện tuyến huyện Điều dưỡng trưởng khoa chiếm 11,5% ở bệnh viện tuyến tỉnh và 11,4% ở bệnh viện tuyến huyện, trong khi điều dưỡng hành chính chỉ chiếm 9% và 1% Đối tượng nghiên cứu chủ yếu có trình độ chuyên môn trung cấp, phù hợp với thâm niên công tác trên 5 năm, chiếm tỷ lệ cao nhất tại tất cả các bệnh viện Tại bệnh viện tuyến tỉnh, 75,2% điều dưỡng có thâm niên trên 5 năm, trong đó điều dưỡng có thâm niên từ 5-10 năm chiếm 48,1% Điều này cho thấy sự hợp lý trong cơ cấu nhân sự và kinh nghiệm làm việc của đội ngũ điều dưỡng.

4.2.2.2 Yếu tố môi trường làm việc

Kết quả nghiên cứu về điều kiện làm việc cho thấy phần lớn điều dưỡng đồng ý với ba tiểu mục được khảo sát Tỷ lệ đồng ý thấp nhất là 57,0% cho tiểu mục "Cơ sở vật chất trang thiết bị được đảm bảo đầy đủ", trong khi tỷ lệ đồng ý cho "Cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo an toàn" là 60,0% Tỷ lệ cao nhất, 67,6%, thuộc về điều kiện làm việc tại các khoa phòng, bệnh viện đáp ứng yêu cầu công tác Nhìn chung, các yếu tố làm việc tại một số bệnh viện tỉnh Thái Bình trong thời điểm nghiên cứu đều đáp ứng nhu cầu làm việc của điều dưỡng.

Tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp, tỷ lệ đồng ý về điều kiện làm việc của điều dưỡng chỉ ở mức trung bình, cho thấy sự chưa hài lòng với môi trường làm việc Mặc dù mức độ hài lòng về các yếu tố điều kiện làm việc tương đối cao, vẫn cần có các biện pháp cải thiện tính đầy đủ, hiện đại và an toàn cho thiết bị, giúp điều dưỡng hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn Tỷ lệ đồng ý về điều kiện làm việc giữa các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện không có sự khác biệt lớn, với 67,1% và 68,1% tương ứng Điều này phản ánh sự quan tâm của lãnh đạo đối với cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của điều dưỡng Tuy nhiên, áp lực công việc do thiếu nhân lực và tình trạng bạo hành y tế vẫn là vấn đề nghiêm trọng, cùng với việc chưa phân chia công việc rõ ràng giữa các loại hình đào tạo điều dưỡng Những kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết phải đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện nguồn nhân lực điều dưỡng tại bệnh viện trong thời gian tới.

Nghiên cứu về cảm nhận của điều dưỡng về quan hệ với lãnh đạo và đồng nghiệp cho thấy phần lớn điều dưỡng hài lòng với mối quan hệ trong công việc, với 88,1% nhận được sự hỗ trợ thường xuyên từ đồng nghiệp và 85,5% được lắng nghe chia sẻ khó khăn Điều này có thể do phần lớn điều dưỡng còn trẻ, năng động và cởi mở trong các mối quan hệ Họ cũng nhận được sự tôn trọng và hỗ trợ từ gia đình, đồng nghiệp và lãnh đạo, với 73,1% cho rằng cấp trên luôn lắng nghe và 73,3% nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn Mối quan hệ tốt giữa điều dưỡng và lãnh đạo, đồng nghiệp không chỉ giúp hoàn thành công việc tốt hơn mà còn thể hiện sự đoàn kết trong cơ quan Kết quả cho thấy nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện ở Thái Bình có sự đoàn kết và nhất trí, từ đó đảm bảo hiệu quả công việc và tăng cường sự gắn bó với cơ quan Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu ở một số bệnh viện khác.

Chế độ đãi ngộ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và duy trì nhân lực tại các cơ sở y tế, đồng thời khuyến khích nhân viên thực hiện trách nhiệm công việc một cách chất lượng Nghiên cứu cho thấy, phần lớn nhân viên cảm nhận tích cực về các chính sách đào tạo và phát triển của bệnh viện, với 88,3% đồng ý về chế độ tham quan, nghỉ dưỡng, và 87,9% hài lòng với chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản Tuy nhiên, vẫn có 5,2% nhân viên không đồng ý với sự công bằng trong xử lý kỷ luật Tại bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ nhân viên đồng ý về chế độ nghỉ dưỡng đạt 94,3%, trong khi tại bệnh viện tuyến huyện là 82,3%, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Chế độ này không chỉ nâng cao tinh thần đoàn kết giữa nhân viên mà còn giúp họ hiểu và chia sẻ với nhau hơn, tạo động lực làm việc hiệu quả.

Thu nhập của nhân lực điều dưỡng, bao gồm lương, phụ cấp và thu nhập tăng thêm, là mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo và nhân viên trong bệnh viện Nghiên cứu cho thấy 67,1% điều dưỡng viên hài lòng với chính sách khen thưởng cho thành tích đột xuất, 62,4% hài lòng với chế độ phụ cấp theo đặc thù công việc, và 52,6% đồng ý với mức thưởng trong các dịp lễ, Tết Tuy nhiên, vẫn có 21,0% nhân viên chưa hài lòng với mức lương và phụ cấp hiện tại, ảnh hưởng đến khả năng phát huy tài năng và động lực làm việc của họ Bên cạnh đó, không phải bệnh viện nào cũng có khả năng trả lương cao do yêu cầu tự chủ tài chính trong các bệnh viện công lập, điều này phản ánh xu thế phát triển của ngành y tế trong bối cảnh cơ chế thị trường, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ hài lòng về mức thu nhập của những người có thâm niên làm việc cao Điều này cho thấy mối liên hệ giữa kinh nghiệm làm việc và sự hài lòng với thu nhập.

Trong nghiên cứu về thâm niên công tác, nhóm có kinh nghiệm từ 1 đến 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 56,5%, trong khi nhóm trên 10 năm là 47,5% và nhóm từ 5 đến 10 năm là 41,4% Nhóm có thâm niên dưới 1 năm chiếm 40%, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt Những người có thâm niên từ 1-5 năm thường trên 30 tuổi và đã lập gia đình, họ tìm kiếm công việc ổn định và đa số hài lòng với mức lương của mình Ngược lại, nhóm có thâm niên dưới 1 năm có tỷ lệ hài lòng thấp, có thể do mức lương chưa phản ánh đúng hiệu quả làm việc, vì đây thường là những bạn trẻ mới ra trường với kinh nghiệm hạn chế.

Nghiên cứu về sự hài lòng với mức thưởng tại các bệnh viện cho thấy, tỷ lệ "đồng ý với mức thưởng" ở bệnh viện tuyến tỉnh đạt 50,9%, trong khi tại bệnh viện tuyến huyện là 54,3% Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 Mức thưởng của các bệnh viện phụ thuộc vào thu nhập và khả năng chi trả của từng cơ sở, dẫn đến sự khác nhau về mức thưởng giữa các tuyến bệnh viện.

4.2.2.3 Yếu tố động lực làm việc

Với quy mô bệnh viện lớn và số lượng bệnh nhân ngày càng tăng, có đến 18.8% điều dưỡng cảm thấy công việc quá tải Tỷ lệ này vẫn thấp do sự chênh lệch về số lượng bệnh nhân giữa các khoa và bệnh viện, dẫn đến một số điều dưỡng phải đảm nhận nhiều công việc Khi một điều dưỡng phải chăm sóc quá nhiều bệnh nhân cùng lúc, áp lực công việc gia tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc Hơn nữa, sự hài lòng của bệnh nhân là tiêu chí hàng đầu trong chăm sóc y tế, nhưng áp lực công việc có thể khiến điều dưỡng trở nên nóng giận hoặc thiếu thân thiện, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều trị và sự hài lòng của bệnh nhân.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Bộ Y tế (2012). Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng viên Việt Nam, Ban hành kèm theo Quyết định số: 1352/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế, NXB Y học, Hà Nội, 1-2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng viên Việt Nam, Ban hành kèm theo Quyết định số: 1352/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2012
20. Phan Thị Thu Hà (2015). Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng tại các Bệnh viện chuyên khoa tỉnh Phú Thọ năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng tại các Bệnh viện chuyên khoa tỉnh Phú Thọ năm 2015
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Năm: 2015
22. Phạm Quang Hòa (2012). Thực trạng quá tải ở bệnh viện các tuyến và mối liên quan với hoạt động khám chữa bệnh của Trạm y tế xã tại tỉnh Thái Bình, Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Thái Bình, Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quá tải ở bệnh viện các tuyến và mối liên quan với hoạt động khám chữa bệnh của Trạm y tế xã tại tỉnh Thái Bình
Tác giả: Phạm Quang Hòa
Năm: 2012
24. Lương Ngọc Khuê (2010). Thực trạng nguồn nhân lực bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 209-212 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Lương Ngọc Khuê
Năm: 2010
26. Vũ Xuân Phú (2012). Vài nét về thực trạng nguồn nhân lực y tế trên thế giới và Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành, 2(806), 12-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Vũ Xuân Phú
Năm: 2012
27. Vũ Xuân Phú, Vũ Thị Lan Hương (2011). Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn, Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành, 5(821), 153-158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Vũ Xuân Phú, Vũ Thị Lan Hương
Năm: 2011
29. Huỳnh Hoàng Sơn (2014). Thực trạng nguồn nhân lực Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên các bệnh viện Đa khoa tuyến Huyện của tỉnh Bến Tre năm 2014, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nguồn nhân lực Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên các bệnh viện Đa khoa tuyến Huyện của tỉnh Bến Tre năm 2014
Tác giả: Huỳnh Hoàng Sơn
Năm: 2014
31. Nguyễn Thi (2010). Nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa Pleiku - tỉnh Gia Lai năm 2010, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa Pleiku - tỉnh Gia Lai năm 2010
Tác giả: Nguyễn Thi
Năm: 2010
32. Nguyễn Thị Xuân Thủy (2012). Tình hình nhân lực y tế tại bệnh viện tuyến huyện, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2007 - 2011, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình nhân lực y tế tại bệnh viện tuyến huyện, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2007 - 2011
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Thủy
Năm: 2012
33. Lê Quang Trí (2012). Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2013, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2013
Tác giả: Lê Quang Trí
Năm: 2012
34. UBND tỉnh Thái Bình (2006). Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của UBND tỉnh Thái Bình về việc sắp xếp lại tổ chức ngành y tế Thái Bình. Thái Bình, tháng 3 năm 2006.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của UBND tỉnh Thái Bình về việc sắp xếp lại tổ chức ngành y tế Thái Bình
Tác giả: UBND tỉnh Thái Bình
Năm: 2006
35. American Nurses Association (2015), Nursing: Scope and Standards of Practice, Silver Spring, MD:ANA, 3, 3-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nursing: Scope and Standards of Practice
Tác giả: American Nurses Association
Năm: 2015
37. Younas Ahtisham BScN, Sommer Jacoline, RN, BScN (2015). Integrating Nursing Theory and Process into Practice; Virginia’s Henderson Need Theory.International Journal of Caring Sciences, 8(2), 443-445 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Caring Sciences
Tác giả: Younas Ahtisham BScN, Sommer Jacoline, RN, BScN
Năm: 2015
40. Shigeru Omi, MD, Ph.D (2006). Regional Strategy on Human Resources for Health 2006-2015, World Health Organization, Western Pacific Region, 3-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regional Strategy on Human Resources for Health 2006-2015
Tác giả: Shigeru Omi, MD, Ph.D
Năm: 2006
42. WHO (2016). Health workforce requirements for universal health coverage and the Sustainable Development Goals. Human Resources for Health Observer, 17, 5-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Resources for Health Observer
Tác giả: WHO
Năm: 2016
38. ASEAN Mutual Recognition Arrangement on Nursing Services. [online] Available at: http://wtocenter.vn/sites/wtocenter.vn/files/5%20ASEAN%20 MRA%20on%20Nursing%20Services%208%20December%202006%20.pdf[Accessed 12 November 2016] Link
39. D. Appleton and Company (2017). Notes on Nursing, What it is and it is not by Florence Nightingale 1980. [online] Available at: http://digital.library.upenn Link
41. WHO (2006). The world health report 2006: working together for health. [online] Available at: http://www.who.int/whr/2006/en/ [Accessed 18 November 2016] Link
1. Bộ Giáo dục đào tạo (2014). Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 Ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.<https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Thong-tu-01-2014-TT-BGDDT-Khung-nang-luc-ngoai-ngu-6-bac-Viet-Nam-220349.aspx>, xem 07/12/2016 Khác
2. Bộ Nội vụ (2007). Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2007, Về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước. <https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-lien-tich-08-2007-TTLT-BYT-BNV-huong-dan-dinh-muc-bien-che-su-nghiep-trong-cac-co-so-y-te-nha-nuoc-21511.aspx>, xem 28/9/2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Phân bố nguồn nhân lực, chi tiêu y tế và gánh nặng bệnh tật theo vùng  của WHO (2006) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Hình 1.1 Phân bố nguồn nhân lực, chi tiêu y tế và gánh nặng bệnh tật theo vùng của WHO (2006) (Trang 16)
Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức ngành điều dưỡng Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Sơ đồ 1.1 Hệ thống tổ chức ngành điều dưỡng Thái Bình (Trang 30)
Bảng 3.1: Phân bố nhân lực y tế tại tỉnh Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.1 Phân bố nhân lực y tế tại tỉnh Thái Bình (Trang 39)
Bảng 3.2: Tỷ lệ Bác sỹ/điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.2 Tỷ lệ Bác sỹ/điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh Thái Bình (Trang 39)
Bảng 3.3: Phân bố nhân lực điều dưỡng theo nhóm tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.3 Phân bố nhân lực điều dưỡng theo nhóm tuổi (Trang 40)
Bảng 3.5: Mức thu nhập của điều dưỡng theo thâm niên công tác - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.5 Mức thu nhập của điều dưỡng theo thâm niên công tác (Trang 44)
Bảng 3.8: Thâm niên công tác điều dưỡng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.8 Thâm niên công tác điều dưỡng (Trang 45)
Bảng 3.9: Ý kiến của điều dưỡng về điều kiện làm việc - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.9 Ý kiến của điều dưỡng về điều kiện làm việc (Trang 46)
Bảng 3.10: Điều kiện làm việc tại các khoa, phòng, bệnh viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.10 Điều kiện làm việc tại các khoa, phòng, bệnh viện (Trang 47)
Bảng 3.11: Sự giúp đỡ của cấp trên trong công việc - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.11 Sự giúp đỡ của cấp trên trong công việc (Trang 47)
Bảng 3.12: Ý kiến của điều dưỡng về quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.12 Ý kiến của điều dưỡng về quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp (Trang 48)
Bảng 3.13: Ý kiến của điều dưỡng về chính sách, chế độ của bệnh viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.13 Ý kiến của điều dưỡng về chính sách, chế độ của bệnh viện (Trang 49)
Bảng 3.14: Chế độ tham quan, nghỉ dưỡng cho cán bộ nhân viên - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.14 Chế độ tham quan, nghỉ dưỡng cho cán bộ nhân viên (Trang 50)
Bảng 3.15: Ý kiến của điều dưỡng về thu nhập cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.15 Ý kiến của điều dưỡng về thu nhập cá nhân (Trang 50)
Bảng 3.16: Sự hài lòng với mức lương và phụ cấp chi trả hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh thái bình năm 2017
Bảng 3.16 Sự hài lòng với mức lương và phụ cấp chi trả hiện nay (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN