CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Đị nh ng ĩ a và phân lo ạ i t ă ng huy ế t áp
Huyết áp (HA) là áp lực máu trong động mạch, đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông máu đến các mô và cơ quan Hai chỉ số chính của huyết áp là HA tối đa (huyết áp tâm thu) do lực co bóp của tim tạo ra và HA tối thiểu (huyết áp tâm trương) do trương lực thành mạch Huyết áp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm sức co bóp và nhịp đập của tim, độ quánh của máu, thể tích máu lưu thông và độ đàn hồi của thành mạch.
Tăng huyết áp là một hội chứng tim mạch phức tạp, với các dấu hiệu sớm thường xuất hiện trước khi huyết áp cao được duy trì Việc phân loại tăng huyết áp không thể chỉ dựa vào các ngưỡng huyết áp riêng biệt, vì sự tiến triển của bệnh liên quan chặt chẽ đến những bất thường về chức năng và cấu trúc của tim và mạch máu Những tổn thương này có thể gây hại cho tim, thận, não, mạch máu và các cơ quan khác, dẫn đến bệnh tật và tử vong sớm.
Mối liên quan giữa huyết áp (HA) và các biến cố tim mạch, thận và tử vong là liên tục, giúp phân biệt giữa huyết áp bình thường và tăng huyết áp (THA) dựa trên các nghiên cứu dịch tễ THA được định nghĩa khi mức huyết áp điều trị cho thấy lợi ích rõ ràng so với nguy cơ có hại, theo các chứng cứ từ thử nghiệm lâm sàng Mặc dù có nhiều chứng cứ mới, cần tiếp tục nghiên cứu để xem xét sự thay đổi trong định nghĩa và phân loại Hiện tại, Hội Tim Mạch Việt Nam và Phân Hội THA Việt Nam vẫn áp dụng định nghĩa và phân loại THA theo khuyến cáo năm 2015, trong đó chẩn đoán THA khi đo HA tại phòng khám có HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg.
B ả ng 1.1 Đị nh ngh ĩ a và phân độ THA theo m ứ c huy ế t áp đ o t ạ i phòng khám, liên t ụ c và t ạ i nhà (mmHg) [2]
Phương pháp đo HA tâm thu HA tâm trương
HA Phòng Khám ≥ 140 và/hoặc ≥ 90
Trung bình ngày (hoặc thức) ≥ 135 và/hoặc ≥ 85
Trung bình đêm (hoặc ngủ) ≥ 120 và/hoặc ≥ 70
Trung bình 24 giờ ≥ 130 và/hoặc ≥ 80
HA đo tại nhà trung bình ≥ 135 và/hoặc ≥ 85
B ả ng 1.2 Đị nh ng ĩ a và phân độ THA theo m ứ c huy ế t áp đ o t ạ i phòng khám
Phân độ HA tâm thu HA tâm trương
Bình thường cao** 130 - 139 và/hoặc 85 - 89
THA Tâm Thu đơn độc ≥ 140 và/hoặc < 90
*Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm trương cao nhất THA tâm thu đơn độc xếp loại theo mức HATT
**Tiền Tăng huyết áp: khi HATT > 120-139mmHg và HATTr > 80-89 mmHg
B ả ng 1.3 Các th ể THA d ự a theo tr ị s ố HA phòng khám và HA t ạ i nhà ho ặ c HA liên t ụ c [5]
HA tại nhà hoặc liên tục ban ngày
HATT < 135 hoặc HATTr < 85 HA bình thường THA áo choàng trắng HATT ≥ 135 hoặc
HATTr ≥ 85 THA ẩn giấu THA thật sự
1.1.2 Nguyên nhân gây t ă ng huy ế t áp
1.1.2.1 Tăng huyết áp thứ phát
THA triệu chứng hay THA có nguyên nhân chiếm khoảng 5 – 10% các trường hợp, thường gặp ở người trẻ tuổi Các nguyên nhân phổ biến bao gồm bệnh thận như viêm cầu thận cấp và mạn, bệnh thận bẩm sinh, hẹp động mạch thận, và suy thận Ngoài ra, bệnh nội tiết như hội chứng Conn, hội chứng Cushing, và cường tuyến giáp cũng là nguyên nhân quan trọng Bệnh mạch máu như hẹp eo động mạch chủ và hở van động mạch chủ, cùng với một số nguyên nhân khác như nhiễm độc thai nghén và bệnh đa hồng cầu, cũng có thể gây ra THA.
1.1.2.2 Tăng huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp nguyên phát, hay còn gọi là tăng huyết áp vô căn, chiếm 90-95% trường hợp và thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi Mặc dù nguyên nhân cụ thể không được xác định, một số yếu tố đã được chứng minh là nguy cơ gây tăng huyết áp.
Các yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch bao gồm: hút thuốc lá, rối loạn chuyển hóa lipid, tiểu đường, và tuổi tác (nam giới trên 55 tuổi, nữ giới trên 65 tuổi) Ngoài ra, nam giới và phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh cũng có nguy cơ cao hơn, cùng với tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm (nam dưới 65 tuổi, nữ dưới 55 tuổi).
Các yếu tố nguy cơ khác: Béo phì, ít hoạt động thể lực, sang chấn tinh thần, nghiện rượu
1.1.3 Bi ế n ch ứ ng c ủ a t ă ng huy ế t áp
Tăng huyết áp là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất đối với tim, gây cứng động mạch và giảm lưu lượng máu cũng như oxy đến tim Hệ quả là có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim do nguồn cung cấp máu bị chặn, suy tim khi tim không bơm đủ máu đến các cơ quan, và rối loạn nhịp tim có thể gây tử vong đột ngột Ngoài ra, tăng huyết áp còn có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho não như đột quỵ và tổn thương thận, dẫn đến suy thận.
1.1.4 Khuy ế n cáo v ề ch ẩ n đ oán và đ i ề u tr ị t ă ng huy ế t áp
B ả ng 1.4 Phân lo ạ i khuy ế n cáo v ề ch ẩ n đ oán và đ i ề u tr ị THA [5]
Phân loại Định nghĩa Gợi ý sử dụng
Loại I Chứng cứ và/hoặc sự đồng thuận cho thấy việc điều trị mang lại lợi ích và hiệu quả Được khuyến cáo /chỉ định
Loại II Chứng cứ đang còn bàn cãi và/hoặc ý kiến khác nhau về sự hữu ích /hiệu quả của việc điều trị Nên được xem xét Loại IIa Chứng cứ/ý kiến ủng hộ mạnh về tính hiệu quả của việc điều trị
Loại IIb Chứng cứ/ý kiến cho thấy ít có hiệu quả/ hữu ích Có thể được xem xét
Chứng cứ và/hoặc sự đồng thuận cho thấy việc điều trị không mang lại lợi ích và hiệu quả, trong vài trường hợp có thể gây nguy hại
B ả ng 1.5 Phân lo ạ i m ứ c ch ứ ng c ứ v ề ch ẩ n đ oán và đ i ề u tr ị THA [5]
Mức chứng cứ A Dữ liệu có từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp
Mức chứng cứ B Dữ liệu có từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc các nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên
Mức chứng cứ C Sự đồng thuận của các chuyên gia và/hoặc các nghiên cứu nhỏ, các nghiên cứu hồi cứu
B ả ng 1.6 Can thi ệ p thay đổ i l ố i s ố ng làm gi ả m huy ế t áp [4]
Cách thức Khuyến nghị Số HA giảm được
Giảm cân nặng Duy trì BMI lý tưởng
5-10 mmHg khi giảm mỗi 10kg
Chế độ ăn DASH Ăn nhiều trái cây, rau, ít mỡ (giảm chất béo toàn phần và loại bão hòa)
Giảm lượng muối ăn < 100 mmol/ngày (