TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Giống Ổi Đài Loan 7 năm tuổi, có tên khoa học là Psidium Guajava, thuộc họ sim (Myrtaceae) Giống cây này có nguồn gốc từ Đài Loan và được Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam nhập nội vào năm 2002.
* Giống Bưởi diễn 7 năm tuổi đã ra quả ổn định từ 4 năm trước đó
* Giống Cam vinh 7 năm tuổi đang cho quả ổn định từ 4 năm trước đó
* Phân bón hữu cơ (DH):
- Sản xuất tại công ty CPTM chế biến nông lâm sản Quyết Thắng, Thái Nguyên
- Loại phân bón: Phân bón hữu cơ
- Thành phần hàm lượng dinh dưỡng: chất hữu cơ: 33%, tỉ lệ C/N: 12; pHH2O:8; Độ ẩm: 30%
- Phương thức sử dụng: Bón rễ
- Công bố lưu hành: Theo QĐ số 2692/QĐ-BVTV-PB ngày 17/10/19
- Chứng nhận hợp quy: QĐ số 2203/QĐCN-IQC-HQPB ngày 2/1/20
- Mã truy xuất: 020120QT cấp ngày 02/1/2020
+ Cây ăn trái: 600 – 800 kg/1.00m 2 /lần, bón 2 lần/năm vào giai đoạn trước khi ra hoa và sau khi thu hoạch
+ Ngoài ra còn sử dụng cho lúa và rau màu (xem hướng dẫn bao bì)
Hình 3.1.Phân bón hữu cơ DH
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn thuộc trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành: từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2020
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển Bưởi diễn
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển Cam vinh.
Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
- Thí nghiệm trên giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh mỗi giống cây với 4 công thức phân bón khác nhau Đơn vị tính (100g/cây)
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
CT4 (đ/c): Không bón phân hữu cơ DH
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, bao gồm 4 công thức và 3 lần nhắc lại, với mỗi công thức được thực hiện trên 9 cây Ổi, Bưởi, và Cam Tổng số cây thí nghiệm là 108 cây cho mỗi giống, dẫn đến tổng cộng 324 cây cho cả 3 giống cây.
Số lần bón: Bón định kỳ 1 tháng 1 lần x 3 tháng
3.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Mỗi công thức thí nghiệm theo dõi trên 9 cây
* Các chỉ tiêu về sinh trưởng
- Chiều cao cây: Đo chiều cao cây trước và sau khi kết thúc thí nghiệm (đo từ gốc tới đỉnh sinh trưởng cành cao nhất)
- Đường kính gốc: Đo cách mặt đất 5 cm, đo trước và sau khi thí nghiệm
- Đường kính tán: Đo từ mép tán bên này qua gốc sang mép tán bên kia, đo chiều rộng nhất của tán, đo trước và sau khi thí nghiệm
+ Thời gian ra lộc thời gian bắt đầu ra lộc đến khi kết thúc ra lộc
+ Chiều dài lộc: đo khi lộc thành thục, đo từ vị trí ra lộc đến đỉnh sinh trưởng của lộc
+ Số lộc/cây: Đếm trực tiếp trên cây
* Các chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả:
- Thời gian bắt đầu ra hoa: tính từ khi 30% số cây nhú nụ hoa đến khi 60% số hoa nở trên tổng số hoa trong khu vực nghiên cứu
- Số hoa đếm trực tiếp trên cây khi cây ra hoa
- Số quả trên cây được đếm trực tiếp trên cây
- Tỷ lệ đậu quả: được tính bằng (tổng số quả đậu/cây x 100)/ (tổng số hoa/ cây)
* Các chỉ tiêu về quả
Mỗi công thức thí nghiệm chọn 9 quả đã chín, đo các chỉ tiêu sau:
- Chiều cao quả (cm): đo từ cuống quả đến rốn quả
- Đường kính quả (cm): Bổ dọc quả, sau đó đo chỗ to nhất của quả
- Độ dầy cùi (cm): đo chỗ dày nhất tính từ ngoài vào đến phần ruột của quả
- Năng suất thực thu kg quả/ cây: được cân trược tiếp khi thu hoạch:
Năng suất cây trồng được tính bằng cách nhân năng suất của một cây (kg) với mật độ cây trên mỗi hecta, cho ra kết quả là NSTT (tấn/ha) Để xác định năng suất thực thu (kg/cây), cần cân trực tiếp số quả thu được từ từng cây khi thu hoạch và sau đó tính toán năng suất bình quân.
* Các chỉ tiêu về chất lượng:
- Đánh giá các chỉ tiêu cảm quan (mầu sắc vỏ quả, kích thước, mầu sắc tép quả, mùi vị quả, cảm quan chung)
- Màu sắc cùi quả, hương vị
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu đã được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học phù hợp, sử dụng phần mềm IRRISTAT 4.0 để thực hiện phân tích ANOVA Ngoài ra, Excel trong Microsoft Office cũng được sử dụng để phân tích tương quan.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của Ổi đài loan
Đặc điểm sinh trưởng của cây bao gồm chiều cao, đường kính gốc, đường kính tán, số lộc và chiều dài lộc, là những chỉ tiêu quan trọng giúp nhà chọn tạo giống phát triển các giống cây tốt Hiện nay, xu hướng trồng giống ổi thấp giúp dễ dàng trong việc ra hoa, chăm sóc và thu hoạch, đồng thời tăng khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt và nâng cao năng suất Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây rất mạnh, nhưng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, đất đai, dinh dưỡng và kỹ thuật trồng trọt Kết quả nghiên cứu thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây Ổi đài loan Chỉ tiêu
Chiều cao cây (cm) Đường kính gốc
Hình 4.1.ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởngcủa cây Ổi đài loan
Qua bảng 4.1 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%
Kết quả thí nghiệm cho thấy sự biến động đáng kể trong tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón, với mức tăng từ 195,38 đến 226,85 cm Công thức 3 đạt mức tăng cao nhất là 40,78 cm so với trước thí nghiệm Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ DH khác nhau đã giúp chiều cao cây vượt trội hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.
Đường kính gốc là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng của cây, có mối liên hệ chặt chẽ với thân chính Đường kính gốc lớn giúp cây đứng vững, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng đỡ tán lá và chống chọi với các điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Theo bảng 4.1, đường kính gốc từ đầu đến cuối thí nghiệm có sự khác biệt giữa các công thức Cụ thể, đường kính gốc ở công thức CT 3 cao hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%, trong khi các công thức còn lại tương đương với công thức đối chứng.
Giống Ổi Đài Loan có hình dạng tán tròn, giúp cây phát triển tốt bằng cách tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời và hạn chế cỏ dại Đường kính tán cây trong các công thức thí nghiệm ban đầu dao động từ 173,66 đến 179,07 cm, và sau khi kết thúc thí nghiệm, đường kính tăng lên từ 210,55 đến 230,94 cm Đặc biệt, công thức 1 cho thấy sự gia tăng đường kính tán mạnh mẽ nhất, vượt trội hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây bưởi
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây bưởi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây bưởi Chỉ tiêu
Chiều cao cây (m) Đường kính gốc
CV% 6 2 1,4 1,1 3,1 2,5 thể hiện đặc điểm sinh trưởng của cây như chiều cao, đường kính gốc, đường kính tán, số lộc/cây và chiều dài lộc Những chỉ tiêu này rất quan trọng để đánh giá giống cây có thân tán phù hợp với trình độ thâm canh hiện nay Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.2.
Hình 4.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây bưởi
Qua bảng 4.2 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%
Kết quả thí nghiệm cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón khác nhau có sự biến động lớn, dao động từ 3,76 đến 4,47 m, trong đó công thức 3 đạt mức tăng cao nhất là 0,71 m so với trước khi thí nghiệm Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ DH khác nhau đã giúp chiều cao cây tăng lên rõ rệt so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Đường kính gốc là chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự sinh trưởng của cây, có mối liên hệ chặt chẽ với thân chính Một đường kính gốc lớn không chỉ giúp cây đứng vững mà còn hỗ trợ tốt cho bộ tán lá, giúp cây chống chọi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Bảng 4.2 cho thấy sự khác biệt về đường kính gốc giữa các công thức từ đầu đến cuối thí nghiệm Cụ thể, đường kính gốc ở công thức CT 3 cao hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%, trong khi các công thức còn lại tương đương với công thức đối chứng.
Giống bưởi Đài Loan có hình dạng tán tròn, giúp cây tối ưu hóa việc hấp thụ ánh sáng mặt trời và hạn chế sự phát triển của cỏ dại Đường kính tán cây trong các công thức thí nghiệm ban đầu dao động từ 4,23 đến 4,46 m, và sau khi kết thúc thí nghiệm, đường kính tán tăng từ 0,15 đến 0,23 m Trong số các công thức, công thức 3 cho thấy sự tăng trưởng đường kính tán mạnh nhất, vượt trội hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây Cam
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây cam được tổng hợp ở bảng sau:
Chiều cao cây (m) Đường kính gốc
(cm) Đường kính tán (cm)
Hình 4.3 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam
Qua bảng 4.3 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%
Sau khi thực hiện thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón khác nhau có sự biến động đáng kể, dao động từ 1,89 đến 2,77 mét, trong đó công thức 3 đạt chiều cao tối đa là 2,77 mét Điều này cho thấy rằng việc sử dụng các lượng phân bón hữu cơ DH khác nhau đã mang lại hiệu quả cao hơn so với công thức đối chứng, với mức độ tin cậy lên tới 95%.
Đường kính gốc là chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự sinh trưởng của cây, liên quan chặt chẽ đến thân chính Một đường kính gốc lớn giúp cây có thế đứng vững chắc, hỗ trợ nâng đỡ bộ tán lá hiệu quả và tăng khả năng chống chọi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Theo bảng 4.3, đường kính gốc của các công thức thí nghiệm có sự khác biệt đáng kể Cụ thể, đường kính gốc ở công thức CT 3 cao hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%, trong khi các công thức còn lại tương đương với công thức đối chứng.
Đường kính tán cây trong thí nghiệm bắt đầu từ 1,41 đến 1,67 cm, và sau khi kết thúc, đường kính tán đã tăng lên trong khoảng từ 1,54 đến 2,53 cm.
Công thức 3 có đường kính tán tăng mạnh nhất cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc của cây ổi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Công thức Số lộc trên cây
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số lộc / cành
Hình 4.4 Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Theo bảng 4.4, các loại phân bón khác nhau đã cho thấy sự gia tăng đáng kể về chiều dài và đường kính của số lộc so với công thức đối chứng.
Số lộc/cây ở các công thức dao động từ 59,37 đến 73,07 lộc Công thức
Số lộc lớn nhất đạt được là 73,07, cao hơn mức đối chứng 13,7, cho thấy việc bón phân theo công thức 1 (CT1) mang lại hiệu quả cao nhất với số lộc trên cây vượt trội so với đối chứng, đạt độ tin cậy 95% Tuy nhiên, mức bón ở công thức 1 và công thức 2 không làm tăng số lộc trên cây so với mức đối chứng.
Sử dụng các công thức phân bón khác nhau đã tạo ra sự khác biệt rõ rệt về chiều dài đợt lộc, với chiều dài trung bình tăng từ 19,62 cm lên 27,10 cm Tất cả các công thức phân bón đều cho kết quả cao hơn so với công thức đối chứng, trong đó công thức 3, công thức 1 và công thức 2 đều thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Đường kính lộc dao động từ 0,59 đến 0,72 cm, cho thấy rằng các công thức phân bón khác nhau đều có đường kính lộc lớn hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy đạt 95%.
Số lộc trên cây Chiều dài lộc
(cm) Đường kính lộc (cm) Số lộc / cành
Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Bưởi
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc của cây bưởi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi
Công thức Số lộc trên cây
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số lộc/ cành
Hình 4.5 Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi
Số lộc trên cây Chiều dài lộc
(cm) Đường kính lộc (cm) Số lộc / cành
Số lộc trên mỗi cây trong các công thức dao động từ 125,93 đến 140,63 lộc, với công thức 3 đạt số lộc cao nhất là 140,63, vượt trội hơn so với công thức đối chứng 14,7 lộc Điều này cho thấy rằng việc bón phân theo mức của công thức 3 mang lại số lộc/cây cao nhất, đạt độ tin cậy 95% so với công thức đối chứng.
Sử dụng các công thức phân bón khác nhau đã tạo ra sự khác biệt rõ rệt về chiều dài đợt lộc, với chiều dài trung bình tăng từ 14,24 cm lên 18,07 cm Tất cả các công thức đều đạt chiều cao vượt trội hơn so với công thức đối chứng, đặc biệt là công thức 3, công thức 1 và công thức 2, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Đường kính lộc dao động từ 0,46 đến 0,59 cm, và các công thức phân bón khác nhau đều cho thấy đường kính lộc lớn hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc cây Cam vinhđược tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh
Công thức Số lộc trên cây
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số lộc/ cành
Hình 4.6 Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh
Theo bảng 4.6, các hàm lượng phân bón khác nhau đã cho thấy số lộc, chiều dài lộc và đường kính lộc đều cao hơn so với công thức đối chứng.
Trong nghiên cứu, số lộc/cây ở các công thức dao động từ 131 đến 140, với công thức 3 đạt số lộc cao nhất là 140, vượt trội hơn công thức đối chứng 09 lộc Điều này cho thấy việc bón phân theo công thức 3 mang lại hiệu quả cao nhất với độ tin cậy 95% Ngược lại, mức bón ở công thức 1 và công thức 2 không làm tăng số lộc/cây so với công thức đối chứng.
Sử dụng các công thức phân bón khác nhau đã cho thấy sự khác biệt rõ rệt về chiều dài đợt lộc, với chiều dài trung bình tăng từ 20 cm lên 27 cm Tất cả các công thức đều có chiều cao vượt trội so với công thức đối chứng, trong đó công thức 3, công thức 1 và công thức 2 đều chứng tỏ hiệu quả cao hơn so với công thức đối chứng.
Số lộc trên cây Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc
Đường kính lộc dao động từ 0,58 đến 0,74 cm, và các công thức phân bón khác nhau đều cho thấy đường kính lộc lớn hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến giai đoạn phát triển của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn,Cam vinh
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa và đậu quả là rất quan trọng, đặc biệt đối với cây ổi, bưởi diễn và cam vinh Mục tiêu cuối cùng của người trồng là thu hoạch trái cây Thời gian ra hoa và đậu quả của các giống cây này là chỉ tiêu quan trọng, giúp người sản xuất áp dụng các biện pháp kỹ thuật như bón phân, bấm ngọn và tỉa cành để điều chỉnh thời gian ra hoa, đậu quả và thu hoạch một cách chủ động Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy thời gian ra hoa và đậu quả có thể được tối ưu hóa.
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây ổi Đơn vị: Ngày
GĐ bắt đầu nở hoa
GĐ kết thúc nở hoa
TG từ nở hoa đến kết thúc đợt hoa
Theo bảng 4.7, ổi bắt đầu ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến đầu tháng 4, với thời gian trung bình từ 41 đến 47 ngày Trong đó, công thức 1 và công thức 3 ra hoa sớm nhất, từ ngày 23/2 đến 11/4, trước khi ngừng ra hoa Đặc biệt, công thức 3 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 47 ngày từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đợt ra hoa.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa là một giai đoạn quan trọng, đặc biệt đối với cây Bưởi Qua các thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả đáng chú ý về thời gian ra hoa của cây này.
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi Đơn vị: Ngày
GĐ bắt đầu nở hoa
GĐ kết thúc nở hoa
TG từ nở hoa đến kết thúc đợt hoa
Bảng 4.8 cho thấy bưởi bắt đầu ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến giữa tháng 3, với thời gian trung bình từ 24 đến 26 ngày Trong đó, công thức 2 và công thức 3 ra hoa sớm nhất, từ ngày 16/2 đến 11/4 thì ngừng ra hoa Công thức 1 và công thức 3 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 26 ngày từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đợt ra hoa.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa là một giai đoạn thiết yếu, đặc biệt đối với cây cam Vinh Thời gian ra hoa của cây cam Vinh là một chỉ tiêu quan trọng, và qua quá trình theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý về thời điểm này.
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh Đơn vị: Ngày
GĐ bắt đầu nở hoa
GĐ kết thúc nở hoa
TG từ nở hoa đến kết thúc đợt hoa
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa là điều không thể thiếu, đặc biệt đối với cây Cam Vinh Việc ra hoa không chỉ là một chỉ tiêu quan trọng mà còn ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả Qua các thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả đáng chú ý về thời gian ra hoa của cây.
Theo bảng 4.9, Cam vinh bắt đầu ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến giữa tháng 3, với thời gian trung bình từ 22 đến 24 ngày Trong đó, công thức 2 và công thức 3 ra hoa sớm nhất, từ 19/2 đến 14/3 thì ngừng ra hoa, trong khi công thức 1 và công thức 4 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 24 ngày từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa và đậu quả là điều tất yếu Đối với cây ổi, việc ra hoa, đậu quả và thu hoạch là mục tiêu chính của người trồng Qua theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả, cho thấy sự phát triển và hiệu quả trong canh tác cây ổi.
Công thức Tổng số hoa/cây Số quả/cây Tỷ lệ đậu quả (%)
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả trải qua quá trình ra hoa và đậu quả, điều này đặc biệt quan trọng đối với cây ổi Mục tiêu cuối cùng của người trồng là thu hoạch trái cây, do đó tỷ lệ đậu quả trở thành chỉ tiêu quan trọng Qua theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả của cây ổi.
Nghiên cứu về các loại phân bón cho thấy số lượng hoa trên mỗi cây dao động từ 58,41 đến 76,15 hoa Trong đó, công thức thứ ba cho số hoa cao nhất với 76 hoa Tất cả các công thức phân bón đều đạt kết quả cao hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Năng suất cây trồng phụ thuộc vào số lượng quả trên mỗi cây, với số quả càng cao thì năng suất càng lớn Số lượng quả trên cây bị ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền của giống, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả Giống Đài Loan cho quả ở hai bên nách lá, với mỗi nách lá ra một quả đối xứng Kết quả nghiên cứu cho thấy số quả trên cây dao động từ 39,59 đến 59,37 quả/cây, trong đó công thức 3 đạt tổng số quả cao nhất là 59,37 quả/cây, vượt trội hơn so với công thức đối chứng Sự khác biệt giữa các công thức phân bón và công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ đậu quả là một chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, với tỷ lệ đậu quả càng cao thì năng suất quả trên cây càng lớn Theo bảng 4.5, tỷ lệ đậu quả của Ổi Đài Loan khá cao, trung bình từ 67,78% đến 78,71% Trong đó, công thức 2 đạt tỷ lệ đậu quả cao nhất với 78,71%, tiếp theo là CT3 và CT1.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả như Bưởi diễn ra quá trình ra hoa và đậu quả, đây là mục tiêu cuối cùng của người trồng Qua việc theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả, giúp đánh giá hiệu quả canh tác.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn
Công thức Tổng số hoa/cây Số quả/cây Tỷ lệ đậu quả (%)
Nghiên cứu về các loại phân bón khác nhau cho thấy số lượng hoa trên mỗi cây dao động từ 141 đến 197 hoa Trong số các công thức phân bón, công thức thứ ba cho ra nhiều hoa nhất.
197 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%
Năng suất cây trồng phụ thuộc vào số lượng quả trên mỗi cây; số quả càng cao thì năng suất càng lớn Số lượng quả này bị ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền giống, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả Theo bảng 4.5, số quả trên cây của các công thức phân bón dao động từ 25 đến 45 quả/cây, với công thức 3 đạt tổng số quả cao nhất là 45 quả/cây, vượt trội hơn so với công thức đối chứng Sự khác biệt giữa các công thức phân bón và công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, với tỷ lệ đậu quả càng cao thì năng suất quả trên cây càng lớn Theo bảng 4.5, tỷ lệ đậu quả của giống Bưởi diễn khá cao, trung bình từ 18 đến 25%, trong đó công thức 2 đạt tỷ lệ đậu quả cao nhất lên đến 25%, tiếp theo là CT3 và CT1.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa và đậu quả là rất quan trọng, đặc biệt đối với cây Cam Vinh Mục tiêu cuối cùng của người trồng là đạt được năng suất thu hoạch cao Qua theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả, cho thấy sự hiệu quả trong việc chăm sóc và quản lý cây trồng.
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh
Công thức Tổng số hoa/cây Số quả/cây Tỷ lệ đậu quả (%)
Nghiên cứu về các loại phân bón khác nhau cho thấy số lượng hoa trên mỗi cây dao động từ 143 đến 170 hoa Đặc biệt, công thức thứ ba đã cho ra nhiều hoa nhất trong số các công thức được thử nghiệm.
170 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%
Năng suất cây trồng phụ thuộc vào số lượng quả trên mỗi cây; càng nhiều quả thì năng suất càng cao Số quả trên cây bị ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền của giống cây, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy số quả trên cây của các công thức dao động từ 100 đến 115 quả/cây, trong đó công thức 3 đạt số quả cao nhất là 115 quả/cây, vượt trội hơn so với công thức đối chứng.
Tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, với tỷ lệ đậu quả càng cao thì năng suất quả trên cây càng lớn Theo bảng 4.12, tỷ lệ đậu quả của Cam Vinh đạt mức cao, trung bình từ 66,23% đến 69,70% Trong đó, công thức 4 có tỷ lệ đậu quả cao nhất lên đến 69,70%, tiếp theo là CT3 và CT1.
Ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Kết quả được trình bày trong bảng 4.13 như sau:
Năng suất là mục tiêu hàng đầu của người sản xuất, được xác định bởi các yếu tố như số lượng quả trên cây và khối lượng trung bình của quả Nó không chỉ phụ thuộc vào tiềm năng của giống cây mà còn chịu ảnh hưởng từ điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật canh tác.
Bảng 4.13 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến năng suất cây Ổi đài loan
Công thức KLTB quả (gam) NS cá thể kg/cây NSTT(tấn/ha)
Khối lượng trung bình quả
Khối lượng trung bình quả là yếu tố quyết định năng suất, phụ thuộc vào di truyền giống và điều kiện canh tác Theo bảng 4.13, khối lượng trung bình quả thương phẩm của giống Ổi Đài Loan dao động từ 262,96 đến 299,09 gam Các công thức 1, CT2 và CT3 đều có khối lượng cao hơn công thức đối chứng với độ tin cậy 95%, trong đó công thức 1 đạt khối lượng cao nhất là 299,09 gam/quả.
Năng suất cá thể và năng suất thực thu
Giống ổi Đài Loan được theo dõi với các công thức phân bón khác nhau, cho năng suất đạt từ 10,57 đến 18,31 kg/cây Tất cả các công thức phân bón đều cho kết quả cao hơn công thức đối chứng với độ tin cậy 95% Đặc biệt, công thức 3 mang lại năng suất cao nhất, đạt 18,31 kg/cây.
Năng suất thực thu đối với cây ổi năm 7 tuổi ( mật độ 500 cây/ha) đạt được từ 5,29 đến 9,15 tấn/ha Công thức 3 cao nhất đạt 9,15 tấn/ha.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến một số chỉ tiêu chất lượng quả
Đặc điểm hình thái và chất lượng quả của giống Ổi Đài Loan không chỉ phụ thuộc vào đặc trưng giống mà còn chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường Các chỉ tiêu quan trọng như chiều cao quả, đường kính quả và độ dày thịt quả đều góp phần quyết định năng suất và chất lượng của giống này Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.14.
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến chỉ tiêu chất lượng quả của cây Ổi đài loan
Công thức Chiều cao quả (cm) Đường kính quả
(cm) Độ dày cùi (cm)
Chiều cao quả trong các công thức thí nghiệm dao động từ 5,65 đến 8,41 cm, cho thấy mức trung bình khá cao Đường kính quả là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến khối lượng và năng suất cây trồng, với sự chênh lệch từ 5,65 đến 8,41 cm Công thức 3 có đường kính quả cao hơn công thức đối chứng với độ tin cậy 95%, trong khi các công thức khác tương đương với công thức đối chứng Độ dày cùi là yếu tố quyết định chất lượng tiêu dùng và chế biến quả, với giống Ổi Đài Loan có độ dày cùi lớn và tỷ lệ thịt quả cao Độ dày cùi cũng liên quan đến độ chắc của quả, giúp tăng khả năng bảo quản và vận chuyển.
Theo bảng 4.16, việc bón các loại phân vi lượng mang lại hiệu quả rõ rệt so với đối chứng Độ dày cùi quả của các công thức dao động từ 1,75 đến 2,31 cm, và tất cả các công thức đều có độ dày cao hơn so với công thức đối chứng với mức tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi
Chất lượng và hương vị của các giống ổi có sự biến đổi rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô, và ngay cả sau mỗi trận mưa rào Mặc dù ổi chín mềm có hương thơm đặc trưng, nhưng phần lớn người tiêu dùng ưa chuộng ổi khi còn độ giòn Một số giống ổi khi chín mềm lại có chất lượng tăng lên, trong khi những giống khác lại giảm chất lượng Kết quả từ các thí nghiệm cho thấy sự thay đổi này rõ ràng trong chất lượng ổi.
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi
CT3 Vị ngọt đậm, thơm
CT4(đ/c) Vị ngọt chua nhẹ, thơm
Hương vị của trái cây là một yếu tố quan trọng, tạo nên sự hấp dẫn riêng cho từng loại Mùi và vị của quả có thể thay đổi theo thời tiết; khi mưa nhiều, độ ngọt giảm và hương thơm cũng bị ảnh hưởng Đặc biệt, giống ổi trong công thức 3 nổi bật với mùi thơm đặc trưng và vị ngọt.
Trong khi đó, các giống khác thơm nhẹhơn, giống đối chứng có vị chua nhẹ.