TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước trong khai thác khoáng sản
1.1.1 Khái niệm về khai thác khoáng sản Ở Việt Nam, khai thác khoáng sản là một khái niệm đã đƣợc luật hóa Theo Luật khoáng sản năm 2010, khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan
KTKS là quá trình diễn ra sau khi được cấp giấy phép khai thác từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thời gian KTKS bắt đầu tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản (hay còn gọi là mở mỏ) cho đến khi kết thúc khai thác, tức là khi mỏ được đóng cửa và tiến hành phục hồi môi trường.
1.1.2 Quản lý môi trường trong khai thác khoáng sản
- Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường bao gồm các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững cho nền kinh tế xã hội quốc gia.
Quản lý môi trường là hoạt động quan trọng trong quản lý xã hội, nhằm điều chỉnh hành vi con người thông qua tiếp cận hệ thống và kỹ năng phối hợp thông tin về các vấn đề môi trường Hoạt động này dựa trên quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng tài nguyên một cách hợp lý.
- Mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường
Theo chỉ thị 36 CT/TW của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, công tác quản lý môi trường Việt Nam hiện nay đặt ra một số mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
+ Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt động sống của con người
Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia phải tuân theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững được đề xuất tại hội nghị Rio-92 Các khía cạnh quan trọng của phát triển bền vững bao gồm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trường, cũng như nâng cao văn minh và công bằng xã hội.
Xây dựng các công cụ quản lý môi trường hiệu quả cho quốc gia và các vùng lãnh thổ là rất quan trọng Những công cụ này cần được thiết kế phù hợp với từng ngành, địa phương và cộng đồng dân cư để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường.
1.1.3 Công tác quản lý môi trường các mỏ khai thác đá
1.1.3.1 Công tác quản lý môi trường tại một số mỏ đá trên thế giới
Ở một số quốc gia có công nghệ khai thác đá tiên tiến, công tác quản lý môi trường trong khai thác đá chủ yếu tập trung vào việc cải tạo và phục hồi môi trường Đây được xem là nhiệm vụ quan trọng, nhằm hạn chế và khắc phục các tác động tiêu cực của ngành khai thác mỏ lên môi trường.
(Nguồn: Lê Minh Châu, Lê Đăng Hoan, 2007) a Tại Liên bang Đức
Công tác quản lý và phục hồi môi trường nhằm trả lại đất đai cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp đang được chú trọng, đặc biệt là ở vùng Buinten Tại đây, những khu vực bằng phẳng trước đây do khai thác mỏ để lại đã được cải tạo thành những cảnh quan phong phú và hiện đại Các bãi thải đã được chuyển đổi thành những đồi gò phủ đầy thảm thực vật, trong khi các hồ lắng được viền quanh bằng bụi cây và trồng cây thân gỗ Đất đai chủ yếu được phục hồi để phục vụ cho nông nghiệp theo phương thức truyền thống, đồng thời xây dựng các khu nghỉ ngơi cho cư dân thành phố và nông thôn tại những khu vực trước đây từng khai thác mỏ.
& CN Mỏ - Luyện Kim, 2009) b Tại Mỹ
Mỹ, với vai trò là một cường quốc khai thác khoáng sản, đã bắt đầu công tác phục hồi đất đai từ năm 1919 Tại một số mỏ lộ thiên ở bang Ohio, từ năm 1941, các hoạt động cải tạo và phục hồi môi trường đã được triển khai, chủ yếu là san gạt mặt dốc bãi thải để trồng cây Đất đai sau khi phục hồi chủ yếu được chuyển đổi sang mục đích nông nghiệp, góp phần vào việc tái sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Chính phủ Mỹ đã ban hành nhiều luật môi trường nhằm kiểm soát thiệt hại từ hoạt động khai thác khoáng sản và phục hồi môi trường, bao gồm Luật Chính sách Môi trường Quốc gia (1969) và Luật Không khí sạch Những quy định này nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành khai thác.
(1970), Luật nước sạch (1972), Luật về bảo tồn và khôi phục nguồn tài nguyên (1980), Luật về kiểm soát và phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản (1977)…
(Nguồn: Đỗ Cảnh Dương, 2012) c Tại Vương quốc Anh
Trước khi khai thác khoáng sản, cần bóc lớp đất đá dày 30 cm và lớp đất dưới lớp trồng cây 85 cm, lưu giữ riêng tại khu vực khác Sau khi hoàn thành khai thác, lớp đất trên được sử dụng để hoàn trả mặt bằng các khu vực đã khai thác, sau khi đã làm sạch đất đá, sét và bùn Các lớp đất đá được bóc lên và đánh đống theo thứ tự từ các tầng khác nhau để tránh chồng lấp và mất lớp đất màu Khi kết thúc khai thác, san lấp hoàn thổ được thực hiện bằng chính các lớp đất đá đã bóc theo thứ tự ngược lại, với việc sử dụng xe chuyên dụng để đầm nén chặt khu vực san lấp Cuối cùng, các hoạt động hoàn nguyên và tái tạo cảnh quan thường được thực hiện bằng cách trồng cây và tạo cảnh quan nhằm xây dựng các công trình công cộng cho cộng đồng.
Tái sử dụng đất đã giúp cộng đồng Guinea, đặc biệt là phụ nữ tại Bintimodia, tạo ra thu nhập bền vững thông qua việc trồng cây hạt điều trên những mỏ khai thác trước đây Hoạt động khai thác đã gây ra sự phá hủy rừng và xói mòn đất, tạo ra những nguy hiểm cho con người và động vật Việc trồng cây không chỉ khôi phục hệ thực vật mà còn bảo vệ môi trường, đồng thời mang lại nguồn thu từ việc bán hạt điều Phụ nữ trong cộng đồng chịu trách nhiệm chăm sóc cây và thu hoạch, với thu nhập được phân phối cho các thành viên tham gia.
1.1.3.2 Công tác quản lý môi trường ở Việt Nam và một số tỉnh a Ở Việt nam
Gần đây, hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản diễn ra phức tạp, với tình trạng khai thác một số loại khoáng sản như vàng sa khoáng, quặng sắt, titan, đá hoa trắng, đá vôi và cát xây dựng không đáp ứng nhu cầu thực tế Số lượng giấy phép khai thác và chế biến khoáng sản tăng cao, trong khi đầu tư cho các dự án chế biến sâu còn hạn chế Vi phạm quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường vẫn phổ biến, cùng với hiệu quả tuyên truyền pháp luật về khoáng sản còn thấp Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác chưa được chú trọng, nguyên nhân chủ yếu là do quản lý nhà nước yếu kém và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, dẫn đến việc xử lý vi phạm chưa nghiêm minh.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản, cần thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị, định hướng Chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Đồng thời, cần triển khai Luật Khoáng sản 2010 và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09/01/2012 nhằm tăng cường công tác quản lý trong lĩnh vực này.
Tình hình môi trường tại các mỏ đá
1.2.1 Quy trình khai thác và chế biến đá
Hiện nay, các mỏ khai thác đá khai thác theo quy trình nhƣ sau:
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình khai thác đá
(Nguồn: Trung tâm Môi trường Công nghiệp, Viện KH & CN Mỏ, 2017)
Hệ thống khai thác được chọn là hệ thống khai thác lớp nghiêng với cắt tầng nhỏ, cho phép gạt chuyển trực tiếp từ mặt tầng xuống mặt bằng chân tuyến Sau đó, đá được xúc chuyển lên ô tô để vận chuyển đến trạm nghiền, sàng và phân loại.
Xây dựng cơ bản Làm đường lên núi Bạt ngọn, xén chân tuyến Khoan nổ mìn
Xúc lên ô tô vận chuyển Ô tô vận chuyển đá nguyên liệu
Máy ủi hỗ trợ Ô tô vận chuyển đất đá thải
Khu chế biến Tôn tạo đường hoặc bán
Hình 1.2 Sơ đồ chế biến đá
Khai thác đá vôi, loại đá phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt ở khu vực Đông Bắc, đang gây ra nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường Việc khai thác này không chỉ ảnh hưởng đến không khí, nước, đất, và cảnh quan mà còn tác động tiêu cực đến địa hình và hệ sinh thái khu vực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người Do đó, cần có sự quan tâm từ địa phương và Nhà nước để thực hiện khai thác hợp lý, bảo vệ môi trường và cảnh quan đá vôi phục vụ cho mục đích kinh tế.
1.2.2.1 Tác động đến môi trường không khí
Tác nhân gây ô nhiễm không khí trong công tác khai thác đá là nổ mìn, xúc bốc, vận chuyển, chế biến khoáng sản
Khí thải và bụi từ các phương tiện vận chuyển trong khu mỏ là nguồn ô nhiễm không khí đáng kể Mức độ ảnh hưởng của các chất ô nhiễm này chịu tác động lớn từ điều kiện địa hình và khí hậu của khu vực Ô nhiễm không khí do bụi và khí thải cần được quan tâm và kiểm soát.
Công đoạn khoan đá và nổ mìn trong công nghệ khai thác và chế biến đá đã được nghiên cứu kỹ lưỡng về ô nhiễm tiếng ồn, bụi và khí thải Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và sức khỏe con người Đá sau khi được khai thác sẽ được nạp vào phễu cấp liệu để tiếp tục quá trình chế biến.
Kẹp hàm( nghiền sơ cấp)
Phân loại Máy nghiền côn(hoặc đập búa) Đá 2x4 Đá
1x2 Đá 4x6 thấy hàm lƣợng bụi, khí độc hại và tiếng ồn đƣợc tổng hợp trong bảng 2.1
Bảng 1.1 Dự báo tổng hợp giá trị trung bình chất lƣợng không khí ở các khu mỏ đá
TT Khu vực đo Bụi
Các tác nhân khí thải
2 Nổ mìn, bốc xúc đá 1,6-5 90-110 1,3-2 0,2 0,73
4 Cách 1km theo hướng gió 0,4-0,6 75-80 – – –
TCCP Khu vực sản xuất 6 90 5 – 0,3
Nguồn: Báo cáo khoa học: Những vấn đề cấp bách về môi trường lao động trong khai thác và chế biến đá ở Việt Nam, 1999
+ Công đoạn bốc xúc, san gạt đá
Các hoạt động bốc xúc và san gạt đá chủ yếu diễn ra tại các bãi bốc xúc dưới chân núi, với sự hoạt động của máy móc và thiết bị tạo ra tiếng ồn, khí độc hại và bụi Mặc dù công đoạn này có tác động đến môi trường, nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn bằng công đoạn vận chuyển Các thiết bị chỉ hoạt động trong khu vực khai trường, chủ yếu là tại các khu vực khai thác và bãi bốc xúc.
+ Công đoạn vận chuyển đá
Các máy móc thiết bị trong ngành khai thác đá thường phát sinh bụi, tiếng ồn và khí thải đáng kể Nhiều báo cáo cho thấy hàm lượng bụi và các khí độc hại từ các khu vực khai thác này thường vượt quá giới hạn cho phép về môi trường.
Theo tài liệu từ NATZ, khi sử dụng 1 tấn dầu cho động cơ đốt trong, lượng khí độc hại phát sinh bao gồm 0,94 kg bụi và khí CO.
Trong giai đoạn này, tải lượng khí độc hại do phương tiện vận chuyển và máy móc thiết bị thải ra được dự báo như sau: SO2 là 2,8kg, NO2 là 12,3kg, HC là 0,24kg, và tổng lượng khí độc hại là 0,05kg Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Tải lƣợng bụi, khí thải trong công đoạn vận chuyển đá
STT Loại khí thải Định mức thải ra đối với 1 tấn dầu (kg/tấn dầu)
Lƣợng dầu tiêu hao trong 1giờ (kg)
Tải lƣợng phát thải (mg/s)
Các loại khí này gây ra khói quang hoá, phá huỷ tầng ôzôn, và góp phần vào hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng đến thời tiết toàn cầu Trong tầng đối lưu, chúng kết hợp với hơi nước tạo ra hạt mù axit, làm giảm pH của nước mưa xuống 5,5, gây ra sự hòa tan kim loại nặng trong đất, làm chai đất và phá huỷ rễ cây, từ đó giảm năng suất cây trồng Đối với sức khoẻ con người, các khí này có thể gây kích ứng niêm mạc phổi ở nồng độ thấp, và ở nồng độ cao có thể dẫn đến loét phế quản, giảm khả năng hấp thụ ôxi và ảnh hưởng xấu đến hệ tim mạch Đặc biệt, sự hiện diện đồng thời của SO₃ làm tăng cường tác động tiêu cực lên cơ thể sống, gây co thắt phế quản, ngạt thở và có thể dẫn đến tử vong.
Bụi là một trong những tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe động vật và thực vật Các loại bụi khoáng vô cơ như kim loại, silíc amiang và bụi plastic có thể gây ra các bệnh bụi phổi ở động vật, như aluminose, silicoe và siderose Đối với thực vật, bụi bám trên lá làm giảm khả năng quang hợp và năng suất cây trồng Hơn nữa, các hạt bụi nhỏ (1-5mm) dễ dàng xâm nhập vào phế nang phổi, gây ra các bệnh hô hấp cho con người và động vật Ô nhiễm tiếng ồn và chấn động cũng là những vấn đề nghiêm trọng cần được chú ý.
Nguồn phát sinh tiếng ồn và độ chấn động chủ yếu do:
– Do khoan đá, vận hành thiết bị và phương tiện vận tải
Tiếng ồn và chấn động từ khoan đá, vận hành thiết bị và phương tiện vận tải có tác động đáng kể đến môi trường xung quanh Các thiết bị hạng nặng như xe ủi, máy xúc và xe tải lớn có thể tạo ra độ ồn lên tới 70-90 dB tại vị trí hoạt động Khi nhiều thiết bị này hoạt động đồng thời, hiện tượng âm thanh cộng hưởng xảy ra, làm gia tăng ảnh hưởng tiêu cực đến khu dân cư.
* Ảnh hưởng tiếng ồn và chấn động do nổ mìn
Nổ mìn không chỉ sản sinh ra lượng lớn khí độc hại, bụi và đất đá văng, mà còn gây ra chấn động ảnh hưởng đến sườn dốc bờ mỏ và nền đất đá gần biên giới khai trường, dẫn đến hiện tượng sụt lở đá và tác động tiêu cực đến các công trình xây dựng xung quanh Ngoài ra, tiếng ồn từ việc nổ mìn, có thể đạt đến 110dBA và lan xa hàng km, không chỉ gây khó chịu cho cư dân trong khu vực mà còn ảnh hưởng đến các loài động vật hoang dã.
1.2.2.2 Tác động đến môi trường nước
Nguồn ô nhiễm nước chủ yếu trong giai đoạn này là nước mưa chảy tràn từ bề mặt khu mỏ, với lưu lượng phụ thuộc vào mùa và khí hậu Nước chảy tràn thường chứa hàm lượng chất lơ lửng cao, bao gồm bùn đất và các tạp chất khác.
Nước thải sinh hoạt từ công nhân viên trong khu vực mỏ, cùng với nước mưa chảy tràn, nếu không được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường, sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước ngầm và nước mặt trong khu vực.
Trong quá trình khai thác đá, cần chú ý đến các chất ô nhiễm nguồn nước như bùn từ bóc đất bề mặt, bụi đá và các chất độc hại sinh ra từ nổ mìn Những chất này có thể hòa lẫn vào bùn và di chuyển xuống sông suối hoặc thấm vào các tầng nước ngầm, sau đó lan truyền qua các khe nứt của đá ra môi trường xung quanh.
Thực trạng công tác quản lý môi trường trong khai thác khoáng sản tỉnh Lạng Sơn
1.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy hành chính a Về quản lý môi trường
Tổ chức hành chính về quản lý môi trường đối với các mỏ khai thác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cụ thể nhƣ sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường trên toàn địa bàn tỉnh.
Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc Sở trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường: cơ quan tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường trên địa bàn
UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường (BVMT) và duy trì vệ sinh môi trường tại khu vực và cộng đồng mà mình quản lý Cơ quan này sẽ kiểm tra việc tuân thủ pháp luật BVMT của các hộ gia đình và cá nhân, đồng thời phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về BVMT theo thẩm quyền hoặc báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên Ngoài ra, UBND cấp xã cũng tham gia vào việc quản lý khai thác khoáng sản trong khu vực.
Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ chủ trì quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, bao gồm cả khai thác khoáng sản Ở cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản.
Ngoài Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và xã, theo quy định của UBND tỉnh, một số Sở, ngành cũng được giao nhiệm vụ cụ thể trong việc quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản Các cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đánh giá hoạt động khai thác khoáng sản nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành thực hiện các chức năng và quyền hạn khác nhau, xác định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp, đồng thời quy định cơ chế phối hợp từ giai đoạn lập dự án khai thác cho đến khi hoàn tất quá trình khai thác.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản cần được tăng cường, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành và UBND cấp huyện Việc thực hiện đồng bộ, kịp thời sẽ hạn chế tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Cơ cấu giám sát và đánh giá trong khai thác khoáng sản đƣợc thể hiện qua hình 1.3 sau:
Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố để xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Tiếp nhận và chủ trì thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, sau đó gửi văn bản phê duyệt cho Cục thuế tỉnh cùng các doanh nghiệp khai thác khoáng sản để thực hiện.
+ Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh:
Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép tận thu khoáng sản;
Phê duyệt trữ lƣợng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan để đánh giá thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường Đồng thời, thực hiện giám sát việc tuân thủ các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ, đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong quá trình khai thác.
Chủ trì và tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, đồng thời thực hiện thẩm định hồ sơ với sự tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan.
Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành để xây dựng, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch hạ tầng khai thác và chế biến khoáng sản tại tỉnh; đồng thời quản lý chi phí khai thác các mỏ khoáng sản Ngoài ra, cần quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh một cách hiệu quả.
+ Tham gi ý kiến về cao độ đáy mỏ để làm căn cứ cho Sở TN&MT tham mưu cấp giấy phép khai thác khoáng sản
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn cho các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản về việc sử dụng và ký hợp đồng lao động, cũng như quy trình khai báo điều tra thống kê và báo cáo tai nạn lao động là rất cần thiết Việc thực hiện đúng các quy định này không chỉ đảm bảo an toàn lao động mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong ngành khoáng sản.
Thẩm định các biện pháp bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động là rất quan trọng đối với môi trường làm việc của người lao động Điều này cần được thực hiện bởi các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản khi xây dựng đề án khai thác mới hoặc mở rộng sản xuất.
- Sở Kế hoạch và Đầu tƣ:
Chủ trì phối hợp với Sở TN&MT, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện sẽ tổ chức thẩm tra dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản và các pháp luật liên quan Sau khi hoàn tất thẩm tra, hồ sơ sẽ được trình UBND tỉnh để cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án khai thác khoáng sản.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trình UBND tỉnh phê duyệt
+ Thẩm định kết quả tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Sở TN&MT tính đối với từng doanh nghiệp
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xác định giá tiền thuê đất trong hoạt động khoáng sản trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng môi trường trong khu vực khai thác khoáng sản cần dựa trên cơ sở khoa học vững chắc, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho địa phương.
- Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác đá tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
- Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá đến chất lượng môi trường
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác đá đến khu vực nghiên cứu.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động khai thác đá và các đối tƣợng môi trường bị ảnh hưởng (tiếng ồn, không khí, nước, )
Đề tài nghiên cứu thực trạng khai thác đá tại xã Hồng Phong, huyện Cao Lộc, nhằm phân tích những ảnh hưởng của hoạt động này đến kinh tế, xã hội và môi trường địa phương.
Xã Hồng Phong, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, là nơi có hoạt động khai thác đá chủ yếu, với 06 mỏ đá hiện có Trong đó, nghiên cứu tập trung vào 02 mỏ chính: mỏ đá vôi Phai Kịt có công suất khai thác tối thiểu 23.000m³/năm và mỏ đá vôi Lũng Tém với công suất lớn hơn, đạt 60.000m³/năm So với các mỏ khác trong xã, hai mỏ này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động khai thác đá tại địa phương.
Hình 2.1 Sơ đồ mỏ đá Phai Kịt và Lũng Tém tại khu vực nghiên cứu
* Phạm vi về thời gan:
- Nghiên cứu sử dụng số liệu trong đề tài đƣợc thu thập từ năm 2017 đến nay
- Thời gian thực hiện luận văn: Luận văn thực hiện đề tài tháng 9/2018 tới 4/2019.
Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Đánh giá thực trạng khai thác khoáng sản tại huyện Cao Lộc
Thực trạng tổ chức bộ máy hành chính:
Những khó khăn, tồn tại trong quản lý nhà nước về BVMT trong hoạt động KTKS
Tình hình quản lý mỏ khai thác đá tại xã Hồng Phong, huyện Cao Lộc được khảo sát, bao gồm việc xem xét các thủ tục và hồ sơ liên quan đến môi trường (MT) và khoáng sản (KS), cũng như việc thực hiện các quy định pháp luật về KS và MT.
Các đánh giá từ phiếu điều tra, kết quả phỏng vấn và số liệu kết quả quan trắc, giám sát môi trường đến môi trường khu vực nghiên cứu
2.3.2 Đánh giá tác động của hoạt động khai thác đá tại khu vực nghiên cứu
Tác động đến môi trường không khí
Tác động đến môi trường nước
Tác động đến sức khỏe công nhân, cộng đồng
Tác động đến kinh tế khu vực
2.3.3 Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác đá đến môi trường cho khu vực
Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính
Giải pháp về tăng cường vai trò đánh giá, giám sát
Giải pháp về quy hoạch
Giải pháp về kỹ thuật
Giải pháp về công tác quản lý môi trường của chủ doanh nghiệp khai thác đá.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
2.4.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu a Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp trong quá trình nghiên cứu bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
- Số liệu quan trắc môi trường hàng năm của các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan
Các báo cáo và nghiên cứu liên quan đến môi trường tại tỉnh Lạng Sơn từ 2005-2010, bao gồm báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm và kết quả quan trắc của các cơ sở khai thác đá tại huyện Cao Lộc, đã được tổng hợp Ngoài ra, các công trình nghiên cứu khoa học về khai thác khoáng sản và quản lý nhà nước trong lĩnh vực này cũng được xem xét, bao gồm luận văn thạc sỹ, bài báo, và các tham luận tại hội thảo Dữ liệu được thu thập khi tác giả bắt đầu nghiên cứu và đăng ký đề tài.
- Các tài liệu này thu thập tại các phòng, ban chuyên môn tỉnh Lạng Sơn và trên mạng internet b Phân tích - tổng hợp
Phân tích là quá trình chia nhỏ vấn đề thành các phần khác nhau và tiếp cận chúng từ nhiều góc độ cùng với tài liệu đa dạng Qua đó, tổng hợp lại để có cái nhìn toàn diện, chính xác và đầy đủ về vấn đề Mục tiêu cuối cùng là tìm ra bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu, đồng thời áp dụng thống kê và so sánh để làm rõ hơn những kết quả đạt được.
Phương pháp thống kê và so sánh thường được áp dụng trong việc phân tích số liệu từ các báo cáo của UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn Mục đích chính là cung cấp tư liệu cần thiết để đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản tại tỉnh Qua đó, phương pháp so sánh giúp làm nổi bật những điểm mạnh và yếu trong công tác quản lý.
Học viên thường tham khảo các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, tài liệu giảng dạy từ giáo viên, luận văn thạc sĩ, bài báo, tạp chí và các bài viết trên Internet để hỗ trợ cho luận văn của mình.
2.4.2 Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp chọn mẫu để nghiên cứu:
Thu thập phiếu điều tra qua phỏng vấn cá nhân là phương pháp dựa trên giao tiếp trực tiếp bằng lời nói, nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu Trong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn sẽ đặt ra các câu hỏi theo một chương trình đã được chuẩn bị sẵn, dựa trên thông tin cần thiết để phục vụ cho nghiên cứu.
- Cơ sở chọn mẫu: Đối tượng bị ảnh hưởng do khai thác đá gây ra và đối tượng gây ra những ảnh hưởng đó
- Cơ sở thiết kế bảng câu hỏi: Tùy thuộc vào đối tƣợng cần tham vấn để đƣa ra bộ câu hỏi hợp lý nhất cụ thể:
Đối với người dân, việc đánh giá ô nhiễm môi trường là rất cần thiết, bao gồm xác định các yếu tố gây ô nhiễm như bụi, tiếng ồn, và mùi, cũng như tác động của chúng đến sức khỏe cộng đồng, cụ thể là các bệnh liên quan Cần xem xét ảnh hưởng của không khí và tiếng ồn trong quá trình khai thác đá, đồng thời đánh giá mức độ phù hợp của các biện pháp bảo vệ môi trường mà doanh nghiệp đang áp dụng Cuối cùng, cần xác định liệu hoạt động của doanh nghiệp có mang lại phúc lợi cho người dân, như việc xây dựng đường xá hay không.
Đối với công nhân và chủ dự án, việc đánh giá công tác bảo vệ môi trường tại doanh nghiệp là rất quan trọng Cần đặt ra câu hỏi nhằm xác định các bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra trong quá trình làm việc Bên cạnh đó, nên phỏng vấn trực tiếp một số công nhân để tìm hiểu về các biện pháp đảm bảo an toàn lao động mà các chủ mỏ đá đang thực hiện tại các khu vực khai thác.
(Mẫu phiếu câu hỏi có kèm theo ở phần phụ lục)
2.4.3 Phương pháp quan trắc hiện trường Để đánh giá được hiện trạng môi trường các mỏ khai thác đá trên địa bàn huyện Cao Lộc, học viên tham gia trực tiếp lấy mẫu giám sát môi trường không khí, môi trường nước mặt và nước thải cùng đơn vị có đủ chức năng nhiệm vụ để lấy mấy phục vụ phân tích trong phòng thí nghiệm Đối với các thành phần môi trường có các phương pháp lấy mẫu khác nhau cho từng thông số Vì vậy các phương pháp lấy mẫu hiện trường được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.1 Phương pháp lấy mẫu hiện trường
TT Tên thông số công việc Phương pháp lấy mẫu
1 Lấy mẫu nước mặt TCVN 6663-1:2011, TCVN 6663- 6:2008,
2 Lấy mẫu nước ngầm (nước dưới đất)
3 Lấy mẫu nước thải TCVN 6663-1:2011, TCVN 5999:1995,
4 Lấy mẫu không khí TCVN 6137:2009, TCVN 5971:1995
2.4.3.1 Quan trắc môi trường không khí a Lựa chọn vị trí quan trắc
Vị trí lấy mẫu không khí được xác định tại các khu vực phát sinh bụi, khí thải và tiếng ồn trong quá trình khai thác và chế biến đá Điều này nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm do các nguồn gây ra theo các điều kiện phát tán cục bộ.
Các điểm lấy mẫu không khí được đặt cách nguồn phát thải từ 150m đến 800m để đánh giá mức độ ô nhiễm Vị trí lấy mẫu được xác định bằng mạng lưới đối xứng với nguồn phát thải ở trung tâm là khu vực khai thác đá Mục tiêu là xác định ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành về môi trường không khí địa phương.
Vị trí lấy mẫu tại các mỏ đá và tọa độ điểm lấy mẫu theo Hệ quy chiếu trắc địa
Bảng 2.2 Các vị trí lấy mẫu không khí tại các mỏ đá nghiên cứu
STT Vị trí Đặc điểm Tọa độ
1 Mẫu không khí làm việc tại khu vực khai thác
Tại thời điểm mỏ đá Phai Kịt hoạt động bình thường
2 Mẫu không khí làm việc tại khu vực nghiền sàng
Tại thời điểm mỏ đá Phai Kịt hoạt động bình thường
Mẫu không khí làm việc tại khu vực bãi bốc xúc chân tuyến
Tại thời điểm mỏ đá Phai Kịt hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh tại khu vực văn phòng mỏ Phai Kịt
Mỏ đá hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh tại ngã ba đường vào mỏ (giáp đường QL
Mỏ đá hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh tại nhà dân Phùng
Cà Mau, đối diện cổng
Mỏ đá hoạt động bình thường
STT Vị trí Đặc điểm Tọa độ
Mẫu không khí xung quanh tại nhà dân Triệu
Thị Nính, cách Công ty
CP 389 khoảng 250m về bên trái đường
Mỏ đá hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh tại nhà dân Hoàng
Văn Hạ, cách Công ty
CP 389 khoảng 500m về bên phải đường
Mỏ đá hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh khu dân cƣ thôn
Các mỏ khai thác đá tại xã Hồng Phong đều hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh tại ngã 4 đường đi
Các mỏ khai thác đá tại xã Hồng Phong đều hoạt động bình thường
Mẫu không khí vị trí làm việc tại khu vực nghiền sàng mỏ đá Lũng Tém
Tại thời điểm mỏ đá Lũng Tém hoạt động bình thường
Mẫu không khí vị trí làm việc tại khu vực khai thác 1 mỏ đá Lũng Tém
Tại thời điểm mỏ đá Lũng Tém hoạt động bình thường
Mẫu không khí làm việc tại khu vực trên đường vận chuyển nội mỏ Lũng
Tại thời điểm mỏ đá Lũng Tém hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh tại khu vực trên đường vào khu vực khai thác mỏ Lũng Tém
Mỏ đá hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh tại tại khu vực văn phòng
Mỏ đá hoạt động bình thường
STT Vị trí Đặc điểm Tọa độ
Mẫu không khí xung quanh tại nhà dân Nông
Văn Quý, cách mỏ Lũng
Tém của HTX Bông Lau
Mỏ đá hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh tại nhà dân Đồng
Thị Lê cách mỏ Lũng
Tém của HTX Bông Lau
Mỏ đá hoạt động bình thường
Mẫu không khí xung quanh tại nhà dân Lục
Minh Giang cách mỏ của
Mỏ đá hoạt động bình thường
Y = 439.733 KK2.8.LT, trong nghiên cứu môi trường không khí, đã tiến hành lấy 16 mẫu khí, với 8 mẫu từ mỗi cơ sở khai thác đá, bao gồm 3 mẫu không khí tại khu vực làm việc và 5 mẫu không khí xung quanh Các vị trí lấy mẫu được chọn để phản ánh chính xác thực trạng môi trường Ngoài ra, còn có 2 vị trí lấy mẫu không khí xung quanh nhằm đánh giá tổng quát cho xã Hồng Phong trong khu vực nghiên cứu.
Các phương pháp đo nhanh tại hiện trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong bảng sau:
Bảng 2.3 Các phương pháp đo tại hiện trường đối với môi trường không khí
TT Tên thông số Thành phần môi trường
Tên/Số hiệu phương pháp sử dụng
Giới hạn phát hiện phạm vi đo
Không khí làm việc, không khí xung quanh
2 Độ ẩm QCVN 46:2012/BTNMT 10 ÷ 95 %RH
3 Tốc độ gió QT-HDNB.06 0 ÷ 30 m/s
6 Bụi lơ lửng TCVN 5067:1995 11,3 àg/m 3
2.4.3.2 Quan trắc môi trường nước a Nước mặt và nước thải:
Tại 02 điểm mỏ được nghiên cứu, mỗi mỏ chỉ có 01 nguồn nước thải công nghiệp và 01 nguồn nước mặt gần khu vực dự án để tiếp nhận nguồn nước thải công nghiệp của dự án Mẫu nước thải được lấy tại đầu ra nơi tiếp nhận nước thải ra môi trường là nguồn nước mặt gần khu vực dự án để đánh giá nguồn tiếp nhân có bị ô nhiễm bởi nguồn thải của khu vực mỏ không
Đối với nước mặt, mỗi cơ sở khai thác đá cần lấy 02 mẫu nước, với 01 mẫu từ mỗi cơ sở, đảm bảo vị trí lấy mẫu phản ánh đúng thực trạng môi trường Phương pháp lấy mẫu phải tuân theo TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987), và tọa độ vị trí lấy mẫu cần được xác định theo Hệ quy chiếu trắc địa VN 2000.
Bảng 2.4 Các vị trí lấy mẫu nước mặt tại các mỏ đá nghiên cứu
STT Vị trí Đặc điểm Tọa độ
Mẫu nước mặt được lấy tại suối chảy qua khu vực mỏ đá Lũng Tém
Mỏ đá hoạt động bình thường X$24.761
Mẫu nước mặt được lấy tại suối chảy qua khu vực mỏ đá Phai Kịt
Mỏ đá hoạt động bình thường X$24.828
Đối với việc quản lý nước thải, mỗi cơ sở khai thác đá cần lấy 02 mẫu nước thải, với 01 mẫu lấy tại vị trí đầu ra trước khi xả vào môi trường Phương pháp lấy mẫu phải tuân thủ TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992), và tọa độ vị trí lấy mẫu cần được xác định theo hệ quy chiếu trắc địa VN2000, như được nêu trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Các vị trí lấy mẫu nước thải tại các mỏ đá nghiên cứu
STT Vị trí Đặc điểm Tọa độ
Nước thải công nghiệp tại đầu ra nơi tiếp nhận nước thải của mỏ đá Lũng Tém
Mỏ đá hoạt động bình thường
Nước thải tại cống thải trước khi cho chảy vào nguồn tiếp nhận của mỏ đá Phai Kịt
Mỏ đá hoạt động bình thường
Việc lựa chọn điểm lấy mẫu, phương tiện và thiết bị lấy mẫu, cũng như các thông số nước ngầm đều tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 6663-11-2011 (ISO 5667-11:2009) về chất lượng nước, đặc biệt là trong hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
Điều kiện tự nhiên huyện Cao Lộc
Cao Lộc là huyện biên giới miền núi thuộc tỉnh Lạng Sơn, nằm ở phía Bắc và đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hóa giữa Trung Quốc và Việt Nam Vị trí chiến lược của huyện không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế mà còn liên quan đến an ninh - quốc phòng của tỉnh Lạng Sơn và cả nước Huyện Cao Lộc tọa lạc tại tọa độ 21°45' đến 22° vĩ bắc và 106°39' đến 107°02' kinh đông.
Phía bắc của tỉnh giáp với Quảng Tây (Trung Quốc) có đường biên giới dài 83 km, bao gồm các địa điểm như thị trấn Đồng Đăng, cùng các xã Bảo Lâm, Lộc Yên, Thanh Loà, Cao Lâu, Xuất Lễ và Mẫu Sơn.
Phía đông giáp huyện Lộc Bình
Phía tây và tây bắc giáp huyện Văn Quan và huyện Văn Lãng
Phía nam giáp huyện Chi Lăng
Huyện Cao Lộc, bao quanh Thành phố Lạng Sơn, đóng vai trò là trung tâm kinh tế và chính trị của tỉnh, với hơn 75 km đường biên giới giáp Trung Quốc Tại đây có hai cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và Ga Đồng Đăng, cùng với các chợ biên giới quan trọng Hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt quốc tế, bao gồm quốc lộ 1A, 1B, 4B, và 4A, kết nối huyện với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ Thành phố Lạng Sơn, nằm gần như hoàn toàn trong địa giới huyện Cao Lộc, là trung tâm văn hóa và kinh tế của tỉnh, tạo ra lợi thế lớn cho huyện trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng về quốc phòng - an ninh cho Lạng Sơn và toàn quốc.
Cao Lộc là huyện có độ cao trung bình 260m so với mực nước biển, nổi bật với địa hình đa dạng Địa hình huyện được chia thành bốn vùng khác nhau, trong đó có vùng núi cao bao gồm các xã như Công Sơn, Mẫu Sơn, đông bắc xã Gia Cát, và đông nam các xã Hải Yến, Cao Lâu, Xuất.
Khu vực Mẫu Sơn, với đỉnh Phja Pò cao 1.541m, sở hữu địa hình phức tạp và giao thông khó khăn nhưng lại có tiềm năng lớn về lâm nghiệp và du lịch Dãy núi Mẫu Sơn và Công Sơn là điểm đến thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước, đặc biệt là các xã Hòa Cư, Thụy Hùng, Yên Trạch và Hợp Thành với địa hình đồi núi nhấp nhô Vùng đồi thấp hình bát úp ven sông Kỳ Cùng và suối lớn như Tân Liên, Gia Cát có đất đai màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Bên cạnh đó, các xã Hồng Phong, Bình Trung, Phú Xá nằm trong vùng núi đất xen kẽ núi đá vôi, có các thung lũng lớn, tạo điều kiện cho ngành công nghiệp như xi măng và khai thác đá vôi phát triển, cùng với việc trồng trọt và chăn nuôi.
Huyện Cao Lộc có khí hậu mát mẻ với nhiệt độ trung bình năm khoảng 21°C, tháng nóng nhất đạt 27°C, trong khi mùa đông có thể xuống đến 9°C và có ngày nhiệt độ giảm tới 0°C, đặc biệt tại Mẫu Sơn có hiện tượng băng tuyết Lượng mưa hàng năm trung bình là 1.392mm, chủ yếu rơi từ tháng 5 đến tháng 9, trong khi thị trấn Đồng Đăng chỉ nhận được 1.100mm mưa, được xem là một trong những khu vực khô hạn của Việt Nam Cao Lộc nằm trong khu vực có gió đông bắc mạnh với tốc độ trung bình 2m/s và độ ẩm trung bình là 82%, cùng với lượng bốc hơi cao vào mùa hè Ngoài ra, hiện tượng sương muối thường xảy ra từ tháng 11 đến tháng giêng, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi trong khu vực.
Tài nguyên đất của Cao Lộc chủ yếu là đất mùn trên núi thấp và đất feralit hình thành từ đá cát kết Đất mùn phân bố tại quần thể núi trung bình của Mẫu Sơn, trong khi đất feralit chủ yếu xuất hiện ở các xã phía nam, trên địa hình đồi trung bình và đồi cao.
Cao Lộc có mật độ sông, suối dày đặc, trong đó sông Kỳ Cùng chảy qua 4 xã Tân Liên, Gia Cát, Song Giáp, Bình Trung với chiều dài 35 km, là nguồn nước thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Sông Kỳ Cùng, chi lưu của sông Tây Giang (Trung Quốc), dài khoảng 243 km trên đất Việt Nam với diện tích lưu vực 6.660 km², là con sông duy nhất ở miền Bắc Việt Nam chảy theo hướng đông nam - tây bắc Ngoài ra, khu vực còn có các suối lớn như suối Bản Lề, Khuổi Van, Khuổi Tao, Đồng Đăng, Bản Lìm và Khuổi Hái, tất cả đều đóng góp quan trọng vào việc cung cấp nước tưới tiêu và sinh hoạt cho cư dân địa phương.
Cao Lộc có 3/4 diện tích là đồi núi, tạo điều kiện cho tài nguyên rừng phong phú Trước đây, khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên rừng đa dạng và giá trị kinh tế lớn với nhiều loại gỗ quý như nghiến, vàng tâm, lim, và dẻ, cùng các loài động vật quý như sơn dương, hươu, nai, và gà lôi Hiện nay, vùng núi cao Mẫu Sơn vẫn còn 1.543 ha rừng nguyên sinh với nhiều cây và dược liệu quý Một số xã giáp biên và vùng sâu vẫn giữ lại các lâm sản quý như đinh, lim, lát, nấm hương, và sa nhân, cùng với một số động vật quý Tuy nhiên, nạn phá rừng và săn bắn động vật hoang dã đã làm suy kiệt nguồn tài nguyên rừng đáng kể.
Cao Lộc sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm quặng nhôm tại Tam Lung, mỏ đa kim ở Tình Slung (Gia Cát), và vàng sa khoáng tại sông Kỳ Cùng ở Tân Liên và Gia Cát Vàng núi Mẫu Sơn phân bố ở các con suối hạ lưu, trong khi suối khoáng Mẫu Sơn cung cấp khoảng 500.000 m³ nước khoáng mỗi năm Ngoài ra, đất sét làm gạch, ngói tại thị trấn Cao Lộc và xã Hợp Thành, cát xây dựng ở Bản Ngà (Gia Cát), cùng với đá vôi tại các xã Hồng Phong, Bình Trung, Phú Xá, Yên Trạch cũng được khai thác Những tài nguyên này không chỉ thúc đẩy ngành công nghiệp khai khoáng và vật liệu xây dựng địa phương mà còn tạo cơ hội việc làm cho người dân các dân tộc huyện Cao Lộc.
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất huyện Cao Lộc giai đoạn 2010-2020)