1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu khẩu phần ăn của ngựa bạch để xác định diện tích trồng cỏ VA06 tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa

74 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 2,77 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặt vấn đề (10)
  • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (11)
    • 1.2.1. Mục tiêu của đề tài (11)
    • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (11)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
    • 1.3.1. Ý nghĩa trong thực tập và nghiên cứu khoa học (12)
    • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất (12)
  • Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Cơ sở khoa học và lý luận của vấn đề nghiên cứu (13)
      • 2.1.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá các giống cỏ hoà thảo (18)
      • 2.1.3. Đặc điểm của giống cỏ VA06 (24)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam (28)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu cỏ và Ngựa bạch trên thế giới (28)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu cỏ và Ngựa bạch ở Việt Nam (32)
    • 2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tỉnh Thái Nguyên (40)
      • 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội (40)
      • 2.2.3. Thực trạng tình hình phát triển chăn nuôi động vật hoang dã và bán hoang dã của Trại (0)
      • 2.2.4. Thực trạng phát triển đàn Ngựa bạch của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương (0)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (46)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (46)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (46)
    • 3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài (46)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (47)
      • 3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa (47)
      • 3.3.4. Phương pháp phân tích & xử lý số liệu (49)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (13)
    • 4.1. Sơ lược về tình hình phát triển của Chi nhành Chăn nuôi động vật bán hoang dã tại xã Tức Tranh, huyện Phú lương, tỉnh Thái Nguyên (53)
      • 4.1.1. Tình hình sản xuất của của cây thức ăn chăn nuôi (53)
      • 4.1.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi ngựa (53)
      • 4.1.3. Công tác thú y (54)
    • 4.2. Khả năng cho năng suất của giống cỏ VA06 qua các thời vụ trong năm (55)
      • 4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cỏ VA06 qua các thời vụ (55)
      • 4.2.2. Năng suất của cỏ VA06 qua các thời vụ khác nhau (58)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu suất sử dụng cỏ VA06 (58)
    • 4.3. Xác định khẩu phần ăn của 01 Ngựa bạch (kg/con/năm) tại Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương (60)
      • 4.3.1. Khẩu phần ăn của Ngựa bạch (60)
      • 4.3.2. Cân đối khẩu phần thức ăn của Ngựa bạch với diện tích cần trồng cỏ VA06 ở Chi nhánh chăn nuôi động vật bán hoang dã ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương (60)
    • 4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong trồng cỏ nhằm phát triển chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa, ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương (64)
      • 4.4.2. Kỹ thuật trồng một số cỏ hoà thảo thân bụi (65)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (53)
    • 5.1 Kết luận (70)
    • 5.2. Kiến nghị (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

Mục tiêu của đề tài

- Xác định được khẩu phần ăn của Ngựa bạch trung bình/ngày và trung bình/năm (Kg/con/năm)

- Xác định sản lượng trung bình cỏ/ha/năm có thể cung cấp thức ăn cho động vật

- Cân đối lượng thức ăn (cỏ) với số lượng động vật (Ngựa bạch) để phát triển chăn nuôi Ngựa và hươu giải pháp phát triển mô hình.

Yêu cầu của đề tài

Đề tài nghiên cứu về khẩu phần thức ăn cỏ VA06 cho một ngựa bạch trung bình mỗi ngày hoặc mỗi năm, đồng thời xác định sản lượng trung bình đạt được là kg/ha/năm tại Chi nhánh Nghiên cứu và Phát triển Động thực vật bản địa, thuộc Công ty Cổ phần Khai thác Khoáng sản Miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Cân đối sản lượng cỏ cho 01 ha nhằm phục vụ số lượng Ngựa bạch là một vấn đề quan trọng tại Chi nhánh Nghiên cứu và Phát triển Động thực vật bản địa - Công ty Cổ phần Khai khoáng miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Để phát triển bền vững, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả, bao gồm tối ưu hóa quy trình trồng cỏ, cải thiện chất lượng dinh dưỡng và áp dụng các phương pháp chăm sóc hiện đại cho Ngựa bạch.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong thực tập và nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu khoa học quý giá về khẩu phần thức ăn cỏ VA06 cho một con ngựa bạch trung bình trong một ngày.

Trong một năm, chúng tôi đã xác định sản lượng trung bình đạt được là kg/ha/năm tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa thuộc Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, tọa lạc tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Kết quả của đề tài cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu và phát triển tại Chi nhánh Nghiên cứu và Phát triển Động thực vật bản địa thuộc Công ty Cổ phần Khai khoáng Miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học và lý luận của vấn đề nghiên cứu

2.1.1.1 Đặc tính thực vật của cỏ hoà thảo

Cỏ hòa thảo thuộc họ hòa thảo (Graminea) với 28 họ phụ, 563 giống và 6802 loài Loại cỏ này đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và nền nông nghiệp.

95 - 98% trong thảm cỏ (Từ Quang Hiển và cộng sự, 2002) [4]

Cỏ hoà thảo đóng vai trò quan trọng trong thảm cỏ nhờ khả năng thích ứng cao, hiện diện ở mọi vùng khí hậu và loại đất khác nhau.

Một số loài thực vật như cỏ xương cá, cỏ lông đồi (Eulalia) và cỏ B.decumbens có khả năng sinh trưởng tốt ở vùng đất khô hạn với độ ẩm trung bình từ 20 - 30% và có thể phát triển mạnh mẽ ngay cả trong mùa đông với nhiệt độ thấp.

Một số loài thực vật có khả năng sinh trưởng tốt ở vùng đất ẩm với độ ẩm từ 60 - 80% Dù trong mùa khô, khi độ ẩm giảm, những loài như cỏ Paspalum atratum, cỏ đuôi bò (Festuca rubra) và cỏ đuôi mèo (Pleurin pratense) vẫn phát triển và phát dục bình thường.

Có loài sống cả ở những nơi đất nhập nước, đất thụt lầy như: Cỏ môi (leersia hexandra), cỏ bấc (juncus effusus), cỏ lồng vực (echilochloa crus - galli)

Dựa trên hiểu biết về đặc tính sinh thái của từng loại cỏ, chúng ta có thể lựa chọn giống cỏ phù hợp để trồng trên các loại địa hình đất đai khác nhau, với độ ẩm và độ cao khác nhau.

Cỏ hoà thảo là cây một lá mầm với thân tròn hoặc bầu dục tùy theo giống, có lá mọc thành hai dãy, phần lớn không có cuống nhưng có bẹ to Phiến lá dài và có vân lá song song Thân cây thuộc loại rạ, rỗng, ngoại trừ mấu đốt, trong khi một số loài như cỏ voi có thân đặc Rễ cây thuộc loại rễ chùm và hoa chủ yếu là lưỡng tính, thích ứng với việc thụ phấn nhờ gió.

Căn cứ vào hình dáng của thân và đặc điểm sinh trưởng người ta chia cỏ hoà thảo thành các loại sau:

Loại thân rễ nằm dưới mặt đất và có khả năng phân nhánh, điển hình là cỏ tranh (imperata cylindrica) Loài cỏ này thích hợp với đất tơi xốp và mật độ cỏ thưa, độ che phủ thấp, rất thích hợp để trồng làm đồng cỏ chăn thả.

Loại thân bụi là những cây phát triển từ gốc, tạo ra nhiều nhánh và hình thành bụi, ví dụ như khóm lúa Bộ rễ của loại cây này phát triển mạnh mẽ, với nhánh có thể đẻ từ dưới mặt đất hoặc vươn lên trên mặt đất.

Cỏ ghinê (Panicum maximum) và cỏ mộc châu (Paspalum wirvilei) là những loại cỏ có năng suất cao, đặc biệt phát triển tốt trong điều kiện đất tốt, tơi xốp và thoáng khí.

Loại cỏ này có thể trồng để thu cắt hoặc chăn thả

Cỏ loại thân bò có đặc điểm là thân nhỏ và mềm, thường nằm ngả trên mặt đất, với khả năng tạo thành thảm cỏ dày đặc nhờ vào việc đâm rễ từ các đốt Một số giống cỏ như cỏ pangola (Digitaria decumbens) và lông para (Brachiaria mutica) tiêu biểu cho loại này Mặc dù năng suất thấp, cỏ thân bò thường được sử dụng cho chăn thả hoặc cắt làm cỏ phơi khô, để dự trữ cho gia súc trong mùa đông.

Cỏ loại thân đứng, như cỏ VA06 (Varisme số 6), phát triển từ mầm gốc dưới mặt đất hoặc hom trồng, với mầm vươn thẳng lên cao giống cây mía và cây ngô Loại cỏ này có thân cao và to, mang lại năng suất cao cho người trồng.

Cỏ hoà thảo có nhu cầu nước cao do bộ lá lớn và hệ số toả hơi nước lớn hơn so với họ đậu Hệ số toả hơi nước của cỏ hoà thảo dao động từ 400 đến 500 gram, trong khi đó, hệ số này ở cỏ họ đậu chỉ khoảng 214 gram.

216 gram Độ ẩm đất yêu cầu theo từng giai đoạn

Từ nảy mầm đến lúc chia nhánh: 25 - 30%

Giai đoạn phát triển cành: 75%

Cuối thời kỳ sinh trưởng nhu cầu nước giảm dần (Trịnh Văn Thịnh và cs,

- Nhu cầu về dinh dưỡng:

Cỏ hoà thảo đòi hỏi đất tốt, giầu mùn và đạm, lân, kali Nhu cầu dinh dưỡng cũng chia theo từng giai đoạn

Giai đoạn 1 (nảy mầm - phân nhánh) cần nhiều đạm, lân, kali

Giai đoạn 2 (phân nhánh) cần nhiều đạm, lân

Giai đoạn 3 (ra hoa, hình thành hạt) cần nhiều lân và kali

Cỏ càng cho năng suất cao thì yêu cầu lượng phân bón càng lớn.(Nguyễn Đăng Khôi, Dương Hữu Thời, 1981) [6]

- Nhu cầu về không khí:

+ Loại thân rễ, thân bụi, thân đứng chia nhánh dưới mặt đất thì đòi hỏi đất phải tơi xốp, thoáng khí

+ Loại thân bụi chia nhánh trên mặt đất và thân bò thì có thể chịu được đất kém thoáng khí hơn

Cỏ hoà thảo sinh trưởng và tái sinh trải qua 3 giai đoạn

+ Giai đoạn 1: Cỏ mới gieo trồng hoặc sau khi cắt lúc này tốc độ sinh trưởng chậm

+ Giai đoạn 2: Sau khi gieo trồng hoặc thu cắt 15 - 20 ngày cỏ sinh trưởng và phát triển nhanh

+ Giai đoạn 3: Sau khi gieo trồng hoặc thu cắt 40 - 70 ngày cỏ sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn (Đoàn Ẩn,Võ Văn Trị, 1976) [1]

Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng của từng giống để chúng ta định thời gian thu hoạch hợp lý

Tiêu chuẩn thu hoạch cỏ phụ thuộc vào điều kiện sinh trưởng của giống cỏ Nếu thu hoạch quá sớm, năng suất sẽ thấp, trong khi thu hoạch quá muộn sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng và ảnh hưởng đến khả năng tái sinh, dẫn đến giảm số lần cắt trong năm Khi bộ phận trên mặt đất phát triển quá nhanh, dự trữ đường bột ở gốc sẽ bị cạn kiệt, khiến đồng cỏ nhanh chóng bị tàn lụi Đối với cỏ ghinê, thời điểm thu hoạch lý tưởng là khi thảm cỏ đạt chiều cao từ 60 đến 90 cm, trong khi cỏ lông para nên được thu hoạch khi cao khoảng 45 cm.

60 cm, cỏ pangola cao 35 - 50 cm (Hamphray, 1980) [14]

Theo Điền Văn Hưng (1964) [5] cho biết:

- Cỏ thân bò thu hoạch lứa đầu sau khi trồng từ 50 - 55 ngày còn sau khi cắt 30 - 45 ngày

- Cỏ thân bụi thu hoạch lứa đầu sau trồng 60 ngày còn lứa sau khi cắt 35

- Cỏ thân đứng sau trồng hoặc sau khi cắt trên 60 ngày

* Sức sống của cỏ hoà thảo

Cây hoà thảo có sự đa dạng về tuổi thọ, với một số loài sống lâu năm trong khi những loài khác chỉ tồn tại trong một năm Do đó, cỏ hoà thảo được phân chia thành bốn loại khác nhau.

- Loại cỏ sống 1 năm thì tàn lụi và chết gọi là cỏ hàng năm như: cỏ Xu đăng, cỏ Lồng vực

- Loại cỏ sức sống ngắn (2 -3 năm) như: cỏ giày, cỏ mật (melinis minutiflora)

- Loại cỏ sức sống vừa (4 - 6 năm) như: cỏ pangola, cỏ voi, cỏ ghinê, paspalum, Brachiaria

- Loại có sức sống lâu (6 - 10 năm) như cỏ mạch tước không râu (Quang Ngọ, Sinh Tặng, 1976) [7]

Căn cứ vào sức sống của các loại cỏ mà người ta dự tính thời gian trồng lại để đảm bảo năng suất

Sau đây là bảng thành phần dinh dưỡng của một số giống cỏ hòa thảo

Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của 1 kg cỏ hoà thảo tươi

Tên cỏ VCK Pr thô Lipit Xơ DXKĐ Khoáng Ca P NLTĐ

(Viện chăn nuôi Quốc gia, 2001) [25]

2.1.1.2 Giá trị kinh tế của cỏ hoà thảo trong nông nghiệp

Cỏ không chỉ là nguồn thức ăn chính và tốt nhất cho gia súc nhai lại mà còn là loại cây dễ sản xuất với năng suất cao và ổn định Các giống cỏ lâu năm chỉ cần gieo trồng một lần và có thể sử dụng trong nhiều năm Cỏ hoà thảo mang lại năng suất và giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời trong quá trình chế biến và dự trữ, cỏ ít rơi rụng lá, ít bị thối mốc và có tỷ lệ cỏ độc thấp, đồng thời chịu đựng chăn dắt tốt.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1 Tình hình nghiên cứu cỏ và Ngựa bạch trên thế giới

2.2.1.1 Tình hình nghiên cứu cỏ trên thế giới Để phát triển chăn nuôi động vật nói chung và động vật nhai lại nói riêng thì một trong những vấn đề cơ bản cần phải giải quyết là nguồn thức ăn xanh

Có hai phương thức cung cấp dinh dưỡng cho gia súc nhai lại, bao gồm thức ăn thô xanh, chiếm hơn 60% nhu cầu dinh dưỡng của chúng Do đó, thức ăn thô xanh được đặc biệt chú trọng, đặc biệt tại các nước có nền kinh tế kém phát triển cũng như các nước phát triển.

Sau cuộc "Cách mạng về thức ăn gia súc" tại Tây Âu, đặc biệt là ở Anh, chăn nuôi đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao vai trò của đồng cỏ trong ngành nông nghiệp.

Theo Điền Văn Hưng (1974), diện tích trồng cỏ ở Pháp đã tăng từ 4 triệu ha năm 1942 lên 12 triệu ha năm 1974, trong khi diện tích ngũ cốc giảm từ 15 triệu ha xuống 8 triệu ha Tại Liên Xô cũ, diện tích trồng cỏ cũng tăng mạnh từ 2,1 triệu ha (1913) lên 51,9 triệu ha (1961) Sự gia tăng này không chỉ về diện tích mà còn về nghiên cứu và chọn lọc giống cỏ có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao Ngoài giống cỏ nguyên chủng, các giống lai tạo với năng suất và chất lượng tốt cũng được phát triển, góp phần quan trọng trong việc cung cấp thức ăn cho gia súc Hiện nay, trên thế giới, gia súc sử dụng khoảng 3,4 tỷ ha đất cho chăn thả và sản xuất thức ăn, chiếm hơn 2/3 diện tích đất nông nghiệp.

Cỏ có khả năng phát triển mạnh mẽ trong đất thoáng, giàu nước và có tính axit, dù cũng có thể sinh trưởng tốt trong đất kém thoáng trong thời gian ngắn Nhiều nghiên cứu tại các quốc gia như Nam Phi, Nam Mỹ, Mỹ và Tiệp đã dẫn đến việc phát triển và ứng dụng thành công nhiều giống cỏ với năng suất và chất lượng cao.

2.2.1.2 Tình hình nghiên cứu Ngựa Bạch trên thế giới

Theo thống kê của FAO, trên thế giới có 80 quốc gia phát triển ngành chăn nuôi ngựa, với tổng số lượng khoảng 63 triệu con vào năm 2000 và giảm còn 60 triệu con vào năm 2003 Để nâng cao năng suất chăn nuôi, nhiều quốc gia đã nghiên cứu và phát triển các giống ngựa chất lượng cao Điển hình là giống ngựa Ku-Sun có năng suất sữa từ 14 đến 21 lít, chiều cao từ 156 đến 160 cm và trọng lượng từ 500 đến 600 kg Giống ngựa Ả Rập có chiều cao từ 151 đến 153 cm, nặng từ 450 đến 500 kg và có khả năng chạy nhanh với tốc độ 55 đến 60 km/giờ Ngoài ra, ngựa Kabardin có chiều cao từ 150 đến 155 cm và trọng lượng khoảng 500 kg.

Giống ngựa Ku – Su có trọng lượng từ 663 đến 675 kg, chuyên sản xuất thịt nặng, trong khi giống ngựa Ku – Sun có khả năng kéo và cưỡi, có thể di chuyển 250 đến 280 km trong một đêm Cả hai giống ngựa này đều có tốc độ chạy nhanh, đạt từ 45 đến 50 km/giờ, và có khả năng kéo tải lên đến 2000 kg.

Nhiều quốc gia không chỉ tập trung vào việc nghiên cứu tạo giống ngựa mới mà còn tiến hành chọn lọc các giống ngựa địa phương Mục tiêu là cải tạo và pha máu với giống ngựa chất lượng cao từ nước ngoài, nhằm nâng cao năng suất và phù hợp với điều kiện chăn nuôi hộ gia đình.

Từ máu và huyết thanh ngựa chửa, nhiều nước đã nghiên cứu và tách chiết được các sản phẩm như thuốc kích dục tố cho gia súc, GamaGlobulin, vắc xin phòng dại và rắn cắn, kháng huyết thanh chống lép to, băng cầm máu, cùng enzym phát hiện nhiễm độc thuốc trừ sâu trong nông nghiệp Trung Quốc, gần Việt Nam, đã tuyển chọn nuôi ngựa Bạch tại các trang trại gia đình, tiến hành chọn lọc nhân thuần và khai thác tinh bảo tồn ngựa bạch nhạn Theo Hasse và cộng sự (2007), gen quy định màu trắng là gen trội W; khi tổ hợp gen là Ww, ngựa sẽ có màu lông trắng toàn thân, da hồng và mắt nâu hoặc xanh Nếu ngựa cái trắng lai với ngựa đực màu, sẽ có 50% con cái màu trắng (Ww), 25% con màu (ww) và 25% (WW) sẽ chết thai Tổ hợp gen gây chết (WW) đã được phát hiện từ năm 1953 và khẳng định vào năm 1969.

Màu lông là một đặc điểm quan trọng trong quá trình thuần hoá động vật, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của sự chọn lọc Trong khi động vật hoang dã thường có màu lông tương đồng, động vật nuôi như ngựa lại sở hữu nhiều kiểu màu sắc đa dạng Sự khác biệt này chủ yếu xuất phát từ cách chọn lọc khác nhau giữa động vật hoang dã và quần thể giống nuôi nhốt.

Các gen quyết định màu lông và da của động vật có vú được chia thành hai nhóm chính: nhóm đầu tiên liên quan đến việc tổng hợp các sắc tố, trong khi nhóm thứ hai ảnh hưởng đến các tế bào sản sinh sắc tố (Stefan, 2009).

Nghiên cứu về các gen kiểm soát màu lông ngựa đã diễn ra từ lâu, và gần đây đã phát hiện thêm các alen và marker chức năng mới ở mức phân tử ADN Ở ngựa, màu lông cơ bản gồm hạt dẻ, hồng và đen, được xác định bởi bốn alen, trong đó hai alen thuộc locut Extension (E) và hai alen còn lại thuộc locut khác.

Agouti (A) là một kiểu di truyền với màu hạt dẻ và đen, trong đó màu hạt dẻ lấn át màu đen Màu đen chỉ xuất hiện khi kiểu gen Extension khác với kiểu gen Ee Màu hồng là kết quả của tổ hợp Aa ở locut A và các alen Ee.

Trong nghiên cứu về màu lông ngựa, các nhà khoa học đã xác định được nhiều đột biến gen khác nhau Marklund (1996) đã phát hiện alen e trong gen MC1R, quy định màu hạt dẻ, do đột biến nucleotide đơn (C901T, AF 2883575) Tiếp theo, Wagner và Reissmann (2000) tìm ra alen thứ hai là ea cũng liên quan đến màu hạt dẻ Rieder (2001) đã báo cáo về một đột biến mất 11 bp trong gen ASIP, có liên quan đến ngựa mang kiểu gen lặn màu lông đen Sự thay đổi màu sắc của ba màu cơ bản ở ngựa là kết quả của sự tương tác giữa các alen khác nhau.

Trong chăn nuôi ngựa, nhiều ngựa con có màu lông trắng do bạch tạng, gây khó khăn trong việc phân biệt với ngựa bạch Ngựa bạch tạng thường không sinh sản và ngựa con màu trắng thường chết do hội chứng OLWS Nhiều nhà khoa học, như Yang (1998), Santschi (1998) và Metallinos (1998), đã nghiên cứu và cho rằng đột biến hai nucleotid (TC353-354AG) trong gen Endothelin-B receptor (EDNRB) liên quan đến hội chứng này Đột biến này dẫn đến sự thay đổi axit amin từ Isoleucine sang Lysine trong G-protein coupled receptor, và hội chứng ngựa con chết được phát hiện do đột biến đồng hợp tử từ bố mẹ mang kiểu gen dị hợp tử.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tỉnh Thái Nguyên

2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội

2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên a vị trí địa lý

Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi

Chi nhánh chăn nuôi và phát triển động thực vật bản địa được thành lập tại xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên là 5,8 ha Địa giới hành chính của chi nhánh này tiếp giáp với các xã lân cận.

- Phía đông bắc và đông tiếp giáp với xã Phú Đô

- Phía tây và tây bắc tiếp giáp xã Yên Lạc

- Phía nam giáp với xã Vô Tranh b Điều kiện về khí hậu - thủy văn

Chi nhánh tọa lạc tại khu vực trung du và miền núi phía Bắc, nơi có đặc điểm khí hậu chung Thời tiết nơi đây được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa tại khu vực này diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7 và 8 Trong khi đó, các tháng còn lại có lượng mưa thấp hơn Mức mưa trung bình hàng năm khoảng 1875 mm, với mức cao nhất lên đến 2390 mm và thấp nhất là 1420 mm Nhiệt độ trung bình dao động từ 23˚C đến 28˚C, trong khi độ ẩm tương đối duy trì ở mức 80% đến 85%.

Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với đặc điểm thời tiết khô lạnh, lượng mưa ít và nhiệt độ trung bình dao động từ 15 đến 19˚C Trong những thời điểm nhất định, nhiệt độ có thể giảm xuống còn 4 đến 7˚C, trong khi độ ẩm tương đối duy trì ở mức 70 - 75%.

Trung tâm có dòng Sông Cầu chảy qua bao bọc phía bắc và phía đông, thường xuyên cung cấp nước cho sản xuất

Điều kiện thuỷ văn và thời tiết tại trang trại khá thuận lợi cho sản xuất, nhưng sự khác biệt giữa hai mùa gây ra một số khó khăn Lượng mưa tập trung vào tháng 6, 7, 8 cùng với địa hình đất canh tác bằng phẳng và pha cát dẫn đến tình trạng ngập úng cây trồng Ngược lại, mùa khô kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây thức ăn cho đàn gia súc Các yếu tố về địa hình, đất đai, giao thông và thuỷ lợi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp tại khu vực này.

* Điều kiện về địa hình, đất đai

Trang trại nằm trên địa hình bằng phẳng, với dòng Sông Cầu chảy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Đất đai màu mỡ và tầng đất canh tác dày giúp phát triển cây thức ăn xanh cho đàn gia súc Trong những năm gần đây, trang trại đã đầu tư vào các giống cây thức ăn xanh có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu thức ăn cho gia súc trong mùa mưa và dự trữ cho mùa khô Tổng diện tích trang trại là 5,8 ha, trong đó 1,5 ha được sử dụng để trồng cây thức ăn và 1 ha là diện tích đồng cỏ chăn thả, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây thức ăn gia súc.

Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa của Công ty cổ phần khai khoáng miền núi nằm tại xã Tức Tranh, cách thành phố Thái Nguyên 30 km về phía tây nam, dễ dàng tiếp cận qua quốc lộ 3 Tuyến đường liên 3 xã Tức Tranh - Yên Lạc - Yên Đổ đã hoàn thành với con đường bê-tông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân qua 17 xóm Điểm đầu của tuyến đường nối với đường liên xã Phấn Mễ - Tức Tranh tại xóm Cầu Trắng, mang lại lợi thế lớn cho giao thông, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Trang Trại.

Trang trại được tưới tiêu hiệu quả nhờ dòng Sông Cầu chảy qua, cung cấp nước cho hoạt động trồng trọt và chăn nuôi Để nâng cao hiệu quả sản xuất, trang trại đã đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi với trạm bơm điện và hệ thống ống dẫn nước, đảm bảo diện tích sản xuất luôn được cung cấp đủ nước tưới.

2.2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Trại chăn nuôi động vật bán hoang giã tại xã Tức Tranh, thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ngành chăn nuôi khu vực trung du và miền núi Với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật, trang trại tập trung vào việc phát triển các phương pháp chăn nuôi hiệu quả, mặc dù nguồn thu từ sản xuất kinh doanh còn hạn chế Dù gặp khó khăn về vật chất, trang trại đã từng bước khẳng định vị thế của mình thông qua việc nhân rộng các mô hình và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Hiện nay, trang trại đã khẳng định sự tồn tại và đóng góp tích cực vào sự phát triển chăn nuôi và nền kinh tế thị trường khu vực miền núi.

2.2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn a Thuận lợi

Trại chăn nuôi động vật bán hoang giã tại xã Tức Tranh, thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa, là nơi quy tụ các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Đội ngũ sinh viên nhiệt huyết đang thực hiện các đề tài tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học, áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi Với nhiệm vụ nghiên cứu sản xuất, trang trại không ngừng rút ra kinh nghiệm từ hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, đồng thời kế thừa những thành quả của những thế hệ đi trước.

Sau hơn 8 năm phát triển, trang trại đã vượt qua nhiều khó khăn và từng bước trưởng thành, đồng thời thực hiện những thay đổi trong quản lý để phù hợp với sự phát triển của xã hội.

Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa cao ảnh hưởng trực tiếp đến cây thức ăn trong mùa khô, làm giảm sự phát triển của gia súc Thời tiết thay đổi đột ngột cũng tác động tiêu cực đến đàn gia súc Hơn nữa, tỷ lệ đẻ của hươu và ngựa thường thấp, thời gian chửa và nuôi con giống dài, dẫn đến sản phẩm thu hoạch không thường xuyên và kinh phí sản xuất quay vòng chậm Đất pha cát do dòng sông bồi đắp khiến khi mưa thì ngập úng, còn khi nắng thì khô cằn, gây tốn kém nhiều công sức, điện và nước cho công tác tưới tiêu và chăn nuôi của trại.

2.2.2 Thực trạng tình hình phát triển chăn nuôi động vật hoang dã và bán hoang dã của Trại

Trại chăn nuôi động vật bản địa ở xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, mặc dù mới hoạt động trong vài năm gần đây, đã phát triển thành một trang trại chăn nuôi quy mô lớn với diện tích hơn 5 ha.

Chi nhánh đã mở rộng mô hình Hợp tác xã tại xóm và các huyện lân cận, hiện đã kết nạp thêm 12 xã viên vào HTX Mô hình này thu hút các trang trại vệ tinh có quy mô trên 1 ha, chủ yếu chuyên nuôi lợn rừng, hươu và ngựa bạch.

Trong thời gian gần đây, Chi nhánh đã trở thành địa điểm ứng dụng cho nhiều đề tài nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau, bao gồm cấp Quốc gia với các nghiên cứu về Gà cánh củm, Dê bán chăn thả và Bưởi da xanh Đồng thời, tại cấp tỉnh, Chi nhánh cũng tập trung vào phát triển đàn ngựa bạch, đặc biệt là về mặt sinh sản và số lượng con.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giống cỏ VA06 và Ngựa bạch được nuôi trồng tại Trại chăn nuôi động vật bán hoang giã tại xã Tức Tranh thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi

Nghiên cứu khả năng cung cấp sản lượng cỏ VA06 đạt 6 tấn/ha/năm và khẩu phần ăn của Ngựa bạch là cần thiết để tối ưu hóa diện tích trồng cỏ tại Chi nhánh Việc này giúp cân đối nguồn thức ăn cho Ngựa bạch, đảm bảo sức khỏe và năng suất chăn nuôi.

Địa điểm và thời gian tiến hành

-Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2020 đến tháng 06 năm 2020

Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương là một địa điểm nghiên cứu quan trọng thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa của Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, tỉnh Thái Nguyên.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 02/04/2022, 16:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đoàn ẩn, Võ Văn Trị (1976), Cây trồng và sử dụng một số giống cỏ năng suất cao, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 6 – 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây trồng và sử dụng một số giống cỏ năng suất cao, Nxb Nông nghiệp
Tác giả: Đoàn ẩn, Võ Văn Trị
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp"
Năm: 1976
2. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1973), Phân loại thực vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.17,85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại thực vật
Tác giả: Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1973
3. Nguyễn Ngọc Hà và CS (1998 – 1999), Tính năng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt cỏ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính năng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt cỏ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
4. Từ Quang Hiển, Nguyễn Khánh Quắc, Trần Trang Nhung (2002), Đồng cỏ và cây thức ăn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 8 – 38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồng cỏ và cây thức ăn
Tác giả: Từ Quang Hiển, Nguyễn Khánh Quắc, Trần Trang Nhung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
5. Điền Văn Hưng (1974), Cây thức ăn gia súc miền Bắc Việt Nam, Nxb Nông Thôn, tr. 5 – 46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Cây thức ăn gia súc miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Điền Văn Hưng
Nhà XB: Nxb Nông Thôn
Năm: 1974
6. Nguyễn Đăng Khôi, Dương Hữu Thời (1981), Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam, Nxb Khoa học & kỹ thuật, tập 2,tr: 6-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đăng Khôi, Dương Hữu Thời
Nhà XB: Nxb Khoa học & kỹ thuật
Năm: 1981
7. Quang Ngọ, Sinh Tặng (1976), Tập đoàn cây thức ăn gia súc miền núi và trung du miền bắc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr: 42-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập đoàn cây thức ăn gia súc miền núi và trung du miền bắc Việt Nam
Tác giả: Quang Ngọ, Sinh Tặng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1976
8. Nguyễn Khánh Quắc, Từ Quang Hiển, Trần Trang Nhung ( 1995 ), Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc, tài liệu nội bộ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc
9. Nguyễn Văn Thiện (2000), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 105 – 148 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
11. Nguyễn Văn Thưởng, I. S. Sumilin (1992), Sổ tay thành phần dinh dưỡng thức ăn gia súc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr: 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay thành phần dinh dưỡng thức ăn gia súc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thưởng, I. S. Sumilin
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1992
12. Nguyễn Xuân Trường, Lê Văn Nghĩa, Lê Quốc Phong, Nguyễn Đăng Nghĩa (2000), Sổ tay sử dụng phân bón, Nxb Nông nghiệp TPHCM. Tr: 60-93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay sử dụng phân bón
Tác giả: Nguyễn Xuân Trường, Lê Văn Nghĩa, Lê Quốc Phong, Nguyễn Đăng Nghĩa
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp TPHCM. Tr: 60-93
Năm: 2000
13. Viên Chăn Nuôi (1977), Nội dung và phương pháp nghiên cứu trồng cỏ, tài liệu nội bộ, tr: 15-22.II- TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội dung và phương pháp nghiên cứu trồng cỏ, tài liệu nội bộ
Tác giả: Viên Chăn Nuôi
Năm: 1977
14. Hamphray (1980), Hướng dẫn thâm canh đồng cỏ nhiệt đới và á nhiệt đới, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 10 – 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Hướng dẫn thâm canh đồng cỏ nhiệt đới và á nhiệt đới
Tác giả: Hamphray
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1980
15. Loch, D. S (1978), Basilisk signal grass, a productive pasture grass for the humid tropics, Queensl, Agric. J, P 104, 402-406.III- CÁC Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basilisk signal grass, a productive pasture grass for the humid tropics
Tác giả: Loch, D. S
Năm: 1978
10. Trịnh Văn Thịnh, Hoàng Phương, Nguyễn An Tường, Borget. M. Boudet Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w