1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

76 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng, Phòng Và Điều Trị Bệnh Cho Lợn NáI Giai Đoạn Mang Thai Tại Trại Lợn Minh Châu, Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Trần Thị Thùy Dương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 2,65 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (11)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (11)
      • 2.1.2. Đặc điểm khí hậu (11)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại (12)
      • 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại (13)
      • 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn (14)
    • 2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề (15)
      • 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái (15)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái (17)
      • 2.2.3. Cơ chế động dục của lợn cái (19)
      • 2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái giai đoạn (20)
      • 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái (29)
      • 2.2.6. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho lợn nái mang thai (34)
      • 2.2.7. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai (38)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (46)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (46)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (47)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (49)
    • 3.1. Đối tượng (49)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (49)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (49)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (49)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (49)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (50)
      • 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu (58)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (59)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại (59)
    • 4.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa (60)
    • 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái chửa (62)
      • 4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng (0)
      • 4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine (0)
    • 4.4. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh ở đàn lợn nái mang thai tại trại (66)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (70)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2. Đề nghị (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Trại Minh Châu, thuộc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, tọa lạc tại phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Trang trại có địa hình phức tạp với đồi núi cao, nằm sâu trong khu vực khai thác than, cách xa khu dân cư Tổng diện tích của trại khoảng 150ha, trong đó diện tích sử dụng là 9ha.

Thành phố Hạ Long, tọa lạc tại trung tâm tỉnh Quảng Ninh, sở hữu diện tích 271,95 km² và bờ biển dài gần 50 km Với vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế và an ninh quốc phòng, Hạ Long đóng vai trò quan trọng trong khu vực quốc gia.

Phía Đông giáp thành phố Cẩm Phả

Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên

Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ

Phía Nam là vịnh Hạ Long

Thành phố Hạ Long, thuộc tỉnh Quảng Ninh ở Đông Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển với hai mùa rõ rệt: mùa đông và mùa hè Điều này cũng ảnh hưởng đến trại Minh Châu, nơi có khí hậu đặc trưng của vùng.

Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này là 23,7°C Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ trung bình là 16,7°C, trong đó nhiệt độ thấp nhất có thể giảm xuống 5°C Ngược lại, mùa hè diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, có nhiệt độ trung bình đạt 28,6°C và có thể nóng nhất lên đến 38°C.

- Lượng mưa: trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa: mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 -

Mùa mưa chiếm 85% tổng lượng mưa hàng năm, với lượng mưa cao nhất rơi vào tháng 7 và tháng 8, đạt khoảng 350mm Trong khi đó, mùa đông là mùa khô, chỉ có khoảng 15-20% tổng lượng mưa cả năm, với tháng 12 và tháng 1 là thời điểm có lượng mưa thấp nhất, chỉ khoảng 4mm.

- Độ ẩm: không khí trung bình hằng năm là 84% Đồng thời khí hậu ở

Hạ Long trải qua hai loại gió mùa rõ rệt: gió Đông Bắc vào mùa đông và gió Tây Nam vào mùa hè Với vị trí là vùng biển kín, Hạ Long ít bị ảnh hưởng bởi những cơn bão lớn, và sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường chỉ đạt cấp 9, cấp 10.

Quảng Ninh, đặc biệt là Hạ Long, hàng năm phải đối mặt với trung bình 5 - 6 cơn bão, có năm lên tới 9 - 10 cơn Những cơn bão này thường đạt cấp 8 - 9, thậm chí có những cơn bão lên tới cấp 12 Thời điểm bão thường đổ bộ vào Quảng Ninh là vào tháng 7 và tháng 8 Ngoài ra, trong mùa hè, giông bão cũng thường xuyên xảy ra, trung bình mỗi tháng có khoảng 5 ngày, chủ yếu vào buổi trưa và chiều.

- Chế độ gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt Mùa

Hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam Tốc độ gió trung bình năm là 3 - 3,4 m/s

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu tổ chức trại bao gồm có:

• 6 kỹ sư trại của Công ty CP

• 3 tổ trưởng (1 tổ trưởng chuồng đẻ, 1 tổ trưởng chuồng bầu, 1 tổ trưởng hậu bị)

• 16 công nhân (6 công nhân hậu bị, 10 công nhân nái)

• 3 thợ điện nước chịu trách nhiệm vận hành và khắc phục khi có sự cố

• 2 cấp dưỡng phục vụ ăn uống

Trang trại được chia thành hai khu vực chính: khu vực chăn nuôi lợn nái sinh sản, bao gồm chuồng đẻ, chuồng lợn nái chửa và chuồng nái hậu bị, và khu vực chăn nuôi lợn thịt Tất cả các khu vực đều tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của trại để đảm bảo chất lượng và hiệu quả chăn nuôi.

2.1.4 Cơ sở vật chất của trại

Trang trại rộng khoảng 150 ha, bao gồm khu chăn nuôi, khu nhà ở, các công trình phụ trợ, đất trồng cây ăn quả, ao hồ, và một diện tích lớn được bao phủ bởi rừng cây xanh chủ yếu là keo và bạch đàn Điều này không chỉ tạo ra môi trường không khí trong lành mà còn giúp điều hòa lượng nước ngầm.

- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm khu chăn nuôi lợn nái sinh sản và khu chăn nuôi lợn hậu bị

Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được thiết kế để nuôi dưỡng hơn 1000 nái, bao gồm các giống lợn chất lượng cao như Landrace, Yorkshire và Duroc, được nhập khẩu từ nước ngoài Những giống lợn này không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn có sức đề kháng tốt, góp phần tạo ra con giống chất lượng và năng suất cao Trang trại này đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất lợn bố mẹ, cung cấp nguồn giống cho toàn bộ hệ thống chăn nuôi lợn thuộc chi nhánh Công ty.

Khu chăn nuôi lợn hậu bị bao gồm 8 dãy chuồng, mỗi dãy có 20 ô chuồng Số lượng lợn trong mỗi chuồng dao động từ 550 đến 700 con, giúp duy trì tổng số lợn trong khu vực từ 3600 đến 5000 con.

Một số công trình phụ thiết yếu cho hoạt động chăn nuôi bao gồm kho thức ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh và phòng khử trùng.

Hệ thống chuồng được thiết kế khép kín, với giàn mát ở đầu chuồng và quạt thông gió ở cuối chuồng Đặc biệt, chuồng nái đẻ còn được trang bị máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ trong những ngày lạnh giá.

- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác

- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng

- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao nuôi cá tạo môi trường thông thoáng

Nguồn nước sạch được khai thác từ độ sâu hơn 2000 m trong lòng núi, cách biệt hoàn toàn với khu dân cư, đảm bảo an toàn và chất lượng đã được kiểm định, phục vụ hiệu quả cho sản xuất.

Hệ thống xử lý chất thải hiện đại sử dụng bioga và công nghệ ép phân tự động, giúp sản xuất phân hữu cơ chất lượng cao phục vụ cho nông nghiệp.

- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông

- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc

- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc

- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay

- Trang trại liên kết với Công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị

- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn tăng, giảm thất thường

- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.

Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề

2.2.1 Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái

Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài

Bộ phận sinh dục bên ngoài: Âm môn, âm vật, tiền đình

Bộ phận sinh dục bên trong của lợn cái bao gồm buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo Theo nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà và cộng sự (2012), các đặc điểm cấu tạo của những cơ quan này rất quan trọng trong việc hiểu rõ chức năng sinh sản của lợn cái.

* Bộ phận sinh dục bên ngoài

Âm môn, hay còn gọi là âm hộ, nằm ở vị trí dưới hậu môn Phía ngoài âm môn có hai môi, nối liền với nhau bằng hai mép Trên bề mặt của hai môi âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết, bao gồm tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến mồ hôi.

Âm vật (Clitoris) có cấu tạo tương tự như ở con đực, với nếp da tạo thành mũ âm vật và phần giữa bẻ gấp xuống dưới Bề mặt âm vật được bao phủ bởi một lớp niêm mạc chứa nhiều đầu mút thần kinh cảm giác, vì vậy, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường thực hiện việc xoa bóp nhẹ vào âm vật để kích thích hưng phấn, giúp cổ tử cung co thắt và đưa con vật trở lại trạng thái bình thường.

Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis) là khu vực nằm giữa âm môn và âm đạo, bao gồm màng trinh, với âm đạo ở phía trước và âm môn ở phía sau Phía sau màng trinh là lỗ niệu đạo, và trong tiền đình có một số tuyến hướng về âm vật.

* Bộ phận sinh dục bên trong

Âm đạo (Vagina) là một cấu trúc quan trọng trong hệ sinh dục của lợn, nằm giữa cổ tử cung phía trước và tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo phía sau Âm đạo không chỉ là lỗ tròn tiếp nhận cơ quan sinh dục đực trong quá trình giao phối mà còn là đường cho thai nhi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ Kích thước của âm đạo lợn thường dao động từ 10 đến 12 cm.

Tử cung là cơ quan quan trọng trong hệ sinh sản, nơi diễn ra quá trình làm tổ và cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai Tử cung nằm trong xoang chậu, ở vị trí dưới trực tràng và trên bàng quang, được chia thành ba phần chính: sừng, thân và cổ tử cung.

Buồng trứng (Ovarium) là hai cơ quan nằm ở cạnh trước dây chằng rộng trong xoang chậu, được bao bọc bởi một màng liên kết sợi chắc Buồng trứng được chia thành hai miền: miền vỏ và miền tủy, với cấu trúc mô liên kết sợi xốp, giúp tạo ra một chất đệm cho buồng trứng.

+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng

Miền tủy nằm ở giữa, chứa đựng nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc, đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và bảo vệ trứng.

- Ống dẫn trứng (Oviductus): Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng

Ống dẫn trứng được cấu tạo từ ba phần: lớp ngoài là sợi liên kết kéo dài từ màng treo buồng trứng, lớp giữa là cơ trơn, và lớp trong cùng là niêm mạc với tế bào hình trụ, hình vuông có chức năng tiết dịch Niêm mạc được phủ bởi lớp nhung mao, giúp đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử cung Chức năng chính của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo hướng ngược nhau, với bộ phận giống như tua diềm giúp đưa trứng đã rụng từ buồng trứng đến phễu Trứng di chuyển qua lớp nhầy đến phồng ống dẫn trứng, nơi thụ tinh xảy ra và được lưu lại khoảng 3 ngày trước khi chuyển đến tử cung, với thời gian di chuyển từ 3 đến 10 ngày Ống dẫn trứng cung cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của giao tử và sự phát triển ban đầu của phôi.

2.2.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái

* Sự thành thục về tính

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Trí (2008), lợn nái ngoại như Yorkshire và Landrace đạt tuổi động dục đầu tiên ở mức 6 - 7 tháng tuổi, với trọng lượng từ 65 - 70 kg Đối với lợn nái lai F1, tuổi động dục đầu tiên là 6 tháng, tương ứng với trọng lượng 50 - 55 kg.

Thời điểm động dục của lợn cái có sự khác biệt ngay trong cùng một giống Những con lợn cái được chăm sóc tốt thường đạt độ thành thục sớm hơn so với những con ít được chăm sóc Bên cạnh đó, sự kích thích từ lợn đực cũng giúp lợn cái nhanh động dục hơn so với những con không có tiếp xúc với lợn đực.

Theo nghiên cứu của Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006), sự thành thục về tính dục không chỉ phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh và thể dịch, mà còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh như giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, và sự tiếp xúc giữa con đực và con cái Cụ thể, các giống lợn nội thường thành thục sớm hơn so với lợn ngoại và lợn lai, trong khi gia súc ở vùng nhiệt đới cũng đạt đến độ thành thục sớm hơn so với gia súc ở vùng ôn đới.

Một cơ thể được xem là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục phát triển hoàn thiện Sự phát triển này chịu ảnh hưởng từ hệ thần kinh và nội tiết tố, dẫn đến các phản xạ sinh dục Khi các noãn bào chín và tế bào trứng rụng, quá trình này đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh sản.

 Sự thành thục về thể vóc

Theo Nguyễn Đức Hùng và cộng sự (2003), sự thành thục về thể vóc là quá trình phát triển hoàn chỉnh về ngoại hình và thể chất, thường xảy ra muộn hơn so với sự thành thục về tính Sự thành thục về tính được đánh dấu bởi sự xuất hiện của dấu hiệu động dục lần đầu, trong khi sự phát triển cơ thể vẫn tiếp tục Phối giống khi lợn mới chỉ đạt đến giai đoạn thành thục về tính có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng, như bào thai không phát triển tốt, chất lượng đàn con kém và khó khăn trong quá trình sinh nở do cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện Để đảm bảo năng suất sinh sản cao, lợn nái nội chỉ nên được phối giống khi đạt 7-8 tháng tuổi và 40-50 kg thể trọng, trong khi lợn nái ngoại nên được phối khi đạt 8-9 tháng tuổi và 100-110 kg thể trọng.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà và cộng sự (2012), sau khi đạt độ thành thục về tính dục, gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản Quá trình này được điều hòa bởi hormone tuyến yên, dẫn đến sự phát triển, chín và rụng của nang trứng Trong suốt quá trình này, cơ thể và cơ quan sinh dục trải qua nhiều biến đổi, được biểu hiện qua các triệu chứng đặc trưng gọi là triệu chứng động dục Đối với lợn, chu kỳ động dục diễn ra không theo mùa, với chu kỳ trung bình là

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con

Bệnh viêm tử cung ở đại gia súc là một quá trình bệnh lý phức tạp với nhiều biểu hiện khác nhau, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2015) Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái.

Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng)

Viêm tử cung, theo Lê Văn Năm (1999), là một trong những nguyên nhân gây vô sinh và rối loạn chức năng sinh dục, do các quá trình viêm trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng và tạo ra độc tố có hại cho tinh trùng.

Spermiolisin, một loại độc tố từ vi khuẩn và vi trùng, có thể gây hại cho tinh trùng Sự tích tụ của các độc tố này không chỉ ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản mà còn làm tăng nguy cơ thai nhi bị chết non trong môi trường tử cung nếu thụ thai thành công.

Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2002) khuyến nghị không nên cho lợn nái phối giống ở lần động dục đầu tiên, vì lúc này cơ thể của chúng chưa phát triển đầy đủ và chưa tích tụ đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho thai kỳ Việc bỏ qua lần động dục đầu tiên sẽ giúp đạt hiệu quả sinh sản tốt hơn và duy trì sức khỏe cho con cái lâu bền.

Nên cho lợn phối giống sau 1-2 chu kỳ động dục, thường là ở chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3 Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn, góp phần quan trọng trong việc quản lý sức khỏe sinh sản cho đàn lợn.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (2002), tỷ lệ lợn Yorkshire và Landrace mắc bệnh viêm tử cung trong giai đoạn nuôi con là 15% Nếu được điều trị kịp thời, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%, tuy nhiên bệnh này đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, chủ yếu do các trường hợp đẻ khó dẫn đến viêm tử cung Sau khi bị viêm tử cung, tỷ lệ lợn nái bị ảnh hưởng lên tới 42,4%, trong đó nhóm thuần chiếm 25,48% và nhóm lai chiếm 50,48% Viêm tử cung xảy ra phổ biến nhất ở lợn nái lứa 1 và lứa 2 Ngoài ra, tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn so với nhóm không bị bệnh.

Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [20] do chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, thiếu protein, gluxit, lipit và các chất khoáng Ca, P, Iod, vitamin A,

D dẫn đến cơ thể bị suy nhược không đủ chất nuôi thai, thai bị chết, đẻ non

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi toàn cầu, với nhiều quốc gia đầu tư vào việc cải thiện chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để kiểm soát dịch bệnh Đặc biệt, việc hạn chế bệnh sinh sản là rất cần thiết trong các trang trại lợn, giúp nâng cao chất lượng đàn giống và đạt được hiệu quả tốt nhất trong chăn nuôi.

Theo Smith B.B và cộng sự (1995), viêm tử cung thường xảy ra trong quá trình sinh do vi khuẩn E coli gây ra tình trạng dung huyết, cùng với các vi khuẩn gram dương khác Urban và cộng sự (1983) cũng chỉ ra rằng các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu của lợn nái sinh sản, trong đó mẫu nước tiểu của lợn nái sắp sinh thường chứa vi khuẩn E coli.

Staphylococcus aureus và Streptococcus spp là những vi khuẩn thường được nhắc đến trong các nghiên cứu về nhiễm trùng tử cung Tuy nhiên, một số tác giả khác cho rằng các vi khuẩn gây nhiễm trùng này chủ yếu là vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm hiếu khí, thường xuất hiện trong môi trường chuồng trại Khi lợn nái sinh, cổ tử cung mở ra, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh Theo nghiên cứu của Smith B.B., điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát môi trường nuôi dưỡng để giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Năm 1995, Taylor D.J nhấn mạnh rằng việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và vệ sinh cơ thể lợn nái là yếu tố quan trọng để phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh Winson đã chỉ ra rằng trong số các lợn nái bị vô sinh, nguyên nhân do cơ quan sinh sản chiếm 52,5%, trong khi lợn nái đẻ lứa đầu chiếm 32,1% Ngoài ra, lợn nái thường gặp các biến đổi bệnh lý như viêm vòi tử cung có mủ.

Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, N Mikhailov đã dùng rửa không sâu (qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000

Theo nghiên cứu của Theo Smith B.B và cộng sự (1995), việc điều trị viêm tử cung ở lợn nái có hiệu quả cao khi áp dụng phương pháp tiêm kháng sinh trực tiếp vào màng treo cổ tử cung Cụ thể, phương pháp này sử dụng Streptomycin 0,25 g, Penicillin 500.000 UI, cùng với dung dịch KMnO4 1% 40 ml và Vitamin C.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Ngày đăng: 02/04/2022, 16:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XXIII (số 5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”," Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2000
3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23 - 35.[1] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
4. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2002
5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng
Nhà XB: Nxb. Nông Nghiệp
Năm: 2012
7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Đại học Nông nghiệp
Năm: 2012
8. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyền giống nhân tạo vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2003
9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
10. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản, Luận án Tiến sĩ Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Minh
Năm: 2014
11. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thú y
Tác giả: Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
12. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
13. Võ Văn Ngầu (2011), Giáo trình phòng và trị bệnh lây ở lợn, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phòng và trị bệnh lây ở lợn
Tác giả: Võ Văn Ngầu
Năm: 2011
14. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Năm: 2002
15. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2004
16. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), ‘‘Nghiên cứu chế tạo vacxin E. Coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con“, Tạp chí nông nghiệp thực phẩm, số 9, trang 324 – 325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: vacxin E. Coli "uống phòng bệnh phân trắng lợn con“, "Tạp chí nông nghiệp thực phẩm
Tác giả: Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
Năm: 1993
18. Phạm Ngọc Thạch, Chu Đức Thắng, Đàm Văn Phải, Phạm Thị Lan Hương (2013), Giáo trình Thú y cơ bản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thú y cơ bản
Tác giả: Phạm Ngọc Thạch, Chu Đức Thắng, Đàm Văn Phải, Phạm Thị Lan Hương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2013
20. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh lý vật nuôi
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
21. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân (2016), “Năng suất sinh sản của hai tổ hợp lợn nái giữa lợn nái Landrace phối hợp với đực giống Yorkshire và lợn nái Yorkshilre phối hợp với đực giống Landrace”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 65, tr. 54 - 61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Năng suất sinh sản của hai tổ hợp lợn nái giữa lợn nái Landrace phối hợp với đực giống Yorkshire và lợn nái Yorkshilre phối hợp với đực giống Landrace”," Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân
Năm: 2016
22. Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi thú y cơ bản, Nxb Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi thú y cơ bản
Tác giả: Trần Thị Thuận
Nhà XB: Nxb Hà Nội
Năm: 2005

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN