1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc.

312 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Các Khu Du Lịch Quốc Gia Vùng Du Lịch Trung Du Và Miền Núi Phía Bắc
Tác giả Đặng Thùy Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng, PGS.TS. Hoàng Văn Thành
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 312
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Nghiên cứu sinh

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 24

  • 2.4.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 70

  • 3.4.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 129

  • 4.4.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 160

  • 4.4.5. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 14 SỐ BẢNG TÊN BẢNG TRANG

  • 37 SỐ HÌNH TÊN HÌNH TRANG

  • 105 PHẦN MỞ ĐẦU

  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 117 Phạm vi nghiên cứu:

  • 5. Những điểm mới của luận án

  • 6. Kết cấu của luận án

  • 139 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

    • 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch

    • 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến khu du lịch, khu du lịch quốc gia

    • 1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý khu du lịch và quản lý khu du lịch quốc gia

    • 1.1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý phát triển du lịch ở vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 1.1.5. Kết luận và khoảng trống nghiên cứu

  • 1.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài

    • 1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

    • 14) Bảng 1.1. Số lượng phiếu khảo sát tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

    • 1.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

    • 26) Hình 1.1. Kết quả khảo sát các cơ quan quản lý nhà nước các khu du lịch quốc gia vùng du lịch TD&MNPB

    • 83) Hình 1.2. Kết quả khảo sát các doanh nghiệp tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

  • 90) TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

  • 97) CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KHU DU LỊCH QUỐC GIA

    • 2.1.1. Khu du lịch và khu du lịch quốc gia

    • 2.1.2. Quản lý kinh tế và quản lý nhà nước về du lịch

    • 2.1.3. Quản lý các khu du lịch quốc gia

  • 2.2. Nội dung quản lý khu du lịch quốc gia

    • 2.2.1. Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển

    • 2.2.2. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch và hoạt động của hướng dẫn viên du lịch

    • 2.2.3. Quản lý đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch

    • 2.2.4. Quản lý bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch

    • 2.2.5. Quản lý xây dựng và cung cấp hệ thống thông tin về khu du lịch quốc gia phục vụ du khách

    • 2.2.6. Quản lý xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu khu du lịch quốc gia

    • 2.2.7. Quản lý truyền thông marketing dịch vụ du lịch

  • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khu du lịch quốc gia

    • 2.3.1. Các yếu tố môi trường thể chế - chính sách vĩ mô

    • 2.3.2. Các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa - lịch sử địa phương

    • 2.3.3. Các yếu tố chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch của khu du lịch địa phương

    • 2.3.4. Các yếu tố nội tại tổ chức bộ máy quản lý khu du lịch quốc gia tại địa phương

  • 2.4. Kinh nghiệm quản lý các khu du lịch quốc gia ở trong và ngoài nước và bài học rút ra cho vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý các khu du lịch quốc gia ở trong và ngoài nước

    • 2.4.2. Bài học rút ra cho vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

  • 280) TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

  • 284) CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC KHU DU LỊCH QUỐC GIA VÙNG DU LỊCH TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC

    • 3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 291) Hình 3.1: GRDP của các tỉnh vùng TD&MNPB năm 2018 - 2020

    • 3.1.2. Tình hình phát triển du lịch vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 299) Bảng 3.1. Các khu du lịch quốc gia và quy hoạch khu du lịch quốc gia của vùng du lịch TD&MNPB

    • 340) Bảng 3.2. Hạ tầng du lịch của vùng du lịch TD&MNPB năm 2020

    • 518) Bảng 3.3. Tổng số lượng khách du lịch (nội địa và quốc tế) tới vùng du lịch TD&MNPB giai đoạn 2015-2019

    • 631) Bảng 3.4. Số lượng lao động du lịch vùng TD&MNPB

    • 3.1.3. Khái quát về các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 3.1.4. Khái quát về tổ chức quản lý nhà nước với các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 759) Bảng 3.5. Phân nhóm các loại mô hình Ban Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch TD&MNPB hiện nay

  • Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức BQL KDLQG Sa Pa

  • Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức BQL KDLQG Đền Hùng

  • Sơ đồ 3.3. Cơ cấu tổ chức BQL KDLQG Mộc Châu

  • Sơ đồ 3.4. Cơ cấu tổ chức BQL CVDCTC Cao nguyên đá Đồng Văn

  • 3.2. Kết quả phân tích thực trạng nội dung quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 3.2.1. Thực trạng quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển

    • Hình 3.2. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

    • 3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch và hoạt động của hướng dẫn viên du lịch

    • Hình 3.3. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh du lịch tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

    • Hình 3.4. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

    • 3.2.3. Thực trạng quản lý đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch

    • Hình 3.5. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý đầu tư, khai thác và bảo vệ TNDL tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

    • Hình 3.6. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong KDL tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

    • Hình 3.7. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch

    • 3.2.6. Thực trạng quản lý xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu khu du lịch quốc gia

    • Hình 3.8. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu KDLQG tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

    • Hình 3.9. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý truyền thông marketing dịch vụ du lịch tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

  • 3.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • Hình 3.10. Kết quả thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

    • 3.3.2. Các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa - lịch sử địa phương

    • 3.3.3. Các yếu tố chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch của khu du lịch địa phương

    • 3.3.4. Các yếu tố nội tại tổ chức bộ máy quản lý khu du lịch quốc gia tại địa phương

  • 3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 3.4.1. Thành công và nguyên nhân

    • 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CÁC KHU DU LỊCH QUỐC GIA VÙNG DU LỊCH TRUNG DU

    • 4.1.1. Dự báo và định hướng phát triển khu du lịch quốc gia và thị trường du lịch của các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

  • 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc

    • 4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý khu du lịch quốc gia

    • 4.2.2. Nhóm giải pháp điều kiện để hoàn thiện quản lý khu du lịch quốc gia

  • 4.4. Một số kiến nghị

    • 4.4.1. Kiến nghị các cơ quan địa phương

    • 4.4.2. Kiến nghị các cơ quan trung ương

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 4

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

  • Nội dung phỏng vấn sâu

  • XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ!

    • Quý Ông/Bà vui lòng đánh dấu x, khoanh tròn vào ô trả lời hoặc điền vào các thông tin theo mẫu.

  • B. Ý kiến đánh giá

  • 2. Đánh giá quản lý hoạt động kinh doanh du lịch và hoạt động của hướng dẫn viên du lịch

  • 10. Xin Quý Ông/Bà vui lòng đề xuất các ý kiến để hoàn thiện công tác quản lý các khu du lịch quốc gia thuộc vùng hiện nay?

  • 11. Những ý kiến khác (nếu có)

  • Xin trân trọng cảm ơn Quý Ông/Bà đã cung cấp thông tin!

    • Quý Ông/Bà vui lòng đánh dấu x, khoanh tròn vào ô trả lời hoặc điền vào các thông tin theo mẫu.

    • Thông tin tổ chức/doanh nghiệp/hộ kinh doanh của Quý vị hoặc Quý vị đại diện

  • B. Đánh giá của Quý đơn vị về công tác quản lý khu du lịch quốc gia tại nơi quý đơn vị đang hoạt động theo các nội dung sau:

  • 1. Đánh giá quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển

  • 10. Xin Quý Ông/ Bà vui lòng đề xuất các ý kiến để hoàn thiện công tác quản lý các khu du lịch quốc gia thuộc vùng hiện nay?

  • Xin trân trọng cảm ơn quý vị đã cung cấp thông tin!

Nội dung

Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc.Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc.Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc.Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc.Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc.Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc.Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc.Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào GDP và tạo ra việc làm cho nhiều lĩnh vực khác Tại Việt Nam, du lịch đã được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, với tổng thu từ khách du lịch tăng từ 17,4 nghìn tỷ đồng năm 2000 lên khoảng 755 nghìn tỷ đồng năm 2019 Tuy nhiên, dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng, khiến lượng khách quốc tế giảm 78,7% vào năm 2020 Việt Nam, với thành công trong việc kiểm soát dịch bệnh, có cơ hội nâng cao hình ảnh du lịch an toàn và hấp dẫn Mục tiêu đến năm 2030 là đưa ngành du lịch trở thành động lực phát triển kinh tế, đón 35 triệu lượt khách quốc tế và đóng góp 12-14% GDP, trong bối cảnh cần đổi mới quản lý nhà nước để phục hồi và phát triển ngành du lịch.

14 cả ngành du lịch trong tình hình mới.

Các khu du lịch quốc gia (KDLQG) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, góp phần tạo ra sự bền vững cho các địa phương Sự phát triển của KDLQG thu hút đầu tư, cải thiện hạ tầng và tạo việc làm cho người dân, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống Đồng thời, việc quản lý và khai thác tài nguyên du lịch một cách hiệu quả giúp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Mục tiêu phát triển KDLQG không chỉ nhằm phục vụ tốt hơn cho khách du lịch mà còn mang lại lợi ích cho chính quyền địa phương, công ty du lịch và cộng đồng Do đó, quản lý KDLQG có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển theo quy hoạch của Nhà nước.

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hiện Việt Nam có 49 địa điểm tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia (KDLQG) trên 43 tỉnh, thành phố Trong số này, 28 địa điểm đã được phê duyệt quy hoạch tổng thể, và 6 địa điểm đã được công nhận chính thức là KDLQG, bao gồm: KDLQG Hồ Tuyền Lâm (Lâm Đồng), KDLQG Sa Pa (Lào Cai), KDLQG Núi Sam (An Giang), KDLQG Trà Cổ (Quảng Ninh), KDLQG Mũi Né (Bình Thuận) và KDLQG Đền Hùng (Phú Thọ).

Vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc (TD&MNPB) bao gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, và Hòa Bình Khu vực này nổi bật với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và nền văn hóa đa dạng, thu hút du khách khám phá vẻ đẹp tiềm ẩn của miền núi phía Bắc Việt Nam.

Vùng du lịch TD&MNPB nổi bật với 15 tài nguyên tự nhiên độc đáo và hệ sinh thái giá trị, gắn liền với nhiều di tích lịch sử và truyền thống văn hóa của dân tộc Các dân tộc sinh sống tại đây không chỉ bảo tồn nền văn hóa lâu đời mà còn tổ chức nhiều lễ hội truyền thống và trò chơi dân gian hấp dẫn Với tiềm năng phong phú về tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa, TD&MNPB trở thành điểm đến lý tưởng cho du khách muốn khám phá vẻ đẹp và lịch sử của đất nước Việt Nam.

Vùng du lịch TD&MNPB hiện có 2 khu đã được công nhận là khu du lịch quốc gia, bao gồm KDLQG Sa Pa tại tỉnh Lào Cai và KDLQG Đền Hùng tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Ngoài ra, còn có 10 khu du lịch đang trong quy hoạch để trở thành khu du lịch quốc gia, trong đó có KDL Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang), KDL thác Bản Giốc (Cao Bằng), KDL Mẫu Sơn (Lạng Sơn), KDL Hồ Ba Bể (Bắc Kạn), KDL Tân Trào (Tuyên Quang), KDL Hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), KDL Hồ Thác Bà (Yên Bái), KDL Mộc Châu (Sơn La) và KDL Điện Biên Phủ.

Khu du lịch quốc gia Pá Khoang (Điện Biên) và Hồ Hòa Bình (Hòa Bình) đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển du lịch của khu vực Việc quản lý hiệu quả các khu du lịch quốc gia này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững trong tương lai.

Trong thời gian qua, ngành Du lịch tại các tỉnh vùng TD&MNPB đã có những tiến bộ, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hết tiềm năng du lịch hiện có, đặc biệt là sau tác động của dịch bệnh COVID-19 Công tác quản lý các khu du lịch quốc gia còn nhiều bất cập, như việc quy hoạch và đầu tư chưa đồng bộ, thiếu liên kết giữa các địa phương Hệ thống sản phẩm du lịch hiện tại còn đơn điệu, khả năng cạnh tranh thấp và chưa thu hút được nhà đầu tư Bên cạnh đó, công tác quảng bá và xúc tiến du lịch cũng chưa được chú trọng đúng mức.

Công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên du lịch tại một số địa phương vẫn còn hạn chế, dẫn đến nhiều vi phạm Việc đào tạo và phát triển nhân lực du lịch chưa có chiến lược cụ thể, trong khi mối quan hệ giữa Ban Quản lý các KDLQG và cộng đồng dân cư cũng như doanh nghiệp du lịch chưa được thống nhất Những vấn đề này xuất phát từ nhiều nguyên nhân cần được khắc phục để thúc đẩy sự phát triển du lịch tại các KDLQG vùng TD&MNPB trong thời gian tới Do đó, việc hoàn thiện quản lý các KDLQG là yêu cầu cấp thiết và cần thiết.

Nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện về sự phát triển du lịch tại các vùng du lịch, đặc biệt là khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc (TD&MNPB) Những công trình này cung cấp cơ sở lý luận và quan điểm về phát triển du lịch, cũng như tình hình hiện tại của ngành du lịch trong khu vực Việc nghiên cứu quản lý du lịch quốc gia tại TD&MNPB là rất quan trọng và cần thiết Từ những nhận định này, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc” cho luận án tiến sĩ kinh tế, với hy vọng đóng góp vào sự phát triển du lịch tại khu vực này.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là đề xuất các giải pháp khả thi nhằm cải thiện công tác quản lý các khu du lịch quốc gia trong vùng du lịch Tây Đô và miền núi phía Bắc.

114 Nhiệm vụ nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu nêu trên thì trong nội dung luận án này, nhiệm vụ nghiên cứu chính là:

- Tổng quan tình hình nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu của luận án.

- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về khu du lịch quốc gia, về quản lý khu du lịch quốc gia tại vùng du lịch.

Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý các khu du lịch quốc tế và trong nước giúp rút ra bài học quý giá cho các khu du lịch quốc gia tại vùng du lịch Tây Đô và miền Nam Phú Bổn Việc áp dụng những phương pháp quản lý hiệu quả từ các mô hình thành công trên thế giới sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút du khách Đồng thời, cần chú trọng phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và văn hóa địa phương, nhằm tạo ra trải nghiệm du lịch phong phú và hấp dẫn hơn cho khách tham quan.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch TD&MNPB, rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.

Để hoàn thiện quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch TD&MNPB đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, cần kiến nghị và đề xuất một số giải pháp khả thi Các giải pháp này bao gồm tăng cường công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển hạ tầng giao thông, và bảo vệ môi trường tự nhiên Đồng thời, cần chú trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch bền vững Việc hợp tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu du lịch.

Các câu hỏi nghiên cứu của luận án

115 Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Khu du lịch quốc gia là gì? Quản lý KDLQG tại vùng du lịch bao gồm những nội dung nào?

Trong giai đoạn 2015 - 2019, quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch TD&MNPB đã đạt được nhiều thành công, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Những thành công này bao gồm việc tăng cường phát triển hạ tầng và quảng bá du lịch, trong khi các hạn chế chủ yếu liên quan đến việc thiếu nguồn lực và chiến lược quản lý hiệu quả Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khu du lịch quốc gia vùng du lịch TD&MNPB bao gồm chính sách nhà nước, ý thức cộng đồng và sự tham gia của các doanh nghiệp trong ngành du lịch.

Để hoàn thiện quản lý các khu du lịch quốc gia, cần xác định rõ quan điểm và giải pháp cụ thể cho vùng du lịch TD&MNPB đến năm 2025, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Các giải pháp này bao gồm việc nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển hạ tầng du lịch bền vững, và tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình quản lý Đồng thời, cần chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và quảng bá du lịch để thu hút du khách và nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu vực.

Những điểm mới của luận án

122 Luận án đã có những đóng góp mới quản lý khu du lịch quốc gia trên cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn, cụ thể:

Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các lý luận liên quan đến quản lý khu du lịch quốc gia (KDLQG) tại vùng du lịch Bài viết trình bày các khái niệm cơ bản về quản lý KDLQG, nội dung chính của quản lý này, cùng với những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý các KDLQG trong khu vực du lịch.

Luận án rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho vùng du lịch Tây Đô và miền núi phía Bắc trong việc quản lý khu du lịch quốc gia, thông qua việc nghiên cứu các mô hình quản lý hiệu quả từ cả trong và ngoài nước.

Luận án này đánh giá thực trạng quản lý các khu du lịch quốc gia (KDLQG) tại vùng du lịch Tây Đô và miền núi phía Bắc (TD&MNPB) Việt Nam Nội dung quản lý KDLQG bao gồm hai khía cạnh chính: quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển.

2) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch và hoạt động của

Hướng dẫn viên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch Họ cũng có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khách du lịch và duy trì trật tự trong các hoạt động du lịch.

Để đảm bảo an toàn xã hội và bảo vệ môi trường trong khu du lịch, cần thiết lập hệ thống quản lý xây dựng hiệu quả và cung cấp thông tin đầy đủ cho du khách Đồng thời, việc phát triển hình ảnh thương hiệu khu du lịch quốc gia cũng rất quan trọng Ngoài ra, quản lý truyền thông marketing dịch vụ du lịch và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khu du lịch quốc gia theo hướng tiếp cận quản lý nhà nước địa phương sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút du khách.

Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý các khu du lịch quốc gia (KDLQG) trong vùng du lịch TD&MNPB nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch tại khu vực này là một nhiệm vụ quan trọng Việc tối ưu hóa quản lý sẽ không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn thu hút thêm du khách, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch Các giải pháp cần được triển khai đồng bộ, bao gồm cải thiện hạ tầng, tăng cường quảng bá du lịch và phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, phù hợp với nhu cầu của thị trường.

Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin khoa học hữu ích cho các nhà quản lý du lịch và các địa phương thuộc vùng TD&MNPB Đồng thời, nghiên cứu cũng hỗ trợ các nhà quản trị kinh doanh đang hoạt động hoặc chuẩn bị tham gia vào lĩnh vực du lịch tại các khu du lịch quốc gia trong vùng này của Việt Nam.

Đề tài này có thể hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về du lịch trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch Ngoài ra, nó cũng giúp hoạch định các chính sách tại các khu du lịch quốc gia ở các vùng du lịch.

Việt Nam để phát triển du lịch.

- Đối với chính quyền địa phương tại vùng du lịch TD&MNPB: Đề tài đưa ra các định hướng giúp chính quyền địa phương quản lý

KDLQG tại địa phương có các quyết sách nhằm phát triển du lịch bền vững, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Đối với các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch, bài viết đề xuất những gợi ý nhằm hỗ trợ việc xây dựng, khai thác và phát triển các sản phẩm du lịch mới, đảm bảo tính bền vững và hiệu quả tại vùng du lịch Tây Đô và miền núi phía Bắc.

Đối với các trường đại học và cao đẳng đào tạo ngành du lịch, đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu về quản lý khu du lịch quốc gia tại các vùng du lịch.

Kết cấu của luận án

132 Nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:

133 Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài

Chương 2 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các khu du lịch quốc gia, trong khi Chương 3 phân tích thực trạng quản lý các khu du lịch quốc gia tại vùng du lịch Trung.

135 du và Miền núi phía Bắc

Chương 4 trình bày quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý các khu du lịch quốc gia tại vùng du lịch Trung du và Miền núi phía Bắc, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2025, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Các giải pháp bao gồm cải thiện hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo tồn văn hóa và thiên nhiên, đồng thời tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan để thu hút du khách và phát triển kinh tế địa phương.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

1.1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch

Quản lý nhà nước là tác động của Nhà nước đến cá nhân và tổ chức thông qua quyền lực và các công cụ như pháp luật, chính sách nhằm phát triển kinh tế, xã hội bền vững Ngành Du lịch, với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, cần có chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, từ đó đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Trong thời gian gần đây, nhiều tác giả đã nghiên cứu về vai trò và công cụ quản lý của Nhà nước đối với ngành Du lịch Các công trình này đã hệ thống hóa các khái niệm, cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về du lịch, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả.

143 Trong đó, nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với du lịch có các công trình tiêu biểu như:

Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Trùng Khánh (2012) tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã phân tích thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành du lịch ở Việt Nam, nêu rõ những thành tựu và hạn chế trong ngành Tác giả chỉ ra nguyên nhân của những vấn đề này và đề xuất các giải pháp cơ bản cùng với kiến nghị chính sách nhằm thúc đẩy phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Bài luận án của Nguyễn Anh Tuấn (2010) tại Đại học Quốc gia Hà Nội nghiên cứu về năng lực cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch Việt Nam Tác giả đã phân tích các khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh điểm đến Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam, tác giả đề xuất bốn quan điểm quan trọng: 1) Ngành Du lịch cần trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế hàng đầu, đóng góp vào sự thịnh vượng quốc gia; 2) Môi trường chính sách cần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của du lịch; 3) Ngành Du lịch phải phát triển theo hướng năng động, nhanh chóng thích ứng và ứng phó với những thay đổi.

4) Ngành Du lịch phải được phát triển theo hướng chất lượng, hiệu quả, bền vững Trên cơ sở các quan điểm này và kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, tác giả luận án đã đề xuất 7 nhóm khuyến nghị về chính sách và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với những luận cứ chặt chẽ, toàn diện và có tính khả thi.

Trong luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trương Sĩ Quý (2002), tác giả đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch tại khu vực Quảng Nam - Đà Nẵng Nghiên cứu này không chỉ tập trung vào việc phát triển du lịch bền vững mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm cho du khách.

Luận án nghiên cứu nhằm hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý luận cơ bản về đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch Qua việc phân tích các yêu cầu và căn cứ, luận án xác định phương hướng, giải pháp và mục tiêu cụ thể cho sự phát triển ngành du lịch tại Quảng Nam Đà Nẵng trong tương lai Đặc biệt, luận án đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị quan trọng liên quan đến việc đa dạng hóa loại hình du lịch cũng như các dịch vụ và chương trình du lịch tại khu vực này.

147 Hoàng Thị Ngọc Lan (2007), Thị trường du lịch tỉnh

Luận án Tiến sĩ Kinh tế tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh tập trung vào phân tích hàng hóa, cung cầu và cơ chế vận hành thị trường du lịch tại Hà Tây Nghiên cứu xác định cầu du lịch là nhu cầu xã hội có khả năng thanh toán cho dịch vụ hàng hóa, phục vụ cho việc di chuyển và lưu trú tạm thời của du khách Cung du lịch bao gồm tất cả hàng hóa và dịch vụ được cung cấp bởi người bán nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của du khách trong một khoảng thời gian nhất định Dựa trên việc phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển thị trường du lịch tại Hà Tây, tác giả đã đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường du lịch trong tương lai.

Bài luận án tiến sĩ của Trần Sơn Hải (2010) nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Tác giả đã phân tích các vấn đề cơ bản liên quan đến nguồn nhân lực du lịch, quy hoạch và quản lý nhà nước đối với sự phát triển nguồn nhân lực Qua việc đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại các tỉnh trong khu vực, tác giả đã đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả nguồn nhân lực trong ngành du lịch.

Du lịch các tỉnh khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Tấn Vinh (2008) tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về du lịch, thị trường du lịch và quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch tại tỉnh Lâm Đồng Tác giả đã đánh giá thực trạng QLNN về du lịch tại đây và dự báo sự phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 Luận án đề xuất các phương hướng như xây dựng chiến lược thị trường, hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển du lịch, tổ chức điều hành, kiểm tra và kiểm soát hoạt động du lịch Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra các biện pháp đảm bảo thực hiện phương hướng, bao gồm chuẩn bị nguồn nhân lực, khai thác nguồn vốn đầu tư, cải cách thủ tục hành chính và xã hội hóa một số lĩnh vực trong hoạt động du lịch.

150 Sherap Bhutia (2014), The Role of Tourism for Human

Resource Development in Darjeeling District of West Bengal, India,

Trong bài viết được đăng trên Tạp chí Quản lý Du lịch và Khách sạn, tác giả nhấn mạnh rằng du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất và là ngành công nghiệp không khói hàng đầu thế giới, đóng góp vào việc tạo ra dịch vụ, sản phẩm, ngoại tệ, việc làm và đầu tư Ngành du lịch không chỉ là một lĩnh vực toàn cầu đòi hỏi nhiều lao động mà còn mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng Kết luận của nghiên cứu chỉ ra rằng việc thúc đẩy du lịch có thể trở thành công cụ phát triển nguồn nhân lực trong khu vực, đặc biệt là ở Darjeeling, nơi ngành du lịch mang lại nhiều cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn Tác giả hy vọng rằng những phát hiện này sẽ thu hút sự chú ý từ các cơ quan chính phủ, các bên liên quan trong phát triển du lịch, các nhà nghiên cứu và phương tiện truyền thông.

Bài viết của Xu Xeng (2015) trên Báo Điện tử đề cập đến quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh du lịch tại Trung Quốc, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý toàn diện các vấn đề liên quan đến cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực này Trong bối cảnh thị trường du lịch toàn cầu ngày càng cạnh tranh, bài viết nêu lên những thách thức lớn mà ngành du lịch đang phải đối mặt và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý Tác giả đã trình bày tổng quan về du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch ở các tỉnh Trung Quốc, đồng thời đưa ra các kiến nghị như hoàn thiện pháp luật về du lịch, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước, xây dựng chiến lược phát triển du lịch, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý du lịch để tạo ra một môi trường du lịch trong sạch và hiệu quả.

152 Ngoài ra có thể kể đến như: Trịnh Đăng Thanh (2004),

“Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt

Luận án tiến sĩ luật học của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đề cập đến các khía cạnh quan trọng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch Bài viết của Hà Minh Tuấn (2007) trên Tạp chí du lịch Việt Nam phân tích những kinh nghiệm quản lý du lịch hiệu quả của Thái Lan, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam trong việc phát triển ngành du lịch bền vững.

1.1.2 Các công trình nghiên cứu liên quan đến khu du lịch, khu du lịch quốc gia

Sự phát triển kinh tế của Việt Nam đã nâng cao đời sống người dân, dẫn đến nhu cầu du lịch gia tăng Việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu cũng đã thu hút ngày càng nhiều khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Sự ra đời của nhiều khu du lịch mới đã thúc đẩy tăng trưởng ngành du lịch, góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân Nhận thấy tiềm năng to lớn, từ năm 2001, Chính phủ đã quy hoạch định hướng du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

“Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010” có vài chỉ tiêu không đạt được Từ năm 2011 “Chiến lược phát triển du lịch

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm thu hút đầu tư cho các khu du lịch, đặc biệt là khu du lịch quốc gia Mặc dù ngành du lịch đã đạt nhiều thành công và phát triển mạnh mẽ, vẫn cần nỗ lực hơn nữa để du lịch trở thành "mũi nhọn" và phát huy "tiềm năng" của mình.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

1.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

1.2.1.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp

176 Luận án sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn bao gồm:

Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp đã được thực hiện bằng cách thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm các công trình nghiên cứu khoa học, số liệu thống kê công bố, sách, báo, và các trang web, tạp chí trong và ngoài nước Nội dung nghiên cứu tập trung vào quản lý nhà nước tại các điểm đến du lịch và khu du lịch quốc gia, cũng như các bài học kinh nghiệm trong quản lý khu du lịch quốc gia và vườn du lịch quốc gia từ các điển hình trong và ngoài nước.

- NCS cũng đã tìm hiểu, thu thập thông tin về các văn bản pháp quy

Nghiên cứu các quy định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị và thông tư của Chính phủ cùng các địa phương liên quan đến du lịch tại vùng TD&MNPB là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc tra cứu quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, cũng cần được thực hiện để hiểu rõ hơn về quy hoạch du lịch trong khu vực TD&MNPB.

Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2019, các số liệu về doanh thu và lượt khách đến từ các cơ quan quản lý địa phương, Tổng cục Du lịch và Tổng cục Thống kê đã được thu thập Dựa trên những dữ liệu này, NCS có thể phân tích và đánh giá thực trạng quản lý khu du lịch quốc gia tại các tỉnh thuộc vùng du lịch TD&MNPB Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý du lịch.

Dữ liệu thứ cấp sau khi thu thập sẽ được phân loại và chắt lọc cẩn thận để đảm bảo tính phù hợp với nội dung nghiên cứu của luận án mà NCS đang thực hiện.

1.2.1.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Luận án này đã sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính, bao gồm phỏng vấn sâu và điều tra xã hội học, nhằm thu thập dữ liệu từ các doanh nghiệp và cán bộ quản lý tại các địa phương trong phạm vi nghiên cứu.

1) Phỏng vấn sâu: Để làm rõ về nghiên cứu thực trạng quản lý các khu du lịch quốc gia vùng du lịch TD&MNPB, NCS đã phỏng vấn sâu với các chuyên gia là những người nghiên cứu và làm việc trực tiếp hoặc liên quan đến lĩnh vực du lịch tại: Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Tây Bắc, Sở Du lịch ở các địa phương như: SởVHTTDL Lào Cai, Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Hòa Bình, BắcKạn, Hà Giang, Thái Nguyên, Ban Quản lý Du lịch tỉnh Lào Cai,Ban Quản lý khu Di tích lịch sử Đền Hùng, Ban Quản lý KDLQGMộc Châu.

4) Thời gian phỏng vấn từ tháng 8/2019 đến tháng 12/2019, thời gian phỏng vấn khoảng 20 – 30 phút/chuyên gia.

5) Nội dung phỏng vấn tập trung vào các vấn đề: 1) Thực trạng quản lý KDLQG tại địa phương và định hướng để tiếp tục phát triển; 2) Thực trạng về kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; chất lượng NNL; công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ở địa phương; 3) Biện pháp kiểm soát và những khó khăn đối với quản lý KDLQG của địa phương; 4) Những giải pháp theo quan điểm cá nhân để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với du lịch tại địa phương trong giai đoạn tới.

6) Cách thức thực hiện: Phỏng vấn được tiến hành thông qua các cuộc hẹn gặp trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại Nội dung các buổi phỏng vấn được NCS ghi âm (có xin phép) và ghi lại trên sổ để tập hợp nghiên cứu (kịch bản cho buổi phỏng vấn được NCS chuẩn bị sẵn để đảm bảo chu tất cho buổi phỏng vấn và được thể hiện trong phần phụ lục).

7) Điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành thông qua phiếu khảo sát dành cho Ban quản lý các KDLQG và các doanh nghiệp tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB.

8) Thời gian thực hiện từ tháng 8/2019 đến 12/2019.

9) Thiết kế khảo sát căn cứ nội dung nghiên cứu của đề tài Luận án sử dụng thang đo Likert 5 mức độ.

10) Phiếu khảo sát được thiết kế làm 2 phần: phần 1 là thông tin chung, phần 2 tập trung vào các yếu tố có tác động đến quản lý nhà nước đối với các khu du lịch quốc gia vùng du lịch TD&MNPB, với nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề như: 1) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển; 2) Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch hoạt động của hướng dẫn viên; 3) Quản lý hoạt động đầu tư khai thác và bảo vệ tài nguyên; 4) Quản lý hoạt động đảm bảo an toàn cho khách du lịch, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch; 5) Quản lý xây dựng hệ thống biển bảo, biển chỉ dẫn cung cấp thông tin cho du khách; 6) Quản lý xây dựng thương hiệu và hình ảnh của khu du lịch; 7) Quản lý truyền thông marketing du lịch; 8) Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý khu du lịch quốc gia (Phụ lục 3 và Phụ lục 4).

11) Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Do NCS không có điều kiện thu thập được danh sách và địa chỉ liên lạc của tất cả các đối tượng trong tổng thể và cũng không đủ điều kiện khảo sát tất cả, cho nên mẫu nghiên cứu của đề tài này được chọn theo phương pháp lấy mẫu xác xuất thuận tiện, tức là chọn mẫu dựa trên khả năng có thể tiếp cận được tới các đối tượng nghiên cứu một cách thuận tiện nhất (Nguyễn Văn Thắng, 2015).

12) Trong luận án, NCS xác định kích thước của mẫu dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) Cụ thể, theo Hair và các tác giả (2006), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát Số quan sát hiểu một cách đơn giản là số phiếu khảo sát đủ điểu kiện cần thiết; biến đo lường đơn giản là một câu hỏi đo lường trong bảng khảo sát Công thức chọn mẫu là: n = 5 x m.

13) Trên cơ sở đó, với 52 biến trong phiếu khảo sát (Phụ lục 03) đối với các KDLQG thuộc vùng du lịch TD&MNPB, số lượng phiếu tối thiểu cần điều tra là: n = 5 x 52 = 260 Kích thước mẫu này lớn hơn kích thước tối thiếu (50 hoặc 100), vì vậy cỡ mẫu này đã đảm bao yêu cầu nghiên cứu.

14) Bảng 1.1 Số lượng phiếu khảo sát tại các KDLQG vùng du lịch TD&MNPB

22) Số lượng phiếu khảo sát thu về

25) Khu du lịch Cao nguyên đá Đồng Văn 26) Hà

30) Khu du lịch thác Bản

3 35) Khu du lịch Mẫu Sơn 36) Lạng

4 40) Khu du lịch Hồ Ba Bể 41) Bắc

45) Khu du lịch Tân Trào 46)

6 50) Khu du lịch Hồ Núi Cốc 51)

7 55) Khu du lịch Sa Pa 56) Lào

8 60) Khu du lịch Hồ Thác Bà 61) Yên

9 65) Khu du lịch Đền Hùng 66) Phú

10 70) Khu du lịch Mộc Châu 71) Sơn La 72)

75) Khu du lịch Điện Biên

12 81) Khu du lịch Hồ Hòa

88) (Nguồn: Kết quả tổng hợp của NCS)

90) NCS đã tiến hành phát ra 450 phiếu bằng phương pháp ngẫu nhiên để có thể thu thập và có thêm thông tin đối với các

KDLQG vùng TD&MNPB Trong 12 khu du lịch và quy hoạch

KDLQG thuộc vùng TD&MNPB thì có 2 khu đã được công nhận là khu du lịch quốc gia là KDLQG Sa Pa và KDLQG Đền Hùng thì

NCS đã gửi 75 phiếu khảo sát đến mỗi khu du lịch, trong khi các khu du lịch quốc gia khác nhận 30 phiếu Sau khi tiến hành sàng lọc, NCS đã loại bỏ 98 phiếu không đủ điều kiện để phân tích.

Trong quá trình phân tích dữ liệu, 352 phiếu đủ điều kiện đã được sử dụng, đảm bảo tính đại diện cao với cơ cấu đồng nhất so với quy mô tổng thể.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KHU DU LỊCH QUỐC GIA

Ngày đăng: 01/04/2022, 22:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Trọng Bình (2006), "Quản lý Quy hoạch phát triển các khu du lịch "Resort" tại Việt Nam", Tạp chí Quy hoạch xây dựng. số 2/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Quy hoạch phát triển các khu dulịch "Resort" tại Việt Nam
Tác giả: Lê Trọng Bình
Năm: 2006
2. Mai Văn Bưu (2001), Giáo trình hiệu quả và quản lý Nhà nước, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình hiệu quả và quản lý Nhà nước
Tác giả: Mai Văn Bưu
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 2001
3. Nguyễn Thế Đồng (2015), "Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững", Tạp chí môi trường. số 7 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ môi trường và phát triển du lịchbền vững
Tác giả: Nguyễn Thế Đồng
Năm: 2015
4. Nguyễn Minh Đức (2007), Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH - HĐH, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với hoạt độngthương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH - HĐH
Tác giả: Nguyễn Minh Đức
Năm: 2007
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang (2011), Quyết định số 1320/QĐ- UBND Về việc thành lập Ban quản lý Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang, ngày 27/6/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1320/QĐ-UBND Về việc thành lập Ban quản lý Công viên địa chất Caonguyên đá Đồng Văn
Tác giả: Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang
Năm: 2011
6. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình kinh tế du lịch, NXB Lao động và xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tếdu lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa
Nhà XB: NXB Lao động và xã hội
Năm: 2006
7. Nguyễn Mạnh Hùng (2019), Phát triển nguồn nhân lực du lịch cho các tỉnh Trung du, miền núi Bắc bộ , Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực du lịch chocác tỉnh Trung du, miền núi Bắc bộ
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng
Năm: 2019
8. Thanh Huyền (2017), "Những xu hướng phát triển thị trường du lịch đến 2030", Cafebiz online, http://cafebiz.vn/nhung-xu-huong-phat-trien-thi-truong- du-lich-den-2030-20170725133149158.chn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những xu hướng phát triển thị trường dulịch đến 2030
Tác giả: Thanh Huyền
Năm: 2017
9. Nguyễn Trùng Khánh (2012), Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: kinh nghiệm của một số nước Đông Nam Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam , Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Khoa học xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ lữ hành du lịchtrong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: kinh nghiệm của một sốnước Đông Nam Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Trùng Khánh
Năm: 2012
10. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La (2005), Quyết định số 205/QĐ-UBND Về thành lập Ban quản lý khu Du lịch Mộc Châu, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La, ngày 19/1/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 205/QĐ-UBNDVề thành lập Ban quản lý khu Du lịch Mộc Châu
Tác giả: Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
Năm: 2005
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2008), Quyết định số 91/2008/QĐ- BVHTTDL Phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ đến năm 2020 Bộ Văn hoá thể thao và du lịch, ngày 31/12/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số91/2008/QĐ- BVHTTDL Phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triểndu lịch vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ đến năm 2020
Tác giả: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Năm: 2008
12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Quyết định 3940/QĐ- BVHTTDL Phê duyệt nội dung Đề cương Quy hoạch tổng thể phát Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w