Phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện nay Phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện nay Phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện nay Phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện nay Phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện nay Phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện nay
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Bối cảnh của đề tài nghiên cứu
Mạng xã hội và điện thoại di động cho phép người dùng thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, bao gồm tìm kiếm và kết bạn, trao đổi thông tin, bày tỏ suy nghĩ và quan điểm sống, cũng như công khai cảm xúc cá nhân Người dùng còn có thể đăng tải hình ảnh trong cuộc sống, tìm kiếm những mối quan tâm toàn cầu và thực hiện giao dịch mua bán trực tuyến.
Trong thời đại hiện nay, con người sử dụng mạng xã hội để duy trì và phát triển các mối quan hệ, cũng như tương tác với nhau Tuy nhiên, trong những năm gần đây, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
Môi trường mạng xã hội là nơi con người giao tiếp và tạo dựng các mối quan hệ thông qua những đặc điểm chung Người dùng thường tìm kiếm những người có sở thích, ngôn ngữ và quan tâm tương đồng để kết nối và tham gia vào các hoạt động nhóm Điều này hình thành nên một cộng đồng mạng vững mạnh, phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh.
Bài thống kê này nhằm làm rõ các loại hoạt động trực tuyến phổ biến mà sinh viên thường thực hiện, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện những hoạt động này.
Bài viết này đề cập đến việc nghiên cứu hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên tại thành phố hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm “phủ xanh” không gian mạng Các hành vi này cần được phân tích để hiểu rõ hơn về thói quen và nhu cầu của sinh viên, từ đó đề xuất những biện pháp hiệu quả để tạo ra môi trường mạng tích cực và bền vững hơn.
Phát biểu của đề tài nghiên cứu
Sinh viên thường dành một lượng thời gian đáng kể cho mạng xE hFi, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thời gian hoạt động hàng ngày của họ Cụ thể, nghiên cứu cho thấy rằng thời gian sử dụng mạng xE hFi có thể lên tới một phần ba hoặc hơn trong tổng số thời gian mà sinh viên dành cho các hoạt động khác nhau mỗi ngày Điều này cho thấy sự phổ biến và tầm quan trọng của mạng xE hFi trong đời sống sinh viên hiện nay.
- NGn tảng mạng xE hFi nào được sinh viên sử dụng nhiGu nhất?
- Đâu là những yếu tố tác đFng lên việc sử dụng mạng xE hFi của sinh viên (khách quan lẫn chủ quan)?
- Ngoài để giao tiếp và liên kết xE hFi, sinh viên còn sử dụng mạng xE hFi với mục đích gì?
Vấn đG nghiên cHu D đây là hành vi sử dụng mạng xE hFi D sinh viên (trong phạm vi địa bàn thành phố).
Mục tiêu của đề tài
Phân tích hành vi sử dụng mạng xE hFi của sinh viên dựa trên mục đích và tần suất sử dụng giúp hiểu rõ hơn về sự kết hợp giữa yếu tố chủ quan và khách quan trong hành vi con người Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh viên, từ đó khuyến khích hành vi tích cực và giảm thiểu những hành vi không có lợi.
- Thời gian sử dụng mạng xE hFi trong ngày của sinh là bao nhiêu và dao đFng tC khoảng nào?
- Sinh viên sử dụng mạng xE hFi với mục đích gì?
- TC đó, đánh giá hành vi sử dụng mạng xE hFi của sinh viên hiện nay.
- Kết luận và đưa ra mFt số biện pháp khắc phục những điểm tiêu cực và phát huy những điểm tích cực.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hành vi sử dụng mạng xE hFi của sinh viên hiện nay.
Nguồn số liệu nghiên cứu
Vì tình hình dịch bệnh, đG tài khảo sát thông qua gửi biểu mẫu online đến các bạn sinh viên thông qua nhóm lớp và nhóm học tập.
Nội dung nghiên cứu
KHẢO SÁT VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN
1 Giới tính của bạn là?
4 Bạn là sinh viên năm mấy?
5 Đâu là mạng xE hFi bạn thường hay sử dụng?
6 Mục đích sử dụng mạng xE hFi?
Học tập (theo dõi các khóa học, tài liệu, tips )
Giải trí nghe nhạc, xem phim, video
Xem tin tHc mới mỗi ngày.
Ủng hF, theo dõi các hoạt đFng, sản phẩm của thần tượng, nghệ s_
Giao tiếp, kết nối với mọi người.
Hỗ trợ cho công việc, kiếm tiGn, sáng tạo nFi dung, thiết kế
7 Thời gian sử dụng mạng xE hFi trong ngày?
8 Phương tiện sử dụng mạng xE hFi?
9 Bạn có thường xuyên chia sẻ hình ảnh, thông tin cá nhân lên mạng xE hFi không?
10 Lợi ích của việc sử dụng mạng xE hFi đối với sinh viên?
Nâng cao kỹ năng và mD rFng kiến thHc
Kết nối mối quan hệ
Kiếm thu nhập trên MXH
11 Tác hại của mạng xE hFi với sinh viên?
Ảnh hưDng đến sHc khỏe thể chất (mắt, vai, lưng, nEo bF ) và sHc khỏe tinh thần.
Gây nghiện làm ảnh hưDng đến học tập
Dễ bị đánh cắp thông tin cá nhân
12 Bạn dự định sử dụng mạng xE hFi trong tương lai như thế nào?
Kết cấu đề tài
Chương 1: Giới thiệu đG tài.
Chương 2: Cơ sD lý thuyết, các kết quả trước đây và mô hình nghiên cHu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cHu.
Chương 4: Phân tích và kết quả nghiên cHu.
Chương 5: ĐG xuất và kết luận.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC KẾT QUẢ TRƯỚC ĐÂY VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Khái niệm
Mạng xE hFi là nền tảng trực tuyến, tạo ra một không gian ảo kết nối mọi người từ khắp nơi có cùng sở thích, tính cách và nghề nghiệp Người dùng có thể tương tác với nhau một cách gián tiếp qua điện thoại và máy tính, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
2.1.2 Hành vì sử dụng mạng xã hội của sinh viên:
- Hiện nay các bạn sinh viên sử dụng MXH rất nhiGu, sử dụng vs nhiGu mục đích:
Học tập (theo dõi các khóa học, tài liệu, tips, )
Giải trí nghe nhạc, xem phim, video,
Xem tin tHc mới mỗi ngày
Ủng hF, theo dõi các hoạt đFng, sản phẩm của thần tượng, nghệ s_,
Giao tiếp, kết nối với mọi người
Hỗ trợ cho công việc, kiếm tiGn, sáng tạo nFi dung, thiết kế,
Theo khảo sát, sinh viên chủ yếu sử dụng mạng xã hội (MXH) để giải trí, giao tiếp và học tập Số lượng sinh viên tận dụng MXH cho công việc, kiếm tiền hoặc sáng tạo nội dung còn hạn chế Điều này có thể do đối tượng khảo sát chủ yếu là sinh viên, dẫn đến việc họ tập trung nhiều hơn vào học tập, giao tiếp và giải trí.
- Thời gian sử dụng là trong khoảng tC 1-3 tiếng.
Theo số liệu, nhiều sinh viên sử dụng mạng xã hội một cách thường xuyên Tuy nhiên, vẫn có một số sinh viên dành hơn 3 tiếng mỗi ngày cho mạng xã hội Các chuyên gia khuyến cáo rằng thời gian sử dụng mạng xã hội nên giới hạn từ 1-2 giờ mỗi ngày, vì việc dành quá nhiều thời gian có thể dẫn đến trầm cảm, lo âu và cảm giác cô đơn.
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên:
Mạng xã hội được coi là công cụ kết nối tuyệt vời, giúp mọi người liên lạc dễ dàng dù ở gần hay xa nhau Trong thời gian cách ly, mạng xã hội đã giúp duy trì nhịp sống và kết nối con người, đáp ứng nhu cầu giao tiếp cơ bản của xã hội Đây là lý do chính khiến giới trẻ gắn bó với mạng xã hội, nơi họ có thể chia sẻ và kết nối những mối quan tâm chung.
Mạng xã hội hiện nay không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn trở thành nền tảng giải trí cho nhiều bạn trẻ Sự gia tăng người dùng đã thúc đẩy các nhà phát hành sản phẩm truyền thông giải trí không ngừng sáng tạo Vì vậy, giới trẻ ngày càng khám phá nhiều hình thức giải trí và thư giãn trên các không gian mạng.
Mạng xã hội hFi cung cấp cho sinh viên một không gian rộng rãi để xây dựng thương hiệu cá nhân và khẳng định bản thân Đây là nơi lý tưởng cho giới trẻ sáng tạo, phát triển, và thể hiện cái tôi độc đáo của mình.
Mạng xã hội đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, thu hút một lượng lớn người dùng Điều này đặt ra thách thức cho những người trẻ không tham gia, vì họ có thể gặp khó khăn trong việc kết nối và cập nhật thông tin.
Mạng xE hFi được thiết kế với các chức năng đơn giản và thân thiện, giúp người dùng dễ dàng sử dụng Dù có nhiều tính năng, nhà phát hành đã tối ưu hóa để sản phẩm trở nên dễ tiếp cận nhất có thể Ngày nay, việc gửi một lá thư không còn tốn kém thời gian như trước, mà chỉ cần nhấn vài phím chức năng.
Mạng xã hội giúp cuộc sống của con người trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn Ngoài việc tương tác, chúng ta còn có thể kinh doanh, mua sắm, kiếm tiền, quảng cáo, viết văn và viết blog trên các nền tảng này Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch kéo dài suốt 2 năm qua, nếu không có các phương tiện trực tuyến và mạng xã hội, hoạt động kinh doanh và học tập sẽ khó duy trì hiệu suất tốt như hiện tại.
Các nghiên cứu trước đây
Nghiên cứu trước đây cho thấy sinh viên thường tìm kiếm tài liệu và khóa học chủ yếu qua báo chí và truyền thông, thay vì các mạng xã hội như Facebook hay Instagram như hiện nay Trước đây, việc tìm kiếm và lưu trữ thông tin tốn nhiều thời gian và công sức, sinh viên phải tự ghi chép hoặc in tài liệu, ảnh hưởng đến thói quen và thời gian học tập Hiện nay, sinh viên chỉ cần sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm và chia sẻ thông tin yêu thích, cũng như lưu trữ dễ dàng trong mục yêu thích của mình.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu dữ liệu
Mục tiêu của khảo sát này là thu thập dữ liệu về nhu cầu sử dụng mạng Wi-Fi của sinh viên tại TP.HCM Qua việc thu thập và phân tích số liệu, chúng tôi sẽ tổng hợp thông tin để đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm kiểm soát hành vi sử dụng mạng Wi-Fi của sinh viên.
Cách thức tiếp cận
ĐG tài được tiếp cận bằng cách khảo sát lấy dữ liệu nghiên cHu lượng và mô hình dữ liệu thời điểm.
Với nguồn dữ liệu được thu thập tC thông tin khảo sát sinh viên.
Tên chủ đG: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MẠNG INTERNET CỦA SINH VIÊN.
Số lượng khảo sát: 139 sinh viên
3.2.1 Dữ liệu thứ cấp: không có
Dữ liệu được thu thập gián tiếp từ sinh viên của nhiều trường đại học trong thành phố thông qua mẫu khảo sát online Đối tượng khảo sát bao gồm sinh viên đang theo học tại các trường đại học trong khu vực, với độ tuổi từ năm nhất đến năm ba.
Giới tính: được khảo sát ngẫu nhiên cả nam và nữ.
Cách điGu tra: điGn thông tin vào form khảo sát online.
Tên biến Định nghĩa Thang đo
Giới tính Nam/Nữ Danh ngh_a
SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN (Câu trả lời).xlsx
Trong và ngoài trường Đại học
Kinh Tế tp Hồ Chí Minh
Các ngành được đào tạo D cấp bậc đại học
Bạn là sinh viên năm mấy?
Năm nhất, năm hai, năm ba Tỷ lệ
Trang mạng xE hFi hay dùng
Facebook,Intasgram,khác Tỷ lệ
Giải trí, kinh doanh, tương tác Tỷ lệ
Thời gian sử dụng Ít hơn mFt giờ và nhiGu hơn 1h Tỷ lệ
Phương tiện sử dụng Điện thoại, máy tính Tỷ lệ
Thường xuyên, tBnh thoảng, hạn chế
Lợi ích của việc sử dụng
Cập nhật thông tin, kết nối bạn bè
Tác hại của việc sử dụng Ảnh hưDng sHc khỏe, mất nhiGu thời gian…
Dự định Dùng nhiGu, hạn chế, duy trì Tỷ lệ
Kế hoạch phân tích
3.3.1 Các phương pháp nghiên cứu:
Chọn sai số thống kê là ε = 0,036, đF tin cậy là 95% Ta có đF lớn mẫu là:
Nhóm đE đã tiến hành khảo sát 140 sinh viên tại TP.HCM để thực hiện dự án, nhưng do việc lấy mẫu qua hình thức khảo sát online, nhóm gặp một số bất lợi và thiếu sót, dẫn đến 1 dữ liệu bị trống Kết quả cuối cùng của khảo sát gồm 139 mẫu.
Do tình hình dịch diễn biến phHc tạp,hình thHc học trực tuyến không thể gặp gỡ trao đổi trực tiếp với sinh viên để lấy mẫu.
Và thông tin khảo sát có phần hạn chế vG nFi dung.
Khảo sát được thực hiện với 139 sinh viên tại các trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh Nhóm khảo sát hoạt động trực tuyến, do đó, việc giao tiếp mặt đối mặt và hình thức tương tác bị hạn chế.
3.3.1.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Sau khi thu thập dữ liệu từ mẫu khảo sát trực tuyến, bước tiếp theo là nhập dữ liệu vào máy tính Tiến hành thống kê, xử lý và phân tích nguồn dữ liệu khảo sát để rút ra những thông tin quan trọng.
3.3.1.3 Phương pháp thống kê mô tả:
Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong việc phân tích dữ liệu, cho phép trình bày thông tin một cách rõ ràng và cụ thể thông qua bảng biểu và đồ thị.
3.3.1.4 Phương pháp thống kê suy diễn:
Dữ liệu được ước lượng và giả thuyết được đặt ra để kiểm tra tính chính xác của chúng Quá trình này giúp bác bỏ những giả thuyết sai và rút ra kết luận đúng đắn.
Mô hình chuỗi số lượng TC được sử dụng để phân tích và tính toán các đặc điểm của chuỗi số liệu Bằng cách áp dụng hồi quy xu hướng tuyến tính, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm quan trọng của mô hình này và từ đó đưa ra dự báo cho các năm tiếp theo.
Dữ liệu được thống kê bằng docs.google.com
3.3.3 Chương trình máy tính, dữ liệu sử dụng:
Phần mGm xử lý dữ liệu được sử dụng là word và excel.
Độ tin cậy,độ giá trị
Yếu tố ảnh hưDng đến đF tin cậy và chính xác của dữ liệu thu thập:
- Cách thHc tiến hành khảo sát và câu trả lời được thu thập tC form khảo sát chưa thực sự đáng tin cậy.
- Chất lượng tC form khảo sát: ngôn tC,thông tin và cách thiết kế câu hỏi có giúp cho người được khảo sát dễ tiếp cận nFi dung không?
- Thái đF và cách thHc thực hiện khảo sát của người khảo sát cũng ảnh hưDng đến đF tin cậy của dữ liệu.
- Đối tượng và nFi dung phù hợp với đG tài nghiên cHu.
Để đảm bảo khảo sát hiệu quả, cần thiết phải có sự liên kết chặt chẽ giữa nội dung và hình thức Việc sử dụng ngôn từ hợp lý sẽ giúp người thực hiện khảo sát dễ hiểu và dễ thực hiện hơn.
- Người khảo sát cần có thái đF nghiêm túc, có trách nhiệm khi thực hiện khảo sát để tránh hạn chế tối thiểu những sai sót.
PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng hợp khảo sát
Mẫu khảo sát gồm có 95 nữ (68.3%) và 44 nam (31.7%).
Trong đó, chiếm đa số trong mẫu khảo sát là nữ, với tỷ lệ 68.3%
Mẫu khảo sát gồm 139 sinh viên đến tC khắp các trường đại học D TP.HCM, trong đó chiếm đa số là sinh viên UEH (55.4%)
Bảng 4.1.3 Thống kê về đối tượng khảo sát.
Sinh viên năm thH Số lượng Tỷ lệ trong mẫu
Khảo sát chủ yếu được thực hiện bởi sinh viên năm nhất, chiếm 92% tổng số, trong khi sinh viên năm hai và năm ba chỉ chiếm lần lượt 5,8% và 2,16% Sự chênh lệch lớn này chủ yếu do bài luận được thực hiện bởi nhóm sinh viên năm nhất, giúp họ dễ dàng trao đổi và tương tác với nhau hơn.
4.1.4 Các mạng xã hội được sinh viên sử dụng.
Bảng 4.1.4 Các mạng xã hội được sinh viên sử dụng.
Tên mạng xE hFi Số người sử dụng Theo phần trăm
Theo số liệu khảo sát, Facebook là mạng xã hội được sinh viên sử dụng nhiều nhất, chiếm 85,61% tổng số sinh viên tham gia Không chỉ phổ biến trong giới sinh viên, Facebook còn được người Việt Nam ưa chuộng nhờ tính đa chức năng của nó Người dùng chỉ cần có điện thoại kết nối wifi để có thể liên lạc, giải trí, cập nhật tin tức, tìm hiểu sở thích và gọi điện mà không tốn phí Chính vì vậy, Facebook trở thành lựa chọn yêu thích của nhiều người.
Trong danh sách các mạng xã hội phổ biến mà sinh viên thường sử dụng, Instagram đứng thứ hai Tuy nhiên, tại Việt Nam, Instagram có mức độ tương tác thấp hơn so với các nền tảng khác Phần lớn sinh viên sử dụng Instagram chủ yếu để theo dõi những người nổi tiếng nước ngoài và chia sẻ hình ảnh.
Mạng xã hội ít được sinh viên Việt Nam sử dụng nhất là Twitter, chỉ chiếm 1,44% Mặc dù Twitter rất phổ biến ở các nước phương Tây, nhưng tại Việt Nam, nó đã phải nhường chỗ cho Facebook Nguyên nhân chính là Facebook cung cấp nhiều tính năng hấp dẫn hơn, đáp ứng đa dạng nhu cầu của người dùng, trong khi các chức năng của Twitter lại khá hạn chế.
- Ngoài các trang mạng nêu trên, sinh viên còn sử dụng các mạng xE hFi khác, chiếm 3,59% tổng số sinh viên.
4.1.5 Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên.
Bảng 4.1.5 Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên.
Mục khác Kiếm thu nhập trên MXH
Kết nối mối quan hệ Cập nhật thông tin Nâng cao kỹ năng và mD rFng kiến thHc
Biểu đồ về lợi ích của việc sử dụng MXH đối với sinh viên
Mục đích Số lượt bình chọn
Cập nhật tin tHc 88 63,3% 3 Ủng hF các sản phẩm của thần tượng, người nổi tiếng 54 38,8% 4
Giao tiếp, kết nối mọi người 106 76,6% 2
Hỗ trợ công việc, sáng tạo nFi dung, thiết kế 40 28,8% 5
Theo biểu đồ khảo sát, ba lợi ích nổi bật khi sinh viên sử dụng mạng xã hội xE hFi bao gồm: cập nhật thông tin (77.7%), nâng cao kỹ năng và mở rộng kiến thức (71.2%), và kết nối thêm các mối quan hệ (70.5%) Ba lợi ích này đều chiếm trên 70%, cho thấy sự quan tâm của sinh viên đối với vấn đề này là rất lớn.
Việc kiếm thêm thu nhập trực tuyến đang trở thành mối quan tâm lớn đối với sinh viên, với 30.2% trong tổng số lượt khảo sát cho thấy sự chú ý đáng kể đến vấn đề này.
ĐiGu này thu hút sự quan tâm lớn từ sinh viên, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho họ Điều này dễ hiểu vì mạng xE hFi sở hữu một hệ sinh thái đa dạng, phong phú với con người, nội dung, kiến thức và nhiều hoạt động giải trí khác.
4.1.6 Thời gian sử dụng mạng xã hội trong ngày.
Thời gian sử dụng Số lượt bình chọn Phần trăm ThH hạng
Biểu đồ 3 cho thấy rằng sinh viên thường dành từ 1 đến 3 giờ (45,3%) và từ 3 đến 5 giờ (25,2%) mỗi ngày cho mạng xã hội, cho thấy mức sử dụng ổn định Tuy nhiên, có tới 21,6% sinh viên khảo sát sử dụng mạng xã hội hơn 5 giờ mỗi ngày Điều này không khó hiểu khi mạng xã hội đáp ứng hầu hết nhu cầu của sinh viên, từ giao lưu, xem phim, nghe nhạc đến học tập và tìm việc Tuy nhiên, việc sử dụng mạng xã hội quá nhiều có thể dẫn đến "nghiện mạng", ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của người dùng.
4.1.7 Phương tiện sử dụng MXH của sinh viên.
Stt Phương tiện sử dụng MXH N Tỷ lệ (%) Xếp hạng
TC bảng trên ta có biểu đồ vG các phương tiện sử dụng mạng xE hFi của sinh viên.
Theo biểu đồ, 90.6% sinh viên, tương đương 126 người, thường xuyên sử dụng điện thoại thông minh để truy cập mạng xE hFi, cho thấy đây là phương tiện phổ biến nhất Điều này hợp lý bởi vì điện thoại thông minh có kích thước nhỏ gọn, dễ sử dụng và thuận tiện để mang theo bên mình.
- Máy tính cá nhân là thiết bị sinh viên sử dụng nhiGu thH 2 sau điện thoại thông minh, với 6.5%.
Sinh viên có thể truy cập mạng xE hFi thông qua nhiều thiết bị khác nhau, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cá nhân, chẳng hạn như máy quán net (0.7%), iPad, hoặc tivi.
4.1.8 Mức độ thường xuyên chia sẻ hình ảnh, thông tin cá nhân lên MXH.
Stt MHc đF N Tỷ lệ (%) Xếp hạng
TC bảng trên ta có biểu đồ vG mHc đF thường xuyên chia sẻ hình ảnh, thông tin cá nhân lên mạng xE hFi của sinh viên như sau:
Biểu đồ về mức độ thường xuyên chia sẻ hình ảnh, thông tin cá nhân lên MXH
Không chia sẻ Rất hạn chế Thường xuyên Rất thường xuyên
Theo kết quả nghiên cứu, phần lớn sinh viên (64.7%) rất hạn chế chia sẻ hình ảnh và thông tin cá nhân lên mạng xã hội Điều này phản ánh mối quan ngại về vấn đề bảo mật thông tin cá nhân, vì việc giảm thiểu chia sẻ thông tin sẽ giúp hạn chế những rủi ro liên quan đến việc lộ thông tin cá nhân.
ĐHng thH 2 là mHc đF phổ biến với 23.7% sinh viên thường xuyên chia sẻ hình ảnh và thông tin cá nhân trên mạng xã hội Điều này cho thấy có nhiều sinh viên tích cực đăng tải những hình ảnh, bài viết mà họ yêu thích, cũng như những hoạt động xung quanh cuộc sống hàng ngày hoặc các vấn đề mà họ đang quan tâm.
MHC đF không chia sẻ đHng thH 3 với tỷ lệ 10.8%, trong khi mHc đF rất thường xuyên chỉ đạt 0.7% Mặc dù hai con số này tương đối nhỏ, nhưng chúng thể hiện sự đối lập rõ rệt, phản ánh hai thái cực khác nhau trong tính cách con người.
Biểu đồ cho thấy rằng người tham gia mạng xã hội xE hFi có nhiều tính cách và sở thích khác nhau, đồng thời sử dụng nền tảng này với những mục đích đa dạng Sự đa dạng này đóng góp vào việc hình thành một hệ sinh thái phong phú trên các nền tảng mạng xE hFi.
4.1.9 Mức độ sử dụng mạng xã hội của sinh viên.
Bảng dưới đây thể hiện việc sử dụng mạng xã hội của nam và nữ, tương ứng với các mức độ từ 1 đến 4 Mẫu khảo sát bao gồm 45 nam và 94 nữ.
Dựa vào bảng trên, giả sử đF tin cậy là 96%, liệu có sự chênh lệch mHc đF sử dụng mạng xE hFi giữa nam và nữ.
Gọi là mHc đF sử dụng trung bình D nữ trong mFt ngày là:
Vậy mHc đF sử dụng trung bình D nữ là 2.89 giờ
Gọi là mHc đF sử dụng trung bình D nam trong mFt ngày là :
Thời gian sử dụng mạng xã hội trong một ngày
Mức độ Số sinh viên
Vậy mHc đF sử dụng trung bình D nam là 2.46 giờ ĐF lệch chuẩn:
Gọi là đF lệch chuẩn D nữ : s ===0.8381
Vậy đF lệch chuẩn D nữ là 0.838
Gọi là đF lệch chuẩn D nam:
=Vậy đF lệch chuẩn D nam là 0.944
Tổng số lượng người dùng mạng xã hội ở việt nam
Từ năm 2017 đến năm 2021, nghiên cứu đã chỉ ra sự gia tăng đáng kể trong tổng số lượng người sử dụng mạng xE hFi tại Việt Nam Dự đoán cho năm tới cho thấy xu hướng này sẽ tiếp tục, với số lượng người dùng ngày càng tăng Việc tìm hiểu thói quen sử dụng mạng xE hFi của sinh viên cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của công nghệ này trong cộng đồng.
TỔNG SỐ LƯỢNG NGƯỜI DÙNG MẠNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2021(ĐƠN VỊ: PHẦN TRĂM DÂN SỐ)
Nguồn: Báo cáo Digital Marketing Việt Nam.
TC bảng trên ta vẽ được biểu đồ thời gian tổng số lượng người dùng mạng xE hFi D Việt Nam như sau:
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng mạng di động ở Việt Nam từ năm 2017 đến năm 2021 đã có sự tăng trưởng liên tục theo thời gian Điều này cho thấy sự gia tăng đáng kể trong số lượng người dùng mạng di động tại Việt Nam.
Biểu đồ thời gian tổng số lượng người dùng mạng xE hFi D Việt Nam 2017 -2021.
Dựa trên dữ liệu hiện có, chúng ta dự báo tổng số lượng người sử dụng mạng di động tại Việt Nam trong năm 2022 Tỷ lệ phần trăm gia tăng trung bình của dân số sẽ được xem xét để đưa ra ước lượng chính xác hơn cho số lượng người dùng.
Ta có phương trình xu hướng tuyến tính:
T: là phần trăm tổng dân số trong kỳ t. b : là đF dốc của đường xu hướng.
: tung đF dốc của đường xu hướng. t : thời gian.
Bấm máy tính ta có: phương trình xu thế tuyến tính: T= 54.5+4.5×t
Tổng dân số năm 2022,2023 của Việt Nam được dự đoán:
Tổng dân số sử dụng mạng Wi-Fi tại Việt Nam đã tăng trung bình 4.5% mỗi năm, cho thấy xu hướng tăng trưởng liên tục mà chưa có dấu hiệu giảm Sự gia tăng người dùng mạng Wi-Fi phản ánh tầm ảnh hưởng lớn của nó trong đời sống hàng ngày Nhu cầu giao lưu, tương tác, cập nhật thông tin và giải trí của con người ngày càng cao, khẳng định vai trò quan trọng của mạng Wi-Fi trong nhiều khía cạnh của cuộc sống.
ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
Đề xuất giải pháp
Bài viết này sẽ tập trung vào hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện nay, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của việc sử dụng mạng xã hội.
Nhà trường cần phối hợp tổ chức nhiều hoạt động lành mạnh và kết nối như ngoại khóa, câu lạc bộ, các buổi chia sẻ kiến thức và hội thảo Những hoạt động này không chỉ tạo thêm sân chơi cho sinh viên mà còn giúp họ cọ xát, giao lưu và mở rộng mối quan hệ Điều này có thể thu hút sự chú ý của sinh viên, đồng thời hạn chế tình trạng thiếu hụt các hoạt động giải trí, giúp sinh viên không còn phải dành hàng giờ lướt mạng xã hội.
Thay vì cấm sử dụng mạng Wi-Fi, nhà trường nên tổ chức nhiều hoạt động hấp dẫn để thu hút sinh viên, từ đó giảm thiểu thời gian họ lãng phí trên mạng Nhà trường có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và tạo cơ hội cho sinh viên phát triển thói quen sử dụng mạng Wi-Fi một cách hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng học tập.
Gia đình là môi trường giáo dục không thể thiếu trong quá trình phát triển của mỗi con người, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng nhân cách của giới trẻ Gia đình không chỉ là nơi cung cấp những bài học đầu đời mà còn trang bị cho trẻ những kiến thức sơ khai trước khi bước vào xã hội Thay vì kiểm soát hành vi của con, gia đình nên đồng hành cùng trẻ, tạo điều kiện cho trẻ thể hiện bản thân và giáo dục cho con cái thái độ tích cực và có trách nhiệm khi sử dụng mạng xã hội.
5.1.3 Về phía cơ quan an ninh & quản lý mạng
Các cơ quan mạng cần quản lý chặt chẽ hơn những nFi dung trên các trang mạng xE hFi
TC đã kịp thời ngăn chặn những thông tin sai lệch, phiến diện và công kích cá nhân trên mạng xã hội Mạng xã hội Việt Nam đang trở nên "độc hại" hơn, vì vậy các cơ quan, ban ngành cần triển khai các giải pháp mạnh mẽ hơn để tạo ra một không gian mạng an toàn và tích cực.
Cần quản lý chặt chẽ thông tin mFt chiGu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu cao của sinh viên Việc phát triển công cụ mFt bF có khả năng cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả là rất cần thiết Đồng thời, cần áp dụng biện pháp xử phạt phù hợp nhằm răn đe, cảnh cáo và điều chỉnh hành vi.
5.1.4 Về phía bản thân sinh viên
Sinh viên cần nhận thức rõ lợi ích và tác hại của mạng xã hội để lựa chọn phương thức sử dụng hiệu quả nhất Ngoài việc sử dụng mạng xã hội, sinh viên cũng nên dành thời gian cho các hoạt động thực tế và gặp gỡ trực tiếp, vì mạng xã hội chỉ là một không gian ảo.
Sinh viên cần nâng cao ý thức khi tham gia các hoạt động trên không gian mạng để tránh những tác động tiêu cực Họ nên thận trọng với những phát ngôn của mình, vì một khi đăng tải ý kiến cá nhân lên mạng xã hội, nó sẽ tồn tại mãi mãi Do đó, cần suy nghĩ kỹ trước khi hành động để tránh làm tổn thương người khác và không để bị đánh giá sai Bên cạnh đó, sinh viên cần biết cách cân bằng thời gian truy cập vào các trang mạng một cách hợp lý để đạt hiệu quả, tránh lãng phí thời gian ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc và học tập.
Kết luận
TC đG tài phân tích hành vi sử dụng mạng xE hFi của sinh viên trong địa bàn thành phố, có thể rút ra mFt số kết luận sau:
Mạng xã hội hiện đang giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sinh hoạt và học tập của sinh viên, đặc biệt trong thời điểm dịch bệnh Sự hiện diện của mạng xã hội không chỉ giúp sinh viên duy trì việc học tập hiệu quả mà còn trở thành người bạn thân thiết Khảo sát cho thấy sinh viên dành nhiều thời gian cho các hoạt động trên mạng xã hội, điều này chứng tỏ tầm ảnh hưởng của nó trong đời sống hàng ngày.
Hành vi là sự tương tác giữa các chủ thể, thể hiện qua giao tiếp và phản ứng trong từng tình huống cụ thể Những biểu hiện này được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ và giao tiếp nhằm đạt được hiệu quả nhất định Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên là tổng hợp các hoạt động mà họ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên mạng xã hội Hành vi này bị chi phối bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, tạo nên sự đa dạng trong vấn đề nghiên cứu.
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên, đặc biệt là sinh viên UEH, sử dụng mạng xã hội rất thường xuyên với nhiều mục đích khác nhau Tuy nhiên, để tối ưu hóa hành vi sử dụng mạng xã hội, sinh viên cần được hướng dẫn đúng đắn về thời gian, mục đích sử dụng và các biện pháp bảo vệ bản thân khi tham gia cộng đồng mạng.