1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên

211 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lối Sống Sinh Viên Hiện Nay Và Những Phương Hướng, Biện Pháp Giáo Dục Lối Sống Cho Sinh Viên
Tác giả PGS. PTS. Mạc Văn Trang, Thạc sĩ Phạm Hồng Tín, Thạc sĩ Nguyễn Danh Bình, Thạc sĩ Đinh Hữu Liễn, Thạc sĩ Nguyễn Đông Hanh, Thạc sĩ Trần Đình Hậu
Người hướng dẫn PGS.PTS. Mạc Văn Trang, PGS.PTS. Đặng Bá Lâm
Trường học Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 1995
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 211
Dung lượng 3,04 MB

Cấu trúc

  • PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (7)
    • I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LỐI SỐNG VÀ LSSV (7)
      • 1. Những nghiên cứu ngoài nước (7)
      • 2. Tình hình nghiên cứu trong nước (10)
    • II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (13)
      • 1. Tìm hiểu những khái niệm cơ bản của đề tài (13)
      • 2. Những cơ sở kinh tế - xã hội của lối sống (26)
      • 3. Một vài nét về đặc điểm tâm sinh lý sinh viên cần quan tâm trong việc nghiên cứu, giáo dục LSSV (47)
    • III. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA LSSV HIỆN NAY (56)
    • B. Tập lối sống sinh viên biểu hiện trong học tập (77)
    • C. Một số đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu sinh hoạt văn hóa của sinh viên hiện nay (90)
    • D. Lối sống sinh viên điển hình trong hoạt động xã hội – chính trị (106)
    • E- Vài nhận xét về LSSV thể hiện trong quan hệ xã hội, giao tiếp, ứng xử… (118)
      • I. Những nguyên tắc xác định giáo dục LSSV (134)
      • II. Định hướng nội dung gáo dục LSSV (136)
      • III. Về những hình thức, biện pháp giáo dục LSSV (139)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (117)
  • PHỤ LỤC (147)
    • 1. Một số biểu hiện tiêu cực trong LSSV (báo cáo). 10 trang (147)
    • 2. Học sinh, sinh viên phạm tội và những biện pháp phòng ngừa (báo cáo). 19 trang (147)
    • 3. Đặc điểm LSSV hiện nay và biện pháp giáo dục (báo cáo). 5 trang (147)
    • 4. Phiếu lấy ý kiến. 1 trang (147)
    • 5. Bản thống kê đánh giá LSSV. 8 trang (147)
    • 6. Số liệu tổng hợp điều tra LSSV 1994-1995. 10 trang (147)
    • 7. Danh mục bài báo về LSSV. 4 trang (147)
    • 8. Danh mục tài liệu về lối sống. 7 trang (147)

Nội dung

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LỐI SỐNG VÀ LSSV

1 Những nghiên cứu ngoài nước

Trong bối cảnh tài liệu phương Tây khan hiếm, cùng với thời gian và ngân sách hạn chế, chúng tôi đã tổng hợp một số thông tin từ tài liệu hiện có để đưa ra những điểm nổi bật dưới đây.

1.1 Ở phương Tây: Thuật ngữ “lối sống” được các nhà triết học, xã hội học,… nhắc đến từ lâu, song sau này mới đƣợc dùng nhƣ một khái niệm khoa học

Max Weber (1864-1920) học giả người Đức là người đầu tiên đã sử dụng thuật ngữ

Lối sống được hiểu như một khái niệm khoa học, trong đó ông mô tả sự phân tầng xã hội thông qua hình tam giác Đỉnh tam giác đại diện cho tầng lớp trên, bao gồm các chủ sở hữu, trong khi tầng lớp trung lưu nằm ở giữa, và tầng lớp nghèo ở đáy.

Mỗi tầng lớp xã hội được chia thành các nhóm với địa vị, cơ hội, thu nhập và tiện nghi sinh hoạt khác nhau Tuy nhiên, lối sống và phong cách sống của các nhóm này chỉ có thể được thể hiện qua các số liệu thống kê, nằm trong phân tích chung về phân tầng xã hội.

Nhiều vấn đề được các nhà xã hội học phương Tây nghiên cứu rất sâu, như: (4)

- Địa vị, vai trò, chuẩn mực, giá trị

- Việc làm, thất nghiệp, bãi công…

- Sự khác biệt và bất bình đẳng về giới,

- Hôn nhân, gia đình, li hôn,

- Bất bình đẳng về giáo dục,

Tuy nhiên, các vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đồng bộ, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc mô tả hiện tượng mà chưa đi sâu vào phân tích theo phạm trù lối sống Hơn nữa, vẫn chưa có những nghiên cứu chuyên sâu riêng biệt về LSSV.

Trong cuốn “The student Pevolution: A Global Analysis” của nhiều tác giả, đƣợc xuất bản 1970 tại Ấn Độ, đã đề cập đến nhiều vấn đề của sinh viên Thế giới:

- Các tổ chức xã hội, đoàn thể của SV (Hội sinh viên,…)

- Sự tham gia của sinh viên vào các phong trào xã hội chính trị ở các nước

- Thái độ của sinh viên đối với những sự kiện chính trị, đảng phái, chính sách của Chính phủ…

- Số lượng và cơ cấu sinh viên trong một số nước…

Tuy nhiên, vấn đề đặc điểm LSSV, xu hướng diễn biến của nó… không được đề cập ở đây

Tóm lại, hiện tại vẫn thiếu nghiên cứu hệ thống và toàn diện về lối sống nói chung và LSSV, khi mà các tài liệu hiện có chỉ tập trung vào từng khía cạnh hoặc hiện tượng riêng lẻ mà không xem xét chúng như một lĩnh vực độc lập.

1.2 Ở Liên Xô (cũ) và các nước XHCN trước đây rộ lên những nghiên cứu về lối sống vào những năm 70-80 Chúng tôi đã thống kê sơ bộ đƣợc trên 50 tài liệu tiếng Nga, tiếng Đức viết về lối sống Một số tài liệu đã đƣợc dịch ra tiếng Việt nhƣ:

- “Lối sống xã hội chủ nghĩa” của Visnhiopxki X.X., NXB Lao động H/1981

- “Lối sống Xô viết hôm nay và ngày mai” của Đôbrunhina V.I., NXB Tiến bộ, 1984 và nhiều bài tổng quan biên dịch :

- Phong cách sống và đạo đức trong CNXH, Thông tin KHXH, 1987

- Lối sống XHCN, phương pháp luận của việc nghiên cứu, TTKHXH, 1987

Lối sống xã hội chủ nghĩa (XHCN) được nghiên cứu trong bối cảnh Liên Xô cũ và các quốc gia trong khối XHCN, dựa trên nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản xuất XHCN Những nghiên cứu này không chỉ đề xuất quan điểm triết học mà còn đưa ra các góc nhìn xã hội học và chính trị nhằm xây dựng lối sống XHCN một cách hiệu quả.

Lối sống xã hội chủ nghĩa (XHCN) được xây dựng dựa trên các tiêu chí mang tính suy diễn và hoạch định trước, với những số liệu thực tế chỉ đóng vai trò minh họa Các tiêu chí này thường được xác lập thông qua sự đối lập với lối sống tư bản chủ nghĩa (TBCN), tạo nên những đặc điểm riêng biệt cho lối sống XHCN.

Lối sống XHCN Lối sống TBCN

- Sự thống nhất về chính trị, đạo đức… - Sự chia rẽ, đối lập nhau…

- Chủ nghĩa tập thể - Chủ nghĩa cá nhân

- Tình hữu nghị và CN Quốc tế… - Chủ nghĩa dân tộc, phân biệt

- Lao động tự do và sự thống nhất lợi ích… - Lao động bị bóc lột, tha hoá…

- Đoàn kết, hữu ái, giai cấp - Cạnh tranh theo luật rừng…

- Nhu cầu tinh thần phát triển cao… - Chủ nghĩa sùng bái tiêu dùng…

- Dân chủ và bình đẳng - Dân chủ giả hiệu, bất bình đẳng…

- Chủ nghĩa lạc quan, tin tưởng,… - Bế tắc và bi quan, thất vọng

Sự phát triển cá nhân toàn diện và hài hòa là mục tiêu quan trọng, trong khi sự phát triển phiến diện và bệnh hoạn có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực Nhiều vấn đề xã hội xấu xa và tệ nạn hiện nay thường được quy cho "tàn dư của xã hội cũ" và "ảnh hưởng từ tuyên truyền phản động của lối sống phương Tây".

Thái độ này trong nghiên cứu xã hội học về lối sống đã dẫn đến những kiến giải thiếu khách quan, thường xuyên phê phán các quan điểm mà không có sự phân tích sâu sắc, từ đó không giải thích được đời sống thực tế.

Ngày nay, việc nghiên cứu khoa học cần được thực hiện với cái nhìn khách quan và phê phán hơn Sự thiếu khách quan trong nghiên cứu không còn phù hợp, do đó, cần có cách tiếp cận mới để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

2 Tình hình nghiên cứu trong nước

2.1 Giai đoạn trước 1986 Thuật ngữ “Lối sống”, “Nếp sống” được dùng ở văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ IV, thứ V và sau đó thường được dùng trong các tài liệu chính thức

Một số tài liệu về lối sống XHCN của Liên Xô (cũ) đƣợc dịch giới thiệu ở Việt Nam (5)

Một số giáo trình, tài liệu giáo khoa, chuyên khảo đã đƣợc xuất bản (5) Một số bài viết về lối sống mới, lối sống XHCN,… đăng trên báo chí,…

Nhiều cuộc hội thảo quốc gia đã diễn ra, đặc biệt là tài liệu hội thảo được biên soạn trong cuốn "Bàn về lối sống và nếp sống XHCN", xuất bản bởi NXB Văn hoá vào năm 1985.

Tuy nhiên tất cả các tài liệu nói trên mới ở mức: “Bàn về….” “Bước đầu tìm hiểu…” hoặc “Góp thêm ý kiến về nghiên cứu lối sống XHCN”…

Trước năm 1986, trước Đại hội VI của Đảng CSVN và sự ra đời của đường lối đổi mới, quan điểm và phương pháp nghiên cứu về lối sống tại Việt Nam tương tự như cách tiếp cận của Liên Xô cũ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1 Tìm hiểu những khái niệm cơ bản của đề tài

1.1 Khái niệm lối sống và LSSV

Theo Max Weber, lối sống phản ánh vị trí của các nhóm xã hội Khái niệm lối sống được hiểu là cách sống của một nhóm xã hội, trong đó giai cấp là một cộng đồng có chung vị trí kinh tế, nhưng các thành viên trong cộng đồng đó lại không nhận thức được sự thuộc về giai cấp của mình.

Nhóm xã hội là một thực thể hình thành từ động cơ tâm lý danh dự, liên quan đến lĩnh vực tiêu thụ và các mặt hàng tiêu chí của từng nhóm Ví dụ, các nhóm xã hội có thể được phân loại dựa trên phương tiện di chuyển như ô tô, mô tô hay xe đạp, với các tiêu chí như mức lương, thu nhập, và tiện nghi Ngoài ra, tiêu chí khác như số phòng trong nhà hay khả năng nghỉ mát hàng năm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nhóm xã hội khác nhau.

Theo Dean-Mac-Cennell, lối sống không chỉ thể hiện trong lĩnh vực nghề nghiệp mà còn trong giải trí Trong xã hội hiện đại, con người không chỉ có nhiều sản phẩm tiêu dùng mà còn có nhiều thời gian rỗi để tận hưởng giải trí Lối sống chủ yếu được thể hiện qua cách tiêu thụ và phong cách giải trí, với giải trí trở thành một yếu tố tiêu thụ quan trọng, thậm chí còn vượt trội hơn so với các yếu tố tiêu thụ khác.

Thuật ngữ “lối sống” phản ánh sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần, liên quan chặt chẽ đến phương thức sản xuất, chế độ chính trị xã hội và hình thái kinh tế xã hội Nhiều nghiên cứu về “lối sống” ở Liên Xô đã đề xuất các định nghĩa khác nhau, tập trung vào ba cách tiếp cận chính để làm rõ nội hàm và cơ cấu của khái niệm này.

Nhóm thứ nhất định nghĩa lối sống bằng cách liệt kê nhiều hoàn cảnh liên quan đến cuộc sống của con người và xã hội, coi lối sống như một phạm trù xã hội học bao gồm điều kiện sống, hoạt động, quan hệ xã hội, sinh hoạt và nhu cầu Tuy nhiên, cách định nghĩa này bị chỉ trích vì mở rộng khái niệm lối sống quá mức, khiến nó mất đi nội hàm và đặc trưng riêng.

Nhóm thứ hai định nghĩa lối sống qua hai xu hướng chính: Thứ nhất, lối sống phản ánh nhu cầu của con người và các phương thức đáp ứng những nhu cầu đó Xu hướng này nhấn mạnh lối sống như một khái niệm tổng quát, tương đương với các yếu tố khác trong cuộc sống.

Khái niệm “vật chất xã hội” cần được xem xét như một yếu tố chủ chốt, thay thế cho các khái niệm khác Để khắc phục những quan điểm sai lầm, cần xác định rõ ràng vị trí của “lối sống” trong hệ thống triết học và xã hội học.

Xu hướng khác cho rằng lối sống là sự phản ánh của tư duy và hành vi, cũng như đời sống nội tâm của con người Theo A.F Buchen-cô, cả hai quan điểm này không phụ thuộc vào hoàn cảnh bên ngoài mà dựa vào các yếu tố nội tại, như nhu cầu và cách suy nghĩ của mỗi cá nhân.

Việc loại trừ lao động, hình thức hoạt động sống quan trọng nhất của con người, khỏi lối sống sẽ dẫn đến sự tách biệt giữa hoạt động này và các hoạt động chính trị - xã hội.

Lối sống được định nghĩa là sự thống nhất giữa các hình thức hoạt động sống và các điều kiện sống quan trọng, không tách rời bản thân hoạt động sống ra khỏi lối sống Theo nhà xã hội học M.N Rút-ke-vích, lối sống là một tổng thể, một hệ thống đặc điểm chủ yếu phản ánh hoạt động của các dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội và cá nhân trong bối cảnh của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

Trong bối cảnh nghiên cứu sự biến đổi toàn cầu hiện nay, Feter Schmitz từ Đức nhấn mạnh rằng “Nếu không có những kết luận rút ra từ lối sống cá nhân của mỗi người, thì sẽ không có sự thay đổi nào xảy ra.”

Lối sống đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự phát triển của con người, đặc biệt là sinh viên Nếu không chú trọng đến lối sống, nghiên cứu và giáo dục sẽ trở nên rời rạc và thiếu hiệu quả.

Lối sống được định nghĩa là tổng thể các hoạt động sinh sống đặc trưng trong các mối quan hệ kinh tế - xã hội của các dân tộc, giai cấp và nhóm xã hội, cũng như cá nhân trong quá trình sản xuất vật chất và tinh thần Nó bao gồm cả các khía cạnh xã hội - chính trị và đời sống riêng tư hàng ngày, phản ánh sự tương tác giữa mọi người và trong đời sống cá nhân.

V Đô-bơ-ri-a-nếp quan niệm “lối sống là sinh hoạt cá nhân, chủ quan hoá của hệ thống những quan hệ xã hội, của toàn bộ tổng thể những điều kiện sống, thể hiện trong hoạt động của con người” (12)

Dựa vào mối quan hệ tương tác giữa các điều kiện và các khía cạnh của thực tiễn sống cá nhân, H.D.Schmidt đã xây dựng một sơ đồ phân tích, được thể hiện chi tiết trong bảng 1.

Phạm vi quan hệ Xác định đặc điểm nội dung

Cơ thể của bản thân Cách thức ăn uống

Sự chăm sóc cơ thể và văn hoá thể chất

Sản xuất Phương thức lao động

Phương thức nâng cao trình độ

Nội trợ Văn hoá mua sắm

Gia đình Phong cách giáo dục

Giao tiếp tình cảm Thời gian nhàn rỗi Giao tiếp xã hội và bạn bè

Các sinh hoạt văn hoá Các hoạt động theo sở thích

Bảng 1: Những ví dụ về các khía cạnh phân hoá của lối sống

NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA LSSV HIỆN NAY

A Định hướng giá trị của sinh viên (SV) (*)

I Định hướng lựa chọn những giá trị chung

1 Để xác định sự định hướng những giá trị chung, cơ bản ở SV chúng tôi đã nêu ra câu hỏi 1 và kết quả trả lời thể hiện ở bàng 1a, 1b, 1c

Xin vui lòng đọc kỹ các giá trị dưới đây và đánh giá mức độ quan trọng của từng giá trị bằng cách đánh dấu (+) vào cột tương ứng.

Bảng 1a: Kết quả trả lời câu 1

STT Lực đỡ quan trọng %

Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng

Cuộc sống giàu sang Địa vị xã hội…

Bảng 1b So sánh thứ hạng lựa chọn các giá trị của SV và kết quả chung của 7 nhóm khách thể (theo mức “Rất quan trọng”)

Các giá trị Ở SV % Kết quả chung

Việc làm Niềm tin Công lí Nghề nghiệp Gia đình Sống có mục đích

Tự lập Chân lí Tình yêu Sáng tạo

An ninh Cái đẹp Địa vị xã hội Cuộc sống giàu sang

Bảng 1c So sánh kết quả ở các nhóm SV: Nam, nữ, Bắc, Trung, Nam (theo mức “Rất quan trọng”)

STT Mức độ rất quan trọng (%) Các giá trị

Chung Nam Nữ Bắc Trung Nam

Cuộc sống giàu sang Địa vị xã hội…

2 Nhận xét về định hướng những giá trị chung ở SV (*) 2.1 Nếu cộng cả 2 tỉ lệ % lựa chọn các giá trị ở mức “RQT” + “QT” thi có 17/20 giá trị đƣợc trên 90% SV lựa chọn

Chỉ có 3 giá trị đƣợc lựa chọn thấp là:

- Cái đẹp: 84,3% (RQT + QT) – 14,3% (KQT)

- Địa vị XH: 74,3% (RQT + QT) - 25,7% (KQT)

- Cuộc sống giàu sang: 63,7% (RQT + QT) - 36,3% (KQT) 2.2 Để thấy sự phân hoá rõ rệt trong định hướng giá trị cần phân tích ở mức lựa chọn

Theo đánh giá RQT, chỉ có 11/20 giá trị đạt trên 50% sự lựa chọn của sinh viên Trong số đó, 10 giá trị trùng với kết quả chung, ngoại trừ giá trị "tự trọng" được sinh viên chọn với tỷ lệ 50,3% so với 47,9% của kết quả chung, trong khi giá trị "an ninh" được chọn 56,0% trong kết quả chung và chỉ 36,7% từ sinh viên.

2.3 Tuy nhiên, nếu xét theo thứ hạng thì 10 giá trị trùng nhau đó, SV định hướng có nhấn mạnh hơn ở một số giá trị

- 3 giá trị đầu xếp 1, 2, 3 ở SV trùng với KQC, đó là: Hoà bình, Tự do, Sức khoẻ

- Có 5 giá trị SV xếp hạng cao hơn KQC: Học vấn, Niềm tin, Nghề nghiệp, Sống có mục đích, tự trọng

- Ngƣợc lại, có 4 giá trị SV xếp hạng thấp hơn KQC: Việc làm, Công lí, Gia đình, An ninh

2.4 Những giá trị có dưới 50% lựa chọn, hầu như SV trùng với kết quả chung, trừ giá trị “An ninh” Điều đáng chú ý là ngay cả những giá trị: Chân lý, tình yêu, sáng tạo, cái đẹp,… sự lựa chọn của sinh viên cũng gần nhƣ trùng với KQC, đều ở mức độ đánh giá thấp

Lẽ ra ở SV những giá trị đó phải đƣợc đánh giá ở mức cao hơn

2.5 SV giữa các vùng miền Bắc, Trung, Nam, có sự định hướng khác nhau không lớn lắm, có thể nói gần nhƣ trùng hợp nhau:

- 11 giá trị đƣợc trên 50% lựa chọn, đều giống nhau ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, chỉ khác nhau ở thứ hạng một vài giá trị

2.6 Giữa nam SVvà nữ SV về cơ bản có sự định hướng giống nhau, Tuy nhiên sự khác nhau cũng khá rõ rệt

- Trong số 11 giá trị đƣợc trên 50% SV lựa chọn, SV nam chỉ chọn có 8 giá trị (thiếu các giá trị: Gia đình (49,7%), sống có mục đích (49,7%), tự trọng (44,1%)

- Trong khi đó nữ SV không những chọn 11 giá trị trên mà còn thêm: “Tình nghĩa”

Nữ giới đánh giá cao hơn nam giới về nhiều giá trị quan trọng, cụ thể như: Hoà Bình (84,2% so với 75,2%), Tự do (77% so với 71,4%), Tình yêu (42,4% so với 37,3%), Công lý (63,3% so với 60,9%), Việc làm (71,2% so với 60,9%), Niềm tin (66,9% so với 59,0%), Gia đình (54,7% so với 49,7%), Nghề nghiệp (66,2% so với 52,8%), Tình nghĩa (51,8% so với 46,0%), Sống có mục đích (54,7% so với 49,7%) và Tự trọng (57,6% so với 49,1%).

Nam đánh giá cao hơn nữ (nam/nữ) ở một số giá trị:

Học vấn (67,1/66,2%), An ninh (39,1/33,8%), Sức khoẻ (70,2/66,2%), Sáng tạo (42,2/33,8%), Cái đẹp (25,5/14,4%), Cuộc sống giầu sang (13,7/5,0%), Địa vị xã hội (18,6/13,7%)

II Xác định các giá trị (đặc điểm) nhân cách người Việt Nam trước 1986 và từ 1986 đến nay

1 Để đạt mục đích trên, chúng tôi đã đƣa câu hỏi sau và thu đƣợc kết quả trong bảng dưới đây

Trước và sau khi mở cửa, người Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể trong việc lựa chọn các giá trị sống Nhiều ý kiến cho rằng sự chuyển mình này phản ánh sự phát triển của xã hội và nền kinh tế, đồng thời thể hiện xu hướng hội nhập ngày càng sâu rộng Bạn có đồng ý với quan điểm này? Hãy đánh dấu (+) vào cột phù hợp với ý kiến của bạn.

Bảng 2a Kết quả lựa chọn các giá trị (đặc điểm) nhân cách con người trước 1986

Chung Nam Nữ Bắc Trung Nam

1 Hướng vào những giá trị, xã hội là chính 63,0 57,1 69,8 86,0 58,0 45,0

2 Hướng vào giá trị lợi ích cá nhân là chính 4,7 3,7 5,8 5,0 6,0 3,0

4 Chấp nhận ganh đua cạnh tranh 3,3 3,7 2,9 3,0 3,0 4,0

5 Trung thành tin tưởng vào Đảng và Nhà nước

6 Tinh thần trách nhiệm xã hội giảm đi 12,0 14,0 8,6 13,0 7,0 16,0

7 Chịu đựng gian khổ, ít đòi hỏi 66,0 67,7 64,0 78,0 54,0 66,0

8 Đòi hỏi mức tiêu dùng ngày càng cao 4,7 3,7 5,8 10,0 2,0 2,0

9 Sống nặng về tình nghĩa 50,0 47,8 52,5 57,0 47,0 46,0

10 Sống nặng về lý nhẹ về tình 14,0 16,8 10,8 14,0 14,0 14,0

11 Quan hệ người - người phụ thuộc vào mức quan hệ kinh tế

12 Kém năngđộng, tháo vát, trong sản xuất, và ứng xử

13 Biết tính toán hiệu quả kinh tế 6,7 6,8 6,5 7,0 5,0 8,0

14 Ít biết tính toán hiệu quả kinh tế 73,0 70,8 75,5 87,0 60,0 72,0

15 Thích bình quân “cào bằng” 58,3 52,8 64,7 79,0 46,0 50,0

16 Chấp nhận sự phân hoá giàu nghèo 10,7 11,2 10,1 9,8 16,0 7,0

17 Trung bình chủ nghĩa tong học tập, công tác, lao động

18 Hăng say lao động học tập cho chủ nghĩa xã hội

19 Cầu an sợ phiêu liêu mạo hiểm 44,3 41,6 45,7 63,0 27,0 43,0

20 Dám chấp nhận phiêu lưu mạo hiểm 11,0 11,8 10,1 10,0 9,0 14,0

Bảng 2b Thứ hạng đánh giá các đặc điểm nổi bật của con người Việt Nam trươớ 1986

(So sánh kết quả đánh giá của sinh viên với kết quả chung)

STT Kết quả lựa chọn (%)

Các đặc điểm Ở SV Kết quả chung

1 Ít biết tính toán hiệu quả kinh tế 73,0 69,4 1

2 Kém năng động, tháo vát trong sản xuất kinh doanh

3 Chịu đựng gian khổ, ít đòi hỏi 66,0 64,7 2

4 Hướng vào những giá trị tập thể xã hội là chính

5 Thích bình quân “cào bằng” 58,3 54,4 6

6 Trung bình chủ nghĩa trong học tập, lao động

7 Sống nặng về tình nghĩa 50,0 54,7 5

8 Cầu an, sợ phiêu lưu mạo hiểm 44,3 39,8 11

10 Trung thành tin tưởng vào Đảng và Nhà nước

11 Hăng say lao động học tập vì chủ nghĩa xã hội

Bảng 20: Đánh giá thứ hạng caá đặc điểm nổi bật của con người Việt Nam từ sau 1986

(So sánh kết quả đánh giá của SV và kết quả chung)

STT Kết quả lựa chọn (%)

1 Đòi hỏi mức tiêu dùng ngày càng cao 84,7 83,2 1

2 Biết tính toán hiệu quả kinh tế 82,7 79,4 2

3 Chấp nhận ganh đua, cạnh tranh 81,7 74,4 3

4 Chấp nhận sự phân hoá giàu nghèo 70,3 63,3 5

5 Hướng vào những giá trị, lợi ích cá nhân là chính

6 Dám chấp nhận phiêu lưu mạo hiểm 67,0 55,7 7

7 Quan hệ người - người phụ thuộc vào quan hệ kinh tế

8 Tinh thần trách nhiệm xã hội giảm đi 50,7 48,5 8

9 Sống nặng về lý nhẹ về tình 40,7 42,3 9

Bảng 2d So sánh định hướng lựa chọn giá trị nhân cách con người Việt Nam sau 1986 của các nhóm

SV: Nam, nữ, Bắc, Trung, Nam

STT Kết quả trả lời (%) Các giá trị chung Nam Nữ (HN)

1 Hướng vào những giá trị tập thể, xã hội là chính 10,3 9,3 11,5 8,0 16,0 2,0

2 Hướng vào giá trị lợi ích cá nhân là chính 67,7 65,5 69,1 81,0 63,0 59,0

4 Chấp nhận ganh đua, cạnh tranh 81,7 83,2 79,9 96,0 66,0 83,0

5 Trung thành tin tưởng vào Đảng và

6 Tin thần trách nhiệm xã hội giảm đi 50,7 43,5 59,0 65,0 50,0 37,0

7 Chịu đựng gian khổ ít đòi hỏi 16,7 13,0 20,9 14,0 25,0 11,0

8 Đòi hỏi mức tiêu dùng ngày càng cao 84,7 82,0 87,8 89,0 77,0 88,0

9 Sống nặng về tình nghĩa 23,0 21,1 25,2 21,0 29,0 19,0 1

Sống nặng về lý nhẹ về tình

Quan hệ người - người phụ thuộc vào mức quan hệ kinh tế 65,7 59,6 72,2 80,0 57,0 60,0 1

Kém năngđộng, tháo vát trong sản xuất và ứng xử 11,3 12,4 10,1 5,0 16,0 13,0

Biết tính toán hiệu quả Kinh tế

14 Ít biết tính toán hiệu quả kinh tế

Thích bình quân “cào bằng”

Chấp nhận sự phân hoá giầu nghèo

Trung bình chủ nghĩa tong học tập, công tác, lao động 19,7 2

4,8 13,7 13,0 26,0 20,0 Hăng say lao động học tập cho chủ 1 2

2 Nhận xét về định hướng (giá trị những chuyển dịch giá trị (đặc điểm) nhân cách con người Việt Nam trước và sau 1986

A Về đặc điểm nhân cách con người trước 1986

1 Về đặc điểm nhân cách con người trước 1986, đa số (trên 50%) lựa chọn 6 đặc điểm trùng hợp với KQC (xem bảg 2b) Ngoài ra SV còn lựa chọn thêm 1 đặc điểm nữa là:

Chủ nghĩa trung bình trong học tập và lao động chiếm 50%, cho thấy sinh viên thời kỳ "tập trung, bao cấp" có những đặc điểm nhân cách rõ nét Những đặc điểm này không chỉ phù hợp với quan điểm của KQC mà còn phản ánh đúng đặc thù nhân cách của sinh viên trong giai đoạn đó.

Các nhóm sinh viên từ Bắc, Trung, Nam đều có định hướng tương tự về những kết quả chung, nhưng nhóm miền Trung thể hiện sự khác biệt đáng kể.

- Bắc: Định hướng lựa chọ 7 đặc điểm trùng kết quả của SV, ngoài ra còn chọn thêm

2 đặc điểm nữa (là 9 đặc điểm):

- Hăng say lao động, học tập vì CNXH: (50%)

- Cầu an sợ phiêu lưu mạo hiểm: (63%)

- Trung: Trong số 7 giá trị SV lựa họn, bớt đi 4 giá trị

- Sống nặng về tình nghĩa (47%)

- Kém năng động tháo vát (48%)

- Thích bình quân cào bằng (46%)

- Trung bình chúng nghĩa trong HT, LĐ (40%) Nhƣ vậy chỉ có 3 giá trị đƣợc trên 50 lựa chọn Rõ ràng là không sát đáng

- Nam: Trong số 7 giá trị SV lựa chọn, chỉ chọn 5, bớt đi 2:

- Hướng về tập thể xã hội là chính: (45%)

- Sống nặng về tình nghĩa (46%)

Có lẽ nhóm SV Trung và Nam là lớp người lớn lên trong hoàn cảnh khác miền Bắc, ít trải nghiệm trong cơ chế kinh tế xã hội

“tập trung, bao cấp” nên nhận xét đánh giá có phần chƣa xá đáng nhƣ SV Bắc

A.3 Giữa nam và nữ thì nữ lựa chọn phù hợp với 7 giá trị của SV Nam bớt đi 2 giá trị: “Sống nựng về tình nghĩa” (47,8%) và “Trung bình chủ nghĩa trong học tập, lao động”

(19,7%) Nữ định hướng sát hợp với KQC hơn nam

B Nhận xét đặc điểm (giá trị) nhân cách con người sau 1986 B.1 Ngoài 7 đặc điểm lựa chọn trùng vớiKQC, SV còn chọn thêm một đặc điểm nữa:

“Tinh thần trách nhiệm xã hội giảm đi” (50,7%)

Như vậy, sự định hướng xác định những đặc điểm nhân cách con người sau 1986 của

SV rất rõ nét và sát hợp với KQC

B.2 Giữa 3 nhóm Bắc, Trung, Nam (xem bảng 2c) có sự nhất trí cao và trùng hợp với

7 đặc điểm của KQC Sự khác nhau chỉ chút ít:

- Nhóm Bắc: Ngoài 8 đặc điểm chung còn chọn thêm 1 đặc điểm “Sống nặng về tình nghĩa” (5%)

- Nhóm Trung: Chọn hoàn toàn trùng hợp với 8 đặc điểm nhƣ kết quả SV đã chọn

- Nhóm Nam: Bớt 1 giá trị trong số 8 giá trị chung, là “Tinh thần trách nhiệm xã hội giảm đi” (37,0%)

B.3 Giữa nam và nữ cũng định hướng lựa chọn trùng hợp với 8 đặc điểm chung Tuy nhiên nam bớt 1 đặc điểm: “Tinh thần trách nhiệm xã hội giảm đi” (43,5%)

Sự định hướng xác định các đặc điểm nhân cách con người trước và sau 1986 của SV cho thấy:

- Đặc điểm nhân cách con người sau 1986 đã có những chyuển đổi khác hẳn trước

1986 Những chuyển đổi đó phù hợp với chuyển đổi của kinh tế - xã hội trong quá trình đổi mới

- SV định hướng rõ sự chuyển đổi này một cách tập trung, rõ nét và sát hợp với kết quả chung

III Định hướng lựa chọn các giá trị nhân cách con người trong giai đoạn hiện nay

1 Để xác định sự định hwngs nói trên, các SV đã trả lờicâu hỏi 3 và đạt đƣợc kết quả trong bảng 3a

Trong 25 đặc điểm dưới đây, hãy lựa chọn 10 đặc điểm quan trọng nhất của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay bằng cách khoanh tròn các số thứ tự bạn chọn.

Bảng 3a Kết quả các giá trị nhân cách của SV.(%)

STT Các giá trị Chung Nam Nữ Bắc Trung Nam

1 Có trình độ học vấn rộng 81,7 78,9 85,5 79,0 86,0 80,0

2 Biết nhiều nghề, thạo một nghề

3 Sáng tạo trong học tập, lao động, công tác

4 Có khả năng tổ chức quản lý công việc

5 Có thái độ sẵn sàng hợp tác với đồng nghiệp

6 Làm việc tận tâm, có trách nhiệm có kỷ luật

7 Thật thà để giữ chữ tín 30,7 36,0 24,6 17,0 39,0 36,4

8 Độc lập, tự chủ, Quyết đoán 33,3 32,9 34,1 39,0 25,0 36,4

10 Có ý thức và hành vi tuân theo pháp luật

11 Có ý thức công dân và trách nhiệm xã hội

12 Có niềm tin vào Đảng và Nhà nước

13 Có ý thưứ định hướng XHCN trong mọi định hướng

14 Dám nghĩ dám làm, chấp nhận mạo hiểm

15 Có sức làm việc bền bỉ, dẻo dai

16 Có tinh thần học tập để vươn lên

17 Có ý thức và hành vi sẵn sàng bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước

18 Có tính năng động, nhanh thích nghi với những biến động của hoàn cảnh

19 Có tƣ duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả

20 Có lối sống lành mạnh 37,7 35,4 40,6 37,0 38,0 38,4

21 Có thái dộ hữu nghị với các dân tộc

22 Biết giữ gìn, phát huy tinh hoa truyền thống dân tộc

23 Biết xây dựng cuộc sống gia đình hoà thuận

24 Sử dụng máy vi tính thành thạo

25 Sử dụng thành thạo một vài 57,0 55,9 58,7 63,0 54,0 54,5

Bảng 3b: Thứ hạng kết quả lựa chọn các giá trị nhân cách con người

(So sánh kết quả ở SV và kết quả chung)

Kết quả lựa chọn Các giá trị Ở SV (%)

1 Có trình độ học vấn rộng 81,7 75,7 1

2 Có tƣ duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả kinh tế 59,3 49,6 8

3 sử dụng thành thạo một vài ngoại ngữ 57,0 41,0 13

4 Năng động, nhanh thích nghi với những biếnđộng của hoàn cảnh

5 Sáng tạo trong học tập, lao động, cong tác 56,7 50,3 5

6 Có khả năng tổ chức quản lí công việc 53,3 51,9 3

7 Dám nghĩ, dám làm chấp nhận mạo hiểm 52,0 42,8 11

8 Biết xây dựng cuộc sống gia đình hoà thuận 52,0 49,9 7

10 Có tinh thần học tập lien tục vươn lên 48,3 41,1 12

11 Biết nhiều nghề thạo một nghề 47,7 50,2 6

12 Có lối sống lành mạnh 37,7 36,9 15

13 Biết giữ gìn và phát huy tinh hoa truyền thống dân tộc

14 Độc lập, tự chủ, quyết đoán 33,3 33,9 18

15 Có ý thức và hành vi sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc 33,0 35,2 17

16 Làm việc tận tâm, có trách nhiệm, có kỉ luật 32,3 51,3 4

17 Sử dụng máy vi tính thành thạo 31,0 21,8 23

18 Thật thà để giữ chữ tín 30,7 46,9 9

19 Có ý thức và hành vi pháp luật 28,3 36,6 16

20 Có niềm tin vào Đảng và Nhà nước 26,7 38,3 14

21 Có thái độ hữu nghị với các dân tộc 23,7 18,9 24

22 Có thái độ sẵn sàng hợp tác với đồng nghiệp 22,0 30,9 20

23 Có ý thức công dân và trách nhiệm XH 21,0 28,5 22

24 Có sức làm việc bền bỉ dẻo dai 19,0 28,7 21

25 Có ý thức định hướng XHCN trong mọi hoạt động

2 Nhận xét về định hướng giá trị nhân cách con người Việt Nam giai đoạn hiện nay:

2.1 KQC có 6 giá trị thì SV chọn trùng hợp 4 hai giá trị còn lại là: - “Bict nhiều nghề thạo một nghề” (47,7%)

Ngoài ra SV còn chọn thêm 5 giá trị khác nữa (Xem bảng 3b)

- Có tƣ duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả (59,3%)

- Năng động, nhanh thích nghi với hoàn cảnh (56,7%)

- Sử dụng thành thạo ngoại ngữ… (57,0%)

- Dám nghĩ, dám làm chấp nhận mạo hiểm (52,0%)

Hầu hết sinh viên (52,0%) nhận thức rõ về việc xây dựng một cuộc sống gia đình hòa thuận, cho thấy sự lựa chọn của họ về 9 đặc điểm nhân cách trong thời đại hiện nay Sự định hướng của sinh viên không chỉ toàn diện mà còn tập trung hơn vào các giá trị cốt lõi, phù hợp với đặc trưng nhân cách của thế hệ trẻ hiện tại.

2.2 Giữa các nhóm Bắc, Trung, Nam về cơ bản có sự định hướng trùng hợp đến 8/9 giá trị đã đƣợc đa số SV lựa chọn:

- SV Bắc: Định hướng hoàn toàn trùng hợp với 9 giá trị đa số SV đã chọn (có sai khác vài % ở một vài giá trị nhƣng 9 giá trị đều trên 50%)

- SV Trung: - Bớt giá trị: “Dám nghĩ, dám làm…” (49%)

- Và thêm giá trị: “Biết nhiều nghề, thạo 1 nghề” (57,7%)

- SV Nam: - Bớt 1 giá trị: “Sống có tình nghĩa” (48,5%)

Có tinh thần học tập vươn lên là một giá trị quan trọng, với tỷ lệ đạt 63,6% Sự định hướng giữa nam và nữ có nhiều điểm tương đồng, với 7/9 giá trị trùng hợp Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khác biệt nhỏ giữa hai giới.

+ “Sống có tình nghĩa” (49,1%) + “Biết xây dựng cuộc sống gia đình…” (43,5%)

- Thêm 1 giá trị: “Có tinh thần học tập vươn lên…” (54,3%)

- Nữ: - Bớt 1 giá trị: “Dám nghĩ, dám làm…” (49,3%)

+ “Biết nhiều nghề, thạo 1 nghề” (50,0%) + “Biết xây dựng cuộc sống gia đình” (62,3%) Kết quả trên càng làm rõ đặc thù giới trong định hướng giá trị nhân cách

IV Sự định hướng lựa chọn các giá trị nghề nghiệp 1- Để xác định sự định hướng này, chúng tôi đã nêu câu hỏi số 4 và thu được kết quả trả lời trong bảng 4a dưới đây

Trong số 25 giá trị của nghề nghiệp, hãy chọn 10 giá trị quan trọng nhất bằng cách khoanh tròn các số thứ tự tương ứng Việc xác định những giá trị này sẽ giúp bạn định hình rõ ràng hơn về mục tiêu nghề nghiệp và sự phát triển cá nhân trong tương lai Hãy cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn những giá trị phù hợp nhất với bản thân và định hướng nghề nghiệp của bạn.

Bảng 4a: Kết quả lựa chọn các giá trị nghề nghiệp ở SV (chung và Nam, Nữ, Bắc, Trung, Nam)

STT Kết quả lựa chọn (%)

Chung Nam Nữ Bắc Trung Nam

1 Nghề có thu nhập cao 74,3 72,0 77,5 78,0 73,7 72,0

2 Nghề dễ tìm việc làm 38,0 33,5 43,5 43,0 33,3 38,0

3 Có điều kiện tiếp tục học lên 53,7 65,2 40,6 36,0 54,5 71,0

4 Có điều kiện phát triển năng lực 66,3 71,4 60,9 66,0 57,6 76,0

5 Có thể giúp ích cho mọi người 53,3 51,6 55,8 48,0 60,6 52,0

6 Giúp cho phát triển đạo đức nhân cách 47,7 44,7 51,4 51,0 56,6 36,0

8 Nghề phù hợp với sức khoẻ trình độ 63,0 55,3 72,5 65,0 67,7 57,0

9 Có cơ hội thăng tiến địa vị xã hội 24,0 34,2 12,3 8,0 20,2 44,0

10 Có điều kiện chăm lo gia đình 60,0 50,3 71,7 71,1 58,6 51,0

11 Có cơ hội làm nên sự nghiệp lớn 38,7 49,7 19,6 27,0 28,3 52,0

12 Hay được ra nước ngoài 19,0 26,7 10,1 10,0 19,2 28,0

13 Phù hợp với đặc điểm giới tính 38,0 21,1 58,0 57,0 32,3 25,0

14 Nghề đƣợc xã hội coi trọng 63,7 99,6 68,8 67,0 71,7 53,0

15 Nghề làm việc với thiết bị hiện đại 31,0 36,0 25,4 28,0 25,3 40,0

16 Nghề gắn với truyền thông

17 Phù hợp với hứng thú sở thích cá nhân 75,3 67,1 85,5 80,0 72,7 74,0

18 Nghề dễ chuyển đổi sang nghề khác 4,3 5,6 2,9 4,0 3,0 6,0

19 Nghề đảm bảo yên tâm suốt đời 53,3 47,8 60,1 60,0 54,5 40,0

20 Nghề làm việc tự do ít phụ thuộc 32,7 32,3 33,3 29,0 35,4 34,0

21 Nghề làm việc bằng trí óc 61,7 64,0 59,4 70,0 56,6 59,0

22 Nghề làm việc bằng chân tay thoải mái 4,0 6,2 1,4 3,0 4,0 5,0

23 Nghề được làm việc với nhiều người, đông vui

24 Nghề ít phải tiếp xúc với nhiều người 7,7 11,8 2,9 5,0 9,1 9,0

25 Nghề được cạnh tranh, phiêu lưu mạo hiểm

Bảng 4b: Xếp hạng lựa chọn các giá trị nghề nghiệp (so sánh ở SV và kết quả chung)

Kết quả lựa chọn Các giá trị Ở SV (%)

1 Nghề phù hợp với hứng thú sở thích 75,3 66,3 3

3 - Có điều kiện để phát triển năng lực 66,3 62,8 5

4 - Đƣợc xã hội coi trọng 63,7 62,7 6

5 - Phù hợp với sức khoẻ và trình độ 63,0 67,2 2

6 - Làm việc bằng trí óc 61,7 37,9 13

7 - có điều kiện chăm lo gia đình 60,0 64,2 4

8 - Có điều kiện tiếp tục học lên 53,7 56,8 9

9 - Có thể giúp ích cho nhiều người 53,3 57,8 8

10 - Đảm bảo yên tâm suốt đời 53,3 60,0 7

11 - Nghề giúp cho phát triển đạo đức nhân cách 47,7 41,9 11

12 Nghề phù hợp với đặc điểm giới tính 38,0 32,8 15

13 Nghề dễ tìm việc làm 38,0 46,3 10

14 Nghề có cơ hội làm nên sự nghiệp lớn 35,7 32,8 15

15 Nghề được làm việc với nhiều người đông vui 35,0 27,2 18

16 Nghề làm việc tự do, ít phụ thuộc 32,7 39,0 12

17 Nghề làm việc với thiết bị hiện đại 31,0 33,8 14

18 Nghề được cạnh tranh, phiêu lưu mạo hiểm 28,7 18,0 20

19 Nghề có cơ hội thăng tiến địa vị xã hội 24,0 16,9 21

20 Nghề hay được ra nước ngoài 19,0 21,2 19

22 Nghề gắn với truyền thống gia đình 9,3 27,9 17

23 Nghề ít phải tiếp xúc với nhiều người 7,7 7,9 25

24 Nghề dễ chuyển sang nghề khác 4,3 9,6 24

25 Nghề làm việc chân tay thoải mái 4,0 17,7 22

2 Nhận xét về định hướng giá trị nghề nghiệp ở SV

Tập lối sống sinh viên biểu hiện trong học tập

1 Quan niệm về lối sống và sự biểu hiện của lối sống trong học tập của sinh viên (SV)

Lối sống phản ánh những phẩm chất đặc trưng của các cá nhân và nhóm xã hội trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

Lối sống là sự kết hợp giữa lượng và chất trong hoạt động sống, trong đó mặt chất lượng phản ánh đặc điểm của chế độ kinh tế xã hội và sự tham gia của cá nhân trong việc tạo ra giá trị Mặt lượng của lối sống được thể hiện qua "mức sống", cho thấy mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của cá nhân hoặc nhóm xã hội Đặc trưng này phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.

Lối sống sinh viên là tổng hợp các quan điểm và cách thể hiện trong hoạt động học tập và chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai Nó bao gồm các hoạt động như học tập, sinh hoạt hàng ngày và cách sử dụng thời gian rảnh Bài viết này sẽ tập trung vào lối sống của sinh viên thông qua các hoạt động học tập của họ.

2 Vị trí của lối sống biểu hiện trong học tập của SV:

Lối sống là tổng hợp các đặc điểm của hoạt động sống, phản ánh quan điểm và thể hiện qua các hình thức hoạt động trong điều kiện cụ thể Nó chỉ ra giá trị tinh thần được hình thành từ sự tham gia của cá nhân vào việc tạo ra giá trị, đồng thời thể hiện những khuynh hướng khác nhau của cá nhân trong hoạt động hàng ngày Lối sống xác định nội dung tích cực và mới mẻ trong các lĩnh vực xã hội, khuyến khích xây dựng nếp sống mới để phát triển cá nhân trong cộng đồng Đặc biệt, lối sống trong học tập của sinh viên thể hiện qua phong cách và mục đích học tập của họ.

Việc xây dựng được một lối sống tích cực học tập, một hoạt động cơ bản, chủ đạo của người

SV đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính tích cực và phát triển thói quen học tập suốt đời Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn góp phần xây dựng nhân cách tốt cho các cán bộ chuyên môn trong tương lai.

II NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỐI SỐNG TRONG HỌC TẬP CỦA SV

1 Những nhân tố mới trên phạm vi toàn cầu:

1.1 Đó là sự tác động tổng hợp của sự giao lưu kinh tế văn hoá thế giới, của sự biếnđộng lớn lao về bộ mặt chính trị xã hội sau khi chế độ chính trị ở Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ, của âm mưu diễn biến hoà bình… Có rất nhiều nhân tố tác động đến lối sống SV, ở đây, chúng tôi giới thiệu 10 xu hướng lớn đến năm 2000 do 2 nhà dự báo Mỹ đề xuất, mặc dù mức dộ sai đúng có khác nhau, mức độ tác động khác nhau, song ít nhiều đã phaá thảo một cách khái quát các xu thế lớn: ( (1) trang 11)

1 Sự bùng nổ của kinh tế toàn cầu trong thập kỷ 90

2 Sự phục hƣng của nghệ thuật

3 Sự xuất hiện của CNXH thị trường tự do

4 Những lối sống toàn cầu và chủ nghĩa dân tộc về văn hoá

5 Tư nhân hoá nhà nước phúc lợi

6 Sự trỗi dậy của vòng cung Thái Bình Dương

7 Thập kỷ phụ nữ lên lãnh đạo

9 Sự phục hƣng tôn giáo trong thiên niên kỷ thứ 3

10 Chiến thắng của cá nhân 1.2 Đó là sự tác động rất mạnh mẽ của việc chuyển hướng từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường trên qui mô toàn thế giới và nhất là ở nước ta Việc chuyển hướng đó đem lại nhiều mặt tích cực cho kinh tế - xã hội của các quốc gia và sự phát triển của mỗi con người Song mặt khác, từ lâu caá nhà khoa học cũng đã chỉ ra nền kinh tế thị trường trong quá khứ đã đưa đến cho nhân loại một “khoảng trống vắng và nỗi khổ chung” là:

- Sự khủng hoảng về định hướng giá trị nói chung

- Sự lấn át của những nhu cầu, động cơ vật chất so vứi những động cơ văn hoá, đạo đức

Sự xuất hiện của các chiều hướng tư tưởng như chủ nghĩa Hậu hiện đại, bệnh vị kỷ, xu hướng quay về tôn giáo, mê tín dị đoan và ma túy đang tạo ra những tác động mạnh mẽ đến xã hội hiện nay Những hiện tượng này không chỉ phản ánh sự chuyển biến trong nhận thức và giá trị của con người, mà còn đặt ra những thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của cộng đồng.

1.3 Cả thế giới từ nhiều xuất phát điểm rất khác nhau, từ nhiều nền văn minh khác nhau, đang đi vào nền văn minh công nghiệp và văn minh tin học Điều đó làm cho các xã hội vốn đã không đồngnhất nay càng đa dạng hoá đến cao độ Đặc biệt là ở những nước như nước ta đang ở trong thời kỳ quá độ thì đầy rẫy sự đan xen giữa cái cũ và cái mới, giữa cách sống trung thực và giả dối; giữa anh hùng và kẻ cướp; giữa đạo đức nghĩa tình và vô lương tâm; giữa cách sống chuẩn mực, khuôn phép và lối sống bất cần, bạt tử; giữa lối sống tích cực khẩn trương với lối sống buông thả, dựa dẫm ỷ lại; giữa lối sống tư lực tự cường với lối sống bon chen cơ hội; giữa những quan niệm trọng cái này với những quan niệm thích cái kia…

Sự đa dạng trong kinh tế và xã hội là điều tất yếu, mặc dù không phải lúc nào cũng gia tăng với tốc độ nhanh chóng như quan điểm của nhà xã hội học Alvin Toffler Tuy nhiên, sự đa dạng này vẫn tồn tại và phát triển trong những khuôn khổ nhất định, chịu sự điều tiết và điều hòa từ các hệ tư tưởng cũng như các thể chế chính trị - xã hội.

2 Những nhân tố đổi mới nền kinh tế xã hội của nước ta

Sự chuyển hướng từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đang ngày càng tác động mạnh mẽ đến tư tưởng và lối sống của người Việt Nam, đặc biệt là lối sống của sinh viên.

2.1 Sự chuyển hướng của đất nước sng xây dựng và phát triển nhiều thành phần kinh tế có tá dụng thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, đặt ra yêu cầu sự đa dạng hoá của hệ thống giáo dục đào tạo, của mục tiêu đào tạo, hướng cho SV phấn đấu theo những yêu cầu đa dạng của các thành phần kinh tế khác nhau Mặt khác, thực tế xã hội buộc phải chấp nhận sự phân hoá giữa caá thành phần kinh tế, sự phân hoá ngay trong bản thân học sinh sinh viên, buộc họ phải tạo dựng cho mình một lối sống mới

2.2 chuyển sang nền kinh tế hànghoá, có tác dụng thúc đẩy sản xuất, lưu thông Song mặt khác, các quan hệ hàng - tiền, thuận mua vừa bán, tiền trao cháo múc… sòng phẳng đến lạnh lùng cũng sẽ chi phối, hàng loạt giá trị bị đảo lọn, nhiều xu hướng cạnh tranh, thương mại hoá sẽ phát triển

2.3 Xoá bỏ quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN Cũng có nghĩa là xoá bỏ đi những thói ỷ lại, những nếp sống, cách làm cũ kỹ, xây dựng tƣ duy, cách sống, cách làm mới mẻ, năng động, thông thoáng Song SV cũng phải chấp nhận một thực tế khủng hoảng đầu ra: hàng vạn SV ra trường chưa có việc làm, phải tự vận động tìm viẹc làm, phải tự phấn đấu trang trải kinh phí để học tập, không thể dựa dẫm ỷ vào nhà nước, vào gia đình như trước kia

2.4 Xu thế dân chủ hoá, công khai hoá trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kể cả trong giao dục và đào tạo, tạo điều kiện cho phát triển tính tích cực, cho sự tự khẳng định nhân cách của mình, tự do phát triển tài năng, cá tính Song mặt khác, cũng dễ tạo ra những tư tưởng, lối sống phức tạp, đa dạng, đòi hỏi người SV phải tự khẳng định, tự lựa chọn, tự quyết định lối sống của mình

Một số đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu sinh hoạt văn hóa của sinh viên hiện nay

của sinh viên hiện nay

I ĐẶT VẤN ĐỀ Lối sống sinh viên (SV) bao hàm tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của sinh viên Bởi vậy, khi nói tới lối sống sinh viên, phải đề cập đến tất cả caá mặt cơ bản của nó, đó là: Học tập, lao động, sinh hoạt hàng ngày, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động văn hoá, hoạt động thể thao… Nhƣ vậy, nhân tố văn hoá đã góp phần quan trọng vào việc câu thành lối sống sinh viên Các hoạt động văn hoá là một bộ phận không thể thiếu của lối sống sinh viên

Trung tâm của việc xây dựng lối sống có văn hoá là tạo ra quan hệ tốt đẹp giữa con người và hình thành nhân cách lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường và chính sách mở cửa, các yếu tố văn hoá bên ngoài xâm nhập mạnh mẽ vào nước ta Trong số đó, bên cạnh những giá trị văn hoá tích cực, còn có nhiều yếu tố phản văn hoá gây ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên, đặc biệt là sinh viên Do đó, nghiên cứu lối sống văn hoá của sinh viên hiện nay là rất cần thiết, nhằm khẳng định những yếu tố văn hoá tích cực và loại bỏ những yếu tố phản văn hoá, góp phần xây dựng một lối sống sinh viên lành mạnh.

II MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LỐI SỐNG SINH VIÊN THỂ HIỆN TRONG NHU CẦU

1 Các khái niệm: Để đi vào nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu sinh hoạt văn hoá của sinh viên hiện nay, trước hết cần làm rõ một số khái niệm công cụ

1.1 Khái niệm nhu cầu Nhu cầu là sự cần thiết bên trong của cá nhân đòi hỏi đƣợc thoả mãn Nói đế nhu cầu là nói đến đòi hỏi của cá nhân và một cái gì đó ở ngoài nó, cái đó có thê là một sự vật, một hiện tượng hoặc những người khác Những cái đó được cá nhân nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc về tính thiết yếu của nó đối với sự tồn tại và của mình Lúc đó nhu cầu trở thành động lực thúc đẩy hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu

Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp, bao gồm nhu cầu sinh hoạt, ăn uống, mặc đẹp, và chỗ ở Trong số đó, nhu cầu văn hóa đóng vai trò quan trọng, với các hoạt động như xem tivi, xem phim và nghe nhạc chiếm một phần lớn trong quỹ thời gian của con người Những hoạt động văn hóa không chỉ mang lại sự giải trí và thư giãn mà còn góp phần hình thành lối sống và nhân cách của mỗi cá nhân.

1.2 Khái niệm nhu cầu sinh hoạt văn hoá

Văn hoá có nhiều cách hiểu khác nhau, với hàng trăm định nghĩa khác nhau, nhưng trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào khái niệm văn hoá trong phạm vi hẹp, bao gồm lối sống, nếp sống, văn học và nghệ thuật Sinh hoạt văn hoá là khái niệm bao hàm tất cả các hoạt động thuộc lĩnh vực này, và nhu cầu sinh hoạt văn hoá thể hiện nhu cầu tham gia vào các hoạt động văn hoá nhằm thưởng thức và sáng tạo giá trị, từ đó phát triển nhân cách Nhu cầu sinh hoạt văn hoá thay đổi theo độ tuổi và hoàn cảnh kinh tế - xã hội Để nghiên cứu nhu cầu của sinh viên, cần phân biệt giữa nhu cầu, thị hiếu và sở thích Nhu cầu thúc đẩy con người tham gia vào các hoạt động văn hoá, trong khi thị hiếu là khả năng đánh giá các giá trị văn hoá, và sở thích là biểu hiện cụ thể của thị hiếu Ba yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó nhu cầu là cơ sở hình thành thị hiếu và sở thích, đồng thời thị hiếu và sở thích có thể tạo ra nhu cầu mới.

Trong xã hội học văn hóa, “sự ưa thích” được xem là một chỉ số quan trọng để nghiên cứu nhu cầu Sở thích của mỗi cá nhân không chỉ phản ánh bản thân mà còn là yếu tố quyết định trong việc hiểu rõ hơn về hành vi và nhu cầu của con người.

Sự ưa thích của nhiều người phản ánh nhu cầu của một nhóm xã hội hoặc toàn bộ cộng đồng Để nghiên cứu đặc điểm lối sống của sinh viên trong hoạt động văn hóa, chúng tôi tập trung vào nhu cầu của sinh viên đối với các hoạt động văn hóa cụ thể Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ cuộc khảo sát 1.325 sinh viên thuộc 11 trường đại học và cao đẳng.

Hà Nội đƣợc thực hiện vào tháng 4/1994

2 Một số đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về một số hoạt động văn hoá cụ thể Để nghiên cứu lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về những hoạt động văn hoá phổ biến, gần gũi thiết thực với họ, chúng tôi đã phân chia một cách khái quát tương đối các hoạt động văn hoá của sinh viên thành các nhóm chủ yếu sau:

- Các hoạt động nghệ thuật

- Các hoạt động văn hoá da ngoại và lễ hội

- Sinh hoạt câu lạc bộ

- Các hoạt động văn hoá mới du nhập vào nước ta

Nghiên cứu về lối sống sinh viên cho thấy nhu cầu tham gia các hoạt động văn hóa của sinh viên khác nhau giữa các nhóm Các hoạt động này phản ánh sự đa dạng trong sở thích và thói quen của sinh viên, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đời sống tinh thần trong môi trường học tập.

2.1 Lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về các hoạt động nghệ thuật

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sinh viên có nhu cầu cao về thưởng thức nghệ thuật

Nhu cầu của sinh viên đối với các loại hình nghệ thuật rất đa dạng Khi được hỏi về loại hình nghệ thuật yêu thích nhất, sinh viên đã đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau, cho thấy sự quan tâm và đam mê của họ đối với nghệ thuật Điều này phản ánh sự phong phú trong sở thích nghệ thuật của thế hệ trẻ hiện nay.

Bảng 1 - Sở thích của SV về một số loại hình nghệ thuật

STT Các loại hình nghệ thuật Tỷ lệ sinh viên ƣa thích (%)

1 Ca nhạc hiện đại quốc tế 64,83

2 Ca nhạc hiện đại Việt Nam 59,09

9 Ca kịch cổ truyền dân tộc 20,75

15 Nói chung không thích tất cả 1,51

Các số liệu cho thấy ca nhạc và nhạc là những loại hình nghệ thuật được sinh viên yêu thích nhất, đặc biệt là ca nhạc quốc tế, ca nhạc Việt Nam hiện đại và nhạc nhẹ Thị hiếu âm nhạc của sinh viên hiện nay phản ánh sự phong phú và lành mạnh, đồng thời định hướng theo những xu hướng mới của thế giới và Việt Nam.

Trong bối cảnh đất nước mở cửa và giao lưu văn hóa quốc tế, việc tiếp nhận các giá trị văn hóa từ bên ngoài là điều tất yếu, nhưng cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với những yếu tố văn hóa độc hại Cuộc đấu tranh này rất phức tạp, khi mà nhiều sản phẩm văn hóa không lành mạnh như “Viđcô đen”, “nhạc hải ngoại” hay “cách đen” đang len lỏi vào đời sống Một khảo sát cho thấy 32,08% sinh viên thích nhạc hải ngoại, cho thấy đây là vấn đề đáng lo ngại Dù không phải tất cả các bài hát từ hải ngoại đều xấu, nhưng những ảnh hưởng tiêu cực tiềm ẩn vẫn cần được nhận diện Đặc biệt, chủ đề tình yêu nam nữ lặp đi lặp lại có thể làm méo mó tình cảm và nhân cách của người nghe Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có sự kết hợp hợp lý giữa các biện pháp quản lý Nhà nước và giáo dục để bảo vệ giá trị văn hóa dân tộc.

Việc mở cửa tiếp nhận tinh hoa văn hóa từ bên ngoài đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc, tạo sức mạnh nội sinh để đối phó với ảnh hưởng văn hóa ngoại lai Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc bảo vệ và phát huy văn nghệ cổ truyền, nhưng thực tế cho thấy các hình thức nghệ thuật này chưa thu hút được đông đảo công chúng, đặc biệt là giới trẻ Chỉ có 20,75% sinh viên yêu thích ca kịch cổ truyền, cho thấy cần có những biện pháp để đưa các loại hình nghệ thuật như tuồng, cương đến gần hơn với sinh viên Nhiều sinh viên chưa yêu thích vì chưa có cơ hội tiếp xúc và hiểu biết về chúng Do đó, việc giới thiệu và tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với nghệ thuật cổ truyền là cần thiết để bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc Bên cạnh đó, điện ảnh là một loại hình nghệ thuật được sinh viên yêu thích, và việc khảo sát mức độ yêu thích đối với các thể loại phim cũng cần được thực hiện.

Bảng 2: Sở thích của SV đối với các thể loại phim

STT Các thể loại phim Tỷ lệ sinh viên ƣu thích %

1 Phim tâm lý xã hội 83,02

3 Phim phản gián, hình sự 52,38

4 Phim giới thiệu chân dung các danh nhân

6 Phim đấu tranh cách mạng 14,94

Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên ưa chuộng phim tâm lý xã hội nhất, tiếp theo là phim khoa học và phim phản gián hình sự Sự ưa thích cao đối với thể loại phim tâm lý xã hội cho thấy sinh viên, với vai trò là những người tri thức tương lai, có xu hướng tìm kiếm những nội dung sâu sắc và có tính triết lý về cuộc sống, thay vì những tác phẩm nông cạn Đồng thời, sự quan tâm đến phim khoa học cũng phản ánh lòng ham hiểu biết của thế hệ trí thức trẻ.

Lối sống sinh viên điển hình trong hoạt động xã hội – chính trị

Hoạt động xã hội - chính trị (XH-CT) là biểu hiện rõ nét của LSSV, phản ánh ý thức và quan điểm chính trị cũng như trách nhiệm xã hội của sinh viên Sự tích cực tham gia vào các hoạt động XH-CT không chỉ thể hiện sự trưởng thành của nhân cách mà còn phản ánh xu hướng lối sống hiện đại Trong quá khứ, sinh viên đã thể hiện rõ thái độ chính trị và tính tích cực CT-XH theo đường lối của Đảng CSVN Tuy nhiên, ngày nay, các biểu hiện này trong hoạt động của sinh viên đã có nhiều thay đổi đáng kể.

I/- Những biểu hiện tích cực của LSSV trong hoạt động XH-CT:

Hoạt động xã hội - chính trị của sinh viên không chỉ gắn liền với việc học tập mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác, bao gồm các hoạt động xã hội ngoài nhà trường và dưới sự điều hành của các tổ chức như Đoàn TNCSHCM, Hội Sinh viên và các hội nghề nghiệp Sinh viên đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh thông tin, định hướng dư luận xã hội và xây dựng mối quan hệ xã hội, đặc biệt trong giới trẻ Sự tích cực trong hoạt động xã hội - chính trị của sinh viên cần được xem xét qua các lĩnh vực nghiên cứu từ những năm trước đến nay.

1- Tính tích cực thể hiện trong nhiều tin chính trị - xã hội và ý thức hoạt động của XH-CT của SV:

Từ những năm 80-90, các số liệu điều tra đã chỉ ra sự tích cực của LSSV, thể hiện niềm tin xã hội - chính trị vào khả năng thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, với số liệu nổi bật từ năm 1988.

Niền tin vào tính tất thắng của CNXH

CV năm đầu SV năm cuối

Niềm tin của sinh viên luôn duy trì ở mức cao, với 52,0% và 10,5% trong các khảo sát Điều này cho thấy dù trong điều kiện chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nhận thức của sinh viên vẫn bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng xã hội như di tản và mê tín Mặc dù thái độ của sinh viên có sự phức tạp, nhưng tỷ lệ sinh viên có nhận thức tích cực luôn chiếm ưu thế, đặc biệt trong việc đấu tranh chống lại các hiện tượng tiêu cực, với hơn 40% tham gia Chỉ có từ 6-11% sinh viên lảng tránh đấu tranh, trong khi tỷ lệ không tin vào mê tín luôn đạt trên 43%.

Từ những năm 90, hoạt động xã hội - chính trị của sinh viên đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về nội dung và hình thức, trở nên thiết thực và cụ thể hơn, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của cá nhân cũng như tập thể Sinh viên ngày nay không còn hứng thú với các buổi huấn thị hay thảo luận về những vấn đề xã hội - chính trị mơ hồ, mà thay vào đó, họ tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội - chính trị thông qua những hành động cụ thể và có ý thức.

Các phong trào hoạt động có ích như nghe nói chuyện về chế độ, chính sách pháp luật, lao động công ích, hội diễn văn nghệ, quyên góp, mua sản phẩm của người mù, ủng hộ bà mẹ Việt Nam anh hùng, thi sinh viên giỏi, hoạt động từ thiện, diễn thuyết và tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ đã được Đoàn TNCS HCM và Hội Sinh viên tổ chức và thu hút sự tham gia nhiệt tình của sinh viên.

Bảng số liệu điều tra năm 1994-1995 từ 8 trường đại học phía Bắc cho thấy sự tham gia tích cực của sinh viên vào các hoạt động xã hội - chính trị Kết quả này phản ánh rõ nét tính chủ động của sinh viên trong việc tham gia các hoạt động cộng đồng (Xem bảng 1, trang 3).

Theo bảng I, trong số 8 trường được khảo sát, có 6 trường tổ chức các cuộc nói chuyện về chế độ và chính sách, với tỷ lệ sinh viên tham gia từ 50% đến 65% Bên cạnh đó, 5/8 trường cũng tổ chức hoạt động lao động công ích, với tỷ lệ sinh viên tham gia lên đến 85%, và một số trường đạt 100% sinh viên tham gia Ngoài ra, phong trào ủng hộ các bà mẹ Việt Nam anh hùng thu hút tới 76% sinh viên tham gia Điều này cho thấy sinh viên ngày càng tích cực và tự nguyện tham gia vào các hoạt động có ích, khác với trước đây khi họ tham gia một cách thụ động.

Bảng 1: Đánh giá số SV tham gia các hoạt động xã hội _ Chính trị năm học 1994-1995 của SV – Đơn vị tính:%

Danh mục Các trường đã điều tra Chung %

- Nói chuyện về Chính sách… - 80 10 95 - 40 100 65 65%

- Ủng hộ bà mẹ VN anh hùng - - 80 - 50 - 100 - 76

- Tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ - - - 97 97 (1 trường)

Ghi chú: Nguồn số liệu điều tra của đề tài năm 1995:

1 – Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

2.- Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội

3.- Trường ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội

4.- Trường ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội

5.- Trường ĐH Luật Hà Nội 6.- Trường ĐH Thuỷ lợi Hà Nội

Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Thái và Trường Đại học Y Bắc Thái nổi bật với sự chủ động và năng động trong các hoạt động xã hội - chính trị Sinh viên tại đây tham gia tích cực và có ý thức, thể hiện sự hưởng ứng các sự kiện chính trị theo cách riêng của mình Qua đó, ý thức xã hội - chính trị được hình thành một cách tự nhiên và sâu sắc trong tâm trí của họ.

Bảng 1: Đánh giá số SV tham gia các hoạt động xã hội – chính trị Năm học 1994 –

1995 của SV – Đơn vị tính %

2- Thái độ với việc phấn đấu vào Đảng – Đoàn của SV:

Hoạt động XH-CT nói chung trong đó có hoạt động phấn đấu vào Đảng – Đoàn của

Sinh viên luôn quan tâm đến việc gia nhập Đảng và Đoàn, điều này được thể hiện qua số liệu điều tra từ những năm 80 - 90, mặc dù tỷ lệ % chưa cao, chỉ từ 30,5-42% vào các năm 1984, 1988, 1990 Tuy nhiên, từ năm 1993 trở đi, trong bối cảnh kinh tế thị trường và "mở cửa", ý thức chính trị của sinh viên có lúc giảm sút, nhưng hiện nay, số lượng sinh viên phấn đấu gia nhập Đảng và Đoàn đã tăng lên Điều này được chứng minh qua điều tra tại 8 trường đại học phía Bắc trong giai đoạn 1991 – 1995.

Bảng 2: Số liệu Đảng viên trong SV (đơn vị số lƣợng và %)

DANH MỤC Các trường Chung %

Có Đảng viên trong SV

Có Đoàn viên trong SV

Thanh niên vào Đoàn năm học 1994-1995 (Người)…

- Sinh viên vào Đảng năm học 1994-1995 (Người)… 6 0 26 3 12 15 10 27 99 -

Bảng trên chỉ ra rằng trong sinh viên, Đảng viên và Đoàn viên đóng vai trò quan trọng, là những hạt nhân nòng cốt dẫn dắt các phong trào hoạt động xã hội và chính trị cho sinh viên.

3- Sinh viên tham gia vào các hoạt động do Đoàn, Hội tổ chức:

SV luôn luôn là lực lƣợng nòng cốt cho mọi hoạt động do Đoàn TNCS, Hội SV tổ chức Số liệu điều tra 1993 cho thấy

Bảng 3: Mức độ tham gia của SV vào các hình thức khác nhau của hoạt động do đoàn thể tổ chức (Đơn vị tính %)

TT Các hình thức hoạt động mà SV tham gia Tỷ lệ %

1 - Đáu tranh bảo vệ quyền lợi của SV 26,7%

2 - Thi đua học tập,nghiên cứu KH 22,7

3 - Nâng cao đời sống tinh thần, văn hoá… 19,6

4 - Xây dựng nếp sống văn minh 18,5

5 - Đấu tranh chống tiêu cực trong học tập, Sinh hoạt 15,0

6 Cải thiện đời sống học tập, sinh hoạt 11,7

Phong trào sinh viên tham gia tích cực vào việc bảo vệ quyền lợi học tập, thi đua trong học tập và nghiên cứu khoa học, đồng thời nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần đang chiếm tỷ lệ cao, như thể hiện qua bảng trên.

Đoàn TNCS HCM và Hội SV đã có những ảnh hưởng tích cực đối với sinh viên, như được chỉ ra qua cuộc điều tra tại 3 trường đại học phía Bắc trong năm học 1994-1995.

Bảng 4: Đánh giá tác dụng của Đoàn TNCS và Hội SV (Đơn vị tính số lƣợng) a) Đoàn TNCS:

- Tích cực có tác dụng (+)…

- Tích cực có tác dụng (+)…

Tính tích cực của Đoàn TNCSHCM và Hội SV luôn thể hiện sự ảnh hưởng mạnh mẽ, với tỷ lệ tác dụng cao từ 6/8 đến 7/8 trường Trong khi đó, chỉ có 1/8 trường cho thấy ít tác dụng hơn.

Từ những vấn đề nêu trên về mặt tích cực trong hoạt động XH-CT của SV có thể đi đến một số nhận xét là:

Các hoạt động xã hội - chính trị của sinh viên hiện nay mang tính thiết thực và hình thức phong phú, thể hiện rõ nét văn hóa và bản sắc riêng Sinh viên tham gia các sự kiện xã hội - chính trị một cách có ý thức và tự nguyện, với những hành động thực tế và hiệu quả Họ không chỉ tham gia một cách mơ hồ hay thụ động, mà luôn cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định, do đó, kết quả từ các hoạt động này ảnh hưởng sâu sắc đến họ hơn.

Ngày đăng: 18/10/2022, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Alvin Tofler: “Làn sóng thứ ba” và “Cú sốc tương lai”. Nxb Thông tin lý luận H.1992 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làn sóng thứ ba” và “Cú sốc tương lai
Nhà XB: Nxb Thông tin lý luận H.1992
21. Peter Schmitz, Tư duy toàn cầu, hành động tại địa phương, trong “Hỗ trợ trẻ em nghèo khổ”, Duisburg (Đức) 1/1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ trẻ em nghèo khổ
1. Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng CSVN lần thứ 4 (khoá VII) H.1993. 2> Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay, H. 1995 Khác
3. Nhiều tác giả, Bàn về lối sống XHCN, Nxb Văn hoá, H. 1995 Khác
4. Thông tin chuyên đề: Nghiên cứu XHH về lối sống ở Liên Xô, Viện XHH, H.1993 5. Nhiều tác giả, Xã hội học Mac-Lênin, Nxb Thông tin lý luận, H. 1985 Khác
8. Phạm Ánh Hoà, Sự thoái hoá nhân phẩm của một số phụ nữ thời mở cửa. Tài liệu chương trình đề tài KX07. H. 1993 Khác
9. Trần Tố Nga, Định hướng giá trị của SV… Tiểu luận cao học, 1993 Khác
10. Lê Đức Phúc, Lố sống, một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Tài liệu của đề tài B94- 38-32, H. 1994 Khác
11. Tân Sinh, Đời sống mới, NXB, TP.Hồ Chí Minh tái bản, 1995 Khác
12. Phạm Hồng TÍn, Những biểu hiện của lối sống SV. Tiểu luận cao học, 1993 Khác
13. Mạc Văn Trang, Báo cáo điều tra xã hội học của đề tài cấp Nhà nước về chính sách mở cửa (KX07.12). H.1993 Khác
14. Mạc Văn Trang Giáo dục lối sống cho học sinh học nghề. Viện nghiên cứu Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, H.1994 Khác
15. Mạc Văn Trang và Lê Đức Phúc, Giá trị và giáo dục giá trị. Tổng luận phân tích, TT TTKHCN Quốc gia, 1994 Khác
16. Các báo: Giáo dục và thời đại, Tiền phong, Nhân dân, Phụ nữ Việt Nam, Quân đội nhân dân, Đại đoàn kết, Nguyệt san Thanh niên, Pháp luật và đời sống, Hà Nội mới, Tuổi trẻ thủ đô, Thanh Khác
19. John Naisbitt và Patucia Aburdene, Các xu thế lớn năm 2000. Nxb TP.Hồ Chí Minh, 1992 Khác
20. Joachim Matthé, một số vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu con người và xã hội. Chương trình KX07, XbH. 1994 Khác
23. Robin Fincham and Peter S. Rhodes: The individual, work and organisation, London, 1988 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
SƠ ĐỒ (Trang 39)
H.2. Sơ đồ quá trình xã hội hoá (45) - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
2. Sơ đồ quá trình xã hội hoá (45) (Trang 43)
Bảng 1b. So sánh thứ hạng lựa chọn các giá trị của SV và kết quả chung của 7 nhóm khách thể (theo  mức “Rất quan trọng”) - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 1b. So sánh thứ hạng lựa chọn các giá trị của SV và kết quả chung của 7 nhóm khách thể (theo mức “Rất quan trọng”) (Trang 57)
Bảng 1c. So sánh kết quả ở các nhóm SV: Nam, nữ, Bắc, Trung, Nam (theo mức “Rất quan trọng”) - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 1c. So sánh kết quả ở các nhóm SV: Nam, nữ, Bắc, Trung, Nam (theo mức “Rất quan trọng”) (Trang 58)
Bảng 2a. Kết quả lựa chọn các giá trị (đặc điểm) nhân cách con người trước 1986 - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 2a. Kết quả lựa chọn các giá trị (đặc điểm) nhân cách con người trước 1986 (Trang 61)
Bảng 2b. Thứ hạng đánh giá các đặc điểm nổi bật của con người Việt Nam trươớ 1986. - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 2b. Thứ hạng đánh giá các đặc điểm nổi bật của con người Việt Nam trươớ 1986 (Trang 62)
Bảng 2d. So sánh định hướng lựa chọn giá trị nhân cách con người Việt Nam sau 1986 của các nhóm - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 2d. So sánh định hướng lựa chọn giá trị nhân cách con người Việt Nam sau 1986 của các nhóm (Trang 64)
Bảng 3a. Kết quả các giá trị nhân cách của SV.(%) - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 3a. Kết quả các giá trị nhân cách của SV.(%) (Trang 67)
Bảng 3b: Thứ hạng kết quả lựa chọn các giá trị nhân cách con người - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 3b Thứ hạng kết quả lựa chọn các giá trị nhân cách con người (Trang 69)
Bảng 4a: Kết quả lựa chọn các giá trị nghề nghiệp ở SV (chung và Nam, Nữ, Bắc, Trung, Nam) - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 4a Kết quả lựa chọn các giá trị nghề nghiệp ở SV (chung và Nam, Nữ, Bắc, Trung, Nam) (Trang 72)
Bảng 4b: Xếp hạng lựa chọn các giá trị nghề nghiệp (so sánh ở SV và kết quả chung) - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 4b Xếp hạng lựa chọn các giá trị nghề nghiệp (so sánh ở SV và kết quả chung) (Trang 73)
Bảng 1 - Sở thích của SV về một số loại hình nghệ thuật - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 1 Sở thích của SV về một số loại hình nghệ thuật (Trang 93)
Bảng 2: Sở thích của SV đối với các thể loại phim - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 2 Sở thích của SV đối với các thể loại phim (Trang 95)
Bảng 4: sở thích của sinh viên về một số hình thức sinh hoạt câu lạc bộ - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 4 sở thích của sinh viên về một số hình thức sinh hoạt câu lạc bộ (Trang 99)
Bảng 2: Số liệu Đảng viên trong SV (đơn vị số lƣợng và %) - Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên
Bảng 2 Số liệu Đảng viên trong SV (đơn vị số lƣợng và %) (Trang 109)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w