1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Quy định pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức giấy phép (luận văn thạc sỹ luật)

96 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Định Pháp Luật Về Điều Kiện Đầu Tư Kinh Doanh Theo Hình Thức Giấy Phép
Tác giả Võ Thị Kim Liên
Người hướng dẫn PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình
Trường học Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƢ KINH DOANH THEO HÌNH THỨC GIẤY PHÉP (12)
    • 1.1. Khái niệm và đặc điểm của điều kiện đầu tƣ kinh doanh (12)
      • 1.1.1. Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm của điều kiện đầu tư kinh doanh (16)
    • 1.2. Khái niệm và đặc điểm của điều kiện đầu tƣ kinh doanh theo hình thức giấy phép (19)
      • 1.2.1. Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức giấy phép (19)
      • 1.2.2. Đặc điểm của điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức giấy phép (21)
    • 1.3. Vai trò của điều kiện đầu tƣ kinh doanh theo hình thức giấy phép (23)
    • 1.4. Mối quan hệ giữa điều kiện đầu tư kinh doanh dưới hình thức giấy phép (26)
    • 1.5. Việc sử dụng giấy phép kinh doanh nhƣ một điều kiện kinh doanh ở một số quốc gia (28)
  • CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP KINH (34)
    • 2.1. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh (34)
      • 2.1.1. Quy định của pháp luật (34)
      • 2.1.2. Một số vướng mắc, bất cập (44)
      • 2.1.3. Một số kiến nghị (47)
    • 2.2. Về thẩm quyền cấp phép (48)
      • 2.2.1. Quy định của pháp luật (48)
      • 2.2.2. Một số vướng mắc, bất cập (52)
      • 2.2.3. Một số kiến nghị (53)
  • CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH (55)
    • 3.1. Về hồ sơ, trình tự cấp phép (55)
      • 3.1.1. Quy định của pháp luật (55)
      • 3.1.2. Một số vướng mắc, bất cập (58)
      • 3.1.3. Một số kiến nghị (60)
    • 3.2. Về thời hạn có hiệu lực của giấy phép (61)
      • 3.2.1. Quy định của pháp luật (61)
      • 3.2.2. Một số vướng mắc, bất cập (62)
      • 3.2.3. Một số kiến nghị (64)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƢ KINH DOANH THEO HÌNH THỨC GIẤY PHÉP

Khái niệm và đặc điểm của điều kiện đầu tƣ kinh doanh

1.1.1 Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh Điều kiện đầu tư kinh doanh là khái niệm không mới trong hệ thống pháp luật nước ta, có thể hiểu đơn giản là các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi hoạt động trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy nhiều quy định pháp luật và nhiều học giả đưa ra khái niệm “điều kiện kinh doanh” thay vì dùng khái niệm “điều kiện đầu tư kinh doanh” Hai cụm từ này được sử dụng thay thế lẫn nhau trong cả quy định pháp luật và các nghiên cứu pháp lý Nói cách khác, hai thuật ngữ này là cùng một nghĩa

Điều kiện kinh doanh, theo PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, là sự can thiệp của cơ quan hành chính vào quyền tự do kinh doanh của người dân, thường thể hiện qua các hành vi của nhân viên hành chính có thẩm quyền Từ năm 2005 đến 2014, tình trạng này trở nên rõ rệt, với các quy định của nhà nước bị coi là mệnh lệnh hành chính và mang tính tiêu cực, dẫn đến việc dư luận xem điều kiện kinh doanh như “nồi cơm” hay “lợi ích” của các bộ ngành Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) đã thống kê gần 900 trang điều kiện kinh doanh, chưa tính đến các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thời hạn xác nhận.

3299 điều kiện kinh doanh trái thẩm quyền do các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp ban hành ở các thông tư, quyết định, chỉ thị, 8

5 Phạm Duy Nghĩa (2006), Giáo trình luật kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 23, 24

6 Anh Đào, “Đập nồi cơm” – không dễ”, https://laodong.vn/su-kien-binh-luan/dap-noi-com-khong-de-625446 ldo, truy cập ngày 17/8/2020

7 Đỗ Lê, “Ma trận” điều kiện kinh doanh, https://thoibaonganhang.vn/ma-tran-dieu-kien-kinh-doanh-32988 html, truy cập ngày 17/8/2020

Bài viết của Cầm Văn Kình nêu rõ trách nhiệm liên quan đến hơn 3.000 điều kiện kinh doanh vi phạm pháp luật Tác giả đặt câu hỏi về ai sẽ chịu trách nhiệm cho tình trạng này, nhấn mạnh sự cần thiết phải xem xét và điều chỉnh các quy định kinh doanh hiện hành để đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong môi trường kinh doanh Việc này không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp mà còn tác động đến sự phát triển kinh tế chung của đất nước.

Từ một góc nhìn khác, TS Trần Thị Quang Hồng, Viện Khoa học Pháp lý –

Bộ Tư pháp nhấn mạnh rằng điều kiện kinh doanh là công cụ quản lý của Nhà nước nhằm thiết lập và duy trì trật tự trong hoạt động kinh doanh Những điều kiện này yêu cầu các chủ thể kinh doanh phải đáp ứng về nguồn lực con người, tài chính, cơ sở vật chất, quy trình quản lý, quy trình kỹ thuật và địa điểm kinh doanh Nhà nước không đặt ra điều kiện kinh doanh để hạn chế quyền tự do của doanh nghiệp, mà nhằm thực thi trách nhiệm bảo vệ lợi ích của xã hội, bao gồm lợi ích tư của người tiêu dùng với hàng hóa, dịch vụ chất lượng và an toàn, cùng với lợi ích công như quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) nhìn nhận điều kiện kinh doanh như là sự điều tiết của Chính phủ đối với kinh tế xã hội Điều kiện kinh doanh được hiểu là “tập hợp đa dạng các công cụ mà Chính phủ sử dụng để đặt ra yêu cầu đối với công dân và doanh nghiệp.” Những điều kiện này được chia thành hai nhóm chính: điều kiện kinh tế, can thiệp trực tiếp vào quyết định thị trường như định giá và cạnh tranh, và điều kiện xã hội, nhằm bảo vệ lợi ích cộng đồng như sức khỏe, an toàn xã hội, môi trường và đoàn kết xã hội.

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về điều kiện kinh doanh, nhưng nhìn chung, cả ba cách tiếp cận đều cho rằng điều kiện kinh doanh là những yêu cầu mà cơ quan Nhà nước đặt ra cho hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề cụ thể Các nhà đầu tư muốn tham gia vào những lĩnh vực này cần phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh nhất định.

Dựa trên việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và trước đây trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh, khái niệm "điều kiện đầu tư kinh doanh" thường được nhắc đến nhưng chưa được định nghĩa cụ thể Luật Đầu tư năm 2005 chỉ đề cập đến khái niệm đầu tư mà không đưa ra định nghĩa rõ ràng.

Điều kiện kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Việc thiết lập các điều kiện này không chỉ giúp nâng cao tính minh bạch mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, từ đó thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.

Luật Doanh nghiệp 2005 đã định nghĩa điều kiện kinh doanh là những yêu cầu mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng khi hoạt động trong các ngành, nghề cụ thể Những yêu cầu này bao gồm giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, và yêu cầu về vốn pháp định, cùng các yêu cầu khác.

Tương tự như Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 không đưa ra định nghĩa cụ thể về điều kiện đầu tư kinh doanh Thay vào đó, điều kiện này được quy định rõ ràng trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2015, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư 2014 Theo Điều 2 của nghị định này, điều kiện đầu tư kinh doanh là những yêu cầu mà cá nhân và tổ chức phải đáp ứng theo quy định của pháp luật, bao gồm luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư Việc Luật Đầu tư 2014 không đưa ra định nghĩa về điều kiện kinh doanh được xem là hợp lý theo quan điểm của tác giả.

Năm 2014, việc điều chỉnh các hình thức tổ chức kinh doanh đã được tập trung thực hiện, đồng thời chuyển giao quy định về các điều kiện đầu tư kinh doanh sang Luật Đầu tư 2014.

Luật Đầu tư 2020 đã định nghĩa rõ ràng về điều kiện đầu tư kinh doanh, khác với Luật Đầu tư 2005 và 2014 Theo đó, điều kiện này là những yêu cầu mà cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng khi tham gia vào các ngành nghề có điều kiện So với Nghị định 118/2015/NĐ-CP, Luật Đầu tư 2020 đưa ra định nghĩa súc tích và hợp lý hơn, vì việc liệt kê các loại văn bản pháp lý không còn cần thiết, bởi tất cả cá nhân và tổ chức vẫn phải tuân thủ các quy định hiện hành.

Việc làm rõ khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh là cần thiết để phân biệt với các quy chuẩn và tiêu chuẩn khác Thực tế cho thấy, sự thiếu thống nhất trong cách hiểu về điều kiện đầu tư theo Luật Đầu tư đã gây khó khăn trong việc xác định phạm vi điều chỉnh Nhiều quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh còn bị lẫn lộn với tiêu chuẩn và quy chuẩn, đặc biệt là trong các nghị định được nâng cấp từ thông tư Điều này dẫn đến việc nhiều dự thảo văn bản không chỉ quy định điều kiện đầu tư mà còn đề cập đến các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các điều kiện đó.

Điều 7, Khoản 1 của Luật Đầu tư 2020 chỉ ra sự lẫn lộn trong các dự thảo Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực hải quan, điều kiện kinh doanh đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển, và điều kiện đầu tư kinh doanh trong ngành hàng không dân dụng.

Việc xác định rõ nội hàm của điều kiện đầu tư kinh doanh rất quan trọng để thiết lập biện pháp quản lý phù hợp Điều kiện này chỉ nên áp dụng trong những trường hợp nhất định, chủ yếu là các ngành nghề có ảnh hưởng đến trật tự công cộng Trong những trường hợp mà quá trình sản xuất, kinh doanh không tác động trực tiếp đến lợi ích công cộng, nhưng sản phẩm lại có thể ảnh hưởng đến trật tự công, phương pháp quản lý hiệu quả là thiết lập các giới hạn kỹ thuật tối thiểu cho sản phẩm, thường được thể hiện qua quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật Do đó, việc làm rõ khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh giúp tránh nhầm lẫn giữa việc xác định điều kiện và thực hiện điều kiện đầu tư kinh doanh.

Khái niệm và đặc điểm của điều kiện đầu tƣ kinh doanh theo hình thức giấy phép

1.2.1 Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức giấy phép

Theo quy định tại LĐT 2020, giấy phép được xem là điều kiện cần thiết để đầu tư kinh doanh, cụ thể tại điểm a Khoản 6, Điều 7 Để có quyền đầu tư trong các ngành nghề nhất định, doanh nghiệp hoặc thương nhân phải đáp ứng các điều kiện cụ thể, nộp hồ sơ đề nghị và tuân thủ quy trình pháp luật Sau khi hoàn tất, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ cấp giấy phép, xác nhận quyền kinh doanh cho doanh nghiệp trong lĩnh vực đó.

Để kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu xăng dầu, thương nhân cần có Giấy phép kinh doanh theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP Thương nhân phải đáp ứng các điều kiện như thành lập doanh nghiệp, có cầu cảng chuyên dụng, kho bãi, phương tiện vận tải và hệ thống phân phối Ngoài ra, cần lập hồ sơ nộp Bộ Công thương và thực hiện quy trình cấp giấy phép.

Bên cạnh việc quy định giấy phép là điều kiện đầu tư kinh doanh, cần làm rõ nội hàm của giấy phép Hiện nay, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm này Trước đây, Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ đã hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh Nghiệp 1999, trong đó điều kiện kinh doanh được thể hiện qua hai hình thức: Giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, trật tự xã hội, và an toàn giao thông được xác định là điều kiện kinh doanh không cần giấy phép Giấy phép được hiểu rộng rãi, bao gồm các loại chứng chỉ và giấy chứng nhận, nhằm phân biệt với các điều kiện kinh doanh không cần giấy phép Theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh có quyền được cấp các văn bản theo quy định hoặc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền Giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, và các văn bản khác là hình thức áp dụng điều kiện kinh doanh, phân biệt với các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng.

Luật Doanh nghiệp 2020 phân biệt rõ ràng giữa giấy phép và các loại chứng chỉ, giấy chứng nhận, văn bản xác nhận, chấp thuận, xác định giấy phép theo nghĩa hẹp là Giấy phép kinh doanh Sự khác biệt này giữa Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP đặt ra câu hỏi về tính hợp lý của nó Một số nghiên cứu cho rằng, mặc dù có tên gọi khác nhau, nhưng các loại giấy tờ này đều mang bản chất tương tự, là văn bản xác nhận sự cho phép của cơ quan Nhà nước đối với chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực có điều kiện Những giấy tờ này là chứng thư pháp lý được cấp khi đáp ứng đủ điều kiện, cho phép chủ thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo nội dung ghi trong đó Tuy nhiên, tác giả cho rằng việc Nghị định 31/2021/NĐ-CP xác định giấy phép bao gồm cả giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, chấp thuận là không hợp lý, vì Nghị định này không được trái với Luật Doanh nghiệp 2020.

CP không được xác định nội hàm Giấy phép khác so với LĐT 2020 Trong trường

21 Điểm b, khoản 1 Điều 4 Nghị định 03/2000/NĐ-CP

Theo Lê Trần Luật (2001), trong nghiên cứu về chế độ pháp lý của giấy phép kinh doanh ở Việt Nam, Giấy phép được xác định theo nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 có giá trị pháp lý cao hơn và sẽ được sử dụng để xác định nội hàm của Giấy phép Điều này có nghĩa là Giấy phép không bao gồm giấy chứng nhận, chứng chỉ, hay các văn bản xác nhận, chấp thuận khác.

Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích khái niệm giấy phép theo nghĩa hẹp, xác định giấy phép là một hình thức điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 7 của Luật Đầu tư Giấy phép khác biệt với các điều kiện đầu tư kinh doanh khác như giấy chứng nhận, chứng chỉ và văn bản xác nhận, chấp thuận.

Điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức giấy phép được xác định là những yêu cầu mà cá nhân hoặc tổ chức cần đáp ứng khi tham gia vào các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Những điều kiện này được thể hiện qua giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép tổ chức hoặc cá nhân tiến hành hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực cụ thể sau khi đã thỏa mãn các yêu cầu nhất định.

1.2.2 Đặc điểm của điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức giấy phép

Giấy phép kinh doanh là yêu cầu bắt buộc cho một số ngành, nghề nhất định theo quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hợp pháp Danh sách các ngành, nghề cần giấy phép không được quy định cụ thể trong luật đầu tư hiện tại, mà được xác định dựa trên các văn bản pháp luật chuyên ngành.

Giấy phép kinh doanh là phương thức quản lý tiền kiểm, được cấp trước khi nhà đầu tư bắt đầu hoạt động trong ngành nghề yêu cầu giấy phép Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước là dựa trên đề nghị và cấp phép hoạt động Sự công nhận của cơ quan Nhà nước đối với chủ thể kinh doanh là đặc điểm nổi bật nhất của giấy phép, từ đó chủ thể kinh doanh phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

23 Khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015

(i) Đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép do cơ quan nhà nước đặt ra;

(ii) Thể hiện bằng thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;

(iii) Tuân thủ trình tự thủ tục cấp phép

Giấy phép thể hiện nhà đầu tư đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề nhất định là văn bản pháp lý quan trọng, chứng minh quyền hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện Nó không chỉ là cơ sở hoạt động cần thiết mà còn tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, đồng thời xây dựng sự tin tưởng từ khách hàng và đối tác.

Giấy phép kinh doanh là yêu cầu pháp lý mà cá nhân và tổ chức cần có để được phép hoạt động kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế của Nhà nước Được cấp bởi cơ quan quản lý Nhà nước, giấy phép này xác nhận quyền kinh doanh của tổ chức, cá nhân, đảm bảo họ có đủ cơ sở pháp lý theo quy định của pháp luật Khác với giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ, việc có giấy phép kinh doanh không chỉ đơn thuần là một hình thức xác nhận mà còn là một điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh hợp pháp Ví dụ, trong ngành luật, cá nhân lãnh đạo tổ chức hành nghề luật sư cần có chứng chỉ hành nghề, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc họ đã đủ điều kiện để thành lập tổ chức đó Tương tự, giấy chứng nhận an toàn thực phẩm chỉ xác nhận rằng tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm, mà không phải là bằng chứng cho thấy họ đã đủ điều kiện để kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm.

24 Điều 32 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Luật sư

Giấy phép kinh doanh, được cấp theo hình thức đầu tư kinh doanh, là một văn bản cá biệt chỉ áp dụng cho một chủ thể duy nhất Nội dung trong giấy phép không chứa quy phạm pháp luật và có hiệu lực cụ thể trong phạm vi được ghi trong giấy phép.

Vai trò của điều kiện đầu tƣ kinh doanh theo hình thức giấy phép

Giấy phép kinh doanh là một thủ tục pháp lý bắt buộc cho hoạt động đầu tư kinh doanh trong nhiều ngành nghề, chứng minh tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp Nó xác nhận rằng nhà đầu tư đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật Khi thực hiện đầu tư, nhà đầu tư cần cung cấp giấy phép cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm pháp lý nếu không có giấy phép Mặc dù Bộ Luật Hình sự 1999 áp dụng hình phạt nặng cho hành vi kinh doanh không có giấy phép, nhưng Bộ Luật Hình sự 2015 đã hủy bỏ tội này, nhấn mạnh quyền tự do kinh doanh trong các ngành nghề không bị cấm Hiện nay, vi phạm quy định về giấy phép chỉ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Thứ hai, quá trình chứng minh năng lực và đáp ứng các điều kiện pháp lý là cần thiết, được thẩm định bởi cơ quan quản lý Nhà nước.

25 Điều 159, Bộ Luật Hình sự 1999

Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2013 quy định rằng giấy phép kinh doanh không chỉ chứng minh năng lực của doanh nghiệp mà còn xây dựng niềm tin với đối tác và khách hàng Điều này đặc biệt rõ ràng trong một số ngành nghề đặc trưng.

Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh đòi hỏi sự cẩn trọng, bởi việc giao sinh mạng cho cá nhân hay cơ sở không có giấy phép là không khôn ngoan Những cơ sở khám chữa bệnh có đầy đủ trang thiết bị và bác sĩ có chứng chỉ hành nghề theo quy định sẽ mang lại sự an tâm cho bệnh nhân Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề cho bác sĩ rất nghiêm ngặt, bao gồm bằng cử nhân y khoa (6 năm đào tạo) và giấy chứng nhận thực hành tại bệnh viện (18 tháng thực hành), với thời gian đào tạo và thực hành còn dài hơn đối với bác sĩ chuyên khoa.

Để thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, doanh nghiệp cần đáp ứng một số điều kiện quan trọng như vốn tối thiểu 50 tỷ đồng và phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát Ngoài ra, doanh nghiệp cần có đủ cổ đông, cơ sở vật chất và trang thiết bị văn phòng phù hợp, cùng với hệ thống công nghệ đáp ứng quy trình nghiệp vụ Đội ngũ nhân sự cũng phải có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ Những yếu tố này là cơ sở tối thiểu để nhà đầu tư chứng khoán tin tưởng và thực hiện giao dịch.

Các ngành nghề khó đánh giá về nội dung cần yêu cầu hình thức để đảm bảo chất lượng, như việc cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh Điều này là cần thiết để đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu, đặc biệt trong những ngành có tính phòng ngừa nghiêm ngặt, nơi thiệt hại có thể không khắc phục được hoặc chi phí khắc phục rất cao.

Giấy phép kinh doanh, với vai trò là công cụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, giúp điều tiết và cân bằng giữa lợi ích kinh tế và lợi ích công cộng Ngoài ra, nó còn giám sát hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành nghề hạn chế, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề cho người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Điều 5 của nghị định này nêu rõ các tiêu chí và quy trình cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế, nhằm bảo vệ quyền lợi của người bệnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế.

Sự phát triển kinh tế thị trường ở nhiều quốc gia cho thấy rằng, mặc dù tăng trưởng kinh tế là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nhưng không phải lúc nào cũng diễn ra một cách bền vững và hài hòa nếu không có sự can thiệp của Nhà nước Khi các hoạt động kinh tế thiếu sự giám sát và kiểm soát từ quyền lực nhà nước, chúng có thể phát triển theo hướng không đảm bảo lợi ích công cộng.

Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 yêu cầu các dịch vụ này phải được kiểm soát chất lượng để đảm bảo sức khỏe và tính mạng con người Nếu không có đội ngũ nhân sự chuyên môn, cơ sở vật chất, tiện ích và thiết bị đầy đủ, việc kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh sẽ không đáp ứng được lợi ích công cộng.

Giấy phép trung gian cung ứng dịch vụ thanh toán và giấy phép ngân hàng hợp tác xã là yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh dịch vụ tài chính và ngân hàng Nếu không có sự giám sát đầy đủ, như yêu cầu nhân sự có chuyên môn, vốn đảm bảo và công nghệ phù hợp, sẽ dễ dẫn đến hoạt động lừa đảo và rủi ro về vốn, từ đó gây ra những nguy cơ khó lường cho nền kinh tế.

Giấy phép khai thác và sử dụng nước mặt, cũng như giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo Nghị định số 201/2013/NĐ-CP, là rất cần thiết để đảm bảo quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước Việc kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải mà không có sự quản lý sẽ gây ra nhiều rủi ro cho môi trường, ảnh hưởng đến nguồn nước phục vụ canh tác và sinh hoạt của người dân, đồng thời có thể dẫn đến tình trạng xả thải bừa bãi, gây hủy hoại môi trường.

Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ theo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 là rất quan trọng Việc kinh doanh các loại vật liệu này nếu không được kiểm soát chặt chẽ có thể gây ra nguy hiểm lớn cho an ninh quốc phòng và trật tự xã hội.

Vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát và giám sát thông qua hoạt động cấp phép rất quan trọng, nhằm bảo vệ và giảm thiểu các rủi ro, từ đó đảm bảo các lợi ích xã hội và lợi ích công cộng.

Giấy phép kinh doanh là công cụ quan trọng giúp đảm bảo trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nhà nước có trách nhiệm quản lý và bảo vệ lợi ích của xã hội thông qua các quy định cụ thể về ngành nghề kinh doanh Chỉ những chủ thể đáp ứng đủ điều kiện do Nhà nước đặt ra mới được cấp giấy phép, đặc biệt trong các ngành nghề nhạy cảm liên quan đến kinh tế, an ninh và quốc phòng Qua đó, giấy phép kinh doanh không chỉ duy trì trật tự trong hoạt động kinh tế mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Mối quan hệ giữa điều kiện đầu tư kinh doanh dưới hình thức giấy phép

Quyền tự do kinh doanh là khả năng lựa chọn và quyết định của cá nhân hoặc doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, được công nhận rộng rãi trong pháp luật Việt Nam và nhiều quốc gia khác Mặc dù quyền này được thừa nhận, nó vẫn phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật Các văn bản pháp luật quốc tế, như Điều 25 Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền và Điều 6 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966, đã khẳng định quyền tự do kinh doanh Tại cấp quốc gia, nhiều hiến pháp cũng ghi nhận quyền này, ví dụ như Hiến pháp Italia 1947 nhấn mạnh nghĩa vụ của công dân trong việc đóng góp cho xã hội, và Hiến pháp Ba Lan 1997 quy định rằng các giới hạn đối với quyền tự do kinh doanh chỉ có thể được áp dụng theo luật vì lý do công cộng quan trọng.

Tại Việt Nam, Hiến pháp 1992 lần đầu tiên xác định nguyên tắc bảo vệ quyền tự do kinh doanh của công dân Đến Hiến pháp 2013, quyền này được quy định rõ ràng tại Điều 33, nhấn mạnh rằng “mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.” Đây là một bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy tự do kinh doanh tại quốc gia.

29 Mai Hồng Quỳ (2012), Tự do kinh doanh và vấn đề bảo đảm quyền con người tại Việt Nam, NXB Lao động, tr.54

Luật pháp Việt Nam quy định rõ về các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện cần thiết để thực hiện đầu tư kinh doanh Nghiên cứu của Lê Quang Quân (2017) tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã phân tích sâu về các quy định này, góp phần làm rõ hơn về tính chất và yêu cầu pháp lý trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Minh, trong điều 10, nhấn mạnh rằng mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền tự do kinh doanh, nhưng quyền này phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

Cụ thể hoá quy định về quyền tự do kinh doanh trong Hiến pháp 2013, LDN

Luật Doanh Nghiệp 2014 và Luật Đầu Tư 2014 xác định rõ ràng rằng doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong các ngành nghề mà pháp luật không cấm Đồng thời, nhà đầu tư cũng được phép thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh trong những lĩnh vực mà luật này không hạn chế.

Năm 2014, Luật Doanh nghiệp đã được xây dựng với mục tiêu đơn giản hóa điều kiện và thủ tục cấp phép, loại bỏ nhiều hạn chế của quy định cũ và mở rộng quyền tự quyết của doanh nghiệp Điểm nổi bật là việc xác định rõ ràng các ngành nghề cấm kinh doanh; ngoài những ngành này, mọi cá nhân và tổ chức đều có quyền tự do kinh doanh Đối với các ngành nghề có điều kiện, cần có danh mục rõ ràng và minh bạch để các doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm bắt và tuân thủ.

Theo tinh thần của Hiến pháp 2013, Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp được khẳng định có quyền tự do kinh doanh và đầu tư vào các ngành nghề mà pháp luật không cấm Quyền tự do này cho phép doanh nghiệp toàn quyền quyết định về hình thức, ngành nghề, địa bàn và quy mô kinh doanh của mình.

Quyền tự do kinh tế và quyền tự do kinh doanh không phải là các quyền tuyệt đối, mà cần được xem xét trong mối quan hệ với các quyền khác Những quyền này phải được giới hạn trong một khuôn khổ nhất định để đảm bảo sự cân bằng với các lợi ích khác Pháp luật đóng vai trò là khuôn khổ và giới hạn hiệu quả nhất để điều chỉnh mối quan hệ này.

Quyền tự do kinh doanh gắn liền với lợi ích kinh tế, và các điều kiện đầu tư, đặc biệt là dưới hình thức giấy phép, được xác định nhằm bảo vệ các mục tiêu như lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng Những điều kiện này đại diện cho lợi ích công cộng mà Nhà nước chú trọng và bảo vệ.

31 Phan Huy Hồng, Nguyễn Thanh Tú (2012), Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật liên minh Châu Âu và Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, tr.153 – 154

Khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng doanh chính là khuôn khổ thiết lập giới hạn nhằm cân bằng giữa lợi ích kinh tế và lợi ích công cộng Đây là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển bền vững và có định hướng của nền kinh tế xã hội.

Các tổ chức và cá nhân vi phạm điều kiện đầu tư kinh doanh theo giấy phép sẽ không được phép hoạt động trong lĩnh vực đó Nếu tiếp tục, họ có thể phải chịu chế tài từ pháp luật Việc này là cần thiết để Nhà nước thực thi và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

Điều kiện đầu tư kinh doanh thông qua giấy phép đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý kinh tế của Nhà nước.

Tư tưởng lập pháp về điều kiện kinh doanh và giấy phép kinh doanh không nhằm hạn chế quyền tự do kinh doanh mà bảo vệ lợi ích công cộng Hai khía cạnh này tồn tại song song và bổ trợ cho nhau; tự do kinh doanh phát triển sẽ thúc đẩy cải tiến các điều kiện kinh doanh, trong khi các điều kiện này xác định ranh giới cho quyền tự do kinh doanh Để quyền tự do kinh doanh được phát triển, cần chú trọng đến điều kiện đầu tư kinh doanh dưới hình thức giấy phép Việc xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện này là rất quan trọng, vì pháp luật càng hoàn thiện thì quyền tự do kinh doanh càng được phát triển.

Việc sử dụng giấy phép kinh doanh nhƣ một điều kiện kinh doanh ở một số quốc gia

Giấy phép là một chế định phổ biến trong pháp luật của nhiều quốc gia, không chỉ tồn tại ở một hoặc một số quốc gia nhất định.

Mỹ có hai hệ thống cấp phép quan trọng: cấp phép và sự chấp thuận của Liên bang, và cấp phép cùng sự chấp thuận của tiểu bang Hai hệ thống này song song tồn tại và ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần đáp ứng yêu cầu để xin phép kinh doanh tại địa phương và tiểu bang nơi có trụ sở Đối với những lĩnh vực chịu sự kiểm soát của liên bang, doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động khi có sự chấp thuận hoặc giấy phép kinh doanh từ chính quyền liên bang Một số ngành nghề cơ bản tại Mỹ yêu cầu doanh nghiệp phải xin giấy phép của Liên bang.

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu hoặc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, sinh học, công nghệ sinh học, hoặc có nhà máy trên nhiều bang cần phải xin giấy phép từ Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng không, bao gồm việc vận chuyển hàng hóa và hành khách qua đường hàng không, cần phải xin một hoặc nhiều giấy phép từ Cục Hàng không Liên bang.

Các doanh nghiệp sản xuất, thỏa thuận và nhập khẩu vũ khí, đạn dược, và vật liệu nổ phải tuân thủ các yêu cầu cấp phép theo Đạo Luật kiểm soát vũ khí, được quản lý bởi Cục quản lý Rượu, thuốc lá, súng và chất nổ (ATF).

Doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động liên quan đến động vật hoang dã, như nhập khẩu hoặc xuất khẩu động vật và sản phẩm phái sinh, cần phải có giấy phép từ cơ quan quản lý Động vật hoang dã Hoa Kỳ.

Nhiều ngành nghề yêu cầu doanh nghiệp phải xin phép từ cơ quan quản lý chuyên ngành liên bang, bao gồm khai thác thủy sản, phát thanh truyền hình, khai thác mỏ, và kinh doanh vận tải Những ngành này có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, do đó cần sự kiểm soát của liên bang để đảm bảo an toàn và an ninh Tại Trung Quốc, doanh nghiệp cũng phải xin phép hoạt động với cơ quan quản lý chuyên ngành trước khi bắt đầu kinh doanh trong một số trường hợp nhất định Giấy phép kinh doanh (GPKD) được cấp dưới hai hình thức.

Luật pháp về điều kiện kinh doanh tại Mỹ quy định các yêu cầu và tiêu chuẩn mà doanh nghiệp cần tuân thủ để hoạt động hợp pháp Các quy định này bao gồm việc đăng ký kinh doanh, giấy phép cần thiết và các điều kiện cụ thể liên quan đến ngành nghề Việc hiểu rõ các điều kiện này là rất quan trọng cho các nhà đầu tư và doanh nhân để đảm bảo sự tuân thủ và thành công trong môi trường kinh doanh cạnh tranh.

Pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Trung Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi Các quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế Để hiểu rõ hơn về các điều kiện này, người đọc có thể tham khảo bài viết của Vũ Đức Vinh trên trang dangkykinhdoanh.gov.vn, cung cấp thông tin chi tiết và cập nhật.

Giấy phép kinh doanh tạm thời (GPKD tạm thời) là loại giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp trong thời gian chờ đợi hoàn tất việc góp vốn pháp định Khi doanh nghiệp đã góp đủ vốn theo quy định, thời gian ghi trên GPKD sẽ được điều chỉnh dựa trên thời gian hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

GPKD là yêu cầu bắt buộc tại Trung Quốc cho một số ngành nghề như xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh thuốc và khám chữa bệnh Mục đích của GPKD là chứng nhận doanh nghiệp hợp pháp, quy định thời gian và phạm vi kinh doanh Tuy nhiên, quá trình cấp GPKD tại Trung Quốc rất phức tạp, đòi hỏi nhiều yêu cầu, đặc biệt là đối với nhà đầu tư nước ngoài, khiến việc xin cấp phép kinh doanh khó khăn hơn so với nhà đầu tư trong nước Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xin nhiều sự chấp thuận khác từ các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành hoạt động kinh doanh.

Theo quy định của pháp luật Singapore, doanh nghiệp cần phải có giấy phép hoặc sự chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền để tiến hành đăng ký và hoạt động kinh doanh trong một số ngành nghề nhất định.

Bên cạnh đó, tại Singapore có 3 loại giấy phép phổ biến, đó là 35 :

Giấy phép bắt buộc là loại giấy phép cần thiết cho một số doanh nghiệp nhất định trước khi hoạt động, như trường tư, công ty sản xuất video, công ty du lịch, nhà phân phối rượu, người cho vay, ngân hàng và trung tâm chăm sóc trẻ em Doanh nghiệp phải có giấy phép này khi đăng ký kinh doanh với ACRA.

Để đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần có giấy phép phù hợp, với thời gian hoàn tất các thủ tục có thể từ 14 ngày đến 2 tháng Pháp luật Singapore hỗ trợ doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí bằng cách cho phép đăng ký kinh doanh một cách thuận lợi.

Bài viết của Nguyễn Thị Huyền Trang đề cập đến pháp luật liên quan đến điều kiện kinh doanh tại một số quốc gia trên thế giới Tác giả nhấn mạnh việc nộp đơn xin giấy phép kinh doanh (GPKD) bắt buộc có thể được thực hiện đồng thời thông qua dịch vụ cấp GPKD trực tuyến (OBLS) Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy tại https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/phap-luat-ve-dieu-kien-kinh-doanh-cua-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-126682.html, truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2021.

(ii) Giấy phép nghề nghiệp:

ĐIỀU KIỆN VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP KINH

QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH

Ngày đăng: 01/04/2022, 21:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
79. Phan Huy Hồng, Nguyễn Thanh Tú (2012), Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật liên minh Châu Âu và Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, tr.153 – 154 80. Phạm Duy Nghĩa (2006), Giáo trình luật kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc giaHà Nội, trang 23, 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật liên minh Châu Âu và Việt Nam", NXB Chính trị Quốc gia, tr.153 – 154 80. Phạm Duy Nghĩa (2006), "Giáo trình luật kinh tế
Tác giả: Phan Huy Hồng, Nguyễn Thanh Tú (2012), Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật liên minh Châu Âu và Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, tr.153 – 154 80. Phạm Duy Nghĩa
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
81. Mai Hồng Quỳ (2012), Tự do kinh doanh và vấn đề bảo đảm quyền con người tại Việt Nam, NXB Lao động, trang 54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự do kinh doanh và vấn đề bảo đảm quyền con người tại Việt Nam
Tác giả: Mai Hồng Quỳ
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2012
82. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2004), Thời điểm cho sự thay đổi: Đánh giá Luật doanh nghiệp và kiến nghị, tr.9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thời điểm cho sự thay đổi: Đánh giá Luật doanh nghiệp và kiến nghị
Tác giả: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
Năm: 2004
83. Võ Trí Hảo, “Giấy phép con gia tăng cùng nạn tham nhũng”, https://baomoi. com/giay-phep-con-gia-tang-cung-nan-tham-nhung/c/24287528.epi, truy cập ngày 15 tháng 08 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giấy phép con gia tăng cùng nạn tham nhũng
84. Khánh Vũ – Lan Hương, “Phá bỏ ma trận giấy phép con”, https://laodong. vn/kinh-te/pha-bo-ma-tran-giay-phep-con-551137.ldo, truy cập ngày 15 tháng 08 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phá bỏ ma trận giấy phép con
85. Anh Đào, “”Đập nồi cơm” – không dễ”, https://laodong.vn/su-kien-binh-luan/dap-noi-com-khong-de-625446.ldo, truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Đập nồi cơm” – không dễ
86. Đỗ Lê, “Ma trận” điều kiện kinh doanh, https://thoibaonganhang.vn/ma-tran-dieu-kien-kinh-doanh-32988.html, truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ma trận
87. Cầm Văn Kình, “Ai chịu trách nhiệm hơn 3.000 điều kiện kinh doanh trái luật?”, https://tuoitre.vn/ai-chiu-trach-nhiem-hon-3000-dieu-kien-kinh-doanh-trai-luat-764955.htm, truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ai chịu trách nhiệm hơn 3.000 điều kiện kinh doanh trái luật
88. Trần Thị Quang Hồng, “Điều kiện kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”, http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210440, truy cập ngày 25 tháng 07 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều kiện kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
89. Lê Hữu Việt, “386 ngành nghề kinh doanh có điều kiện”, https://tienphong. vn/386-nganh-nghe-kinh-doanh-co-dieu-kien-post718467.tpo, truy cập ngày 25 tháng 07 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 386 ngành nghề kinh doanh có điều kiện
91. Hà Chính, “Chính phủ thúc đẩy khởi sự kinh doanh là một “điểm sáng’” , http://baochinhphu.vn/Utilities/Print-View.aspx?distributionid=419575, truy cập ngày 30 tháng 05 năm 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ thúc đẩy khởi sự kinh doanh là một “điểm sáng’
47. Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ Về quản lý hoạt động kinh doanh vàng Khác
48. Nghị định 30/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ Về việc bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh 49. Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ Về quảnlý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp Khác
50. Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động Khác
51. Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ Về Thương mại điện tử Khác
52. Nghị định 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ Quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm Khác
53. Nghị định 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung điều 7 nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng Khác
54. Nghị định 58/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự Khác
55. Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 06 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện Khác
56. Nghị định 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w