1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an

103 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Sản Xuất Và Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Trái Thanh Long Trên Địa Bàn Huyện Châu Thành, Tỉnh Long An
Tác giả Hà Minh Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Trường học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:.......................................................................................... 6 (17)
    • 1.1. Sản xuất và quản trị sản xuất (17)
      • 1.1.1. Khái niệm sản xuất và quản trị sản xuất (17)
      • 1.1.2. Các mục tiêu của quản trị sản xuất (18)
      • 1.1.3. Nội dung của quản trị sản xuất (19)
      • 1.1.4. Các biện pháp quản trị sản xuất (21)
    • 1.2. Tiêu thụ sản phẩm (22)
      • 1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm (22)
      • 1.2.2. Nội dung của quá trình tiêu thụ sản phẩm (22)
      • 1.2.3. Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm (24)
    • 1.3. Vai trò của quản trị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (24)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (25)
      • 1.4.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (25)
      • 1.4.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô (26)
    • 1.5. Nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (28)
  • CHƯƠNG 2:........................................................................................ 22 (33)
    • 2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế- xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Long An (33)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (33)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên (33)
      • 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (34)
      • 2.1.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp (36)
    • 2.2. Vài nét về cây thanh long và sản phẩm cây thanh long (38)
    • 2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An (43)
      • 2.3.1. Tình hình sản xuất (43)
      • 2.3.2 Tình hình tiêu thụ (56)
    • 2.4. Đánh giá việc sản xuất và tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An (64)
      • 2.4.1. Những thuận lợi và khó khăn (64)
      • 2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân (67)
        • 2.4.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (67)
        • 2.4.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô (68)
  • CHƯƠNG 3:........................................................................................ 59 (70)
    • 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế huyện Châu Thành, tỉnh (70)
      • 3.1.1. Phương hướng và mục tiêu chung của tỉnh Long An (70)
      • 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu của huyện Châu Thành (71)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh (72)
      • 3.2.1. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và phát triển “Thanh long sạch” (72)
      • 3.2.2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiêu thụ và xây dựng thương hiệu trái thanh long Châu Thành, Long An (75)
      • 3.2.3. Giải pháp về tổ chức sản xuất (78)
      • 3.2.4. Giải pháp về kỹ thuật, khuyến nông (81)
      • 3.2.5. Tăng cường đầu tư phát triển vùng chuyên canh thanh long (84)
      • 3.2.6. Đa dạng hóa sản phẩm thanh long ngay từ vùng nguyên liệu (87)
      • 3.2.7. Giải pháp hỗ trợ thương lái và doanh nghiệp thu mua (90)
      • 3.2.8. Đẩy mạnh liên kết “4 Nhà” giữa Nhà nông - Nhà nước - nhà khoa học và nhà doanh nghiệp (92)
      • 3.2.9. Kiểm soát giá tự do trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người nông dân (94)
    • 3.3 Kiến nghị (96)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Long An, UBND huyện và các Phòng Ban chức năng của huyện Châu Thành (96)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An (97)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Long An (98)
      • 3.3.4. Kiến nghị đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện Châu Thành (98)
  • KẾT LUẬN (32)

Nội dung

6

Sản xuất và quản trị sản xuất

1.1.1.Khái niệm sản xuất và quản trị sản xuất

Sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, tuy nhiên, nhiều người vẫn cho rằng chỉ các doanh nghiệp chế tạo sản phẩm vật chất mới là đơn vị sản xuất Quan niệm này không còn phù hợp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà các đơn vị cung cấp dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.

Hệ thống sản xuất là quá trình sử dụng nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi thành sản phẩm hoặc dịch vụ Hoạt động chuyển đổi này là trọng tâm của hệ thống sản xuất, và các nhà quản trị luôn chú trọng đến việc tối ưu hóa các hoạt động chuyển hóa trong quá trình sản xuất.

Như vậy, về thực chất sản xuất chính là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào biến chúng thành các sản phẩm hoặc dịch vụ ở đầu ra

Quản trị sản xuất là quá trình thiết kế, lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và giám sát hệ thống sản xuất để đạt được các mục tiêu đã đề ra Nó bao gồm tất cả các hoạt động quản lý các yếu tố đầu vào và tổ chức, phối hợp chúng nhằm chuyển hóa thành sản phẩm hoặc dịch vụ với hiệu quả tối ưu.

Quy trình quản lý sản xuất bao gồm bốn bước chính: đánh giá năng lực sản xuất, hoạch định nhu cầu nguyên liệu, quản lý các công đoạn sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm.

Đánh giá năng lực sản xuất là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp xác định kích thước thị trường tiềm năng và nhu cầu cần thiết để đáp ứng.

Từ đó có sự đánh giá, cân đối với năng lực của doanh nghiệp, người sản xuất có đáp ứng được hay không và đáp ứng ở mức độ nào?

Hoạch định nhu cầu về nguyên vật liệu là một bước quan trọng trong quy trình sản xuất Dựa trên đánh giá nhu cầu tiềm năng của thị trường và kinh nghiệm thực tiễn, người quản lý cần xác định chính xác lượng nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện kế hoạch sản xuất hiệu quả.

Quản lý giai đoạn sản xuất là nhiệm vụ quan trọng, yêu cầu người quản lý xây dựng một quy trình chi tiết và thực hiện nghiêm túc để đảm bảo tính chặt chẽ và hợp lý, từ đó giảm thiểu tối đa các sai sót có thể xảy ra trong quá trình sản xuất.

Quản lý chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng, vì sản phẩm phản ánh thương hiệu của doanh nghiệp Việc kiểm định và quản lý sản phẩm cần có báo cáo chi tiết về số lượng, tính chất và đặc điểm phân loại của từng sản phẩm, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn đã được đặt ra từ đầu.

1.1.2 Các mục tiêu của quản trị sản xuất

Các doanh nghiệp và nhà sản xuất đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoại trừ những doanh nghiệp hoạt động vì lợi ích công cộng Quản trị sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra, từ đó giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Nhằm thực hiện mục tiêu chung đó, quản trị sản xuất có các mục tiêu cụ thể sau:

- Tối thiểu hóa chi phí sản xuất để tạo ra một đơn vị đầu ra

- Rút ngắn thời gian sản xuất

- Cung ứng đúng thời điểm, đúng địa điểm và đúng khách hàng

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.

- Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có độ linh hoạt cao

Các mục tiêu cụ thể này liên kết chặt chẽ, tạo ra sức mạnh tổng hợp và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

1.1.3 Nội dung của quản trị sản xuất

Nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất bao gồm:

Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm là yếu tố quan trọng đầu tiên trong quản trị sản xuất, đóng vai trò là xuất phát điểm cho mọi hoạt động thiết kế, lập kế hoạch và tổ chức hệ thống sản xuất Kết quả của dự báo này cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và xác định các nguồn lực cần thiết Đây cũng là căn cứ để quyết định xem có nên tiến hành sản xuất hay không, và nếu có, cần thiết kế hệ thống sản xuất như thế nào để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đã được dự báo.

Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nhanh chóng đưa sản phẩm mới ra thị trường trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt Mục tiêu của thiết kế sản phẩm là phát triển những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và phù hợp với khả năng sản xuất Mỗi sản phẩm yêu cầu phương pháp và quy trình công nghệ sản xuất riêng biệt Thiết kế quy trình công nghệ bao gồm việc xác định các yếu tố đầu vào như máy móc, thiết bị, trình tự công việc và yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo sản phẩm đạt được các đặc điểm đã được thiết kế.

Quản trị năng lực sản xuất của doanh nghiệp là quá trình xác định quy mô công suất của dây chuyền sản xuất, ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển trong tương lai Việc xác định đúng năng lực sản xuất giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu hiện tại và nắm bắt cơ hội kinh doanh mới, từ đó phát triển sản xuất hiệu quả Ngược lại, xác định không hợp lý có thể dẫn đến lãng phí lớn, tốn kém vốn đầu tư và cản trở quá trình sản xuất Quy mô sản xuất không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu mà còn tác động trực tiếp đến loại hình sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

Định vị doanh nghiệp là quá trình lựa chọn vùng và địa điểm phù hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu chiến lược kinh doanh Hoạt động này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp mới hoặc khi mở rộng quy mô sản xuất, bao gồm việc thiết lập các chi nhánh và bộ phận mới Định vị doanh nghiệp không chỉ mang lại lợi thế cạnh tranh lớn mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp thông qua việc tối ưu hóa các yếu tố vô hình và hữu hình.

Tiêu thụ sản phẩm

1.2.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng trong chuỗi cung ứng, kết nối sản xuất và phân phối với người tiêu dùng Quá trình mua bán diễn ra trong vòng tuần hoàn của nguồn vật chất, ảnh hưởng đến hoạt động lưu thông và thương mại của doanh nghiệp Việc chuẩn bị hàng hóa bao gồm phân loại, lên nhãn hiệu, bao gói và tổ chức vận chuyển theo yêu cầu khách hàng Để thực hiện hiệu quả các quy trình giao nhận và sản xuất, doanh nghiệp cần tổ chức hợp đồng lao động tại kho hàng và tiến hành nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu về sản phẩm.

Tiêu thụ sản phẩm là tổng hợp các biện pháp tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường Quá trình này bao gồm các hoạt động như tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng, và cung cấp dịch vụ sau bán hàng.

1.2.2 Nội dung của quá trình tiêu thụ sản phẩm

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm việc xác định nhu cầu thị trường, tìm kiếm cơ hội, xây dựng chiến lược sản phẩm và lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng loại thị trường và sản phẩm, đồng thời hỗ trợ quá trình tiêu thụ hiệu quả.

Lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng loại sản phẩm là yếu tố then chốt trong chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần dựa vào thông tin thị trường như cung cầu, giá cả, điều kiện mua bán và chất lượng dịch vụ để điều phối các kênh phân phối hiệu quả Những thông tin này không chỉ giúp quản lý hệ thống phân phối mà còn hỗ trợ trong việc điều chỉnh sản xuất, giá cả và chính sách phân phối Phương thức tiêu thụ có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng; nếu phương thức thuận tiện, nó sẽ thúc đẩy tiêu thụ, ngược lại sẽ gây ứ đọng hàng hóa Hiện nay, có nhiều phương thức phân phối khác nhau, được phân loại dựa trên quá trình vận động hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng.

- Phương thức phân phối trực tiếp

- Phương thức phân phối gián tiếp

- Phương thức phân phối hỗn hợp

Chiến lược sản phẩm là những quan điểm và chính sách lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu khách hàng Việc xây dựng chiến lược sản phẩm cần phù hợp với cơ cấu, số lượng, chất lượng và thời gian của thị trường Chiến lược này đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh đúng hướng, kết nối chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng, cũng như giữa kế hoạch và thực hiện Nó còn giúp đưa sản phẩm vào thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, đồng thời phát triển và mở rộng thị trường thông qua cải tiến và chế thử sản phẩm mới, theo dõi chu kỳ sống của sản phẩm Mục tiêu then chốt của chiến lược sản phẩm là cung cấp những mặt hàng được thị trường chấp nhận.

Chiến lược giá cả là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận và hình ảnh doanh nghiệp trên thị trường Doanh nghiệp cần tính toán chi phí và thu nhập để chọn mức giá cạnh tranh phù hợp Để thúc đẩy tiêu thụ, các hoạt động hỗ trợ như quảng cáo, tham gia hội chợ, và thiết lập cửa hàng giới thiệu sản phẩm là cần thiết, nhằm tạo ra nhu cầu mới, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời củng cố vị trí uy tín Thông qua các biện pháp này, doanh nghiệp cũng giúp người tiêu dùng định hướng chi tiêu vào các sản phẩm phù hợp.

1.2.3 Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm

Trong môi trường kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một quá trình đa dạng bao gồm các bước như nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, chuẩn bị sản phẩm, tổ chức bán hàng, và thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải đảm bảo dịch vụ sau bán hàng như vận chuyển, lắp đặt và bảo hành để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Tóm lại: hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 2 quá trình có liên quan:

Các nghiệp vụ kỹ thuật trong quy trình sản xuất bao gồm chuẩn bị nguyên liệu, tiếp nhận hàng hóa, phân loại và bao gói sản phẩm, lên nhãn mác, xếp hàng vào kho, chuẩn bị đóng bộ và vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng.

Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tổ chức và kế hoạch hóa tiêu thụ sản phẩm bao gồm nghiên cứu thị trường, tổ chức bán hàng, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, cũng như quản trị lực lượng bán hàng.

Vai trò của quản trị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Mục tiêu của người sản xuất là cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua các sản phẩm mà họ mong muốn Khách hàng chỉ sẵn lòng chi trả khi họ cảm thấy hài lòng với giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ Do đó, quản trị sản xuất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp Việc áp dụng các phương pháp quản trị khoa học giúp tối ưu hóa lợi thế và tạo ra khả năng sinh lợi cao Quản trị sản xuất được xem như một vũ khí cạnh tranh sắc bén trong bối cảnh thị trường ngày càng khốc liệt Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc đánh giá và phát triển nguồn lực từ chức năng sản xuất.

Sự tồn tại của hoạt động sản xuất sản phẩm phụ thuộc mạnh mẽ vào công tác tiêu thụ Nếu sản xuất không thể đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, thì mọi nỗ lực sản xuất sẽ trở nên vô nghĩa, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp.

Mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, vì hoạt động tiêu thụ không chỉ giúp phát hiện những điểm yếu cần khắc phục trong quá trình sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất Cải thiện công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm chi phí tiêu thụ, từ đó giảm chi phí toàn bộ sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ cũng giúp giảm thiểu các loại chi phí bán hàng và nâng cao dịch vụ Thực hiện tốt các khâu trong quá trình tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn hơn, thu hút thêm khách hàng và mở rộng thị trường một cách hiệu quả.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời là chỉ số đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với nhà sản xuất Qua quá trình này, cả hai bên có cơ hội gắn bó hơn, từ đó tìm ra những phương thức hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của thị trường, giúp nhà sản xuất gia tăng lợi nhuận.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

1.4.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Môi trường pháp luật và chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Để đạt được điều này, cần thiết phải có cơ chế khuyến khích sản xuất và phát triển thị trường tiêu thụ, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật Những quy định này có thể tạo ra rủi ro nhưng cũng mang lại cơ hội cho doanh nghiệp Các văn bản pháp luật về kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất và thúc đẩy thị trường tiêu thụ.

Môi trường chính trị ổn định, không có khủng bố, bạo động hay nội chiến, đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh ra nước ngoài Sự ổn định này giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư và sản xuất, đồng thời là yếu tố thu hút doanh nghiệp đến nghiên cứu và phát triển tại các quốc gia đó.

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp và người sản xuất Để có vốn đầu tư, nhiều doanh nghiệp phải vay ngân hàng, nhưng lãi suất cao và chi phí gia tăng làm giảm khả năng cạnh tranh và lợi nhuận Khi lạm phát tăng, các dự án đầu tư trở nên rủi ro hơn, hạn chế sự mở rộng sản xuất Như vậy, môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển thị trường.

Môi trường văn hóa xã hội, bao gồm lối sống, thị hiếu, phong tục tập quán và tín ngưỡng, có ảnh hưởng lớn đến mức tiêu thụ sản phẩm Sự khác biệt về văn hóa xã hội giữa các khu vực dẫn đến sự biến đổi trong sản lượng tiêu thụ, do đó, việc nghiên cứu văn hóa xã hội tại thị trường mục tiêu là cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển tiêu thụ phù hợp với từng sản phẩm Bên cạnh đó, trình độ dân trí ngày càng cao tạo ra thách thức cho các doanh nghiệp, khi mà hiệp hội người tiêu dùng yêu cầu chú trọng đến chất lượng sản phẩm và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp, với vị trí địa lý thuận lợi giúp quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường, đồng thời giảm thiểu chi phí Tài nguyên phong phú cho phép doanh nghiệp chủ động trong việc cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất Yếu tố này luôn được doanh nghiệp và người sản xuất quan tâm từ giai đoạn nghiên cứu thị trường cho đến khi triển khai sản xuất sản phẩm.

1.4.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô:

Uy tín doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định niềm tin của khách hàng, được hình thành từ những trải nghiệm thực tế về sản phẩm và dịch vụ, cùng với vị thế hiện tại của doanh nghiệp Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và vị trí trên thị trường Khách hàng thường có xu hướng lựa chọn sản phẩm từ những nhà sản xuất có lịch sử hoạt động lâu dài, điều này càng khẳng định tầm quan trọng của uy tín trong việc xây dựng thương hiệu.

Tiềm lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh doanh, vì không có vốn, nhà sản xuất sẽ gặp khó khăn trong việc tận dụng cơ hội Vốn không chỉ giúp dễ dàng thực hiện các hoạt động kinh doanh mà còn tạo điều kiện để cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ và nâng cao tay nghề lao động, điều này đòi hỏi một nguồn vốn lớn và kế hoạch sử dụng hiệu quả nhằm phát triển thị trường.

Lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành máy móc hiện đại; không có con người, máy móc chỉ là những thiết bị vô tri không thể tạo ra giá trị Dù trang thiết bị có tiên tiến đến đâu, nếu thiếu kỹ năng và kiến thức để vận hành, hiệu quả sản xuất cũng sẽ không đạt được Do đó, sự kết hợp giữa công nghệ và con người là yếu tố quyết định cho sự thành công trong bất kỳ lĩnh vực nào.

Để nâng cao sức mạnh cạnh tranh, doanh nghiệp cần đảm bảo trình độ lao động đáp ứng yêu cầu công nghệ kỹ thuật Việc có đội ngũ lao động chất lượng cao và phân công công việc hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp phát huy tối đa tiềm năng của mình.

Nghiên cứu và tìm hiểu các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động Số lượng nhà cung ứng ít có thể dẫn đến việc nhà cung cấp gây sức ép, ảnh hưởng đến chất lượng và dịch vụ Ngược lại, nếu có nhiều nhà cung ứng với nguồn hàng phong phú, doanh nghiệp có thể lựa chọn được sản phẩm với giá cả hợp lý và chất lượng tốt Điều cốt yếu là đảm bảo nguồn hàng ổn định về chất lượng, thời gian, số lượng và giá cả trong mỗi lần giao hàng, nhằm duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và hiệu quả.

Để cạnh tranh hiệu quả và phát triển thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp cần áp dụng khoa học vào sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng và hiệu quả Đổi mới công nghệ không chỉ dừng lại ở việc cải tiến máy móc, thiết bị mà còn phải bao gồm cả việc nâng cao năng lực con người Sự đổi mới này có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng nguyên liệu hợp lý, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng hiệu quả Hơn nữa, đổi mới công nghệ còn giúp giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường, giảm bớt lao động nặng nhọc và tăng cường lao động trí thức, kỹ thuật.

Để tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống phân phối rộng lớn và đa dạng trên toàn thị trường Nhiều khách hàng có nhu cầu nhưng ở xa thường không lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp vì họ muốn có nhà phân phối gần để dễ dàng tiếp cận, xem xét sản phẩm trực tiếp và giải quyết nhanh chóng các vấn đề phát sinh Hệ thống phân phối rộng rãi không chỉ giúp đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh chóng mà còn tạo sự thuận tiện trong việc hỗ trợ khách hàng.

- Nhân tố thuộc về bản chất doanh nghiệp bao gồm:

Chất lượng sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng khi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và mức sống của con người được nâng cao Người tiêu dùng hiện đại yêu cầu hàng hóa phải đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt và an toàn cho sức khỏe Để doanh nghiệp có thể tiêu thụ nhiều sản phẩm, việc chú trọng đến chất lượng hàng hóa là điều cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoặc cao hơn mà xã hội đặt ra.

Giá cả là một yếu tố quyết định trong việc khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp Do đó, các nhà sản xuất cần xác định giá hợp lý dựa trên giá thành sản xuất và giá của các sản phẩm tương tự trên thị trường.

Thời gian đóng vai trò quyết định trong kinh doanh hiện đại, ảnh hưởng lớn đến khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp Việc tiêu thụ sản phẩm đúng thời điểm là rất quan trọng; nếu sản phẩm không được sản xuất và phát hành đúng lúc, chúng sẽ nhanh chóng bị loại bỏ trước khi có cơ hội tiếp cận người tiêu dùng.

Nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần chủ động sáng tạo, vượt qua khó khăn và phát triển những thuận lợi Sự chủ động này tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho doanh nghiệp Vai trò của doanh nghiệp và người sản xuất là quyết định cho sự tồn tại, phát triển hoặc suy vong trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Doanh nghiệp và người sản xuất đóng vai trò quyết định trong việc phát triển, thể hiện qua hai khía cạnh chính: khai thác tối đa các điều kiện và yếu tố thuận lợi từ môi trường bên ngoài, và chủ động tạo ra các điều kiện cần thiết cho sự phát triển của chính mình Sự phối hợp đồng bộ giữa hai yếu tố này là cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố tổng hợp quan trọng Để nâng cao hiệu quả này, doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện pháp, từ việc cải thiện năng lực quản trị và điều hành đến việc tối ưu hóa các hoạt động nội bộ Điều này giúp doanh nghiệp linh hoạt thích ứng với biến động của thị trường Dưới đây là một số biện pháp chủ yếu cần được chú trọng.

Để tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, việc thích ứng với sự biến động của kinh tế thị trường là rất quan trọng Doanh nghiệp cần nhận diện các cơ hội và đe dọa để có những đối sách phù hợp Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, cần chú ý đến những yếu tố then chốt để tối ưu hóa việc tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững.

+ Chiến lược sản xuất, tiêu thụ sản phẩm phải gắn với thị trường

+ Khi xây dựng chiến lược phải tính đến vùng an toàn trong kinh doanh, hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu

Trong chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, việc xác định mục tiêu then chốt cùng với các điều kiện cơ bản để đạt được mục tiêu đó là rất quan trọng Chiến lược kinh doanh cần được thể hiện qua các mục tiêu cụ thể, khả thi nhằm tối đa hóa hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chiến lược kinh doanh hiệu quả cần kết hợp hài hòa giữa chiến lược kinh doanh chung, bao gồm các vấn đề tổng quát và quyết định, và chiến lược kinh doanh bộ phận, liên quan đến các vấn đề cụ thể như chiến lược sản phẩm, giá cả, tiếp thị và giao tiếp khuyếch trương.

- Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả: Quyết định sản lượng sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào tối ưu

Để xác định điểm hòa vốn trong sản xuất, doanh nghiệp cần tính toán mối quan hệ tối ưu giữa chi phí và thu nhập Việc xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất và mức giá bán là rất quan trọng để đảm bảo hòa vốn Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ vượt mức hòa vốn để đạt được lợi nhuận Lưu ý rằng điểm hòa vốn chỉ được xác định cho một khoảng thời gian cụ thể.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tập trung vào phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho cả tập thể lẫn cá nhân Đầu tư vào việc bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao là yếu tố quyết định Việc nâng cao nghiệp vụ và tay nghề sẽ giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu cũng như nâng cao năng suất của máy móc và thiết bị công nghệ tiên tiến.

Công tác quản trị và tổ chức sản xuất cần được thực hiện một cách gọn gàng, năng động và linh hoạt để thích ứng với sự thay đổi của thị trường Doanh nghiệp cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, đồng thời thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận để tránh chồng chéo trong công việc Việc duy trì sự cân đối và tăng cường quan hệ giữa các khâu trong quá trình sản xuất không chỉ giúp đưa hoạt động sản xuất vào nề nếp mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính sáng tạo của nhân viên.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là sự thiếu hụt kỹ thuật và công nghệ hiện đại Do đó, việc nâng cao kỹ thuật và đổi mới công nghệ luôn được đặt lên hàng đầu Mỗi doanh nghiệp và người sản xuất cần có chính sách đầu tư công nghệ phù hợp, tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh của mình.

Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm và mở rộng quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội, cần chú trọng đổi mới công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Đồng thời, việc thực hiện kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm phải được thực hiện nghiêm ngặt để ngăn chặn sản phẩm kém chất lượng xâm nhập vào thị trường.

Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tận dụng tối đa các lợi thế và hạn chế những khó khăn từ môi trường kinh doanh bên ngoài, nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Giải quyết mối quan hệ với khách hàng là mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh, bởi khách hàng chính là người tiêu dùng sản phẩm Sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Để xây dựng uy tín và sự tín nhiệm trên thị trường, doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh và tinh thần phục vụ Sự tín nhiệm là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế và tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

+ Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng

Để mở rộng ảnh hưởng của doanh nghiệp, cần thiết lập mối quan hệ tốt với các tổ chức quảng cáo và cơ quan lãnh đạo doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp tăng cường sự nhận biết của khách hàng về sản phẩm mà còn bảo vệ uy tín và sự tín nhiệm đối với doanh nghiệp.

+ Phát triển thông tin liên lạc với các tổ chức, khác với thị trường

+ Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật

22

Sơ lược về tình hình kinh tế- xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Long An

Châu Thành là huyện vùng hạ thuộc tỉnh Long An, được thành lập theo Quyết định 36/HĐBT ngày 04/4/1989, tách ra từ huyện Vàm Cỏ Huyện này giáp ranh với thành phố Tân An, cách trung tâm thành phố 12 km và cách thành phố Hồ Chí Minh 52 km qua Quốc lộ 1A, cũng như 42 km theo tuyến Quốc lộ khác.

50 Phía Bắc giáp huyện Tân Trụ, ranh giới là sông Vàm Cỏ Tây; phía Nam giáp huyện Chợ Gạo và huyện Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang; phía Đông giáp huyện Cần Đước, ranh hành chính là sông Vàm Cỏ; phía Tây giáp huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang

Huyện Châu Thành sở hữu hệ thống giao thông thủy và bộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản Khu vực này đang tiếp thu khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy nền nông nghiệp kỹ thuật cao, đồng thời phát triển công nghiệp chế biến và thương mại - dịch vụ, góp phần hình thành các đầu mối thu mua hàng nông sản hiệu quả.

Huyện Châu Thành nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.350 đến 1.800 mm, trong khi nhiệt độ trung bình là 27°C Khu vực này có khoảng 2.350 - 2.500 giờ nắng mỗi năm, với độ ẩm trung bình từ 87% đến 89% và tốc độ gió trung bình đạt 2,8 m/s Nhờ thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Châu Thành có ưu thế về khí hậu, với tổng tích ôn gần 3.000°C và ánh sáng mặt trời trên 800 giờ/năm, ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng và thâm canh tăng vụ.

Huyện Châu Thành sở hữu nguồn tài nguyên nước mặt phong phú với nhiều sông và rạch, bao gồm sông Vàm Cỏ, sông Vàm Cỏ Tây, sông Tra, cùng hệ thống kênh thủy lợi nội đồng như kênh Hòa Phú, rạch Bà Lý, kênh Chiến Lược và kênh 30/4 Sông Vĩnh Công đóng vai trò quan trọng khi tiếp nhận nước ngọt từ hệ thống rạch Bảo Định và kênh Chợ Gạo.

Huyện Châu Thành có tổng diện tích tự nhiên 15.524 ha, bao gồm 9.506 ha đất sản xuất nông nghiệp, 1.140 ha đất nuôi trồng thủy sản, 579 ha đất chuyên dùng và 2.651 ha đất ở Địa hình huyện dốc thoai thoải theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với cao điểm ở đầu nguồn nước ngọt và thấp dần về phía cuối nguồn Huyện còn có hệ thống đê bao giúp ngăn lũ, cùng với cống ngăn mặn và hệ thống kênh, rạch dẫn nước ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp.

2.1.3.Điều kiện kinh tế - xã hội

Huyện có dân số trung bình 101.731 người và 27.431 hộ, với mật độ dân số khoảng 655 người/km² Huyện được chia thành 12 xã và 1 thị trấn, trong đó thị trấn Tầm Vu là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa.

Châu Thành, huyện thuần nông, đã chuyển đổi từ sản xuất lúa, nếp chất lượng cao sang trồng thanh long với diện tích 8.739 ha, bao gồm 1.525 ha thanh long ruột trắng và 7.214 ha thanh long ruột đỏ Diện tích cho trái đạt 6.887 ha, sản lượng thanh long năm 2018 đạt 257.530 tấn Huyện đã phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, với vùng sản xuất thanh long và vùng nuôi trồng thủy sản 1.400 ha Theo thống kê năm 2018, thu nhập bình quân đầu người đạt 59,89 triệu đồng/năm.

Toàn huyện hiện có 79,6 km đường huyện (40 tuyến) được nhựa hóa đạt 100%; 21,5 km đường trục xã (19 tuyến) được đầu tư nhựa hóa và bê tông xi măng đạt tỷ lệ 100%; 189 km đường trục ấp (162 tuyến) đã được bê tông xi măng hóa đạt 100%; 95,5 km đường ngõ xóm (166 tuyến) được cứng hóa, sạch sẽ, không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100%; và 33,8 km đường trục chính nội đồng (43 tuyến) đã được cứng hóa, đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt tỷ lệ 100%.

Huyện có 4 hệ thống cấp nước sạch tập trung tại thị trấn Tầm Vu, xã Thanh Phú Long, Thuận Mỹ và Thanh Vĩnh Đông, cùng với 84 trạm cấp nước, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của cư dân Đến năm 2018, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 79,53% và nước hợp vệ sinh đạt 100% Hệ thống điện được thiết kế theo quy định của ngành điện, với tỷ lệ hộ có điện sử dụng thường xuyên đạt 100%.

Huyện Châu Thành nổi bật với truyền thống văn hóa và cách mạng, nơi nhân dân lao động cần cù, sáng tạo Trong giai đoạn 1989-2018, huyện đã vinh dự nhận Huân chương lao động hạng III từ Chủ tịch nước Địa bàn huyện chủ yếu là người Kinh (99,88%), bên cạnh đó có người Hoa (0,10%) và một số dân tộc khác như Khơ Me Huyện sở hữu 10 di tích lịch sử, văn hóa, trong đó có 3 công trình được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia và 7 công trình được UBND tỉnh Long An công nhận di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh Đặc biệt, Lễ hội Làm Chay được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng đã được đẩy mạnh, góp phần vào cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, từ đó tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng Đến tháng 12/2018, toàn huyện đã hoàn thành việc xoá nhà tạm, nhà dột nát, với hầu hết nhà ở dân cư nông thôn được chỉnh trang xây dựng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Trong giai đoạn 2011-2018, đã có 15.076 căn nhà được xây dựng mới và 7.283 căn nhà được sửa chữa, chỉnh trang Tổng số nhà ở đạt chuẩn trên địa bàn 12 xã là 25.320/25.626 căn, chiếm tỷ lệ 98,80%, cùng với 36 trường công lập đạt chuẩn 100%.

Huyện luôn chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và chính trị, củng cố nguồn nhân lực và hoàn thiện bộ máy các cơ quan, đơn vị Hiện tại, toàn huyện có 125 cán bộ, công chức cấp xã, trong đó 73,6% có chuyên môn đại học, cao đẳng và 16% có chuyên môn trung cấp Đặc biệt, 88% cán bộ có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên Các xã đều có đủ tổ chức trong hệ thống chính trị, và trong những năm qua, Đảng bộ các xã đã đạt danh hiệu hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ, cùng với các tổ chức đoàn thể chính trị đều đạt danh hiệu vững mạnh, khẳng định sự hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của chính quyền xã.

* Thuận lợi: download by : skknchat@gmail.com

Huyện Châu Thành có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi với khí hậu ôn hòa, ít bị ảnh hưởng bởi bão và lũ lụt Địa hình tương đối bằng phẳng cùng với tài nguyên đất phong phú, đặc biệt là các vùng đất cát pha, rất thích hợp cho việc phát triển cây ăn trái như thanh long và nuôi trồng thủy sản.

Tốc độ phát triển kinh tế của huyện trong những năm qua luôn duy trì ở mức cao và ổn định, nhờ vào việc đầu tư đồng bộ vào hạ tầng kinh tế và xã hội, đặc biệt là hệ thống đê bao và cầu cống Các chính sách kinh tế và xã hội, bao gồm giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, và giảm nghèo, được thực hiện đầy đủ và kịp thời Đồng thời, huyện cũng chú trọng đến các chế độ ưu đãi cho gia đình có công cách mạng, gia đình thương binh và liệt sĩ.

Vài nét về cây thanh long và sản phẩm cây thanh long

Cây thanh long, hay còn gọi là Pitahaya, Pitaya, và Dragon fruit, thuộc họ xương rồng và có nguồn gốc từ các vùng sa mạc Mexico và Columbia Đây là loại cây nhiệt đới khô, được người Pháp đưa vào Việt Nam từ thế kỷ 19 và ban đầu chỉ được trồng trong sân vườn Đến thập niên 1980, thanh long mới được trồng một cách thương mại Loài thanh long chủ yếu được trồng ở Việt Nam là Hylocereus undatus, với đặc điểm vỏ đỏ hoặc hồng và ruột trắng, bên cạnh đó còn có loại ruột đỏ.

Cây thanh long, có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới, nổi bật với khả năng chịu hạn tốt và thường được trồng ở những nơi có nhiệt độ cao, thậm chí lên đến 50-55°C Thân cành của cây chứa nhiều nước, giúp cây sống sót trong thời gian dài mà không cần tưới Thanh long cho hai vụ trái trong năm: vụ thuận từ tháng 4 đến tháng 9 âm lịch và vụ nghịch từ tháng 10 đến tháng 3 âm lịch Thời gian từ khi nụ xuất hiện đến khi thu hoạch chỉ mất khoảng 50-52 ngày Trái thanh long có vỏ đỏ, ruột trắng với hạt đen nhỏ, vị ngọt nhẹ và hơi chua, mang lại cảm giác mát lạnh Ngoài ra, thanh long còn có giá trị dinh dưỡng cao, giàu chất chống oxy hóa.

Mùa thanh long diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với thời điểm rộ nhất từ tháng 5 đến tháng 8 Nhiều giống thanh long đã được lai tạo nhằm nâng cao năng suất và chất lượng, đồng thời phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu của từng vùng Tại Viện Cây ăn quả miền Nam, hiện đang bảo tồn 20 giống thanh long thu thập trong nước và nhập khẩu, cùng với 40 giống thanh long lai, phục vụ cho nghiên cứu, bảo tồn gen và chọn tạo giống.

Việt Nam hiện là quốc gia có diện tích và sản lượng thanh long lớn nhất châu Á, đồng thời là nước xuất khẩu thanh long hàng đầu thế giới Diện tích trồng thanh long đã tăng nhanh từ 5.512 ha năm 2000 lên 35.665 ha với tổng sản lượng đạt khoảng 614.346 tấn vào năm 2014 Năm 2015, diện tích trồng mới gần 5.000 ha, sản lượng đạt khoảng 686.195 tấn Nhờ thị trường xuất khẩu thuận lợi và giá cả ổn định, diện tích và sản lượng thanh long tiếp tục tăng cao Năm 2017, diện tích đạt 48.000 ha, tăng 4.344 ha (+9,75%) so với năm 2016, sản lượng đạt 952,8 nghìn tấn, tăng 14,2% Ba tỉnh trọng điểm Bình Thuận, Long An, và Tiền Giang chiếm gần 95% sản lượng thanh long cả nước, với Bình Thuận tăng 2,7% về diện tích và 4,3% về sản lượng; Long An tăng 20,1% về diện tích và 29,0% về sản lượng; Tiền Giang tăng 25,5% về diện tích và 24,6% về sản lượng (theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2017).

Hiện nay, ở Việt Nam, hai loại thanh long chủ yếu được trồng là thanh long ruột trắng vỏ đỏ và thanh long ruột đỏ vỏ đỏ Thanh long ruột trắng vỏ đỏ chủ yếu được trồng tại các tỉnh Bình Thuận, Long An, Tiền Giang, trong khi thanh long ruột đỏ vỏ đỏ bao gồm hai loại: thanh long một đỏ giống Đài Loan và thanh long một đỏ lai tạo từ hai giống thanh long ruột trắng Việt Nam và thanh long một đỏ có nguồn gốc từ Colombia Nhiều bà con ở các tỉnh đang tích cực trồng loại thanh long này do những ưu điểm nổi bật như quả to, màu sắc hấp dẫn và chất lượng cao, được thị trường ưa chuộng.

Cây thanh long gần đây đã đạt năng suất cao, mang lại thu nhập ổn định cho người dân Với tiến bộ kỹ thuật, thanh long có thể ra trái quanh năm, giá thường cao hơn từ 3.000đ đến 5.000đ/kg so với chính vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu Điều này giúp thanh long trở thành cây trồng có hiệu quả kinh tế và lợi thế cạnh tranh cao so với các loại cây trồng khác Đặc biệt, thanh long ruột đỏ vỏ đỏ có giá bán trung bình từ 20.000đ đến 30.000đ/kg Thị trường tiêu thụ chủ yếu là Trung Quốc, chiếm hơn 90% với kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu đô la Mỹ (theo số liệu năm 2018).

Hình 2.1: Thống kê về thị trường xuất khẩu trái cây năm 2018

Từ những năm 50 của thế kỷ XX, cây thanh long đã được trồng tại xã Dương Xuân Hội và xã Long Trì, huyện Châu Thành, tỉnh Long An Ban đầu, cây thanh long chỉ được trồng xung quanh vườn nhà với các trụ choải bằng cây sống như cây dông và cây me tây, kỹ thuật trồng chưa được chú trọng Sau năm 1975, cây thanh long bắt đầu phát triển mạnh mẽ.

601,5 triệu đô nhập khẩu rau quả

Xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 1,66 tỷ đô la, nhờ vào việc phát triển vùng chuyên canh và mở rộng diện tích sản xuất Nông dân ngày càng ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt từ năm 1991, việc áp dụng kỹ thuật chiếu sáng cho cây ra hoa theo nhu cầu thị trường đã gia tăng Sự chuyển đổi từ trụ sống sang trụ chết cũng góp phần nâng cao năng suất sản xuất rau quả.

Thanh long là một trong những cây ăn trái đặc sản nổi bật tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An, nhờ vào giá trị kinh tế cao mà nó mang lại.

Cây thanh long là một loại cây dễ trồng, ít sâu bệnh và có khả năng chịu hạn cao, phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng của huyện Việc chăm sóc cây thanh long không tốn nhiều công sức và ưu tiên sử dụng phân hữu cơ, đồng thời chi phí đầu tư cũng thấp Những lợi thế này giúp người dân trồng thanh long có nhiều cơ hội hơn so với các loại cây trồng khác như lúa, dừa hay mãng cầu trong khu vực.

Cây thanh long có khả năng chống lại sâu bệnh tốt hơn so với các loại cây trồng khác, do đó việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được giảm thiểu Điều này không chỉ đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích cho người sản xuất và giúp hạn chế ô nhiễm môi trường.

Năng suất thanh long ổn định và ít chịu rủi ro, cùng với chu kỳ kinh tế kéo dài, mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội so với các loại cây ăn trái khác.

Cây thanh long và sản phẩm từ trái thanh long đang có lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ, bởi vì loại cây ăn trái này vẫn chưa được phát triển rộng rãi tại Việt Nam và trong khu vực châu Á.

Thanh long Châu Thành có hai loại chính là vỏ đỏ ruột trắng và vỏ đỏ ruột đỏ, nổi bật với vị ngọt, hình dáng đẹp và dễ ăn Loại trái này không chỉ bảo quản lâu mà còn có thể chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau, cho trái quanh năm và dễ dàng chiếm lĩnh thị trường Nhờ những đặc điểm vượt trội này, cây thanh long đã mang lại giá trị kinh tế cao và được ưa chuộng tại các thị trường lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông và Campuchia.

Các hình ảnh về cây thanh long Châu Thành: download by : skknchat@gmail.com

Trái thanh long mang đến nhiều sản phẩm đa dạng được người tiêu dùng ưa chuộng, bao gồm thanh long sấy chân không cấp đông, nước ngọt si rô không ga, nước ép đóng chai, rượu thanh long, cũng như các sản phẩm dưỡng da và mỹ phẩm chiết xuất từ trái thanh long.

Các sản phẩm từ trái thanh long: download by : skknchat@gmail.com

Tình hình sản xuất và tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An

huyện Châu Thành, tỉnh Long An

2.3.1.1 Diện tích trồng thanh long

Long An là một trong bốn tỉnh trọng điểm trồng thanh long tại Việt Nam, với diện tích chủ yếu tập trung ở huyện Châu Thành Hiện nay, diện tích thanh long của huyện Châu Thành đạt 8.738,67 ha, tăng 414 ha so với cùng kỳ năm 2017 Trong đó, thanh long ruột trắng chiếm 1.427 ha, còn thanh long ruột đỏ là 7.032 ha, đóng góp đáng kể vào sản lượng trái cây của tỉnh.

6.887.01 ha, sản lượng thanh long đạt 257.530, tăng 57.530 tấn so cùng kỳ

Hình 2.1 Bản đồ quy hoạch sản xuất thanh long của huyện Châu Thành download by : skknchat@gmail.com

Bảng 2.1 Diện tích trồng thanh long, giai đoạn từ 2015 – 2018

Diện tích đất nông nghiệp trồng thanh long (ha)

Diện tích thanh long ruột trắng (ha) 3.194 3.248 2.493 1.427

Diện tích thanh long ruột đỏ (ha) 3.244 3.766 5.452 7.032

Diện tích đất canh tác theo VietGap

(Nguồn: Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành)

Theo Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh, huyện Châu Thành đã triển khai Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp Ngày 20/12/2016, huyện đã ban hành kế hoạch số 1417/KH-UBND nhằm thực hiện vùng sản xuất thanh long ứng dụng công nghệ cao với diện tích 2.000 ha trên địa bàn huyện.

Bảng 2.2 trình bày diện tích trồng thanh long theo từng xã và diện tích thuộc vùng quy hoạch ƯDCNC, với đơn vị tính là hecta (ha) Dữ liệu được ghi nhận vào năm 2018, cho thấy sự phân bổ diện tích trồng thanh long tại các xã khác nhau và diện tích được quy hoạch cho ứng dụng công nghệ cao.

(Nguồn: Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành)

Tiến độ thực hiện đề án sản xuất 2.000 ha thanh long ứng dụng công nghệ cao đã đạt được nhiều kết quả tích cực Hiện tại, 20 mô hình điểm đã được xây dựng với tổng diện tích 591,60 ha và 1.012 hộ tham gia Mô hình đã được nhân rộng thêm 724,62 ha với sự tham gia của 1.176 hộ Tính đến nay, tổng diện tích thanh long ứng dụng công nghệ cao đã triển khai đạt 1.430 ha, với 2.357 hộ tham gia, tương ứng 71,5% kế hoạch đề ra Toàn bộ diện tích trên địa bàn huyện đã được cấp giấy chứng nhận.

Diện tích sản xuất thanh long đạt chứng nhận VietGAP tại huyện hiện nay là 303,6 ha với 212 hộ Đơn vị tư vấn đã hoàn thành công tác đánh giá nội bộ, phân tích mẫu đất, nước và sản phẩm Sở NN&PTNT đã thẩm định hồ sơ đăng ký sản xuất với tổng diện tích 167,33 ha và 321 hộ Đồng thời, Sở NN&PTNT đã tổ chức hội nghị triển khai quy định cấp mã số vùng trồng trái cây xuất khẩu và phối hợp với Tập đoàn Quế Lâm để chia sẻ kinh nghiệm sản xuất thanh long hữu cơ cho cán bộ chủ chốt huyện, xã.

13 HTX nông nghiệp, các HTX từng bước đi vào hoạt động đúng theo luật HTX năm

2012 các thành viên THT, HTX tích cực tham gia thực hiện quy trình sản xuất thanh long ứng dụng công nghệ cao, nhân rộng trên địa bàn

2.3.1.2 Diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng trái thanh long

Theo kết quả điều tra thống kê năm 2018, diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng thanh long như sau:

Bảng 2.3.Diện tích, sản lượng, năng suất thanh long

Chỉ tiêu ĐVT Năm Tăng, giảm

Diện tích trồng mới và kiến thiết cơ bản

Diện tích đang cho trái

(Nguồn: Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành) Đồ thị 2.2 Diện tích thanh long giai đoạn từ 2015- 2018

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2107 Năm 2018 ĐVT: Ha

Tổng diện tích Diện tích đang cho trái

Diện tích trồng mới, kiến thiết cơ bản download by : skknchat@gmail.com Đồ thị 2.3 Sản lượng thanh long giai đoạn từ 2015– 2018

Theo số liệu từ Bảng 2.3 và các đồ thị liên quan, tổng diện tích thanh long tại huyện Châu Thành đã tăng mạnh trong những năm gần đây, với mức tăng 2.300,67 ha từ năm 2015 đến 2018 Diện tích trồng mới và kiến thiết cơ bản cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, đạt 1.851,66 ha vào năm 2018, tăng 752,8 ha so với năm 2015 Nguyên nhân chủ yếu là do cây thanh long mang lại lợi ích kinh tế cao hơn so với các loại cây trồng khác, khiến nhiều người dân chuyển đổi từ cây lúa, cây màu và cây dừa sang trồng thanh long vỏ đỏ ruột đỏ Hơn nữa, giá trung bình của thanh long ruột đỏ cao hơn so với ruột trắng, dẫn đến việc người dân cải tạo vườn thanh long cũ và chuyển đổi sang trồng thanh long vỏ đỏ ruột đỏ.

Diện tích thu hoạch đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, với diện tích đạt 6.887,01 ha vào năm 2018, tăng 1.547,87 ha so với năm 2015 chỉ có 5.339,14 ha Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc trồng mới và kiến thiết cơ bản đã bắt đầu cho ra sản phẩm.

Diện tích đang cho trái (ha) Sản lượng (tấn) Năng suất (tấn/ha) download by : skknchat@gmail.com

Từ năm 2015 đến 2018, sản lượng đã tăng đáng kể, đạt 257.530 tấn vào năm 2018, tăng 105.170 tấn so với năm 2015 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc mở rộng diện tích thu hoạch qua các năm.

Trong những năm gần đây, giá trị xuất khẩu cao của thanh long đã thu hút sự chú ý của người tiêu dùng cả nước, khiến người dân cải tạo vườn và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt Nhờ đó, năng suất thanh long đã tăng đáng kể, với mức tăng trung bình đạt 8,86 tấn/ha vào năm 2018 so với năm 2015 Thực tế, năng suất có thể cao hơn mức trung bình này tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng và tuổi của cây, cho phép nông dân thu hoạch được nhiều trái hơn.

2.3.1.3 Nguồn lực sản xuất của nông hộ

Huyện Châu Thành, với diện tích đất nông nghiệp lên tới 9.506 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cây thanh long Để phân tích nguồn lực sản xuất của nông hộ, tác giả đã thực hiện phỏng vấn 50 hộ ngẫu nhiên tại các xã An Lục Long, Long Trì, Dương Xuân Hội và Thanh Phú Long, những khu vực nổi bật về trồng thanh long lâu năm trong huyện.

Bảng 2.4 Khảo sát diện tích đất của nông hộ ĐVT: Hộ Diện tích Số lượng (nông hộ khảo sát)

Tổng cộng 50 download by : skknchat@gmail.com Đồ thị 2.4 Diện tích đất trồng thanh long của nông hộ

Nghiên cứu 50 hộ trồng thanh long cho thấy diện tích canh tác trung bình là 0,48 ha, với kích thước dao động từ 0,1 ha đến 3,3 ha, và toàn bộ diện tích này được sử dụng để trồng thanh long Nguyên nhân là do thanh long phát triển tốt trên các loại đất địa phương, bao gồm cả đất vườn và đất lúa, mang lại lợi nhuận cao hơn so với các loại cây trồng trước đây như lúa, dừa và rau màu.

Diện tích đất trồng giữa các hộ tại địa bàn nghiên cứu có sự chênh lệch lớn, với 48% hộ có diện tích từ 0,5 ha đến 1 ha, trong khi chỉ 4% hộ sở hữu diện tích từ 2 ha trở lên Điều này cho thấy nguồn lực đất sản xuất không đồng đều, chủ yếu là các hộ có diện tích nhỏ và manh mún Hơn nữa, những hộ này thường thiếu nguồn vốn để mở rộng diện tích, gây hạn chế trong sản xuất nông nghiệp Sự phân tán này cũng là rào cản cho việc xây dựng vùng sản xuất thanh long ứng dụng công nghệ cao, vì cần tập hợp nhiều hộ sản xuất để đáp ứng diện tích quy hoạch.

Lực lượng lao động trong sản xuất thanh long chủ yếu là nguồn lao động địa phương, bao gồm cả lao động gia đình và lao động thuê mướn theo giờ hoặc theo ngày.

Từ 2 ha trở lên download by : skknchat@gmail.com công lao động Bình quân khoảng 02 người trong nông hộ gồm 04 thành viên tham gia hoạt động sản xuất cảu gia đình Các thành viên khác không tham gia sản xuất thanh long vì là người già, trẻ em trong độ tuổi đi học thì không tham gia sản xuất Mặc khác, cây thanh long rất dễ chăm sóc nên không cần nhiều lao động vào việc trồng thanh long

Nhiều nông hộ ở huyện Châu Thành có kinh nghiệm trồng thanh long ruột trắng từ lâu, nhưng trước đây giá cả thấp nên họ chỉ trồng ở đất vườn quanh nhà, kết hợp với việc trồng lúa để cải thiện thu nhập Gần đây, người dân đã chuyển sang trồng thanh long bằng trụ bê tông để tiết kiệm công chăm sóc, và giá thanh long đã tăng gấp hơn 10 lần so với năm 2010, dẫn đến diện tích trồng thanh long tăng mạnh.

Đánh giá việc sản xuất và tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An

2.4.1 Những thuận lợi và khó khăn

Chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cây thanh long tại huyện Châu Thành, với đề án quy hoạch 2.000 ha thanh long ƯDCNC gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Nông nghiệp ƯDCNC không chỉ giảm chi phí sản xuất và công lao động mà còn tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, có giá trị cao, từ đó tăng lợi nhuận và xây dựng thương hiệu cho trái thanh long Châu Thành Việc sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap giúp đáp ứng yêu cầu của các thị trường khó tính, mở rộng cơ hội xuất khẩu Điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng tại đây, với nhóm đất phù sa và khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất phù hợp cho việc phát triển cây thanh long.

Cây thanh long ít bị sâu bệnh, giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, từ đó đảm bảo an toàn thực phẩm và hạn chế ô nhiễm môi trường Năng suất và diện tích trồng thanh long tăng nhanh, tạo nguồn thu ổn định cho doanh nghiệp và hợp tác xã Giá cả thanh long ổn định, ít rủi ro và hiệu quả kinh tế cao hơn so với nhiều loại cây ăn trái khác Cây thanh long cũng dễ dàng cho hoa trái vụ nhờ kích thích bằng đèn điện, giúp nông dân rải vụ và tiêu thụ sản phẩm quanh năm Từ đó, thu nhập của người trồng thanh long ở huyện ngày càng được cải thiện.

Nông dân đã đồng thuận với quy hoạch và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là trong việc trồng thanh long Họ là những người siêng năng, cần cù và luôn sẵn sàng học hỏi Bước đầu, việc liên kết sản xuất đã được hình thành, góp phần xóa bỏ tập quán canh tác manh mún, nhỏ lẻ và mang tính tự phát.

Sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền và cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật đã giúp nông dân tiếp cận tiến bộ khoa học trong canh tác Thông qua các buổi tập huấn, nông dân đã dần thay đổi tư duy, áp dụng phân hữu cơ, phân sinh học và chế phẩm sinh học, đồng thời hạn chế sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật cấm Việc ứng dụng hệ thống tưới tiết kiệm, băm cành thanh long và ủ phân hữu cơ từ cành thanh long đã giúp quản lý dịch bệnh hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao chất lượng sản phẩm thanh long Đặc biệt, nông dân đã ngừng sử dụng phân gà tươi và ý thức hơn trong việc vệ sinh vườn, thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định.

Các tổ chức tín dụng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân huyện trong việc vay vốn trồng thanh long.

Doanh nghiệp đang chuyển biến nhận thức và áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, bảo quản sau thu hoạch và phân phối sản phẩm Điều này giúp nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường và tăng thu nhập cho người lao động.

Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp xuất khẩu, các đầu mối tiêu thụ và nông dân sản xuất có sự chuyển biến ngày càng tốt

Tình hình thời tiết và dịch bệnh trên cây thanh long đang diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế của người dân Nhiều nông dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường để phát triển bền vững Hơn nữa, việc mở rộng diện tích trồng thanh long diễn ra tự phát và chưa được thực hiện theo hợp đồng mua bán, dẫn đến những rủi ro cho sản xuất.

Việc không tuân thủ quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, do cả nguyên nhân chủ quan (nông dân dựa vào kinh nghiệm) và nguyên nhân khách quan (sâu bệnh phát triển mạnh, đặc biệt là bệnh đốm trắng và ruồi đục quả trước thu hoạch 10 ngày), đã dẫn đến tình trạng dư lượng kháng sinh trong xuất khẩu thanh long Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình đạt chứng nhận VietGap.

Hoạt động liên kết sản xuất qua tổ hợp tác và hợp tác xã chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến việc chưa tạo ra đầu ra ổn định cho xã viên, từ đó không thu hút được nông dân tham gia Sản xuất và tiêu thụ thanh long vẫn còn hạn chế, thiếu nhà sơ chế và nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng Hệ thống kho lạnh dự trữ thanh long còn ít và chưa có hợp đồng bán sản phẩm ổn định, chủ yếu phụ thuộc vào thương lái nhỏ lẻ.

Hiện nay, giá bán sản phẩm trồng theo tiêu chuẩn GAP không cao hơn so với sản phẩm sản xuất thông thường, mặc dù quy trình sản xuất theo GAP phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều công sức cùng chi phí cao Do sản lượng còn hạn chế, việc tiêu thụ sản phẩm với giá cao và ký hợp đồng với các công ty xuất khẩu gặp khó khăn Hiện tại, các cơ quan nhà nước như Viện cây ăn quả miền Nam và Trung tâm khuyến nông tỉnh đang hỗ trợ về nội dung và kinh phí để cấp giấy chứng nhận cho sản phẩm.

Nhận thức hạn chế về sản xuất thanh long ƯDCNC của một số ngành huyện, cấp ủy và UBND xã đã dẫn đến việc phối hợp thông tin tuyên truyền chưa hiệu quả, từ đó chưa thay đổi mạnh mẽ nhận thức của nông dân về lợi ích của phương pháp này Đặc biệt, trong mô hình tưới tiên tiến, người dân chậm tiếp cận khoa học kỹ thuật và chưa thấy rõ lợi ích, trong khi sự tham gia vào các hoạt động tuyên truyền như tập huấn và hội thảo vẫn còn thấp Thêm vào đó, chi phí đầu tư cao cũng khiến người dân e ngại tham gia mô hình này.

Thực hiện theo quyết định số 10/2018/QĐ-UBND và hướng dẫn liên ngành số download by : skknchat@gmail.com

Theo quy định tại 1683/HD-SNN-STC-NHNNLA, việc mua sắm vật tư cho mô hình nông nghiệp sẽ do tổ hợp tác, HTX và nông dân tự lựa chọn và liên hệ với các đơn vị cung cấp, ưu tiên chọn doanh nghiệp có khả năng xuất hóa đơn đỏ Tuy nhiên, nhiều Tổ trưởng và Giám đốc HTX xuất thân từ nông dân chưa quen với các thủ tục này, mặc dù Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp tỉnh Long An đã hỗ trợ Điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đề án Đặc biệt, trong các mô hình trình diễn như ứng dụng đèn compact đỏ cho thanh long ra hoa trái vụ, một số nông dân gặp khó khăn trong việc tìm nguồn cung cấp vật tư có hóa đơn tài chính, dẫn đến sự e ngại tham gia mô hình.

Lợi nhuận từ việc trồng thanh long ở vụ nghịch thường cao hơn vụ thuận nhờ điều kiện thời tiết và chi phí sản xuất thuận lợi hơn Tuy nhiên, sản phẩm thanh long cũng như nông sản khác thường rơi vào tình trạng “được mùa thì rớt giá”, dẫn đến giá cả bấp bênh, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận Trong khi đó, chi phí đầu vào vẫn tiếp tục tăng, làm giảm lợi nhuận sản xuất thanh long một cách đáng kể Đây là khó khăn chung mà cả hai vụ sản xuất thanh long đều phải đối mặt.

Việc xuất khẩu thanh long còn phụ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc

2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân

2.4.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

- Chính sách của Đảng, Nhà nước ở địa phương: Có quy hoạch thuận lợi cho sự phát triển cây thanh long ở địa phương

- Vốn sản xuất: Thị trường tín dụng mở cửa, đặc biệt là chính sách cho vay sản xuất nông nghiệp

Thị trường tiêu thụ cây thanh long hiện nay chủ yếu tập trung ở một số tỉnh, điều này mở ra tiềm năng lớn cho sự phát triển của thị trường nội địa.

Thời tiết ảnh hưởng đáng kể đến việc trồng thanh long, đặc biệt trong giai đoạn xông đèn Khi gặp thời tiết lạnh, tỷ lệ đậu trái của thanh long giảm sút, dẫn đến việc nông dân phải thắp đèn nhiều đêm hơn, tiêu tốn khoảng 100KW mỗi đêm để cải thiện năng suất.

59

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Trương Đình Chiến (2012). Quản trị kênh phân phối. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kênh phân phối
Tác giả: Trương Đình Chiến
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2012
[2]. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2008). Ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam - VietGAP.Hà nội: Nhà xuất bản: Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam - VietGAP
Tác giả: Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Nhà XB: Nhà xuất bản: Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Năm: 2008
[3]. Bộ ngoại giao Việt Nam, Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney và Thương vụ Việt Nam tại Úc (2017), báo cáo nghiên cứu “Thị trường trái thanh long của Úc và các giải pháp xúc tiến xuất khẩu trái thanh long Việt Nam vào thị trường này”. Sydney: Nhà xuất bản Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo nghiên cứu “Thị trường trái thanh long của Úc và các giải pháp xúc tiến xuất khẩu trái thanh long Việt Nam vào thị trường này
Tác giả: Bộ ngoại giao Việt Nam, Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney và Thương vụ Việt Nam tại Úc
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney
Năm: 2017
[4]. Công ty TNHH Thanh long Hoàng Hậu (2013), công trình nghiên cứu: “Chiến lược xuất khẩu thanh long sang thị trường Mỹ”. Bình Thuận: Nhà xuất bản Công ty TNHH Thanh long Hoàng Hậu Sách, tạp chí
Tiêu đề: công trình nghiên cứu: "“Chiến lược xuất khẩu thanh long sang thị trường Mỹ”
Tác giả: Công ty TNHH Thanh long Hoàng Hậu
Nhà XB: Nhà xuất bản Công ty TNHH Thanh long Hoàng Hậu
Năm: 2013
[5]. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành (2018). Báo cáo kết quả thực hiện đề án 2000 ha thanh long ứng dụng công nghệ cao. Châu Thành: Nhà xuất bản Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện đề án 2000 ha thanh long ứng dụng công nghệ cao
Tác giả: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành
Nhà XB: Nhà xuất bản Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành
Năm: 2018
[6]. Phạm Thanh Thảo (2012). Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ thanh long tại bang California Mỹ. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ thanh long tại bang California Mỹ
Tác giả: Phạm Thanh Thảo
Năm: 2012
[7]. Nguyễn Thị Anh Thơ (2016). Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất thanh long ruột đỏ tại huyện Hương Hóa, tỉnh Quảng Trị. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế. Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất thanh long ruột đỏ tại huyện Hương Hóa, tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Nguyễn Thị Anh Thơ
Năm: 2016
[8]. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2013
[9]. Nguyễn Thị Mộng Trinh (2009). Phân tích hiệu quả trồng thanh long ở Châu Thành tỉnh Long An. Luận văn tốt nghiệp đại học. Trường ĐH Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả trồng thanh long ở Châu Thành tỉnh Long An
Tác giả: Nguyễn Thị Mộng Trinh
Năm: 2009
[10]. Trương Hoàng Chinh (2014). Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh Long An. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp sản xuất và xuất khẩu bền vững cho trái thanh long của tỉnh Long An
Tác giả: Trương Hoàng Chinh
Năm: 2014
[13]. Thương vụ Việt Nam tại Úc (2017). Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long Việt Nam. Trang tin điện tử của thương vụ Việt Nam tại Úc. Ngày truy cập 14-03-2019. http://vietnamtradeoffice.net/tinh-hinh-san-xuat-va-tieu-thu-thanh-long-viet-nam/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long Việt Nam
Tác giả: Thương vụ Việt Nam tại Úc
Năm: 2017
[1]. Adisa Azapagic (2017). Sustainable Production and Consumption. Publication of the Institution of Chemical Engineers. Official Journal of the European Federation of Chemical Engineering Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable Production and Consumption
Tác giả: Adisa Azapagic
Năm: 2017
[11]. Đoàn Minh Vương - Võ Thị Thanh Lộc - Huỳnh Vũ Kiệt và Nguyễn Thanh Tiến (2015). Phân tích chuỗi gia trị thanh long tại huyện Chợ Gạo, Tiền Giang Khác
[12]. Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp miền Nam (2017). Cây thanh long, giá rị thương mại và thị trường phát triển Khác
[14]. Website: www.longan.gov.vn ; www.chauthanh.longan.gov.vn B. Tài liệu tiếng nước ngoài Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đồ thị 2.1: Tỉ trọng thanh long trong xuất khẩu hoa quả tươi của Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
th ị 2.1: Tỉ trọng thanh long trong xuất khẩu hoa quả tươi của Việt Nam (Trang 39)
Hình  2.1.  Bản  đồ  quy  hoạch  sản  xuất  thanh  long  của  huyện  Châu  Thành - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
nh 2.1. Bản đồ quy hoạch sản xuất thanh long của huyện Châu Thành (Trang 43)
Bảng 2.1. Diện tích trồng thanh long, giai đoạn từ 2015 – 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Bảng 2.1. Diện tích trồng thanh long, giai đoạn từ 2015 – 2018 (Trang 44)
Bảng 2.2: Diện tích trồng thanh long phân theo từng xã và diện tích  thuộc vùng quy hoạch ƯDCNC - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Bảng 2.2 Diện tích trồng thanh long phân theo từng xã và diện tích thuộc vùng quy hoạch ƯDCNC (Trang 45)
Bảng 2.3.Diện tích, sản lượng, năng suất thanh long - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Bảng 2.3. Diện tích, sản lượng, năng suất thanh long (Trang 46)
Đồ thị 2.3. Sản lượng thanh long giai đoạn từ 2015– 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
th ị 2.3. Sản lượng thanh long giai đoạn từ 2015– 2018 (Trang 47)
Bảng 2.4. Khảo sát diện tích đất của nông hộ                                                                          ĐVT: Hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Bảng 2.4. Khảo sát diện tích đất của nông hộ ĐVT: Hộ (Trang 48)
Đồ thị 2.4. Diện tích đất trồng thanh long của nông hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
th ị 2.4. Diện tích đất trồng thanh long của nông hộ (Trang 49)
Hình 2.2. Mô hình tưới tiên tiến tự động - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Hình 2.2. Mô hình tưới tiên tiến tự động (Trang 52)
Hình 2.3. Hạ bình điện để phục vụ xử lý ra hoa trái vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Hình 2.3. Hạ bình điện để phục vụ xử lý ra hoa trái vụ (Trang 53)
Hình 2.4. Xử lý ra hoa trái vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Hình 2.4. Xử lý ra hoa trái vụ (Trang 53)
Bảng 2.5. Các mô hình ứng dụng khoa học, kĩ thuật trong sản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Bảng 2.5. Các mô hình ứng dụng khoa học, kĩ thuật trong sản xuất (Trang 54)
Bảng 2.6. Diện tích nhân rộng mô hình sản xuất thanh long  theo hướng Viet gap - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Bảng 2.6. Diện tích nhân rộng mô hình sản xuất thanh long theo hướng Viet gap (Trang 55)
Hình 2.5. Sơ đồ về mô hình thu mua thanh long trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Hình 2.5. Sơ đồ về mô hình thu mua thanh long trên địa bàn huyện (Trang 56)
Bảng 2.7. Sản lượng tiêu thụ thanh long giai đoạn từ 2015 – 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trái thanh long trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh long an
Bảng 2.7. Sản lượng tiêu thụ thanh long giai đoạn từ 2015 – 2018 (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w