1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an

98 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An
Tác giả Nguyễn Thanh Phong
Người hướng dẫn TS. Đoàn Thị Hồng
Trường học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
    • 2.1. Mục tiêu chung (14)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (14)
  • 4. Phạm vi không gian nghiên cứu (14)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 7. Kết cấu của luận văn (15)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1. Khái niệm (16)
      • 1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại[14] (17)
    • 1.2. Tín dụng ngân hàng (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về tín dụng[9] (17)
      • 1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng [9] (18)
      • 1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng [9] (18)
      • 1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường [9] (23)
      • 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại [9] (25)
    • 1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng (26)
      • 1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng (26)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (28)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN (37)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (37)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (37)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (38)
      • 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (39)
    • 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (52)
      • 2.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng (52)
      • 2.2.2. Khảo sát các đối tượng liên quan đến hoạt động tín dụng (56)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (56)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (57)
      • 2.3.2. Những mặt còn hạn chế (60)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (61)
    • 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và mục tiêu kinh doanhcủa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (69)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namgiai đoạn 2020-2025 (69)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (71)
      • 3.2.1. Giải pháp chung (71)
      • 3.2.2. Các giải pháp cụ thể (74)
    • 3.3. Kiến nghị (84)
  • KẾT LUẬN (36)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay Việc nâng cao chất lượng tín dụng để giảm thiểu rủi ro tín dụng là quyết định cho sự an toàn của ngân hàng và nền kinh tế Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng đã chú trọng đến chất lượng tín dụng thông qua việc hoàn thiện quy định pháp lý và nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn đã được cải thiện, nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn cao và còn nhiều khoản nợ xấu chưa được xử lý Do đó, việc tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.

Trong thời gian qua, Chi nhánh Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường chất lượng tín dụng như rà soát quy định nội bộ, cải thiện công tác cán bộ, và điều chỉnh cơ cấu tín dụng Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Để tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nâng cao chất lượng tín dụng trở thành nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh Tác giả mong muốn góp phần cải thiện vấn đề này thông qua đề tài “Chất lượng tín dụng tại”.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, là đơn vị nghiên cứu quan trọng cho luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong giai đoạn 2020-2025 Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Mục tiêu cụ thể

Một là, phân tích và đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank

- Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2017-2019, làm rõ những kết quả đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

Để nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong giai đoạn 2020-2025, cần đề xuất các giải pháp phù hợp và kiến nghị hỗ trợ từ các đối tượng liên quan nhằm đảm bảo các giải pháp được thực thi hiệu quả.

Phạm vi không gian nghiên cứu

- Tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong giai đoạn năm Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu sẽ giúp đánh giá hiệu quả và tình hình tín dụng của ngân hàng trong khu vực này.

- Luận văn sử dụng phương pháp định tính cụ thể bao gồm các phương pháp sau:

Phương pháp thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý và trình bày số liệu thông qua các bảng và biểu đồ, giúp minh chứng cho các nội dung phân tích và đánh giá Đồng thời, phương pháp phân tích được áp dụng để so sánh và tổng hợp kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank.

- Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

Câu hỏi nghiên cứu

Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong giai đoạn 2017-2019 đã trải qua nhiều biến động Trong thời gian này, ngân hàng đã nỗ lực cải thiện quy trình cho vay và nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số thách thức như tỷ lệ nợ xấu gia tăng và sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần chú trọng vào việc đào tạo nhân viên, cải thiện công nghệ thông tin và tăng cường quản lý khách hàng.

Để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong giai đoạn 2020-2025, cần triển khai các giải pháp đồng bộ như cải tiến quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tín dụng và nâng cao dịch vụ khách hàng Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và cộng đồng cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng, đồng thời đảm bảo an toàn và bền vững cho hoạt động ngân hàng.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2017-

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong thời gian tới Các giải pháp này bao gồm cải tiến quy trình thẩm định tín dụng, nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tín dụng, và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Mục tiêu là đảm bảo an toàn tài chính, đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân và doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại

Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự tiến bộ của nền kinh tế hàng hoá, đặc biệt là sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường Từ những ngân hàng thương mại đơn giản, hệ thống ngân hàng đã tiến hóa thành những ngân hàng hiện đại, với hoạt động không chỉ giới hạn ở cho vay thương mại mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác Khái niệm ngân hàng thương mại có thể được hiểu khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh và quy định pháp luật của từng quốc gia.

Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia), cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:

Ngân hàng thương mại tại Mỹ là những công ty chuyên về kinh doanh tiền tệ, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính và hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.

Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa ngân hàng thương mại là những cơ sở nhận tiền của công chúng qua ký thác và sử dụng tài nguyên cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính Theo Peter S Rose trong cuốn "Quản trị NHTM", ngân hàng được xem là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ, chủ yếu là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

Theo Luật số 47/2010/QH12 về các Tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được định nghĩa là một loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế thị trường, thực hiện các giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân NHTM huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Đồng thời, ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.

1.1.2 Ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a ngân hàng th ươ ng m ạ i[14]:

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm :

Nhận tiền gửi là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận tiền từ khách hàng dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác Hoạt động này tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc cùng lãi suất cho người gửi tiền theo thỏa thuận đã ký kết.

Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền nhất định, với cam kết hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ cấp tín dụng khác.

Cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung ứng các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác, nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng thông qua tài khoản của họ.

Tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế hàng hóa, luôn tồn tại những người tạm thời thừa vốn và những người thiếu vốn, dẫn đến mối quan hệ tín dụng Quan hệ này hình thành khi vốn được chuyển từ người cho vay sang người đi vay, với điều kiện người vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian Tín dụng, do đó, được định nghĩa là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả, trong đó giá trị được chuyển nhượng tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng và sẽ được trả lại với số lượng lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.

Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không còn phạm trù tín dụng nữa:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác

- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời

- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị lớn hơn gọi là lợi tức

1.2.2 Khái ni ệ m tín d ụ ng ngân hàng [9]

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tài chính giữa ngân hàng và các đối tượng trong xã hội Là một tổ chức tài chính trung gian, ngân hàng có vai trò kép trong quan hệ tín dụng, vừa có thể là người cho vay vừa là người đi vay đối với các chủ thể kinh tế khác.

Ngân hàng huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế, hoặc thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng.

Ngân hàng, với vai trò là người cho vay, cung cấp tín dụng kịp thời cho quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của các cá nhân và tổ chức, từ đó thúc đẩy sự phát triển của lưu thông hàng hóa Tín dụng ngân hàng thể hiện bản chất của quan hệ vay mượn, trong đó cả vốn và lãi sẽ được hoàn trả sau một thời gian nhất định, đồng thời là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên trong quan hệ này.

Theo khoản 14 điều 4 của Luật số 47/2010/QH12 về các tổ chức tín dụng, "cấp tín dụng" được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

1.2.3 Đặ c đ i ể m c ủ a tín d ụ ng ngân hàng [9]

Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên niềm tin rằng khách hàng sẽ sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và đúng mục đích, đồng thời có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn.

Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn

Ngân hàng hoạt động như một trung gian tài chính, với chức năng "đi vay để cho vay" Do đó, tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp đều phải có thời hạn nhất định, nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả vốn huy động.

Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi

Tín dụng chỉ được coi là hợp lệ khi có sự hoàn trả, trong đó giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị gốc Điều này có nghĩa là khách hàng không chỉ phải hoàn trả số tiền vay mà còn phải trả thêm lãi suất dương cho ngân hàng Khoản lãi này không chỉ giúp bù đắp chi phí hoạt động mà còn tạo ra lợi nhuận, phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng

Việc thu hồi tín dụng không chỉ phụ thuộc vào khách hàng mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như biến động giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, và thiên tai Khi môi trường kinh doanh thay đổi, khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ, điều này dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Thứ năm, tín dụng ngân hàng trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người đi vay cho ngân hàng là người cho vay

Quá trình cho vay được xây dựng trên các căn cứ pháp lý vững chắc, bao gồm hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền và hợp đồng bảo lãnh Bên vay cam kết hoàn trả đầy đủ khoản vay cùng với lãi suất cho ngân hàng đúng hạn.

Tín dụng ngân hàng, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, là mối quan hệ giữa ngân hàng, với vai trò là người cho vay, và các chủ thể trong nền kinh tế, đóng vai trò là người đi vay.

Tín dụng ngân hàng được phân loại theo thời gian thành tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, khác với tín dụng thương mại chủ yếu là tín dụng ngắn hạn và tín dụng nhà nước chủ yếu là tín dụng trung và dài hạn.

Quy mô tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng chủ yếu bằng tiền, trong khi tín dụng thương mại có quy mô hạn chế chỉ trong phạm vi hàng hóa của người cho vay.

Từ các đặc điểm trên tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ bản sau:

- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích

- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng điều khoản đã được cam kết, thỏa thuận ghi trong hợp đồng

1.2.4 Phân lo ạ i tín d ụ ng ngân hàng Để phục vụ cho việc phân tích, quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng phát sinh, tín dụng cần được phân loại theo các tiêu chí khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu Tín dụng ngân hàng thường phân loại theo một số tiêu thức sau:

1.2.4.1 Theo mục đích sử dụng tiền vay

Tín dụng sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm hỗ trợ nhu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, bưu điện và dịch vụ.

Chất lượng tín dụng ngân hàng

1.3.1 Quan ni ệ m v ề ch ấ t l ượ ng tín d ụ ng ngân hàng

Chất lượng được hiểu theo nhiều cách khác nhau, trong đó định nghĩa của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO được công nhận rộng rãi: "Chất lượng là tập hợp những tính chất và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu và nhu cầu tiềm ẩn".

Trong dự thảo DIS 9000:2000, ISO định nghĩa chất lượng là khả năng của một tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Chất lượng sản phẩm, dù được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, đều có một yếu tố chung là sự phù hợp với yêu cầu Yêu cầu này không chỉ bao gồm mong muốn của khách hàng để đáp ứng nhu cầu của họ mà còn liên quan đến các yếu tố kỹ thuật, kinh tế và các tiêu chí pháp lý khác.

Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên lòng tin giữa ngân hàng và khách hàng, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Chất lượng tín dụng (CLTD) phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm cả người gửi tiền và người vay, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là khái niệm bao gồm cả yếu tố cụ thể và trừu tượng Các chỉ tiêu định lượng như kết quả kinh doanh và nợ quá hạn thường được sử dụng để đo lường chất lượng tín dụng Bên cạnh đó, các chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách hàng và tác động đến nền kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hoạt động tín dụng.

1.3.1.1 Theo quan điểm của khách hàng

Khách hàng là những người sử dụng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng, và họ đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên các yếu tố như lãi suất, thời hạn, quy mô, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ và thái độ phục vụ Để được coi là khoản tín dụng chất lượng, tất cả các yếu tố này cần phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm việc cung ứng đủ số lượng, đúng thời hạn với lãi suất hợp lý và dịch vụ tận tình, chu đáo.

Theo quan điểm của khách hàng, CLTD đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng của họ, bao gồm lãi suất, qui mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ và thái độ phục vụ.

1.3.1.2 Theo quan điểm của ngân hàng

Ngân hàng, giống như bất kỳ doanh nghiệp nào khác, cần tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu Tuy nhiên, điểm khác biệt là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, với tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo ra thu nhập Do đó, chất lượng tín dụng (CLTD) được xem là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng.

CLTD cần chú trọng đến tính an toàn của khoản vay, đảm bảo khách hàng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Chất lượng tín dụng phải được thể hiện qua việc gia tăng lợi nhuận, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong mức quy định và ngày càng giảm.

1.3.1.3 Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng

Theo Giáo sư Nguyễn Lân, "nâng cao" có nghĩa là làm cho cao hơn trước Trong bối cảnh nghiên cứu, chất lượng tín dụng (CLTD) được xem xét từ góc độ của các ngân hàng thương mại (NHTM) Mục tiêu quản lý tín dụng của NHTM là tối đa hóa lợi nhuận trong khi vẫn đảm bảo an toàn Do đó, việc nâng cao CLTD không chỉ là yêu cầu bắt buộc mà còn giúp gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của ngân hàng Việc này trở nên cần thiết trong mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại được đánh giá qua hai chỉ tiêu chính: "Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ" và "Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ" Sự gia tăng của hai chỉ tiêu này so với kỳ trước cho thấy chất lượng tín dụng giảm, trong khi sự giảm đi của chúng cho thấy chất lượng tín dụng được cải thiện Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu so với tổng dư nợ qua các kỳ.

1.3.2 Các ch ỉ tiêu đ ánh giá ch ấ t l ượ ng tín d ụ ng c ủ a ngân hàng th ươ ng m ạ i

Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Để đánh giá chất lượng tín dụng, người ta thường sử dụng cả chỉ tiêu định tính và định lượng.

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Các chỉ tiêu định tính là những tiêu chí trừu tượng, khó xác định, thường được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng một cách tổng quát và tương đối Những chỉ tiêu này thường bao gồm các yếu tố như uy tín, sự ổn định tài chính và khả năng quản lý rủi ro.

Hoạt động tín dụng cần phải tuân thủ mục tiêu và định hướng của ngân hàng, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, đồng thời thực hiện hiệu quả các chính sách của Nhà nước và các quy định pháp luật theo từng giai đoạn.

Hoạt động tín dụng cần tuân thủ quy trình và thủ tục nghiêm ngặt, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn, cùng với việc có tài sản đảm bảo Điều này không chỉ đảm bảo tính pháp lý mà còn tăng cường an toàn cho ngân hàng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ể n

2.1.1.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, hay còn gọi là Agribank, được thành lập vào năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng Đến năm 1992, ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Agribank đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đồng thời góp phần quan trọng vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế Năm 2011, Agribank chuyển đổi sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà Nước làm chủ sở hữu, hoạt động theo Luật các TCTD và Luật Doanh nghiệp Việt Nam Sau 30 năm phát triển, Agribank đã xây dựng mạng lưới gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với hơn 1.000 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ.

2.1.1.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namchi nhánh Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An

Xuất phát từ chủ trương của Đảng và Nhà nước cùng với nhu cầu vốn ngày càng tăng tại Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã quyết định thành lập chi nhánh tại đây Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ chính thức đi vào hoạt động vào tháng 07 năm 1997, theo Quyết định số: 340/QĐ-NHNo-02 do Tổng Giám đốc Ngân hàng ký ngày 12/06/1997.

Tân T trường đạt đư hoạch nhuận

Trụ,Tỉnh Lo g Tính đến ược những k h kinh doan n

Số 157, đường Nông ng ong An đã mang lại kết quả khả quan trong việc phát triển nông nghiệp và tổ chức nhân lực tại huyện M Đốc.

Giám đốc kế toán và kế hoạch cần thực hiện hậu kiểm các nhiệm vụ tổ chức Ông Nguyễn, một trong những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, đã có hơn 20 năm làm việc tại Tân Trụ, đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu của ngân quỹ.

Ngân hàng Nhánh Huấn Trung đã phát triển mạnh mẽ các hoạt động kinh doanh tại tỉnh Long An, với mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động vốn Để đáp ứng yêu cầu của Giám đốc Ngân hàng, chi nhánh này đã tập trung phát triển các dịch vụ ngân hàng tại thị trấn và các vùng nông thôn Việc này không chỉ giúp cải thiện tình hình kinh tế địa phương mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong khu vực.

Giám đốc ch ghiệp và Ph Trụ, Tỉnh L n Tân Trụ, H

Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ trong việc thu hút vốn đầu tư và phát triển kinh tế, đặc biệt là tại tỉnh Long An Tỉnh này đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nhờ vào những chính sách ưu đãi và môi trường kinh doanh thuận lợi Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần nâng cao đời sống người dân địa phương.

Huyện Tân hi nhánh Hu uản lý của N ong An hi nhánh Hu nền kinh t ước đi lên v hành xuất sắ ng, dịch vụ triển Nông

Trụ, uyện Ngân uyện ế thị và đã ắc kế ụ, lợi thôn

2.1.3 Khái quát ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n Nông thôn Vi ệ t Nam - Chi nhánh huy ệ n Tân Tr ụ , t ỉ nh Long An

Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh chủ yếu như huy động vốn, cung cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và quản lý ngân quỹ Bài viết sẽ phân tích tổng quan về hoạt động huy động vốn, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của chi nhánh, đồng thời đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh Đối với hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng, tác giả sẽ tiến hành phân tích sâu hơn để làm rõ hơn về hiệu quả của những dịch vụ này.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn:

Trong những năm qua, Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An đã chú trọng đến hoạt động huy động vốn, triển khai nhiều hình thức mới và lãi suất linh hoạt Điều này giúp thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng của khách hàng trong khu vực.

Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An hiện đang triển khai các hình thức tiền gửi (bằng VND hoặc USD):

- Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, của các TCTD

- Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của cá nhân và các tổ chức, doanh nghiệp

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn cá nhân

Trong ba năm 2017, 2018 và 2019, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh từ tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, các tổ chức kinh tế và dân cư đã liên tục gia tăng, với mức tăng trưởng hàng năm luôn cao hơn năm trước Đặc biệt, năm 2016, tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh chỉ đạt 317 tỷ đồng.

Năm 2017, tổng nguồn vốn huy động là 385,93 tỷ đồng, tăng 68,93tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 21,7 %so với năm 2016

Năm 2018, tổng nguồn vốn huy động là 534,52 tỷ đồng, tăng148,59 tỷ đồng so với năm 2017, với tỷ lệ tăng là 38,5%

Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động là 665,64 tỷ đồng, tăng131,12 tỷ đồng so với năm 2018, với tỷ lệ tăng là 24,53 %

Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động của chi nhánh Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tổng nguồn vốn huy động 385,93 534,52 665,64 148,59 38,50 131,12 24,53

* Tiền gửi Kho bạc và các tổ chức tín dụng khác 16,00 17,55 17,24 1,55 9,69 -0,31 -1,77

* Tiền gửi của TCKT và dân cư 367,51 516,97 648,40 149,46 40,67 131,43 25,42

- Có kỳ hạn dưới 12 tháng 258,65 318,68 349,55 60,03 23,21 30,87 9,69

- Có kỳ hạn từ 12 đến dưới

- Có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 0,90 1,30 1,95 0,40 44,44 0,65 50,00

- Có kỳ hạn dưới 12 tháng 0,83 0,95 1,09 0,12 14,46 0,14 14,74

- Có kỳ hạn từ 12 đến dưới

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Biểu u ấu TG theo bạc và TCTD

T và dân cư ấu theo hìn gửi hành GTCG ấu theo thờ g kỳ hạn ỳ hạn ấu theo loạ i tệ (quy ra

Vốn trưởng vốn hi nhánh Hu vốn huy độ

34.52 huy độ n huy động uyện Tân T ộng của chi

665.64 ộng g qua các n Đơn vị tính

Trụ) nhánh Đơn vị tính

Vố năm h: Tỷ đồng h: Tỷ đồng

1000 năm tổng n tiền g năm s ngược động t doanh sống chỉ tiề

Theo hình gửi chiếm tỷ sau

Theo thời c lại đối với

Hiện Agr tín dụng sau

96,72% năm huy động h thức huy đ ỷ trọng 99, i hạn, tiền i tiền gửi kh tiền: Chi n

Hoạt động tín dụng ngân hàng trong năm 2018 đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với tỷ lệ cho vay cá nhân và cho vay cầm cố gia tăng Tỷ lệ huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn cũng đạt mức cao, phản ánh sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng.

Agribank ch ín dụng: dụng chi nh hi nhánh hu ung và dài huộc mọi th iấy tờ có gi h dự thầu, th

Năm 2018, dân số và các chỉ số kinh tế tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với việc huy động vốn từ các nguồn lực khác nhau Tại khu vực Tân T, hoạt động kinh doanh diễn ra sôi nổi, đóng góp vào sự phát triển bền vững của địa phương.

Năm 648 ư tỷ trọng t g trong năm ới hình thức trên tổng n m tỷ trọng t iền gửi bằn động qua c uyện Tân T cung cấp ch

Từ năm 2019, tỉnh Lo đã chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế đáng kể với mức tăng 8.4% Việc tiết kiệm và ký hợp đồng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này, cùng với nguồn vốn tăng dần bằng VND trong các năm qua.

Trụ) ho khách hà ong An thực ất kinh doa o vay phục kỳ phiếu, trá anh toán c

Tiền gửi chiếm 95% và 97,41% trong tổng số huy động qua các năm, với tỷ lệ tăng trưởng ổn định Các tổ chức tín dụng cần chú trọng đến nhu cầu của khách hàng trong việc phát hành các sản phẩm tiết kiệm, nhằm thu hút nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức khác.

2017 ở các m và đồng hoạt i các u đời hứng chức ư các sả đáp ứ sách t thị trư xuất, vào n phát t

Agribank ản phẩm tín ứng nhu cầu tam nông c ường, lấy nô dịch vụ ph ền kinh tế c riển

Qua biểu đồ là 310,75 tỷ tốc độ tăng ao, tuy khô g

- Chi nhán n dụng, đã tậ u vay vốn củ ủa Chính p ông dân làm hục vụ nông của chi nhá tăng trưởng ồ 2.3 dưới đ ỷ đồng, tốc g 18,93 % ông ổn định

Năm 2017, tín dụng tại huyện Tâ tập trung chủ yếu vào các đối tượng, đặc biệt là doanh nghiệp và nông dân, với dư nợ tăng 4% so với năm trước.

Tại chi nhánh ân Trụ, tỉnh, hoạt động cho vay đã phục vụ hiệu quả cho các hộ dân trong khu vực Trong những năm qua, dư nợ cho vay đã tăng 13% so với năm 2018, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh trong lĩnh vực tài chính Tốc độ tăng trưởng này phản ánh nhu cầu ngày càng cao của người dân đối với dịch vụ tài chính tại địa phương.

Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

2.2.1 Th ự c tr ạ ng ch ấ t l ượ ng tín d ụ ng

Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chất lượng tín dụng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng, bao gồm tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu.

2.2.1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn

Bảng 2.11 Tình hình nợ quá hạn Đơn vịtính: Tỷ đồng

Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ (%) 0,88 0,99 0,79

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ) năm k

0,99% kể, nợ xấu chất lư ngân h

Số liệu bả không vượt

Theo Thô u là các kho ượng tín dụ hàng không

Chỉ tiêu u dư nợ u / Tổng dư

(Nguồn: A ảng 2.9 và b quá 1% m ệ này ở mứ

2019 tỷ lệ n ỷ lệ nợ xấu ông tư 02/20 oản nợ thuộ ụng của ng g thu hồi đư

Agribank ch biểu đồ 2.4 minh chứng ức 0,88%, ày là 0,79%

013 /TT-NH ộc nhóm 3, gân hàng vì ược nợ đúng

Diễn biến Đ hi nhánh Hu cho thấy tỷ chất lượng nhưng san

4, 5 Chỉ ti ì nợ quá hạ g hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn tại huyện Tân T đã có sự gia tăng trong năm 201, cho thấy tình hình nợ xấu đang ngày càng phức tạp Việc phân loại nợ xấu cần được thực hiện một cách chính xác để phản ánh đúng thực trạng tài chính của đơn vị.

Trụ) hạn của chi ủa chi nhán

18 tỷ lệ nà ng giảm như ân thành 5 n phản ánh ch n ánh số tiề Đơn vịtín

Trụ) i nhánh qua nh rất đảm ày tăng nhẹ ưng không đ nhóm, tron hính xác hơ ền cho vay nh: Tỷ đồng

Nợ quá hạ a các bảo ẹ lên đáng g đó ơn về y của g

Dữ liệu từ bảng 2.12 và biểu đồ 2.5 cho thấy nợ xấu đang có xu hướng giảm cả về số tuyệt đối và tỷ lệ so với tổng dư nợ Cụ thể, nợ xấu của chi nhánh đã giảm từ 2,36 tỷ đồng (chiếm 0,79% tổng dư nợ) vào năm 2017 xuống còn 1,54 tỷ đồng.

(chiếm 0,50% so với tổng dư nợ) năm 2018 và tiếp tục giảm còn 0,41 tỷ đồng (chiếm

0,11% so với tổng dư nợ) năm 2019 trong khi dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng từ

298,43 tỷ đồng năm 2017 lên đến 369,59 tỷ đồng năm 2019 Trong giai đoạn 2010 –

2015, nợ xấu ở chi nhánh có lúc lên đến 3% Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng tốt hơn

2.2.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn

Tín dụng là nguồn sinh lời chính của ngân hàng, nhưng đi kèm với đó là rủi ro tiềm ẩn Việc sử dụng vốn huy động một cách hiệu quả là thách thức lớn, bởi hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng Nếu dư nợ tín dụng không được kiểm soát tốt, ngân hàng có thể đối mặt với tình trạng nợ khó đòi, dẫn đến nợ xấu và giảm hiệu quả sinh lời.

Bảng 2.13 Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh Đơn vịtính: Tỷ đồng

1-Tổng dự nợ tín dụng 298,43 310,75 369,59

2-Tổng nguồn vốn huy động 385,93 534,52 665,64

3-Hiệu suất sử dụng vốn (3=1/2) ( %) 77,33 58,14 55,52

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh đã liên tục giảm từ năm 2017 đến 2019, với tỷ lệ lần lượt là 77,33% vào năm 2017, 58,14% vào năm 2018 và chỉ còn 55,52% vào năm 2019.

Mặc dù dư nợ tín dụng tăng trưởng hàng năm, nhưng tốc độ này không theo kịp với sự gia tăng của nguồn vốn huy động, dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh ngày càng giảm Điều này cho thấy rằng hoạt động kinh doanh của chi nhánh cần được điều chỉnh để đạt hiệu quả tốt hơn.

Vòng quay vốn tín dụng phản ánh hiệu quả quản lý vốn tín dụng của tổ chức trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời đảm bảo sự cân bằng hợp lý giữa các bên liên quan.

Tình hình vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua bảng bên dưới:

Bảng 2.14 Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị: tỷ đồng

Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1,03 1,07 1,12

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Từ năm 2017 đến 2019, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh đã tăng trưởng ổn định, cụ thể là 1,03 vòng/năm vào năm 2017, 1,07 vòng/năm vào năm 2018 và đạt 1,12 vòng/năm vào năm 2019 Sự gia tăng này chứng tỏ chi nhánh đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý và thu hồi nợ, đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng ngày càng tốt hơn.

2.2.1.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Bảng 2.16 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Đơn vị: tỷ đồng

Thu từ hoạt động tín dụng 39,75 41,27 46,76

Thu từ hoạt động tín dụng/tổng thu nhập (%) 92,94 91,41 89,15

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Theo bảng số liệu 2.13, thu nhập chủ yếu của ngân hàng đến từ hoạt động cho vay, chiếm hơn 85%, trong khi thu nhập từ các hoạt động khác chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.

Tỷ lệ tín dụng đang giảm dần mặc dù số tuyệt đối vẫn tăng, cho thấy tín dụng vẫn là nguồn thu chính cho chi nhánh Đồng thời, đơn vị đang hướng tới việc tăng tỷ lệ thu dịch vụ và thu từ lãi điều chuyển vốn, nhằm đa dạng hóa nguồn thu theo thông lệ ngân hàng hiện đại.

2.2.2 Kh ả o sát các đố i t ượ ng liên quan đế n ho ạ t độ ng tín d ụ ng

Các số liệu thứ cấp tại chi nhánh chỉ cung cấp một cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh và chất lượng tín dụng (CLTD), nhưng không đủ để đánh giá chính xác kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân Để bổ sung cho các phân tích trước đó và có cái nhìn chính xác hơn về CLTD tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát để thu thập thêm dữ liệu cho nghiên cứu.

- Khách hàng đến giao dịch tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

- Toàn thể nhân viên tại chi nhánh

Sử dụng bảng câu hỏi với các tiêu chí theo các đối tượng được khảo sát

2.2.2.4 Mô tả quá trình khảo sát:

- Xây dựng phiếu điều tra (xem tại phần phụ lục)

- Số lượng: 19 phiếu điều tra cho nhân viên đơn vị 200 phiếu trưng cầu cho khách hàng đến giao dịch tại quầy khách hàng của chi nhánh

- Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/03/2019 đến 30/04/2019

- Kết quả: Thu hồi 19/19 phiếu điều tra của nhân viên chi nhánh và 186/200 phiếu trưng cầu của khách hàng

- Tổng hợp, xử lý dữ liệu và đánh giá (xem tại phần phụ lục).

Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là rất quan trọng Việc này giúp ngân hàng nhận diện rõ các kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó xác định nguyên nhân của những vấn đề này Qua đó, ngân hàng có thể đưa ra các giải pháp cải thiện chất lượng tín dụng và xây dựng kế hoạch hoạt động cho những năm tiếp theo.

2.3.1 Nh ữ ng k ế t qu ả đạ t đượ c

Nhìn chung, trong ba năm qua Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long

Ngân hàng đã thực hiện định hướng tăng trưởng tín dụng dựa trên khả năng tăng trưởng nguồn vốn, với mục tiêu đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm hàng năm Hoạt động tín dụng được tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư một cách có chọn lọc, hạn chế cho vay vào lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhằm đảm bảo cơ cấu cho vay phù hợp với nhu cầu phát triển trên địa bàn.

Thứ nhất, về huy động vốn

Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh và quyết định kết quả hoạt động Agribank luôn chú trọng công tác này thông qua các biện pháp cụ thể như quảng bá hình ảnh, giới thiệu các hình thức gửi tiết kiệm, đổi mới tác phong giao dịch, giảm bớt thủ tục không cần thiết, đa dạng hóa hình thức huy động và sử dụng linh hoạt các đòn bẩy kích thích như lãi suất và chương trình tiết kiệm dự thưởng.

Trong ba năm 2017, 2018 và 2019, nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu từ tiền gửi của dân cư đã tăng liên tục và ổn định, cả về số tuyệt đối và tương đối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động tín dụng Đặc biệt, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng tăng cao, mở ra cơ hội cho chi nhánh trong việc tăng trưởng dư nợ tín dụng trung và dài hạn Hơn nữa, sự gia tăng ổn định của tiền gửi thanh toán với chi phí lãi thấp đã góp phần nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh.

Tiền gửi của dân cư tăng liên tục và ổn định nhờ vào sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập của người dân ngày càng cao Một phần thu nhập được sử dụng cho tái đầu tư, trong khi phần còn lại được tích lũy dưới hình thức gửi tiền tiết kiệm, đặc biệt là các hình thức có kỳ hạn với lãi suất hấp dẫn Bên cạnh đó, Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An đã xây dựng lòng tin với khách hàng thông qua việc nâng cao chất lượng phục vụ, điều chỉnh lãi suất linh hoạt, và triển khai nhiều chương trình khuyến mãi, giúp tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm đáng kể.

Thứ hai, về hoạt động tín dụng

-Về quy mô tín dụng:

Biểu đồ 2.1 và bảng 2.2 cho thấy quy mô tín dụng của chi nhánh đã liên tục mở rộng và tăng trưởng ổn định qua các năm, mặc dù mức tăng không cao Điều này chứng tỏ chi nhánh đã phần nào đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, từ đó góp phần tăng thu nhập đáng kể.

-Về cơ cấu tín dụng:

Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An đang duy trì xu hướng tích cực, đặc biệt là cho vay trung hạn, với lãi suất cao hơn cho vay ngắn hạn, góp phần gia tăng thu nhập cho chi nhánh Sự gia tăng tỷ trọng cho vay trung hạn được thúc đẩy bởi việc tái cơ cấu cây trồng mạnh mẽ, đặc biệt là cây thanh long, một loại cây ăn quả lâu năm có giá trị kinh tế cao Diện tích trồng thanh long đang mở rộng nhanh chóng, hiện chiếm hơn 8.000ha trong tổng số 12.000ha đất nông nghiệp của huyện, với mức độ rủi ro của các khoản vay trung dài hạn phục vụ cho đối tượng này không cao.

Cơ cấu cho vay của ngân hàng đang chuyển dịch theo đối tượng khách hàng, với sự giảm sút trong nhu cầu vay của doanh nghiệp do cạnh tranh, trong khi cho vay cá nhân lại tăng mạnh Sự gia tăng này không chỉ phản ánh xu hướng thị trường mà còn là kết quả của việc chuyển dư nợ từ các doanh nghiệp tư nhân sang cho vay cá nhân, tuân theo Thông tư 39 của NHNN Việt Nam và quy định của Agribank.

Cơ cấu cho vay theo ngành nghề của chi nhánh rất đa dạng, không chỉ tập trung vào một lĩnh vực duy nhất, giúp phân tán rủi ro và tăng thu nhập Đồng thời, chi nhánh cũng đóng góp vào việc phát triển kinh tế nông thôn theo định hướng của Chính phủ, như thể hiện trong số liệu tại bảng 2.6.

-Về chất lượng tín dụng:

Chi nhánh Agribank Huyện Tân Trụ coi chất lượng tín dụng là mục tiêu sống còn và luôn nỗ lực giảm nợ quá hạn, nợ xấu cả về tỷ lệ lẫn số tuyệt đối Sự gia tăng vòng quay vốn tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng qua các năm cho thấy hiệu quả trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.

Sự thống nhất và đoàn kết từ Ban lãnh đạo đến toàn thể cán bộ nhân viên đã giúp Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ đạt được kết quả tích cực Mối quan hệ chặt chẽ giữa các cấp uỷ Đảng, Công đoàn và chuyên môn cũng đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, chi nhánh còn nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ các Ban, Ngành Trung ương đến địa phương, cùng với sự hỗ trợ tận tình của chính quyền địa phương nơi chi nhánh hoạt động.

Chính sách tín dụng của ngân hàng được thiết kế linh hoạt, cạnh tranh và có định hướng rõ ràng, ưu tiên các khách hàng sản xuất kinh doanh uy tín với tình hình tài chính ổn định Ngân hàng tập trung vào những khách hàng có phương án kinh doanh khả thi, thường xuyên sử dụng dịch vụ ngân hàng, duy trì số tiền gửi lớn và có tài sản đảm bảo vững chắc Đặc biệt, ngân hàng luôn củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, giữ vững khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh bền vững.

- Thường xuyên tiến hành phân loại, đánh giá và chăm sóc các khách hàng có quan hệ với chi nhánh

Để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và giảm thiểu nợ quá hạn tại chi nhánh, cần duy trì thường xuyên các hoạt động kiểm tra và kiểm soát nghiệp vụ Việc này giúp phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót phát sinh.

Chi nhánh đã thực hiện quy trình thẩm định phù hợp cho từng loại hình và đối tượng vay, đồng thời thành lập tổ xử lý nợ để giao từng món nợ quá hạn và nợ xấu cho từng CBTD Nhờ đó, các biện pháp thu hồi hiệu quả đã được áp dụng, giúp giảm đáng kể nợ quá hạn và nợ xấu khó thu hồi, từ đó nâng cao chất lượng nợ một cách từng bước.

Các nhà quản lý chi nhánh luôn chú trọng đến trình độ chuyên môn của CBTD và cán bộ thẩm định, bằng cách cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về phân tích và đánh giá tài chính doanh nghiệp, đồng thời triển khai kịp thời các văn bản mới của Agribank.

Định hướng hoạt động kinh doanh và mục tiêu kinh doanhcủa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

3.1.1 Đị nh h ướ ng ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a Ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n Nông thôn Vi ệ t Namgiai đ o ạ n 2020-2025

Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam duy trì vị trí vững chắc với mô hình cổ phần do Nhà nước chi phối, sở hữu nền tảng công nghệ hiện đại và mô hình quản trị tiên tiến Với năng lực tài chính cao, ngân hàng hoạt động đa năng, đảm bảo an toàn và hiệu quả, đồng thời phát triển ổn định và bền vững Ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ chủ đạo trong việc cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng tiện ích cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.

Thứ nhất: Khắc phục triệt để các tồn tại, vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động, chuyển mô hình hoạt động sang NHTM cổ phần

Để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, cần đa dạng hóa và cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ dựa trên công nghệ hiện đại Đồng thời, phát triển và mở rộng các kênh phân phối đến tay khách hàng cũng là yếu tố quan trọng Bên cạnh đó, việc tìm kiếm các giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực tài chính và đảm bảo an toàn hoạt động theo quy định của Nhà nước và thông lệ Quốc tế là điều cần thiết.

Thứ ba, Agribank cần hoàn thiện và chuẩn hóa mô hình quản trị điều hành cũng như quản trị rủi ro, đồng thời xây dựng quy trình nghiệp vụ phù hợp với các tiêu chuẩn của Ủy ban Basel Việc áp dụng lộ trình Basel II tại Việt Nam sẽ giúp Agribank nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý rủi ro một cách hiệu quả hơn.

Thứ tư, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng, bao gồm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, năng suất lao động tốt Đội ngũ này cần có ý thức tuân thủ pháp luật nghiêm túc, đạo đức nghề nghiệp vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao, nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập trong ngành ngân hàng.

Một số chỉ tiêu cơ bản trong giai đoạn 2017-202020-2025:

- Tổng tài sản: tăng 11-13%/năm

- Vốn điều lệ: tăng 18.800 tỷ

- Lợi nhuận trước thuế: tăng 10-15%/năm

- Dư nợ nền kinh tế: tăng 12-17%/năm

- Tỷ lệ nợ xấu: dưới 3%

- Các tỷ lệ hoạt động theo quy định của NHNN Việt Nam

3.1.2 M ụ c tiêu ho ạ t độ ng kinh doanhc ủ a ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể nNông thôn chi nhánh Huy ệ n Tân Tr ụ , T ỉ nh Long An

Trên cơ sở các quan điểm phát triển nêu trên, những định hướnghoạt động tín dụng của chi nhánh trong thời gian sắp tới là:

Agribank cam kết tận dụng tối đa cơ hội và lợi thế sẵn có để nâng cao uy tín và phát triển toàn diện trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng.

Để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng hợp lý, cần tăng cường huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động và tối ưu hóa việc huy động từ các tổ chức kinh tế, tài chính Đồng thời, việc cung cấp dịch vụ tiện ích tối đa cho khách hàng sẽ giúp nâng cao tỷ trọng nguồn vốn ổn định với mức lãi suất đầu vào hợp lý.

Để đảm bảo tăng trưởng bền vững, doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì và điều chỉnh mục tiêu kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế Nông nghiệp nông thôn sẽ là nền tảng cho sự phát triển, trong khi đó, việc củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có, cùng với phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Mở rộng quy mô tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu, đồng thời tăng hiệu suất vòng quay vốn và hiệu quả kinh doanh Kế hoạch tín dụng cần tuân thủ mục tiêu đã được Hội đồng thành viên phê duyệt, thực hiện cho vay dựa trên cân đối nguồn vốn và danh mục đã đăng ký Tập trung vào việc cấp vốn cho nông nghiệp nông thôn và cho vay xuất khẩu, đồng thời duy trì và mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp truyền thống có uy tín tại chi nhánh, cũng như cho các cá nhân sản xuất kinh doanh ổn định và hiệu quả Cần tăng cường tiếp cận và mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, xác định chất lượng tín dụng là chỉ số quan trọng phản ánh năng lực điều hành của lãnh đạo đơn vị, coi đây là yếu tố then chốt trong quá trình phát triển bền vững của toàn chi nhánh.

Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ các hoạt động cho vay Việc này giúp đảm bảo quy trình thẩm định được thực hiện chặt chẽ, đồng thời thu hồi đầy đủ và kịp thời cả gốc lẫn lãi từ các khoản vay.

Xây dựng phương án và giải pháp hiệu quả để xử lý các khoản nợ có vấn đề là rất quan trọng Cần chấn chỉnh và khắc phục kịp thời các sai sót, tồn tại được phát hiện sau quá trình kiểm tra và thanh tra.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, các tổ chức cần tuân thủ nghiêm ngặt cơ chế, quy chế và quy trình tín dụng theo đúng luật pháp Việc đảm bảo sự ăn khớp và nhịp nhàng giữa các bộ phận trong toàn chi nhánh là rất quan trọng.

Để tạo ra lợi thế cạnh tranh và đảm bảo việc làm cho người lao động, cần triển khai mạnh mẽ việc đào tạo lại cán bộ Việc này sẽ giúp xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, đủ năng lực thực hiện các công việc phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập hiện nay.

- Thực hiện tốt phong cách giao dịch, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, củng cố thương hiệu Agribank

Trên cơ sở định hướng của Agribank, chi nhánh đã tập trung xây dựng các chỉ tiêu hoạt động chủ yếu như sau:

- Nguồn vốn tăng bình quân 18-25%/năm

- Dư nợ tín dụng bình quân tăng 15-20%/năm

- Nợ xấu dưới 1%/tổng dư nợ

(Theo “Đề án mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng từ năm 2015 và đến năm 2020” của Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ).

Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đặc biệt chú trọng đến chất lượng tín dụng Phân tích tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An cho thấy chất lượng tín dụng tại đây khá tốt và ổn định Tuy nhiên, việc duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng vẫn rất quan trọng để phát triển bền vững hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập và mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3.2.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động tín dụng

Hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, chủ yếu phụ thuộc vào con người, vì vậy yếu tố con người là quyết định sự thành bại của doanh nghiệp Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng càng cho thấy tầm quan trọng của yếu tố này Để nâng cao chất lượng tín dụng, việc cải thiện năng lực, trình độ, trách nhiệm và bồi dưỡng đạo đức cho đội ngũ cán bộ tín dụng cần được ưu tiên hàng đầu.

Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm và chuyên môn cao là rất quan trọng để ngân hàng ngăn ngừa sai sót Trình độ, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng (CBTD) ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định Thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực và trách nhiệm của CBTD, người quản lý khoản vay từ khi tiếp nhận yêu cầu đầu tư cho đến khi hợp đồng tín dụng kết thúc.

CBTD đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn tiềm ẩn rủi ro Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, cần thiết lập quy trình tuyển dụng nhân viên tín dụng chặt chẽ với các tiêu chuẩn cơ bản.

+ Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng Có tinh thần trách nhiệm, cầu thị

Cán bộ tín dụng cần có phẩm chất đạo đức vững vàng, đây là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong kinh doanh Việc không ngừng tự rèn luyện và tu dưỡng đạo đức cá nhân là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

+ Nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như các qui định của NHNN Việt Nam, của Agribank

Có kiến thức vững vàng về kinh tế thị trường và pháp luật, nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin Am hiểu sâu sắc các lĩnh vực liên quan đến nghiệp vụ tín dụng, đồng thời luôn chủ động học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn.

Hiểu biết về xã hội và kỹ năng giao tiếp là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng và khách hàng hiểu nhau hơn, từ đó tạo dựng thiện cảm và sự gắn bó Khi cán bộ tín dụng có kỹ năng giao tiếp tốt, họ có thể thu thập thêm thông tin cần thiết từ khách hàng, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình cấp tín dụng.

Tín dụng ngân hàng không chỉ là một lĩnh vực khoa học mà còn liên quan đến kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô và hoạt động tài chính Để đưa ra quyết định tín dụng chính xác, nhân viên cần có kinh nghiệm thực tế và kiến thức tổng thể Họ đảm nhiệm từ khâu tiếp xúc khách hàng, thẩm định, xét duyệt đến kiểm tra và thu nợ Do đó, việc cập nhật và trang bị kiến thức cho cán bộ tín dụng là vô cùng cần thiết.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng, chi nhánh cần thực hiện các giải pháp nhân sự phù hợp với chức năng của mình.

- Triển khai kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như các qui địnhcủa NHNN Việt Nam, của Agribank đến CBTD

- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho CBTD Tổ chức cho CBTD đi thực tế, tham quan, học tập kinh nghiệm ở các đơn vị bạn

- Tổ chức cho CBTD học tập kỹ năng giao tiếp

- Hàng năm, chi nhánh cần tổ chức các đợt tập huấn, kiểm tra, thi nghiệp vụ nhằm khuyến khích CBTD nâng cao trình độ chuyên môn

Chi nhánh cần tập trung vào việc nâng cao phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm, đồng thời duy trì sự gắn bó với cơ sở và khách hàng Việc thường xuyên tiếp cận khách hàng sẽ giúp nắm bắt kịp thời những biến động, từ đó có những phương án ứng phó hiệu quả và phù hợp.

Cần chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, đặc biệt là đội ngũ CBTD Việc thi đua khen thưởng cho những CBTD xuất sắc là rất quan trọng, đồng thời cần áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những cán bộ không đủ phẩm chất.

* Đối với cán bộ quản lý: ngoài các tiêu chuẩn cơ bản của CBTD, cán bộ quản lý tín dụng của chi nhánh cũng cần được quan tâm hơn

Để nâng cao hiệu quả công việc, cần thường xuyên rèn luyện nghiệp vụ và đạo đức, đồng thời làm gương cho cấp dưới Việc phản ứng nhanh chóng và chính xác trước các biến động trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng.

- Cập nhật kịp thời tình hình kinh tế - xã hội địa phương, cả nước cũng như thế giới

- Luôn hoà đồng nhưng khách quan với cấp dưới

3.2.1.2 Tuân thủ chính sách tín dụng và quy trình tín dụng

Chính sách tín dụng là những nguyên tắc và tiêu chuẩn cơ bản nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng, đóng vai trò là kim chỉ nam cho toàn hệ thống Trong quy trình tín dụng, việc tuân thủ đúng quy trình là rất quan trọng, đảm bảo rằng việc xét duyệt cho vay phải xem xét khả năng thu hồi vốn Theo quy định, cán bộ tín dụng (CBTD) cần thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo tính khả thi của khoản vay.

Trước khi cho vay, cần kiểm tra kỹ lưỡng các điều kiện vay vốn của khách hàng, bao gồm hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, mục đích vay, tài sản bảo đảm và nhu cầu vay Trong quá trình cho vay, việc kiểm tra giúp cán bộ tín dụng xác định đúng đối tượng và nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ và chính xác bộ hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo đảm và hồ sơ kinh tế phù hợp với từng loại khách hàng.

Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra việc sử dụng tiền vay của khách hàng để đảm bảo đúng mục đích Đồng thời, việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản bảo đảm cũng rất quan trọng Hoạt động kiểm tra này có thể được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất trong suốt thời gian cho vay.

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), “Quản trị Kinh doanh Ngân hàng”, Nhà xuất bản Kinh tế , Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Kinh doanh Ngân hàng”
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế
Năm: 2016
[2]. Hoàng Mạnh Dũng (2014), tài liệu giảng dạy “Quản trị chất lượng”, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chất lượng
Tác giả: Hoàng Mạnh Dũng
Năm: 2014
[3]. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu giảng dạy “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”
Tác giả: Đoàn Thị Hồng
Năm: 2017
[4]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HXS, ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HXS, ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2014
[5]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN, ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN, ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2014
[6]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2017), Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD, ngày 09 tháng 03 năm 2017 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD, ngày 09 tháng 03 năm 2017 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2017
[7]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Long An, Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019, Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019
[8]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019, Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019
[9]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, Nhà xuất bản Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế
Năm: 2014
[10] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2013
[11] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 09/2014/TT-NHNN, ngày 18 tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 09/2014/TT-NHNN, ngày 18 tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.Giới thiệu hình học không gian. 2.Đối tượng cơ bản của hình học - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
1. Giới thiệu hình học không gian. 2.Đối tượng cơ bản của hình học (Trang 2)
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của chi nhánh (Trang 40)
ới hình thức trên tổ ng n m  tỷ trọ ng  t - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
i hình thức trên tổ ng n m tỷ trọ ng t (Trang 42)
Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thời gian của chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thời gian của chi nhánh (Trang 44)
Bảng 2.4. Dư nợ theo thành phần kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
Bảng 2.4. Dư nợ theo thành phần kinh tế (Trang 45)
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng đang được chi nhánh cấp tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng đang được chi nhánh cấp tín dụng (Trang 46)
Số liệu bảng 2.5 cho thấy: Số lượng khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh không nhiều, chủ  yếu vẫn là khách hàng cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
li ệu bảng 2.5 cho thấy: Số lượng khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh không nhiều, chủ yếu vẫn là khách hàng cá nhân (Trang 46)
Qua bảng 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
ua bảng 2 (Trang 47)
Bảng 2.7.   Dư 2 ảm  2 ồn: Agriban - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
Bảng 2.7.   Dư 2 ảm 2 ồn: Agriban (Trang 47)
Bảng 2.8. Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tếĐơn vịtính: Tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
Bảng 2.8. Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tếĐơn vịtính: Tỷ đồng (Trang 48)
Bảng 2.9. Hoạt động dịch vụ thanh toán của chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
Bảng 2.9. Hoạt động dịch vụ thanh toán của chi nhánh (Trang 49)
Nhìn vào bảng 2.10 và biểu đồ 2.5 trên cho thấy: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
h ìn vào bảng 2.10 và biểu đồ 2.5 trên cho thấy: (Trang 52)
Bảng 2.12 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
Bảng 2.12 (Trang 53)
2. Tình hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
2. Tình hình (Trang 53)
Qua số liệu bảng 2.12 và biểu đồ 2.5 cho thấy nợ xấu có chiều hướng giảm dần cả số tuyệt đối cũng như tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an
ua số liệu bảng 2.12 và biểu đồ 2.5 cho thấy nợ xấu có chiều hướng giảm dần cả số tuyệt đối cũng như tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w