1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre

83 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Tác giả Võ Đệ Quý
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Kỳ
Trường học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (14)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1. Mục tiêu chung (15)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
  • 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (15)
  • 4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (15)
  • 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (15)
  • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng (17)
      • 1.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm tín dụng ngân hàng (17)
      • 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng (19)
    • 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng tín dụng ngân hàng (0)
      • 1.2.2. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng (21)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng (0)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng (26)
      • 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài (26)
      • 1.3.2. Các nhân tố bên trong (29)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao CLTD tại một số NHTM trên cùng địa bàn (32)
      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE (35)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (35)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (37)
      • 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu (38)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh (39)
    • 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre giai đoạn (45)
      • 2.2.1. Tăng trưởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng (45)
      • 2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu (46)
      • 2.2.3. Cơ cấu nợ xấu theo các tiêu chí cho vay (48)
      • 2.2.4. Biến động dƣ nợ xấu theo các tiêu chí cho vay (53)
      • 2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn (55)
      • 2.2.6. Hệ số thu lãi tiền vay (56)
      • 2.2.7. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng (0)
    • 2.3. Đánh giá chung thực trạng chất lƣợng tín dụng (57)
      • 2.3.1. Những mặt đạt đƣợc (58)
      • 2.3.2. Hạn chế (59)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (60)
    • 3.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre (66)
      • 3.1.1. Định hướng mục tiêu chiến lược của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (66)
      • 3.1.2. Mục tiêu hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến (67)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre (0)
      • 3.2.1. Tuân thủ chính sách tín dụng (68)
      • 3.2.2. Tuân thủ đúng quy trình tín dụng (68)
      • 3.2.3. Nâng cao công tác tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng (70)
      • 3.2.4. Tăng cường công nghệ thông tin phục vụ quản lý hoạt động cho (72)
      • 3.2.5. Thực hiện đúng quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ (73)
      • 3.2.6. Nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ (74)
      • 3.2.7. Sử dụng hiệu quả các công cụ bảo hiểm tín dụng (75)
      • 3.2.8. Mổ rộng cho vay có bảo đảm tài sản và thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tiền vay (0)
      • 3.2.9. Quản lý và xử lý tốt các khoản nợ xấu, nộ có vấn đề (77)
    • 3.3. Một số kiến nghị (79)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú, Bến Tre (79)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre (79)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sự ổn định của nền kinh tế, cùng với các ngành khác, ngân hàng giúp bình ổn thị trường tiền tệ, kiểm soát lạm phát, tạo việc làm, hỗ trợ nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn và ngoại hối, cũng như tham gia vào các hoạt động thanh toán.

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế không thể tránh khỏi của thế kỷ 21, và Việt Nam cũng đang tích cực tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính Mặc dù có nhiều cơ hội, nhưng cũng tồn tại không ít thách thức, đặc biệt là đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, một ngành dịch vụ tài chính quan trọng Trong bối cảnh hội nhập, chất lượng tín dụng của ngân hàng luôn phải đối mặt với nguy cơ cao, đặc biệt là trước những biến động của kinh tế thế giới, như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009.

Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động kinh tế và là nguồn sinh lợi chủ yếu cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Tuy nhiên, tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, ngay cả với các khoản vay có tài sản cầm cố, với hệ số rủi ro lên đến 50% Nhiều nhân viên ngân hàng cho rằng cho vay có tài sản thế chấp là an toàn nếu không vượt quá tỷ lệ quy định, nhưng quan niệm này sai lầm Việc đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng mới là yếu tố quan trọng nhất, trong khi thế chấp chỉ là một điều kiện cần thiết để đảm bảo khả năng thu hồi nợ.

Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre đã có những chuyển biến tích cực về tăng trưởng và kiểm soát rủi ro Tuy nhiên, chất lượng tín dụng vẫn còn nhiều vấn đề, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng gia tăng từ năm 2017.

Năm 2019, tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre lần lượt đạt 0,26%, 0,33% và 0,36%, điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh và an toàn vốn của ngân hàng Chính vì lý do này, tác giả đã quyết định nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại chi nhánh này để làm luận văn thạc sĩ kinh tế.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Những giải pháp này bao gồm cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên, và áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tín dụng để nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng.

Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:

- Hệ thống cơ sở lý thuyết về chất lƣợng tín dụng tại các NHTM

- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Câu hỏi 1: Thực trạng về chất lƣợng tín dụng của Agribank huyện Thạnh

Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019 nhƣ thế nào?

- Câu hỏi 2: Cần giải pháp nào để nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre?

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phương pháp định tính, cụ thể như:

Phương pháp tổng hợp và phân tích để hình thành khung lý thuyết về chất lƣợng tín dụng tại NHTM

Hệ thống phương pháp thống kê và phân tích, bao gồm số tuyệt đối, số tương đối, tốc độ tăng (giảm), so sánh và tỷ trọng, được áp dụng để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre trong giai đoạn 2017 - 2019.

Phương pháp kế thừa, tổng hợp sử dụng đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

Phương pháp thu thập số liệu:

Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2017 - 2019

Các giáo trình về nghiệp vụ ngân hàng thương mại, quản trị NHTM

Các nghiên cứu trước có liên quan

Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của NHNN, Agribank

Tác giả áp dụng phương pháp xử lý và phân tích số liệu thông qua việc sử dụng bảng thống kê và đồ thị thống kê để trình bày kết quả tổng hợp Việc tính toán và phân tích được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Excel, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao độ chính xác của dữ liệu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm, bản chất và đặc điểm tín dụng ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng và các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cũng như cá nhân, trong đó ngân hàng huy động vốn bằng tiền và cung cấp tín dụng cho các đối tượng này (Nguyễn Đăng Dờn, 2014, giáo trình “Lý thuyết Tài chính tiền tệ”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh).

Tín dụng là hình thức vận động vốn cho vay, thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa chủ sở hữu và người sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế Nó bao gồm việc chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị hoặc hiện vật theo các điều kiện đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.

Có thể nói bản chất của tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mƣợn và hoàn trả, thể hiện qua hai khía cạnh:

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người vay và người cho vay, cho phép chuyển giao vốn từ bên này sang bên kia để đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.

Tín dụng được xem như một nguồn vốn, có thể là tài sản hoặc tiền mặt, hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả và phục vụ cho nhu cầu của các bên tham gia tín dụng.

Tín dụng ngân hàng thể hiện mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng số tiền này để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Theo Nguyễn Đăng Dờn, (2014), giáo trình “Lý thuyết Tài chính tiền tệ” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh:

- Đối tƣợng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng tiền

Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể được xác định rõ ràng, với ngân hàng đóng vai trò vừa là người huy động vốn, vừa là người cho vay Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân không chỉ gửi vốn vào ngân hàng mà còn là những người đi vay.

Tín dụng ngân hàng bao gồm cả tín dụng cho sản xuất kinh doanh và tín dụng tiêu dùng, không hoàn toàn gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Do đó, sự phát triển và vận động của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn tương thích với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

So với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng có một số ƣu điểm nổi bật là:

Tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay tiền tệ phổ biến và linh hoạt, phục vụ đa dạng đối tượng trong nền kinh tế quốc dân Hoạt động cho vay chủ yếu dựa vào vốn đi vay từ các thành phần trong xã hội, khác với tín dụng thương mại chỉ sử dụng vốn tự có Với nguồn vốn bằng tiền phong phú, tín dụng ngân hàng có khả năng phục vụ nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế.

Ngân hàng cung cấp nhiều loại thời hạn cho vay, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giúp linh hoạt điều chỉnh giữa các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế, nhờ khả năng huy động nguồn vốn từ tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.

1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng

Tùy vào cách tiếp cận, tín dụng ngân hàng chia thành nhiều loại khác nhau:

1.1.2.1 Theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay với thời hạn tối đa 1 năm, chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế.

Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay trên 1 năm đến 5 năm

Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm

1.1.2.2 Theo tính chất bảo đảm

Cho vay không đảm bảo: ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở uy tín, tín nhiệm bản thân khách hàng vay

Vay tín chấp là hình thức vay dành cho khách hàng truyền thống có mối quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, những người có tình hình tài chính ổn định và hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi Khách hàng này cần có quan hệ tốt với ngân hàng, thanh toán nợ đúng hạn và không có nợ xấu Đặc biệt, những khách hàng được xếp hạng tín nhiệm loại I (hoặc loại A) sẽ được ngân hàng cấp tín dụng mà không cần tài sản bảo đảm hay bảo lãnh từ bên thứ ba.

Ngân hàng thường dựa vào phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay trong trường hợp không có tài sản đảm bảo.

Cho vay có đảm bảo là hình thức cho vay dành cho khách hàng chưa quen thuộc với ngân hàng hoặc chưa có uy tín Đối với những khách hàng này, việc vay vốn yêu cầu phải có tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố) hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba Tài sản đảm bảo sẽ là căn cứ pháp lý để ngân hàng xử lý nợ nếu người vay không thanh toán đúng hạn hoặc mất khả năng trả nợ.

1.1.2.3 Theo loại hình khách hàng

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng

Chất lượng là một khái niệm phức tạp với nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực và mục đích sử dụng Đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào về chất lượng, cho thấy sự đa dạng trong cách hiểu và đánh giá chất lượng trong các ngữ cảnh khác nhau.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000 - 2000, chất lượng được định nghĩa là tổng thể các đặc tính của sản phẩm, hệ thống và quá trình, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Theo tiêu chuẩn ISO 8402, chất lượng được định nghĩa là tổng hợp các đặc tính của một thực thể, giúp thực thể đó đáp ứng các nhu cầu đã được xác định hoặc nhu cầu tiềm ẩn.

Chất lượng tín dụng ngân hàng là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng Đối với khách hàng, tín dụng cần phù hợp với yêu cầu về lãi suất, kỳ hạn, phương thức và hình thức thanh toán, đồng thời thủ tục phải đơn giản và thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng Đối với ngân hàng thương mại, cần cung cấp các hình thức tín dụng phù hợp với phạm vi và giới hạn của ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn và sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.

Chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm tương đối, bao gồm cả yếu tố cụ thể, như kết quả kinh doanh của ngân hàng, và yếu tố trừu tượng, thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng vay.

Luận văn nghiên cứu chất lượng tín dụng từ góc độ của các ngân hàng thương mại (NHTM), với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đồng thời đảm bảo an toàn tài chính Hai mục tiêu cơ bản trong hoạt động tín dụng của NHTM là đảm bảo an toàn và tăng khả năng sinh lời Chất lượng tín dụng (CLTD) được xem là thước đo cho mức độ hoàn thành các mục tiêu này trong hoạt động tín dụng.

1.2.2 Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

Theo Basel II (2008), sự thống nhất toàn cầu về tiêu chuẩn và đo lường vốn, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết Thông tư này quy định về phân loại tài sản, mức trích lập và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro, cũng như việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay hoặc bên đối tác không thể thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch tín dụng, dẫn đến khả năng ngân hàng không thu hồi được gốc và/hoặc lãi từ các khoản vay.

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NHTM, cụ thể:

Rủi ro tín dụng cao có thể làm suy giảm uy tín của ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực hoạt động kinh doanh Sự giảm sút lòng tin của công chúng gửi tiền dẫn đến giảm tín nhiệm trên thị trường quốc tế và khu vực, gây khó khăn trong việc vay vốn nước ngoài cũng như thiết lập các mối quan hệ kinh doanh khác.

Hai là, rủi ro tín dụng làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút:

Các khoản tín dụng có rủi ro cao dẫn đến khó khăn trong việc hoàn trả, trong khi các khoản tiền gửi và tiết kiệm của người dân vẫn cần thanh toán đúng hạn Sự mất uy tín làm giảm nguồn vốn huy động, khiến số người rút tiền gia tăng, dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện thanh toán.

Rủi ro tín dụng (RRTD) có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng, khi ngân hàng không thể thu hồi nợ vay như dự kiến, dẫn đến việc chậm tốc độ quay vòng vốn Điều này không chỉ gây thiệt hại tài chính mà còn làm khó khăn trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh, từ đó làm giảm thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng kéo dài có thể dẫn đến thất thoát vốn lớn, làm tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại (NHTM) và có thể dẫn đến phá sản Sự kiện một ngân hàng phá sản có khả năng gây ra phản ứng dây chuyền, làm ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng và có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng khác.

Phân loại RRTD: Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu có thể phân loại rủi ro tín dụng nhƣ sau:

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:

Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như trong việc đánh giá khách hàng Rủi ro này bao gồm ba thành phần chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng phải lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài

Hoạt động ngân hàng và nền kinh tế cần một hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất và đầy đủ để đạt hiệu quả Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất kinh doanh Sự thiếu hụt quy định pháp lý liên quan đến ngân hàng có thể dẫn đến rủi ro và giảm chất lượng tín dụng Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật, cùng với việc tuân thủ pháp luật và trình độ dân trí Chỉ khi các chủ thể trong quan hệ tín dụng tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, quan hệ tín dụng mới có thể đạt được kết quả mong muốn và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.

Các quy định pháp lý đối với hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) có ảnh hưởng sâu sắc đến phương hướng và kết quả tín dụng Những quy định này bao gồm lãi suất, tài sản thế chấp, cách thức xử lý tài sản và phương pháp ứng phó với rủi ro Biến động bất thường về lãi suất và tỷ giá có thể tạo ra rủi ro lớn cho cả ngân hàng và khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.

Xã hội hóa hoạt động ngân hàng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) trở thành đối tác tin cậy cho tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, từ đó nâng cao sức cạnh tranh giữa các NHTM Hợp pháp hóa hoạt động ngân hàng không chỉ đảm bảo ngân hàng hoạt động theo quy định pháp luật mà còn tạo ra môi trường pháp lý ổn định, an toàn cho hoạt động cho vay hiệu quả.

1.3.1.2 Môi trường kinh tế, xã hội

Nền kinh tế ổn định là yếu tố then chốt cho hoạt động cho vay của ngân hàng, trong khi các biến cố như suy thoái, lạm phát và thất nghiệp có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng Để xã hội phát triển, cần có sự tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, sự tăng trưởng này có thể dẫn đến lạm phát cao Nếu không quản lý tốt lạm phát, ngân hàng sẽ chịu thiệt hại do đồng tiền mất giá, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín dụng Hơn nữa, các chính sách ưu tiên hoặc hạn chế phát triển một số lĩnh vực kinh tế cũng có tác động đến chất lượng tín dụng trong nền kinh tế.

Nguồn vốn nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng (CLTD) tại các nước kém phát triển và đang phát triển, nơi mà việc huy động vốn từ FDI, ODA và kiều hối là rất quan trọng Sự gia tăng nguồn vốn này có thể làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế, trong khi tổng cung không kịp tăng, dẫn đến mất cân đối và nguy cơ lạm phát Hệ thống ngân hàng chưa phát triển và tình trạng "đô la hóa" không được kiểm soát khiến luồng tiền từ nước ngoài trở thành phương tiện thanh toán, tạo áp lực lạm phát Nếu không có quản lý chặt chẽ đối với nguồn vốn này, sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trong nước Đạo đức và trình độ dân trí cũng rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng, vì sự thiếu hiểu biết về pháp luật có thể dẫn đến việc khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.

Môi trường thiên nhiên chịu tác động tiêu cực từ bão lụt, hạn hán và biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người vay, đặc biệt trong các ngành nông nghiệp và thủy sản Khi điều kiện môi trường không thuận lợi, người vay sẽ đối mặt với khó khăn tài chính, dẫn đến khả năng trả nợ gốc và lãi bị suy giảm, thậm chí không thể trả nợ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

1.3.1.4 Khách hàng vay Đạo đức của khách hàng: Là việc khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân hàng Khi đó nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ tín dụng sẽ bị phá bỏ, nếu đạo đức của khách hàng và các ràng buộc chƣa đƣợc ngân hàng quan tâm đúng mức dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ xấu cho ngân hàng

Phương án kinh doanh của khách hàng luôn tiềm ẩn rủi ro từ các yếu tố chủ quan và khách quan Khi các phương án này gặp khó khăn, khả năng trả nợ ngân hàng sẽ bị đe dọa, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong thanh toán và ảnh hưởng đến kế hoạch thanh khoản của ngân hàng Nếu tình hình xấu đi và khách hàng mất vốn, ngân hàng sẽ phải đối mặt với các khoản nợ khó đòi do khách hàng không thể trả nợ.

Năng lực và kinh nghiệm quản lý của khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc xác định điều kiện tín dụng mà ngân hàng đưa ra Những tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng, đồng thời đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện tín dụng của khách hàng từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Một là, năng lực thị trường của khách hàng: Đó là vị thế của khách hàng trên thị trường, hệ thống mạng lưới phân phối, chất lượng sản phẩm

Năng lực quản lý của khách hàng không chỉ bao gồm việc điều hành hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thể hiện qua việc xây dựng một đội ngũ cán bộ đoàn kết và yêu nghề Sự thành công lớn của chủ doanh nghiệp là khi họ tạo ra một môi trường làm việc thoải mái và áp dụng chính sách thu nhập hợp lý, từ đó khuyến khích nhân viên gắn bó và cống hiến cho công ty.

Khả năng tài chính của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh Một khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước và trả nợ gốc, lãi vay cho ngân hàng đúng hạn, điều này phản ánh năng lực tài chính của họ.

1.3.1.5 Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay:

Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều phải đối mặt với sự cạnh tranh Ngành ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, cũng không phải là ngoại lệ trước quy luật này.

Cạnh tranh gia tăng trong ngành ngân hàng đang tạo ra thách thức lớn cho việc mở rộng tín dụng, ảnh hưởng đến thị phần và làm tăng chi phí cho các hoạt động tín dụng như tiếp thị, quảng cáo và nhân sự Điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng giảm sút Nếu các ngân hàng không có giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, họ sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng chất lượng và nâng cao chất lượng tín dụng.

1.3.2 Các nhân tố bên trong

1.3.2.1 Chính sách tín dụng của NHTM

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức này Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ thu hút khách hàng, mở rộng tín dụng và tăng lợi nhuận, trong khi chính sách không phù hợp có thể kìm hãm sự phát triển và tồn tại của ngân hàng Để nâng cao chất lượng tín dụng, các ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình Ngoài các quy định chung, mỗi ngân hàng cần có quy định riêng cho từng loại khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy chế và an toàn tín dụng, từ đó vừa mở rộng tín dụng vừa duy trì khả năng sinh lời và phân tán rủi ro theo đúng pháp luật và chính sách của Nhà nước.

1.3.2.2 Quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của NHTM

Quy trình và quy chế tín dụng là tập hợp các nguyên tắc và quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn vốn Quy trình này bắt đầu từ việc thẩm định và thiết lập hồ sơ, tiếp theo là xét duyệt cho vay, giải ngân tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn, thu lãi và thu hồi nợ Để đảm bảo chất lượng tín dụng, việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình là rất quan trọng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam -

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Agribank được thành lập vào năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, với nhiệm vụ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Ngân hàng này ban đầu mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.

Năm 1992, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hay còn gọi là Agribank Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đồng thời góp phần quan trọng vào sự phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.

Năm 2011, Agribank đã chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu, trở thành doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt và nằm trong nhóm năm ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam Agribank hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Agribank không chỉ tập trung vào hoạt động và phát triển để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng thương mại, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị và chính sách của Đảng và Nhà nước Điều này đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, với trọng tâm là khu vực nông nghiệp và nông thôn.

Agribank đã được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới do những thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới và những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn (Quyết định số 226/2003/QĐ/CTN ngày 07/05/2003).

2.1.1.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre là chi nhánh loại II thuộc Agribank - Chi nhánh tỉnh Bến Tre, được thành lập theo Quyết định số 39/NH-QĐ ngày 26 tháng 3 năm 1988 Địa chỉ của chi nhánh là số 215/3, ấp 10, thị trấn Thạnh Phú, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, nằm ngay tại trung tâm hành chính của huyện trên trục đường chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách hàng và quảng bá thương hiệu Tuy nhiên, chi nhánh cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại khác Hiện tại, Agribank huyện Thạnh Phú cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như sản phẩm tín dụng, nhận tiền gửi và thanh toán trong và ngoài nước Sau hơn 30 năm hoạt động, Agribank huyện Thạnh Phú đã phát triển bền vững, góp phần vào sự phát triển chung của Chi nhánh tỉnh Bến Tre.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy quản lý

Nguồn: Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

2.1.2.2 Chức năng của từng bộ phận

Ban Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc, với Giám đốc là người đứng đầu chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động chung trong phạm vi được ủy quyền Ban Giám đốc có nhiệm vụ hoạch định chiến lược phát triển cho chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc, đồng thời xây dựng đội ngũ kế cận và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban Giám đốc.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Agribank, cần thực hiện công tác cán bộ và quy hoạch cán bộ thông qua các hình thức đào tạo và đào tạo lại, nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh và cải thiện chất lượng dịch vụ Đồng thời, cần đề xuất và thực hiện các nội dung liên quan đến tổ chức mạng lưới, thi đua, khen thưởng, và xử lý kỷ luật, cũng như quản lý các chức danh, chức vụ và lao động của chi nhánh theo quy định.

Thực hiện chế độ tiền lương, hưu trí, bảo hiểm và phụ cấp cho người lao động; quản lý lao động và theo dõi việc thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể; đảm bảo các chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi của người lao động.

Thực hiện công tác mua sắm và sửa chữa tài sản cố định cùng công cụ lao động; quản lý hiệu quả tài sản được giao, bao gồm tài sản cố định, phương tiện vận chuyển, công cụ dụng cụ và các tài sản khác.

Phòng Kế toán - Ngân quỹ

Quản lý tài chính và hạch toán kế toán được thực hiện trực tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Agribank, bao gồm các nghiệp vụ động vốn và thanh toán Đồng thời, cần kiểm tra và kiểm soát hoạt động tiền tệ kho quỹ, giám sát việc tuân thủ quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ tại chi nhánh theo pháp luật và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việc thực hiện quy chế và quy trình tài chính kế toán, ngân quỹ cũng phải được kiểm tra và giám sát trong phạm vi quản lý của chi nhánh.

Phòng Kế hoạch và Kinh doanh

Đề xuất chiến lược khách hàng và huy động vốn tại địa phương, cùng với giải pháp phát triển nguồn vốn, là nhiệm vụ chính của Giám đốc điều hành nguồn vốn tại Agribank - Chi nhánh tỉnh Bến Tre Ngoài ra, xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn phù hợp với định hướng kinh doanh của ngân hàng cũng là một phần quan trọng trong công việc này.

Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và quản lý rủi ro trong lĩnh vực này là rất quan trọng Để đảm bảo hiệu quả, cần kiểm tra và giám sát quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng trong phạm vi quản lý của chi nhánh.

Phòng giao dịch là một chi nhánh loại II thu nhỏ, thực hiện đầy đủ các chức năng như huy động vốn, cấp tín dụng (theo thẩm quyền quyết định), thanh toán và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác trong phạm vi cho phép.

Thực hiện chế độ hạch toán kế toán và đảm bảo an toàn kho quỹ theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và Agribank là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần kiểm tra và giám sát việc tổ chức thực hiện quy chế, quy trình tài chính kế toán và ngân quỹ trong phạm vi quản lý của phòng giao dịch.

2.1.3 Hoạt động kinh doanh chủ yếu

Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre giai đoạn

2.2.1 Tăng trưởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh Bảng 2.5 Tăng trưởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng ĐVT: Tỷ đồng, %

1 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 94,0 109,4 119,9 15,4 16,4 10,5 9,6

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Hình 2.2 Tăng trưởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Trong giai đoạn 2017 - 2019, thu nhập từ hoạt động tín dụng của Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre chiếm hơn 90% tổng thu nhập và có sự ổn định tương đối Cụ thể, năm 2017 thu nhập từ tín dụng đạt 94,0 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên 109,4 tỷ đồng, và đến năm 2019, con số này tiếp tục tăng lên 119,9 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 9,6% so với năm 2018 và 26,0% so với năm 2017.

Hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của chi nhánh, với các con số lần lượt là 93,8%; 90,9% và 90,2%, cho thấy xu hướng giảm nhẹ Điều này cho thấy rằng thu nhập từ phi tín dụng đang tăng nhẹ Để giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh cần triển khai các giải pháp hiệu quả Đồng thời, cần phát triển các dịch vụ đi kèm trong cho vay để nâng dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng.

2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu

Bảng 2.6 Cơ cấu các nhóm nợ và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ĐVT: Tỷ đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

4 Nợ đã xử lý rủi ro 3,3 0,29 3,7 0,29 3,5 0,25

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Hình 2.3 N ợ quá hạn, nợ xấu tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

Dư nợ quá hạn, nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

(1) Bao gồm: dƣ nợ nhóm 3, 4, 5

(2) Bao gồm: dƣ nợ nhóm 2, 3, 4, 5

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt Tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre, tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2017 - 2019 duy trì ở mức thấp, bắt đầu từ 0,26% trong năm 2017, tăng lên 0,33% vào năm 2018 và đạt 0,36% vào năm 2019 Tuy nhiên, có xu hướng gia tăng trong thời gian này.

Sự gia tăng các khoản nợ nhóm 2, vốn là những khoản vay có vấn đề và tiềm ẩn rủi ro, đang đe dọa đến tình hình nợ xấu tại chi nhánh Cụ thể, vào năm 2017, dƣ nợ nhóm 2 chiếm 2,01% tổng dƣ nợ, và tiếp tục tăng lên 3,03% vào năm 2018 và 3,00% vào năm 2019.

Nợ đã xử lý rủi ro, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ, có xu hướng tăng trong năm 2018 và chỉ giảm nhẹ xuống 0,25% vào năm 2019 Điều này cho thấy việc thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro diễn ra chậm hơn so với việc xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu.

Từ năm 2017 đến 2019, các khoản nợ quá hạn tại chi nhánh có xu hướng gia tăng, từ 14,7 tỷ đồng (1,3% tổng dư nợ) lên 20,4 tỷ đồng (1,43% tổng dư nợ) Bảng 2.6 chỉ ra rằng chất lượng tín dụng tại chi nhánh đang giảm sút, với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ nhóm 2, nợ xấu tăng lên Điều này cảnh báo lãnh đạo chi nhánh cần tăng cường kiểm tra và thẩm định vốn vay của khách hàng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng.

2.2.3 Cơ cấu nợ xấu theo các tiêu chí cho vay

Cần thiết phải phân tích cơ cấu nợ xấu theo các tiêu chí khác nhau, mới tác động trúng đích, mang lại hiệu quả, tăng chất lƣợng tín dụng

2.2.3.1 Cơ cấu nợ xấu theo loại khách hàng Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở loại hình khách hàng nào và có biện pháp tác động đúng hướng, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo khách hàng

Bảng 2.7 Cơ cấu nợ xấu theo loại hình khách hàng ĐVT: Tỷ đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Cá nhân, hộ gia đình 3,0 100 4,2 100 5,1 100

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Trong giai đoạn 2017-2019, số liệu từ bảng 2.7 cho thấy nợ xấu tại chi nhánh chủ yếu phát sinh từ khách hàng cá nhân và hộ gia đình, với xu hướng gia tăng qua từng năm.

Tỷ lệ nợ xấu của khách hàng cá nhân và hộ gia đình chiếm 100% tổng nợ xấu tại chi nhánh, với xu hướng gia tăng rõ rệt, từ 3,0 tỷ đồng vào năm 2017.

2018 là 4,2 tỷ đồng, năm 2019 là 5,1 tỷ đồng)

Nợ xấu đối với nhóm khách hàng pháp nhân, DNTN không phát sinh trong giai đoạn 2017-2019

2.2.3.2 Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở ngành nghề nào và có biện pháp tác động đúng hướng, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề

Bảng 2.8 Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề ĐVT: Tỷ đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Thương mại, dịch vụ 0,8 26,7 1,0 23,8 1,0 19,6 Tiêu dùng đời sống 0,4 13,3 0,4 9,5 0,6 11,8

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Hình 2.4 Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề

Dư nợ xấu theo ngành kinh tế Tỷ trọng nợ xấu theo ngành kinh tế

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Số liệu bảng 2.8 cho thấy, giai đoạn 2017-2019:

Nợ xấu trong ngành nông nghiệp hiện chiếm khoảng 60% tổng nợ xấu, với xu hướng gia tăng qua các năm Cụ thể, vào năm 2017, nợ xấu trong lĩnh vực này đạt 1,8 tỷ đồng.

2018 là 2,7 tỷ đồng, năm 2019 là 3,4 tỷ đồng

Nợ xấu trong ngành tiểu thủ công nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ xấu, với mức dưới 2,4%, nhưng đang có xu hướng gia tăng Cụ thể, năm 2017 lĩnh vực này không ghi nhận nợ xấu, trong khi năm 2018 và 2019, nợ xấu đạt 0,1 tỷ đồng.

Nợ xấu ngành thương mại, dịch vụ mặc dù có sự gia tăng về số tuyệt đối (năm

Từ năm 2017, tổng nợ xấu trong lĩnh vực này là 0,8 tỷ đồng, tăng lên 1,0 tỷ đồng trong năm 2018 và 2019 Tuy nhiên, tỷ trọng nợ xấu của lĩnh vực này trong tổng nợ xấu có xu hướng giảm dần qua từng năm.

2017 là 26,7%, năm 2018 là 23,8% và năm 2019 là 19,6%)

Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ xấu nhưng có sự biến động qua các năm Cụ thể, năm 2017, nợ xấu đạt 0,4 tỷ đồng, chiếm 13,3% tổng nợ xấu Sang năm 2018, con số này giữ nguyên ở 0,4 tỷ đồng nhưng tỷ lệ giảm xuống còn 9,5% Đến năm 2019, nợ xấu tăng lên 0,6 tỷ đồng, chiếm 11,8% tổng nợ xấu.

Đánh giá chung thực trạng chất lƣợng tín dụng

Đánh giá chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của mình Qua việc phân tích những hạn chế, ngân hàng có thể xác định nguyên nhân và từ đó xây dựng các giải pháp, kế hoạch phù hợp cho những năm tiếp theo.

Một là, tỷ lệ nợ xấu được kiềm chế ở mức thấp, thường xuyên ở mức dưới

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng chỉ đạt 0,5% tổng dư nợ, cho thấy nợ xấu được kiểm soát hiệu quả và chất lượng tín dụng ở mức cao Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu dưới 3,0% được coi là dấu hiệu của chất lượng tín dụng tốt.

Tỷ trọng nợ đã xử lý rủi ro có xu hướng giảm trong những năm gần đây Cụ thể, trong năm 2017 và 2018, tỷ trọng này đạt 0,29%, nhưng đã giảm nhẹ xuống còn 0,25% vào năm 2019, như được minh chứng trong bảng 2.6.

Ba là, về cơ cấu nợ xấu, trong giai đoạn nghiên cứu:

Nợ xấu không phát sinh đối với khách hàng là pháp nhân (số liệu minh chứng bảng 2.7)

Dư nợ xấu trong cho vay đối với ngành thương mại, dịch vụ, cho vay tiêu dùng và cho vay tiểu thủ công nghiệp hiện chiếm tỷ trọng dưới 40%, với xu hướng giảm dần theo số liệu minh chứng trong bảng 2.8.

Dư nợ xấu đối với cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp dưới 14%, xu hướng giảm dần (số liệu minh chứng bảng 2.9)

Dƣ nợ xấu cho vay không đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp hơn so tỷ trọng cho vay có đảm bảo (số liệu minh chứng bảng 2.10)

Bốn là, so với các NHTM trên cùng địa bàn, cho thấy:

Vào năm 2019, Agribank huyện Thạnh Phú ghi nhận tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay thấp hơn so với Kiên Long Bank, HDBank và ACB tại huyện Thạnh Phú, Bến Tre, theo số liệu trong bảng 2.12 Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh này vượt trội hơn so với các ngân hàng khác trong khu vực.

Trong năm, tỷ lệ thu lãi vay so với lãi vay đến hạn đạt khoảng 95%, cho thấy nỗ lực tích cực trong việc thu hồi nợ của chi nhánh (Xem bảng 2.13 để biết số liệu chi tiết).

Trong giai đoạn 2017-2019, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và sử dụng khoản dự phòng này để xử lý các rủi ro tín dụng, tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của Agribank Năm 2018, số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tăng lên, nhưng đã giảm vào năm 2019, như được thể hiện trong số liệu tại bảng 2.14.

Trong giai đoạn nghiên cứu, thu nhập từ hoạt động tín dụng đã liên tục tăng trưởng, chiếm hơn 90% tổng thu nhập của ngân hàng, như được thể hiện trong bảng 2.5.

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, chất lƣợng tín dụng của chi nhánh vẫn còn những hạn chế nhƣ sau:

Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn, cùng với tỷ lệ nợ nhóm hai, đều có xu hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn, như được minh chứng bởi số liệu trong bảng 2.6.

Hai là, cơ cấu nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu:

Nợ xấu phát sinh 100% đối với khách hàng là cá nhân và xu hướng tăng dần (số liệu minh chứng bảng 2.7)

Dƣ nợ xấu tập trung cho vay đối với ngành nông, ngƣ nghiệp chiếm tỷ trọng trên 60%, xu hướng tăng dần (số liệu minh chứng bảng 2.8)

Dƣ nợ xấu tập trung cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng trên 80%, xu hướng tăng dần (số liệu minh chứng bảng 2.9)

Dƣ nợ xấu tập trung cho vay có đảm bảo chiếm tỷ trọng từ 69% - 73,3% (số liệu minh chứng bảng 2.10)

Dư nợ xấu đã tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ lệ phần trăm trong năm qua, đặc biệt là trong các lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân, nông nghiệp, và cho vay trung và dài hạn Sự gia tăng này cũng được ghi nhận ở cả cho vay có đảm bảo và không có đảm bảo, như thể hiện trong bảng 2.11.

Bốn là, so sánh với các NHTM trên cùng địa bàn, cho thấy Agribank huyện

Năm 2019, huyện Thạnh Phú, Bến Tre ghi nhận tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn so với các ngân hàng như Vietinbank, Vietcombank và BIDV cùng khu vực Điều này cho thấy chi nhánh cần nỗ lực cải thiện chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro, học hỏi từ kinh nghiệm của các ngân hàng khác để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trong năm, tỷ lệ lãi vay đến hạn chưa thu được so với lãi vay đến hạn phải thu vẫn duy trì ở mức khoảng 5%, cho thấy tình trạng lãi quá hạn của chi nhánh vẫn chưa được thu hồi (Xem bảng 2.13 để biết số liệu minh chứng).

Trong giai đoạn nghiên cứu, thu nhập của ngân hàng chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, tuy nhiên tỷ trọng thu nhập từ hoạt động này so với tổng thu nhập của ngân hàng có xu hướng giảm, như được thể hiện trong bảng 2.5.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre chưa xây dựng được danh mục đầu tư tín dụng hợp lý, với kế hoạch tín dụng còn khá đơn giản và chỉ mang tính định hướng phát triển chung Danh mục tín dụng chưa cụ thể hóa tỷ trọng dư nợ theo từng ngành, khu vực và đối tượng, dẫn đến rủi ro tín dụng tập trung Các mục tiêu tín dụng chỉ dừng lại ở con số về tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng nợ xấu và nợ quá hạn cần kiểm soát Mức độ tổn thất tín dụng không được cụ thể hóa cho từng ngành và loại sản phẩm, khiến chi nhánh thường chạy theo phong trào, tập trung tín dụng vào các ngành khai thác thủy sản và kinh doanh vận tải dưới áp lực cạnh tranh.

Việc đầu tư tín dụng hiện nay thường mang tính tự phát, chủ yếu dựa vào nhu cầu của người vay mà chưa có một danh mục đầu tư tín dụng rõ ràng để hạn chế rủi ro Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, cần xây dựng một danh mục đầu tư hợp lý, phù hợp với đặc điểm thị trường, mục tiêu của chi nhánh và tận dụng lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trong khu vực.

Quy trình, quy chế tín dụng

Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

3.1.1 Định hướng mục tiêu chiến lược của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cam kết mở rộng đầu tư tín dụng vào các dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả, ưu tiên khách hàng có tình hình tài chính ổn định Ngân hàng không phân biệt đối tượng hay thành phần kinh tế, đồng thời chú trọng phát triển tín dụng tiêu dùng Để đảm bảo chất lượng tín dụng, ngân hàng thắt chặt quy trình, phân loại khách hàng và nâng cao chất lượng thẩm định Việc kiểm tra và kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được tăng cường, với mục tiêu nâng tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo đảm, hạn chế rủi ro và nợ quá hạn ở mức thấp nhất.

Quản lý và kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng, cơ cấu đầu tư, cho vay theo từng ngành hàng, nhóm khách hàng, hạn chế RRTD

Ngân hàng chủ động cơ cấu lại khách hàng và danh mục đầu tư, hướng đến đa dạng hóa khách hàng để không tập trung dư nợ lớn vào một ngành hàng hay một khách hàng cụ thể Tăng cường tỷ trọng tín dụng tiêu dùng và dư nợ cho vay có bảo đảm, đồng thời bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Ngân hàng xác định nông thôn là thị trường chính, với nông dân là đối tượng cho vay và người dân nông thôn là khách hàng chủ yếu Mục tiêu tín dụng vẫn tập trung vào nông nghiệp - nông thôn, nhằm giữ vững vị trí và thị phần lớn nhất trong việc cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đồng thời đảm bảo lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng.

- Duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý và điều hành linh hoạt theo mục tiêu tối đa do Thồng đốc NHNN giao Trong đó:

+ Dƣ nợ cho vay nền kinh tế: Tăng từ 9% đến 11%

+ Tỷ trọng cho vay nông nghiệp, nông thôn: Từ 65% đến 70%

+ Dƣ nợ khách hàng pháp nhân: Từ 30-45% tổng dƣ nợ cho vay nền kinh tế

- Nộ xấu: Tỷ lệ nợ xấu nội bảng theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: dưới 1,5%

3.1.2 Mục tiêu hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre Để tiếp tục là một NHTM giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre tiếp tục thực hiện và tập trung cho những mục tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2020–2025 nhƣ sau:

Agribank huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, cam kết thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện ủy và UBND huyện đến năm 2025 Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ tập trung vào việc gắn kết tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng Đồng thời, ngân hàng sẽ phát triển các dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh tín dụng tài trợ thương mại, huy động vốn và mở rộng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương Agribank cũng sẽ chủ động xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư cho vay nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý và vững chắc trong hoạt động của chi nhánh.

- Tăng trưởng dư nợ cho vay: Tăng từ 9% đến 10%

+ Dƣ nợ khách hàng pháp nhân: Từ 5-7% tổng dƣ nợ cho vay

- Nộ xấu: Tỷ lệ nợ xấu nội bảng theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: dưới 1,0%.

Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

3.2.1 Tuân thủ chính sách tín dụng

Để nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng, cần tiến hành khảo sát nhu cầu tín dụng tại địa bàn, bao gồm việc xác định số lượng hộ và doanh nghiệp hiện có, nhu cầu vay vốn, cũng như tình hình vay vốn từ ngân hàng khác Cán bộ cần phân loại đối tượng khảo sát theo ngành nghề, nhu cầu và loại hình vay vốn, đồng thời chú trọng đến đặc điểm riêng của từng vùng như xã ven biển, thị trấn và các xã lân cận Việc này giúp phân bổ tín dụng hợp lý và kiểm soát khách hàng vay vốn hiệu quả, từ đó chủ động hạn chế rủi ro tín dụng.

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cần tổng hợp nhu cầu tín dụng tại từng xã, thị trấn để chủ động phân bổ vốn hỗ trợ phát triển theo kế hoạch hàng năm Việc này giúp tăng cường kiểm soát sử dụng vốn vay của khách hàng, góp phần hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD).

Ngân hàng cần xây dựng danh mục cho vay dựa trên nhu cầu tín dụng tổng hợp, xác định tỷ trọng cho vay theo loại khách hàng, ngành nghề và hình thức cho vay hợp lý Mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn trong giới hạn tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được.

Quản lý tỷ trọng danh mục cho vay là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc thực hiện và theo dõi tỷ trọng cho vay tại từng địa bàn Cần có hệ thống cảnh báo và yêu cầu xử lý kịp thời khi tỷ trọng cho vay gia tăng không phù hợp với định hướng chung của địa phương và chi nhánh.

3.2.2 Tuân thủ đúng quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng bao gồm các bước và thủ tục nhằm giải quyết khoản vay, được thiết kế để kiểm soát rủi ro và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng Việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay không chỉ nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD) mà còn đảm bảo hiệu quả trong công tác thẩm định và giám sát trong quá trình giải ngân Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cần tiếp tục tuân thủ các quy định cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để cải thiện CLTD.

3.2.2.1 Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định cấp tín dụng

Trong quá trình thẩm định, việc thu thập thông tin đầy đủ là rất quan trọng Các nguồn thông tin cần thiết cho thẩm định thường đến từ những nguồn phổ biến.

Thông tin được thu thập từ khách hàng trong quá trình phỏng vấn, bao gồm cả dữ liệu tự cung cấp và thông tin thu thập từ cán bộ thẩm định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh của khách hàng.

Hai là, thông tin từ những khách hàng, người bán hàng của khách hàng vay vốn

Ba là, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng

Cán bộ tín dụng cần nắm vững thông tin về thị trường đầu ra và đầu vào liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng, cùng với các số liệu thống kê về tỷ suất lợi nhuận trung bình và nhu cầu sản phẩm trên thị trường Do đó, họ phải có kiến thức rộng và bao quát để có thể đánh giá thị trường, từ đó thực hiện thẩm định dự án của khách hàng một cách hiệu quả.

3.2.2.2 Tuân thủ quy định kiểm tra, giám sát trong khi giải ngân và sau khi cho vay

Trong quá trình giải ngân và sử dụng vốn vay, việc ngân hàng không giám sát có thể dẫn đến rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc không trả nợ sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh Để phòng ngừa tình trạng này, cần thiết phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ trong và sau khi cho vay.

Trong quá trình giải ngân, cần thực hiện theo đúng quyết định phê duyệt, đối chiếu mục đích vay với cơ cấu chi phí của khách hàng và đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lệ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt và ưu tiên chuyển khoản để thanh toán chi phí Chỉ sử dụng tiền mặt cho các ngành kinh doanh đặc thù, như thanh toán chi phí thu mua nông lâm thủy sản cho hộ nông dân hoặc trả lương cho lao động thời vụ.

Sau khi giải ngân khoản vay, ngân hàng cần thực hiện kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn dựa trên dư nợ, chất lượng khoản vay và uy tín của khách hàng Việc kiểm tra này phải được thực hiện trong vòng một tháng đối với cho vay ngắn hạn và ba tháng cho cho vay trung, dài hạn Đối với khách hàng có nợ xấu, ngân hàng cần kiểm tra ít nhất một lần mỗi tháng để theo dõi tình hình tài chính và có biện pháp xử lý kịp thời, nhằm hạn chế rủi ro phát sinh.

Khi kiểm tra việc sử dụng vốn, có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như kiểm tra trực tiếp tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm tra hàng tồn kho và xem xét chứng từ sổ sách Những phương pháp này giúp kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường của khách hàng để có biện pháp xử lý phù hợp.

Hiện nay, cán bộ tín dụng thường không có thời gian kiểm tra việc sử dụng vốn hoặc ngại làm phiền khách hàng, dẫn đến việc khách hàng chỉ ký biên bản kiểm tra mà không có sự giám sát thực tế Điều này khiến cán bộ tín dụng không kịp thời phát hiện khó khăn của khách hàng, làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng Để khắc phục tình trạng này, cần quy định mỗi biên bản kiểm tra phải có chữ ký của hai cán bộ tín dụng, bao gồm cán bộ quản lý khoản vay và lãnh đạo phòng, nhằm chia sẻ trách nhiệm và giảm thiểu thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.

3.2.3 Nâng cao công tác tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng gắn với giáo dục đạo đức nghề nghiệp

Tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre, cán bộ quản lý khoản vay đồng thời là người xử lý nợ, dẫn đến việc xử lý nợ xấu và quá hạn chưa hiệu quả do mối quan hệ quen biết với khách hàng Để cải thiện tình hình, cần thành lập tổ xử lý nợ chuyên biệt với Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách tín dụng làm tổ trưởng, lãnh đạo phòng Kế hoạch và Kinh doanh làm tổ phó, cùng các cán bộ tín dụng là thành viên Cán bộ tín dụng quản lý khoản vay không tham gia tổ xử lý nợ mà chỉ báo cáo tình hình cho tổ, giúp đảm bảo biện pháp xử lý nợ phù hợp và hiệu quả hơn.

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú, Bến Tre

Ủy ban Nhân dân huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là đối với các chi nhánh NHTM như Agribank huyện Thạnh Phú Để mở rộng hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro, Ủy ban Nhân dân huyện cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ Luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn.

Các ngành chức năng cần đổi mới công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sản xuất, tập trung vào quy hoạch và kế hoạch trồng lúa, chăn nuôi bò, nuôi trồng thủy sản và khai thác hải sản Điều này nhằm đảm bảo rằng đầu tư tín dụng ngân hàng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng phục vụ cho vùng nuôi tôm công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi bò, là cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.

UBND huyện Thạnh Phú đang nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân bám biển, nhằm giảm chi phí và hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động Huyện thường xuyên báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc của ngư dân và kiến nghị UBND tỉnh Bến Tre xem xét, chỉ đạo các ngành chức năng hỗ trợ ngư dân trong việc kiểm tra và gia hạn giấy phép hoạt động cho tàu cá đang hoạt động ngoài vùng biển tỉnh Bến Tre.

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động, Agribank cần kịp thời hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định ngành và pháp luật liên quan, giúp chi nhánh thực hiện đúng, đồng thời hạn chế rủi ro phát sinh.

Hai là, chúng tôi thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng thẩm định, kiến thức pháp luật và quản lý rủi ro Mục tiêu của những lớp học này là nhằm hỗ trợ các Chi nhánh cấp 2, 3 và các Phòng Giao dịch trực thuộc.

Ba là, tăng cường kiểm tra và kiểm soát hoạt động cấp tín dụng nhằm giúp chi nhánh nhanh chóng nhận diện rủi ro tín dụng, từ đó hạn chế và giảm thiểu các rủi ro phát sinh.

Thường xuyên phát động phong trào thi đua nhằm khuyến khích tinh thần làm việc hăng say, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động chung và chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

Năm nay, Sở Công thương tỉnh Bến Tre phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tổ chức và tài trợ các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm tiêu thụ nông sản của nông dân Đồng thời, Sở cũng hợp tác với các Sở, Ban ngành liên quan để quảng bá chủ trương đầu tư tín dụng và các sản phẩm dịch vụ của Agribank qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Sáu là, thường xuyên và kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc đối với

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bến Tre tiến hành thanh kiểm tra và giám sát hoạt động của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, đặc biệt trong lĩnh vực cấp tín dụng Đồng thời, ngân hàng cũng kiến nghị UBND tỉnh Bến Tre tạo điều kiện cho ngư dân bám biển, nhằm giảm chi phí và hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động Ngoài ra, cần xem xét và chỉ đạo các ngành chức năng hỗ trợ ngư dân trong việc kiểm tra và gia hạn giấy phép hoạt động cho tàu cá đang hoạt động ngoài vùng biển tỉnh Bến Tre.

Chương 3 của đề tài, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre trong thời gian tới Các giải pháp trên nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại và hoàn thiện hơn nữa những điểm mạnh hiện có Bên cạnh đó, tác giả có những kiến nghị đến Agribank Bến Tre, Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre nâng cao chất lƣợng tín dụng trong thời gian tới

Sự phát triển kinh tế Việt Nam gắn liền với đóng góp quan trọng của các ngân hàng, trong đó Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre đang nỗ lực trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Chất lượng tín dụng được xem là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, vì hoạt động tín dụng đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng Tuy nhiên, sự gia tăng dư nợ gần đây cũng kéo theo rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Do đó, nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro, nâng cao uy tín và gia tăng lợi nhuận cho Agribank.

Trong luận văn này, tác giả đã tổng hợp lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng, đồng thời phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre Bài viết đánh giá những thành công và hạn chế, đồng thời phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục Ngoài ra, luận văn còn đưa ra kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú và Agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho Agribank huyện Thạnh Phú cũng như toàn hệ thống Agribank Bến Tre trong tương lai.

Trong quá trình thực hiện luận văn, vẫn còn nhiều nội dung và vấn đề cần được phân tích sâu sắc hơn Do đó, tôi rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý từ các Thầy (Cô), các Anh (Chị) đang làm việc tại ngân hàng, cũng như những người quan tâm đến lĩnh vực này, nhằm hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.

[1] Nguyễn Đăng Dờn (2014), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

[2] Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”, Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

[3] Nguyễn Đăng Dờn, (2018), giáo trình “Tài chính tiền tệ” Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

[4] Đoàn Thị Hồng (2018), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An

Trần Hồng (2016) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển, Chi nhánh Bình Dương, thuộc Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”, Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh ngân hàng II
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2016
[3]. Nguyễn Đăng Dờn, (2018), giáo trình “Tài chính tiền tệ”. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính tiền tệ
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2018
[4]. Đoàn Thị Hồng (2018), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Đoàn Thị Hồng
Năm: 2018
[5]. Trần Hồng (2016), Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bình Dương”, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bình Dương
Tác giả: Trần Hồng
Năm: 2016
[6]. Nguyễn Hƣng (2017), Luận văn Thạc sĩ “Chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bến Tre”, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bến Tre
Tác giả: Nguyễn Hƣng
Năm: 2017
[17]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
[18]. Quốc hội (2014), “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng”, số 77/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2014
[7]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đề án phát triển ngành ngân hàng đến 2010 và định hướng đến 2020 Khác
[8]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2017/TT-NHNN: Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
[9]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN: Quết định về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Khác
[10]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Quy định về phân loại tài sản nợ, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
[11]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 09/2018/TT-NHNN: Sữa đổi, bổ sung một số điều của thông tƣ 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Khác
[12]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bến Tre, Tài liệu Hội nghị tổng kết hoạt động ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2016-2017 Khác
[13]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Nghị quyết số 01/NQ-HĐTV ngày 10/01/2020 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2020 Khác
[14]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Phú, Bến Tre. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019 Khác
[15]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Khác
[16]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/3/2017 về việc ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy quản lý (Trang 37)
Bảng 2.1. Huy động vốn tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Bảng 2.1. Huy động vốn tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre (Trang 39)
Bảng 2.2. Dƣ nợ cho vay tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Bảng 2.2. Dƣ nợ cho vay tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre (Trang 41)
2.1.4.2. Dƣ nợ cho vay tại chi nhánh giai đoạn 2017-2019 Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tại chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
2.1.4.2. Dƣ nợ cho vay tại chi nhánh giai đoạn 2017-2019 Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tại chi nhánh (Trang 41)
Bảng 2.3. Cơ cấu dƣ nợ cho vay tại chi nhánh giai đoạn 2017-2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Bảng 2.3. Cơ cấu dƣ nợ cho vay tại chi nhánh giai đoạn 2017-2019 (Trang 43)
Hình 2.2. Tăng trưởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Hình 2.2. Tăng trưởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng (Trang 45)
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông  thôn  Việt  Nam  -  Chi  nhánh  huyện  Thạnh  Phú,  tỉnh  Bến  Tre  giai - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre giai (Trang 45)
Bảng 2.6. Cơ cấu các nhóm nợ và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Bảng 2.6. Cơ cấu các nhóm nợ và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu (Trang 46)
Hình 2.3. Nợ quá hạn, nợ xấu tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Hình 2.3. Nợ quá hạn, nợ xấu tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre (Trang 47)
Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở loại hình khách hàng nào và có biện pháp tác động đúng hƣớng, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo khách hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
t ìm hiểu nợ xấu tập trung ở loại hình khách hàng nào và có biện pháp tác động đúng hƣớng, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo khách hàng (Trang 48)
Hình 2.4. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Hình 2.4. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề (Trang 49)
Bảng 2.8. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Bảng 2.8. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề (Trang 49)
Bảng 2.9. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Bảng 2.9. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay (Trang 50)
Hình 2.5. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
Hình 2.5. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay (Trang 51)
Số liệu bảng 2.9 cho thấy, giai đoạn 2017-2019: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh huyện thạnh phú, tỉnh bến tre
li ệu bảng 2.9 cho thấy, giai đoạn 2017-2019: (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w