1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus

53 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐÔNG MÁU CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN NỌC BÒ CẠP Heterometrus laoticus

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC HÌNH

    • DANH MỤC BẢNG

    • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ & BÀN LUẬN

    • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

NGUYÊN LIỆU

2.1.1 Nọc Bò cạp đen An Giang ( Heterometrus laoticus )

- PĐ 5 phân lập từ nọc Bò cạp đen An Giang Heterometrus laoticus

- Các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 (thu được từ PĐ 5)

Các mẫu được cung cấp bởi TSKH Hoàng Ngọc Anh, chuyên gia đến từ Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Chuột nhắt trắng đực trưởng thành, thuộc giống Swiss albino, khỏe mạnh và không dị tật, có trọng lượng khoảng 20 ± 02 g/con, được cung cấp bởi Viện Vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang Sau khi mua về, chuột sẽ được nuôi ổn định trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Dược lý, Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh, với chế độ ăn uống đầy đủ trong ít nhất 2 ngày trước khi tiến hành các thử nghiệm.

(TLD204E, hãng Mettler – Toledo, Thụy Sĩ)

NaCl 0,9% (công ty Cổ phần thương mại thiết bị y tế Vĩnh Phúc)

Các hóa chất thường quy khác do bộ môn Dược lý, khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành cung cấp.

PHƯƠNG PHÁP

Các chất khảo sát được hòa tan trong dung dịch NaCl 0,9% và tiêm vào tĩnh mạch đuôi chuột để nghiên cứu tác động của PĐ5 và các PĐTC lên quá trình đông và chảy máu, với thể tích tiêm là 0,1 ml cho mỗi 10g trọng lượng chuột.

Chuột tham gia thử nghiệm được phân thành các lô (6 chuột/ lô):

- Lô chứng: chuột được tiêm tĩnh mạch đuôi dung dịch NaCl 0,9%

- Lô thử: chuột được tiêm tĩnh mạch đuôi các PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48 mg/kg (1/5 của LD50, LD50 = 12,4 mg/kg)

Thời gian chảy máu được thực hiện theo mô hình chuẩn hóa của Yang Liu và các đồng sự Để tiến hành, giữ phần da đầu và da lưng của chuột, thả lỏng đuôi và tránh tác động vào đuôi Cắt một đoạn đuôi dài khoảng 5mm từ chóp đuôi với đường kính vết cắt khoảng 1,5mm Phần đuôi còn lại được ngâm trong dung dịch NaCl 0,9% ở nhiệt độ 37°C Thời gian chảy máu được tính từ lúc bắt đầu chảy cho đến khi ngừng chảy, với các thao tác được thực hiện tại các thời điểm 20.

30, 60, 90, 120 phút kể từ sau khi tiêm thuốc

Thời gian đông máu được xác định bằng cách cắt đuôi chuột và lấy một giọt máu có đường kính khoảng 6-7 mm từ vết cắt, sau đó đặt giọt máu lên lam kính trong đĩa petri có nắp đậy để tránh tác động từ môi trường Sau đó, đuôi chuột được nhúng vào dung dịch NaCl 0,9% Quá trình theo dõi thời gian đông máu bắt đầu từ lúc lấy giọt máu cho đến khi nó đông hoàn toàn, với các thời điểm kiểm tra là 20, 30, 60, 90 và 120 phút sau khi tiêm thuốc.

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ

Các số liệu được trình bày dưới dạng Số trung bình (Mean) ± SEM (Sai số chuẩn của số trung bình) Để xác định sự khác biệt giữa các lô, sử dụng phép kiểm Mann-Whitney với phần mềm thống kê Minitab 16.0 Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05 Đồ thị được tạo ra bằng phần mềm SigmaPlot 11.0.

KẾT QUẢ & BÀN LUẬN

KẾT QUẢ

3.1.1 Tác động của chất khảo sát lên quá trình đông máu

Kết quả khảo sát tác động của PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3 lên thời gian đông máu so với lô chứng (NaCl 0,9%) đã được thể hiện ở Bảng 3.1

Bảng 3.1 Thời gian đông máu dưới tác động của các chất khảo sát của PĐ 5 và các

PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg so với lô chứng (NaCl 0,9%)

Thời gian đông máu (giây)

Sau 20 phút Sau 30 phút Sau 60 phút Sau 90 phút Sau 120 phút PĐ5 422.3± 48.4* 391.7± 48.1* 387.5± 35.0 360.2± 56.5 358.8± 26.6*

Hình 3.1 Thời gian đông máu dưới tác động của PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg

Các PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3 đều cho thấy tác động kéo dài thời gian đông máu trong suốt quá trình thử nghiệm Thời gian đông máu được xác định tại các thời điểm 20, 30, 60, 90 và 120 phút sau khi tiêm tĩnh mạch đuôi chuột.

PĐ 5 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) được quan sát thấy ở các thời điểm

20, 30 và 120 phút sau khi tiêm Riêng thời điểm 60 và 90 phút, sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

Trong 30 phút đầu kể từ sau khi tiêm thuốc, ngoại trừ PĐTC 5.21.1, các PĐTC khác đều cho thời gian đông máu dài hơn hẳn so với nhóm chứng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê PĐTC 5.21.1 tuy kéo dài thời gian đông máu đáng kể so với nhóm chứng nhưng lại không mang ý nghĩa thống kê

Sau 60 phút thì chỉ còn 2 PĐCT là 5.5.1 và 5.22.3 cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê PĐTC 5.21.1 dù có kéo dài thời gian đông máu nhưng lại không có ý nghĩa thống kê

Sau 90 phút, các PĐTC đều kéo dài thời gian đông máu đáng kể so với nhóm chứng Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ được thể hiện ở PĐTC 5.22.3, các PĐTC còn lại thì không có ý nghĩa thống kê

Sau 120 phút, có sự khác biệt rõ rệt so với các thời điểm trước Các PĐTC vẫn kéo dài thời gian đông máu, nhưng kết quả từ 5.21.1 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, trong khi 5.5.1 và 5.22.3 không cho thấy sự khác biệt đáng kể và không mang ý nghĩa thống kê.

Như vậy, cả PĐ 5 và 3 PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48 mg/kg đều tăng thời gian đông máu so với lô chứng Trong đó, PĐTC 5.21.1 cho tác động chậm nhất

3.1.2 Tác động của chất khảo sát lên quá trình chảy máu

Kết quả khảo sát tác động của PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.22.3 và 5.21.1 lên thời gian chảy máu so với lô chứng (NaCl 0,9%) đã được thể hiện ở Bảng 3.2

Bảng 3.2 Thời gian chảy máu dưới tác động của các chất khảo sát của PĐ 5 và các

PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg so với lô chứng (NaCl 0,9%)

Thời gian chảy máu (giây)

Sau 20 phút Sau 30 phút Sau 60 phút Sau 90 phút Sau 120 phút

Thời gian chảy máu được ghi nhận dưới tác động của PĐ 5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg cho thấy sự kéo dài đáng kể trong suốt quá trình thử nghiệm Các thời điểm kiểm tra thời gian chảy máu được thực hiện lần lượt sau 20, 30, 60, 90 và 120 phút sau khi tiêm tĩnh mạch chuột các chất khảo sát.

PĐ 5 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) được quan sát thấy ở các thời điểm

20, 30 và 90 phút sau khi tiêm Riêng thời điểm 60 và 120 phút, sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

Sau 20 phút kể từ khi tiêm thuốc, cả 3 PĐTC đều kéo dài thời gian chảy máu so với nhóm chứng từ 3-5 lần và tất cả sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

Sau 30 phút, các PĐTC 5.5.1 và 5.22.3 đều kéo dài thời gian chảy máu đáng kể so với nhóm chứng và các khác biệt đều có ý nghĩa thống kê Đáng chú ý, PĐTC 5.5.1 có thời gian chảy máu gấp khoảng 7,2 lần so với nhóm chứng và sự chênh lệch này là cao nhất so với các thời điểm khảo sát khác của PĐTC này và các PĐTC khác trong suốt quá trình thử nghiệm Ở PĐTC 2.21.1, thời gian chảy máu mặc dù có kéo dài nhưng lại không có ý nghĩa thống kê

Sau 60 phút, mặc dù các PĐTC đều kéo dài thời gian chảy máu so với nhóm chứng nhưng chỉ có 5.5.1 và 5.22.3 có ý nghĩa thống kê, 5.21.1 có sự khác biệt so với nhóm chứng không lớn (1,8 – 1,9 lần, trong khi 5.5.1 và 5.22.3 tương ứng là 3,2 và 4,8 lần) và cũng không có ý nghĩa thống kê

Sau 90 phút, cả 3 PĐTC 5.5.1, 5.22.3 và 5.21.1 dù có kéo dài thời gian chảy máu so với nhóm chứng nhưng không mang ý nghĩa thống kê

Sau 120 phút, hầu hết các PĐTC đều kéo dài thời gian chảy máu so với nhóm chứng, ngoại trừ PĐTC 5.5.1 có thời gian chảy máu ngắn hơn Tuy nhiên, sự khác biệt giữa ba PĐTC được khảo sát không đạt ý nghĩa thống kê.

Như vậy, cả PĐ 5 và 3 PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48 mg/kg đều tăng thời gian chảy máu so với lô chứng Trong đó, PĐTC 5.21.1 cho tác động yếu nhất.

BÀN LUẬN

Theo các nghiên cứu trước đây, nọc thô bò cạp Heterometrus laoticus được tách ra 5

PĐ (cột Saphadex G-50 1,5 x 100cm) Trong đó, PĐ 5 làm tăng thời gian đông máu lên 10 lần so với mẫu đối chứng qua xét nghiệm APTT [2]

Trong thử nghiệm in vivo, PĐ 5 đã cho thấy ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian đông và chảy máu, với thời gian đông máu kéo dài gấp 1,1 – 1,4 lần và thời gian chảy máu gấp 2,9 – 4,9 lần so với nhóm chứng trong suốt 120 phút Kết quả này củng cố thêm bằng chứng về tác dụng chống đông máu của PĐ 5.

5 nọc bò cạp Heterometrus laoticus

Từ loài Heterometrus laoticus, 24 peptide có hoạt tính sinh học đã được tách ra thông qua phương pháp sắc ký pha đảo Trong số đó, ba peptide sạch 5.5.1, 5.21.1 và 5.22.3 đã thể hiện khả năng kéo dài thời gian đông và chảy máu trong suốt quá trình thử nghiệm.

 Tác động lên quá trình đông máu của các PĐTC

Kết quả khảo sát cho thấy tác động kéo dài thời gian đông máu của các PĐTC khảo sát không cao, chỉ từ 1,3 – 1,8 lần so với nhóm chứng

PĐTC 5.21.1 và 5.22.3 cho thấy tác động nhanh và kéo dài, với hiệu quả bắt đầu từ phút thứ 20 sau tiêm Cụ thể, PĐTC 5.5.1 duy trì tác động suốt 60 phút, trong khi PĐTC 5.22.3 kéo dài đến 90 phút Đặc biệt, sau 20 phút tiêm, PĐTC 5.22.3 ghi nhận thời gian đông máu kéo dài gấp 1,8 lần so với nhóm chứng.

PĐTC 5.21.1 có tác động yếu và chậm hơn, với hiệu quả bắt đầu sau 120 phút từ khi tiêm Thời gian đông máu kéo dài chỉ 1,4 lần so với nhóm chứng.

 Tác động lên quá trình chảy máu của các PĐTC

Kết quả khảo sát cho thấy rằng các PĐTC khảo sát có tác động rõ rệt đến thời gian chảy máu, với mức độ tăng từ 2,9 đến 7,2 lần so với nhóm chứng Trong số các PĐTC, PĐTC 5.5.1 và 5.22.3 thể hiện tác động mạnh nhất, trong khi PĐTC 5.21.1 có tác động yếu nhất.

Cả 2 PĐTC 5.5.1 và 5.22.3 đều thể hiện tác động kéo dài thời gian chảy máu trong suốt 1 giờ đầu thử nghiệm Đáng chú ý, tại thời điểm 30 phút sau tiêm thuốc, PĐTC 5.5.1 có thời gian chảy máu dài gấp 7,2 lần nhóm chứng

Ngược lại, PĐTC 5.21.1 thể hiện tác động yếu nhất và ngắn nhất trong số các PĐTC được khảo sát PĐTC này chỉ cho tác động trong 20 phút đầu.

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Ngọc Anh, Phạm Nguyên Đông Yên, Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Thanh Đức, Võ Phùng Nguyên (2010), "Khảo sát thành phần protein của nọc bọ cạp Heterometrus laoticus phân bố ở Tây Ninh và so sánh nó với nọc bọ cạp này phân bố ở An Giang", Tạp chí Hóa học, 48(4B), tr. 285-289 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thành phần protein của nọc bọ cạp Heterometrus laoticus phân bố ở Tây Ninh và so sánh nó với nọc bọ cạp này phân bố ở An Giang
Tác giả: Hoàng Ngọc Anh, Phạm Nguyên Đông Yên, Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Thanh Đức, Võ Phùng Nguyên
Năm: 2010
2. Hoàng Ngọc Anh, Võ Đỗ Minh Hoàng, Nikitin Ilya, Utkin Yurin (2011), "Tách và bước đầu nghiên cứu các toxin ngắn của nọc bọ cạp Heterometrus laoticus", Tạp chí Hóa học, 49(1), tr. 117-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tách và bước đầu nghiên cứu các toxin ngắn của nọc bọ cạp Heterometrus laoticus
Tác giả: Hoàng Ngọc Anh, Võ Đỗ Minh Hoàng, Nikitin Ilya, Utkin Yurin
Năm: 2011
3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 1074- 1076 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2006
4. Bộ môn Miễn dịch-Sinh lý bệnh - Trường đại học Y Hà Nội (2012), Sinh lý bệnh học, tái bản lần thứ 2, NXB Y học, Hà Nội, tr. 297-298 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý bệnh học
Tác giả: Bộ môn Miễn dịch-Sinh lý bệnh - Trường đại học Y Hà Nội
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2012
5. Trần Thị Thu Hằng (2018), Dược lực học, tái bản lần thứ 22, NXB Phương Đông, Tp. Hồ Chí Minh, tr. 947-964 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược lực học
Tác giả: Trần Thị Thu Hằng
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2018
6. Võ Đỗ Minh Hoàng, Phạm Nguyên Đông Yên, Lưu Hoàng Lê Giang, Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh (2014), "Khảo sát tính chất hóa học và dược tính của nọc bọ cạp đen Heterometrus laoticus (An Giang)", Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 52(1C), tr. 217-224 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tính chất hóa học và dược tính của nọc bọ cạp đen Heterometrus laoticus (An Giang)
Tác giả: Võ Đỗ Minh Hoàng, Phạm Nguyên Đông Yên, Lưu Hoàng Lê Giang, Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh
Năm: 2014
7. Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh, Lưu Hoàng Lê Giang (2009), "Độc tính cấp - bán trường diễn và tác động giảm đau, kháng viêm của nọc bọ cạp đen An Giang (Heterometrus laoticus)", Tạp chí Dược học, 400, tr. 13-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Độc tính cấp - bán trường diễn và tác động giảm đau, kháng viêm của nọc bọ cạp đen An Giang (Heterometrus laoticus)
Tác giả: Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh, Lưu Hoàng Lê Giang
Năm: 2009
8. Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh, Nguyễn Thị Phương Khuê (2008), "Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng giảm đau của nọc bò cạp nâu và bò cạp đen Việt Nam", Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, Tập 12(1), tr. 106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng giảm đau của nọc bò cạp nâu và bò cạp đen Việt Nam
Tác giả: Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh, Nguyễn Thị Phương Khuê
Năm: 2008
9. Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh, Nguyễn Thị Phương Khuê (2008), "Nghiên cứu độc tính cấp, tác dụng giảm đau, kháng viêm của nọc bọ cạp đen Tây Ninh", Tạp chí Dược học, 389, tr. 31-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu độc tính cấp, tác dụng giảm đau, kháng viêm của nọc bọ cạp đen Tây Ninh
Tác giả: Võ Phùng Nguyên, Hoàng Ngọc Anh, Nguyễn Thị Phương Khuê
Năm: 2008
10. Nguyễn Thị Thùy Trang, Trần Hiếu Trung, Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Cửu Khoa, Võ Phùng Nguyên, Yuri Utkin, Hoàng Ngọc Anh (2014), "Khảo sát tác động kháng viêm, giảm đau các phân đoạn nọc bọ cạp Heterometrus laoticus", Tạp chí Dược học, 464, tr. 41-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tác động kháng viêm, giảm đau các phân đoạn nọc bọ cạp Heterometrus laoticus
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Trang, Trần Hiếu Trung, Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Cửu Khoa, Võ Phùng Nguyên, Yuri Utkin, Hoàng Ngọc Anh
Năm: 2014
11. Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế (2012), Giải phẩu sinh lý người (Dùng cho đào tạo dược sĩ đại học), NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 75-85.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẩu sinh lý người (Dùng cho đào tạo dược sĩ đại học)", NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 75-85
Tác giả: Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
12. Andrade E., Villanova F., Borra P., Leite K., Troncone L., Cortez I., Messina L., Paranhos M., Claro J., Srougi M. (2008), "Penile erection induced in vivo by a purified toxin from the Brazilian spider Phoneutria nigriventer", BJU Int, 102(7), p. 835-837 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Penile erection induced in vivo by a purified toxin from the Brazilian spider Phoneutria nigriventer
Tác giả: Andrade E., Villanova F., Borra P., Leite K., Troncone L., Cortez I., Messina L., Paranhos M., Claro J., Srougi M
Năm: 2008
14. Brazún Josmary, Guerrero Belsy, D´Suze Gina, Sevcik Carlos, Arocha-Piủango Carmen L (2013), "Anticoagulant and factor Xa-like activities of Tityus discrepans scorpion venom", Acta Toxicol. Argent., 21(1), p. 26-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anticoagulant and factor Xa-like activities of Tityus discrepans scorpion venom
Tác giả: Brazún Josmary, Guerrero Belsy, D´Suze Gina, Sevcik Carlos, Arocha-Piủango Carmen L
Năm: 2013
15. Brunton Laurence L., Chabner Bruce A., Knollmann Bjorn C. (2011), Goodman &amp; Gilman's The Pharmacological Basic of Therapeutics, 12th edition, McGraw Hill Medical, New York, p. 849 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Goodman "& Gilman's The Pharmacological Basic of Therapeutics
Tác giả: Brunton Laurence L., Chabner Bruce A., Knollmann Bjorn C
Năm: 2011
(2007), "Voltage-gated ion channels and gating modifier toxins", Toxicon, 49(2), p. 124-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Voltage-gated ion channels and gating modifier toxins
17. Chen B., Ji Y. (2002), "Antihyperalgesia effect of BmK AS, a scorpion toxin, in rat by intraplantar injection", Brain Res, 952(2), p. 322-326 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antihyperalgesia effect of BmK AS, a scorpion toxin, in rat by intraplantar injection
Tác giả: Chen B., Ji Y
Năm: 2002
18. Chen J., Feng X. H., Shi J., Tan Z. Y., Bai Z. T., Liu T., Ji Y. H. (2006), "The anti-nociceptive effect of BmK AS, a scorpion active polypeptide, and the possible mechanism on specifically modulating voltage-gated Na+ currents in primary afferent neurons", Peptides, 27(9), p. 2182-2192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The anti-nociceptive effect of BmK AS, a scorpion active polypeptide, and the possible mechanism on specifically modulating voltage-gated Na+ currents in primary afferent neurons
Tác giả: Chen J., Feng X. H., Shi J., Tan Z. Y., Bai Z. T., Liu T., Ji Y. H
Năm: 2006
19. Chuang R. S., Jaffe H., Cribbs L., Perez-Reyes E., Swartz K. J. (1998), "Inhibition of T-type voltage-gated calcium channels by a new scorpion toxin", Nat Neurosci, 1(8), p. 668-674 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Inhibition of T-type voltage-gated calcium channels by a new scorpion toxin
Tác giả: Chuang R. S., Jaffe H., Cribbs L., Perez-Reyes E., Swartz K. J
Năm: 1998
20. Couraud F., Jover E., Dubois J.M., Rochat H. (1982), "Two types of scorpion toxin receptor sites, one related to the activation, the other to the inactivation of the action potential sodium channel", Toxicon, 20(1), p. 9-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Two types of scorpion toxin receptor sites, one related to the activation, the other to the inactivation of the action potential sodium channel
Tác giả: Couraud F., Jover E., Dubois J.M., Rochat H
Năm: 1982
21. Couzijn H.W.C. (1981), "Revision of the Genus Heterometrus Hemprich &amp; Ehrenberg (Scorpionidae, Arachnidea)", Zoologische Verhandelingen, 184(1), p. 1-196 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Revision of the Genus Heterometrus Hemprich & Ehrenberg (Scorpionidae, Arachnidea)
Tác giả: Couzijn H.W.C
Năm: 1981

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Bọ cạp hóa thạch - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Hình 1.1. Bọ cạp hóa thạch (Trang 14)
 Đặc điểm hình thái của bò cạp - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
c điểm hình thái của bò cạp (Trang 15)
 Đặc trưng về hình thái của Heterometrus laoticus - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
c trưng về hình thái của Heterometrus laoticus (Trang 22)
Hình 1.4. Phần đuôi (metasoma) của Heterometrus laoticus - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Hình 1.4. Phần đuôi (metasoma) của Heterometrus laoticus (Trang 23)
Hình 1.5. Các giai đoạn của quá trình sinh tiểu cầu - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Hình 1.5. Các giai đoạn của quá trình sinh tiểu cầu (Trang 25)
Tiểu cầu là những mảnh hình đa giác, hình đĩa rất nhỏ (nhỏ nhất trong số các tế bào máu), đường kính từ 2-4 μm và không có nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
i ểu cầu là những mảnh hình đa giác, hình đĩa rất nhỏ (nhỏ nhất trong số các tế bào máu), đường kính từ 2-4 μm và không có nhân (Trang 25)
Hình 1.8. Cấu trúc của tiểu cầu - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Hình 1.8. Cấu trúc của tiểu cầu (Trang 26)
Hình 1.9. Quá trình đông máu - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Hình 1.9. Quá trình đông máu (Trang 29)
Hình 1.11. Mạng lưới fibrin giam giữ hồng cầu, tạo cục máu đông - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Hình 1.11. Mạng lưới fibrin giam giữ hồng cầu, tạo cục máu đông (Trang 30)
Hình 1.12. Quá trình tan cục máu đông - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Hình 1.12. Quá trình tan cục máu đông (Trang 31)
Bảng 3.1. Thời gian đông máu dưới tác động của các chất khảo sát của PĐ5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg so với lô chứng (NaCl 0,9%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Bảng 3.1. Thời gian đông máu dưới tác động của các chất khảo sát của PĐ5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg so với lô chứng (NaCl 0,9%) (Trang 37)
Hình 3.2. Thời gian chảy máu dưới tác động của PĐ5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Hình 3.2. Thời gian chảy máu dưới tác động của PĐ5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg (Trang 39)
Bảng 3.2. Thời gian chảy máu dưới tác động của các chất khảo sát của PĐ5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg so với lô chứng (NaCl 0,9%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát tác động chống đông máu của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus
Bảng 3.2. Thời gian chảy máu dưới tác động của các chất khảo sát của PĐ5 và các PĐTC 5.5.1, 5.21.1, 5.22.3 ở liều 2,48mg/kg so với lô chứng (NaCl 0,9%) (Trang 39)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN