CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm huyết áp a Huyết áp (HA)
Huyết áp là áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch, được đo bằng hai chỉ số chính: huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương HATT phản ánh áp lực động mạch khi tim co bóp đạt mức cao nhất, trong khi huyết áp tâm trương là chỉ số thấp nhất cuối thì tâm trương.
Huyết áp (HA) được thể hiện qua hai chỉ số quan trọng khi sử dụng máy đo huyết áp: huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) và huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) Đơn vị đo lường huyết áp là mmHg.
Những biến đổi sinh lý của huyết áp động mạch: [2]
Nhịp sinh học ảnh hưởng đến huyết áp (HA) trong suốt một ngày Vào ban đêm, huyết áp thường giảm xuống mức thấp nhất vào khoảng 2-3 giờ sáng, sau đó tăng dần khi gần sáng Trong khoảng thời gian từ 17 đến 21 giờ, huyết áp đạt đỉnh cao nhất trước khi giảm dần.
Thay đổi tư thế có ảnh hưởng đến huyết áp, với huyết áp khi ngồi dựa lưng thường thấp hơn so với khi ngồi không dựa lưng Ngoài ra, huyết áp cũng thường tăng từ 10–20 mmHg khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng.
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến huyết áp, khi trời lạnh, các mạch máu ngoại vi co lại, dẫn đến huyết áp tăng Ngược lại, khi trời nóng, mạch máu ngoại vi giãn ra, làm huyết áp giảm.
Tuổi: càng tuổi cao thì các mức độ xơ hóa của động mạch càng tăng, sức cản ngoại vi tăng dẫn đến HA tăng
Chế độ ăn: ăn mặn, ăn nhiều protein cũng làm cho HA tăng
Ảnh hưởng của cảm xúc (lo âu, stress ) làm tăng HA: Do kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch ngoại vi dẫn đến tăng HA
Chủng tộc: các nghiên cứu cho thấy HA có sự khác biệt giữa các chủng tộc
Ví dụ: người châu Phi, châu Mỹ có HA cao hơn người châu Á
Huyết áp ở người bình thường chỉ thay đổi trong giới hạn sinh lý, phản ánh trạng thái cơ thể và môi trường tại từng thời điểm Cơ chế điều hòa ngược giữa cung lượng tim và sức cản ngoại vi giúp duy trì huyết áp ổn định, chỉ có sự tăng hoặc giảm tạm thời Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe cần được quan tâm.
Tăng huyết áp (THA) là tình trạng mạch máu chịu áp lực cao liên tục, ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu từ tim đến các bộ phận trong cơ thể Mỗi nhịp tim, máu được bơm vào động mạch, tạo ra áp lực trong các mạch máu Áp lực này là kết quả của máu đẩy vào thành động mạch khi tim hoạt động.
Huyết áp bình thường ở người lớn được xác định là 120/80 mmHg Khi huyết áp tâm thu đạt 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên, người bệnh sẽ được chẩn đoán mắc tăng huyết áp (THA).
Bệnh tăng huyết áp (THA) có thể gây ra nhiều triệu chứng như đau đầu, khó thở, chóng mặt, đau ngực và chảy máu mũi Tuy nhiên, phần lớn những người mắc bệnh này thường không có biểu hiện rõ ràng nào.
Phân loại THA a Phân loại theo định nghĩa:
Bảng 1.1 Phân loại THA theo định nghĩa
Phân loại Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương (mmHg) Tăng huyết áp tâm thu đơn độc >140 140 >90 b Phân loại theo mức độ tăng:
Bảng 1.2 Phân loại THA theo WHO/ISH.[3]
Phân loại Huyếtáp tâm thu
Huyết áp tâm trương (mmHg)
Huyết áp bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84
Huyết áp bình thường cao 130 – 139 và/hoặc 85 – 89
Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 và/hoặc 90 – 99
Tăng huyếtáp độ 2 160 – 179 và/hoặc 100 – 109
Tăng huyết áp độ 3 >180 và/hoặc >110
Bảng 1.3.Phân loại tăng huyết áp theo JNC 7[15]
Phân loại Huyết áp tâm thu (mmHg)
Huyết áp tâm thu (mmHg)
Tiền tăng huyết áp 120 – 139 hoặc 80 - 89
Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 hoặc 90 - 99
Tăng huyết áp độ 2 được xác định khi chỉ số huyết áp vượt quá 160/100 mmHg Tăng huyết áp được chia thành hai loại: nguyên phát và thứ phát Đa số trường hợp tăng huyết áp không có nguyên nhân cụ thể, được gọi là tăng huyết áp nguyên phát, hay còn gọi là bệnh tăng huyết áp Tuy nhiên, một tỷ lệ nhỏ trường hợp tăng huyết áp xảy ra do các bệnh lý khác, được gọi là tăng huyết áp thứ phát.
Tăng huyết áp nguyên phát chiếm khoảng 90-95% tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện, nhưng nguyên nhân gây ra tình trạng này vẫn chưa được xác định rõ ràng.
Tăng huyết áp thứ phát xảy ra khi có nguyên nhân cụ thể gây ra tình trạng huyết áp cao, và nếu điều trị được bệnh nền, huyết áp có thể trở lại mức bình thường Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm bệnh thận mạn tính, suy thận và việc sử dụng một số loại thuốc kéo dài.
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng, hở van động mạch chủ
- Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng
- THA thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần thứ 20 của thai kỳ
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…
Tăng huyết áp (THA) gây tổn thương nghiêm trọng cho tim và các mạch máu, đặc biệt là ở não và thận Nếu không được kiểm soát, THA có thể dẫn đến cơn đau tim, phình động mạch và suy tim Áp suất cao trong mạch máu có thể gây ra đột quỵ, với tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não lần đầu lên tới 14,9%, tăng lên 31% ở lần tái phát thứ hai và 75% ở lần ba Ngoài ra, THA còn có thể dẫn đến suy thận, mù mắt và suy giảm nhận thức.
Các cơn đau tim và suy tim do tăng huyết áp (THA) có thể làm tăng nguy cơ tử vong cho bệnh nhân Những biến chứng sớm của THA bao gồm sự dày lên và phì đại của thất trái do phải chịu áp lực cao trong hệ động mạch, dẫn đến suy tim, bệnh động mạch vành, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, hở van động mạch, loạn nhịp tim và thiếu máu cơ tim.
THA góp phần hình thành xơ vữa động mạch, có khả năng gây ra vỡ mạch, dẫn đến xuất huyết, nhồi máu và các biến chứng cấp tính khác như hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch cổ chi.
Dịch tễ học THA a Dịch tễ học THA thế giới
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của người bệnh THA trên thế giới Nhiều khảo sát đã cho thấy khoảng 3/4 số người bệnh THA không đạt được
Huyết áp tối ưu là rất quan trọng trong việc quản lý tăng huyết áp (THA) Những lý do dẫn đến sự thất bại trong điều trị THA bao gồm việc không phát hiện sớm bệnh, sự tuân thủ điều trị không đầy đủ từ phía bệnh nhân, thiếu sự hướng dẫn từ bác sĩ, và việc áp dụng các liệu pháp điều trị không đầy đủ.
Nghiên cứu của Cibele D Ribeiro và các cộng sự (2015) đã đánh giá hiệu quả của can thiệp giáo dục trong việc cải thiện kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp Kết quả cho thấy các can thiệp này không chỉ nâng cao hiểu biết của người tham gia về tình trạng bệnh mà còn cải thiện niềm tin của họ vào thuốc điều trị Thêm vào đó, giáo dục bệnh nhân giúp họ nhận thức rõ hơn về vai trò của các liệu pháp, tiến triển và biến chứng của bệnh Qua đó, những hiểu lầm về liệu pháp điều trị có thể được làm rõ, từ đó tăng cường tuân thủ điều trị và cải thiện kiểm soát huyết áp.
C.MagadzaM.Sc.(Pharmacy)aS.E.RadloffPh.D.bS.C.SrinivasPh.D., PGDHE
Nghiên cứu năm 2009 cho thấy can thiệp giáo dục có hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức của bệnh nhân về tăng huyết áp, đồng thời cải thiện niềm tin của họ về thuốc Mặc dù có những thay đổi tích cực trong nhận thức, cần một khoảng thời gian hợp lý trước khi thấy sự thay đổi trong hành vi tuân thủ điều trị.
Tại Việt Nam, tần suất tăng huyết áp (THA) ở người lớn đang gia tăng đáng kể, từ khoảng 1% vào những năm 1960 lên 25,1% vào năm 2008, tương đương với 1 trong 4 người lớn mắc bệnh này Sự gia tăng này cho thấy nhu cầu cấp thiết về việc nâng cao kiến thức tự chăm sóc sức khỏe cho người bệnh THA.
Năm 2013, nghiên cứu của Viện Tim Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp đạt 47,7%, trong đó nữ giới chiếm 52,3% Chỉ 42,1% người bệnh hiểu đúng chỉ số huyết áp, trong khi 57,9% hiểu sai hoặc không biết Đến năm 2015-2016, khảo sát của GS-TS Nguyễn Lân Việt cho thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp là 47,2%, với 60,9% trường hợp được phát hiện và chỉ 31,3% người bệnh có tăng huyết áp được kiểm soát.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tâm (2014) tại huyện Hưng Yên cho thấy tình hình cung cấp và sử dụng dịch vụ quản lý tăng huyết áp (THA) còn nhiều hạn chế Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, tác giả đã phỏng vấn 411 bệnh nhân THA cùng 10 cán bộ y tế và 6 người mắc bệnh tại hai xã Lương Tài và Hoàng Hoa Thám Kết quả cho thấy 81,3% bệnh nhân nhận được tư vấn từ cán bộ y tế xã, nhưng chỉ 41,4% được hẹn khám định kỳ Hơn nữa, 46,9% bệnh nhân được kiểm tra việc dùng thuốc và tác dụng phụ, trong khi 98,0% được đo huyết áp trong các lần tái khám Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố hạn chế trong việc thực hiện dịch vụ bao gồm thiếu kế hoạch phòng chống THA, sự phối hợp yếu giữa các ban ngành, và thiếu kinh phí, nhân lực, thuốc và trang thiết bị Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mô tả một phần nhỏ các hoạt động quản lý bệnh nhân THA mà chưa phân tích sâu các yếu tố ảnh hưởng.
Nghiên cứu của Nguyễn Hải Yến (2012) về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp (THA) tại phòng khám ngoại trú bệnh viện E đã khảo sát 260 bệnh nhân Mục tiêu chính của nghiên cứu là mô tả mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân THA, với kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được cán bộ y tế (CBYT) giải thích rõ về THA và các nguy cơ là 42,3%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân được giải thích về chế độ điều trị THA đạt 56,9%.
Chỉ có 61,5% bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc, trong khi chỉ 20% thực hiện đo huyết áp hàng ngày Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu chỉ đạt 45,8%.
Nghiên cứu cho thấy rằng 61,1% bệnh nhân tăng huyết áp (THA) nhận được sự giải thích và tư vấn từ nhân viên y tế, trong khi 28% bệnh nhân được người thân và gia đình hỗ trợ nhắc nhở trong quá trình điều trị.
Nghiên cứu về tăng huyết áp (THA) trong cộng đồng chủ yếu tập trung vào việc mô tả kiến thức và thực hành của bệnh nhân Tuy nhiên, việc tự chăm sóc và tuân thủ chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công trong điều trị huyết áp của bệnh nhân THA.
Cơ sở hạ tầng và nhân lực
Bệnh viện đa khoa hạng II có kế hoạch 280 giường, nhưng thực tế có 380 giường Bệnh viện bao gồm 18 khoa phòng, trong đó có 04 phòng chức năng, 06 khoa Cận lâm sàng và 08 khoa Lâm sàng.
Tổng số nhân lực hiện có là 281 cán bộ Trong đó bác sỹ: 67 ( 04 BSCKII,
08 ThS- BSCKI, 55 bác sỹ) Điều dưỡng đại học 43 Điều dưỡng cao đẳng: 67, trung học: 11
KTV sau đại học: 01; đại học 6
KTV cao đẳng và trung học: 11
Khoa khám bệnh có 11 cán bộ, bao gồm 1 trưởng khoa, 1 điều dưỡng trưởng, 4 bác sĩ và 5 điều dưỡng Phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp có 1 bác sĩ và 2 điều dưỡng Bệnh viện đã thiết lập phòng khám riêng cho người bệnh tăng huyết áp và hiện đang quản lý hồ sơ của hơn 1900 bệnh nhân.
MỔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất
Bệnh viện đã hiện đại hóa trang thiết bị y tế với các công nghệ tiên tiến như máy siêu âm 4D, máy X quang kỹ thuật số, và máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học hiện đại Sự đầu tư này giúp bệnh viện triển khai nhiều kỹ thuật lâm sàng và cận lâm sàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh.
Bệnh viện hiện có 18 khoa, phòng, bao gồm 8 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 4 phòng chức năng Khoa khám bệnh có 11 cán bộ, gồm 1 trưởng khoa, 1 điều dưỡng trưởng, 4 bác sĩ và 5 điều dưỡng Phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp có 1 bác sĩ và 2 điều dưỡng, với hơn 1900 hồ sơ bệnh nhân được quản lý Hàng tháng, bệnh nhân được khám, xét nghiệm, cung cấp thuốc điều trị và nhận tư vấn, giáo dục sức khỏe.
2.2 Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất
Một cuộc điều tra ngẫu nhiên đã được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 bệnh nhân điều trị ngoại trú tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2021 Kết quả cho thấy mức độ tuân thủ chế độ ăn uống của bệnh nhân tăng huyết áp trong thời gian này.
Bảng 2.1.Thông tin chung của người tham gia (n0)
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Chưa hoàn thành tiểu học 10 6,7
Tiểu học, trung học cơ sở 77 51,3
Trung học phổ thông,Trung cấp 47 31,3
Cao đẳng, Đại học và trên Đại học 16 10,7
Cán bộ công nhân viên chức 25 16,7
Bảng 2.1 chỉ ra rằng tỷ lệ giới tính nam cao hơn nữ, với độ tuổi trung bình từ 60 đến 69 Đáng chú ý, 51,3% người tham gia nghiên cứu đã hoàn thành chương trình học trung học cơ sở, trong khi 31,3% có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên Nghề nghiệp chủ yếu của họ là làm ruộng (37,3%), tiếp theo là hưu trí với tỷ lệ 26%.
Bảng 2.2 Phân bố người bệnh theo thời gian bị tăng huyết áp (n@)
Nội dung Tần số(n) Tỷ lệ (%)
Trong một nghiên cứu, 74% người tham gia đã bị tăng huyết áp (THA) trên 3 năm, trong khi 36% có thời gian mắc bệnh từ 1-3 năm, và chỉ 16% là những người bị THA dưới 1 năm.
Đánh giá việc tuân thủ chế độ ăn của bệnh nhân tăng huyết áp hiện nay cho thấy một số vấn đề quan trọng Trước hết, cần nâng cao kiến thức cơ bản về bệnh tăng huyết áp để bệnh nhân hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của mình Thứ hai, việc hiểu biết về sự tuân thủ chế độ ăn là yếu tố quyết định giúp bệnh nhân quản lý bệnh hiệu quả và duy trì sức khỏe tốt.
Bảng 2.3 Hiểu biết người bệnh về định nghĩa THA
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Kết quả của cho thấy 76% người bệnh không trả lời được ngưỡng THA
Bảng 2.4 Hiểu biết về các yếu tố nguy cơ về bệnh THA
Yếu tố nguy cơ Trả lời Kết quả
Thói quen ăn mặn Đúng 45 30
Lo lắng, cẳng thẳng Đúng 26 17,3 Ít hoạt động thể lực Đúng 57 38
Uống rượu bia nhiều Đúng 115 76,7
Yếu tố gia đình Đúng 11 7,3
Người bệnh đái tháo đường Đúng 42 28
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn người bệnh hiểu rõ các biến chứng gây ra tăng huyết áp (THA), với tỷ lệ nhận thức cao nhất về các yếu tố như hút thuốc (67,3%), uống rượu bia, tuổi tác cao và thói quen ăn mặn.
Bảng 2.5 Phân bố đối tượng biết về tai biến nguy hiểm do THA
Tai biến do THA n Tỷ lệ
Có 90,7% người bệnh biết THA gây ra bệnh tại Não: TBMMN, và bệnh ở tim mạch chiếm 80%, các bệnh ở thận và mắt người bệnh nắm được tỷ lệ ít hơn
Bảng 2.6 Chế độ ăn uống, sinh hoạt của NB THA tại nhà
Bảng 2.6 cho thấy rằng nhiều bệnh nhân chưa nắm rõ cách tự chăm sóc bản thân khi mắc bệnh tăng huyết áp (THA), đặc biệt là trong chế độ ăn uống, sinh hoạt và luyện tập Cụ thể, có 53,3% bệnh nhân tiêu thụ bia rượu, trong đó 38% sử dụng hơn 2 ly mỗi ngày Mặc dù 58% bệnh nhân ăn nhiều rau xanh và hoa quả, nhưng vẫn có 45,3% bệnh nhân tiếp tục hút thuốc lá và 42,7% sử dụng muối trong chế độ ăn của họ.
Bảng 2.7 NVYT tư vấn GSDK cho người bệnh THA
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
NB được tư vấn về các biện pháp thay đổi lối sống hạn chế tối đa yếu tố nguy cơ tim mạch và phòng biến chứng
Các biện pháp lời khuyên thay đổi lối sống hạn chế tối đa yếu tố nguy cơ tim
Nội dung Trả lời Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Dùng các chất kích thích: café, nước có ga …
< 6 g/ngày 87 58 Ăn nhiều rau xanh hoa quả
Rất ít, không 48 32 mạch được tư vấn