1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh điều trị tăng huyết áp ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện thạch thất từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2021

43 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 661,2 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (13)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (23)
  • Chương 2. MỔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (0)
    • 2.1. Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất (26)
    • 2.2. Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất (26)
  • Chương 3. BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Công tác chăm sóc, điều trị cho người bệnh THA tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất (31)
    • 3.2. Về thuận lợi (32)
    • 3.3. Về khó khăn (32)
    • 3.4. Các ưu điểm và tồn tại (33)
  • KẾT LUẬN (36)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Khái niệm huyết áp a Huyết áp (HA)

Huyết áp là áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch, được đo bằng hai chỉ số chính: huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương HATT phản ánh áp lực động mạch khi tim co bóp đạt mức cao nhất, trong khi huyết áp tâm trương là chỉ số thấp nhất cuối thì tâm trương.

Huyết áp (HA) được thể hiện qua hai chỉ số quan trọng khi sử dụng máy đo huyết áp: huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) và huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) Đơn vị đo lường huyết áp là mmHg.

Những biến đổi sinh lý của huyết áp động mạch: [2]

Nhịp sinh học ảnh hưởng đến huyết áp (HA) trong suốt một ngày Vào ban đêm, huyết áp thường giảm xuống mức thấp nhất vào khoảng 2-3 giờ sáng, sau đó tăng dần khi gần sáng Trong khoảng thời gian từ 17 đến 21 giờ, huyết áp đạt đỉnh cao nhất trước khi giảm dần.

Thay đổi tư thế có ảnh hưởng đến huyết áp, với huyết áp khi ngồi dựa lưng thường thấp hơn so với khi ngồi không dựa lưng Ngoài ra, huyết áp cũng thường tăng từ 10–20 mmHg khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng.

Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến huyết áp, khi trời lạnh, các mạch máu ngoại vi co lại, dẫn đến huyết áp tăng Ngược lại, khi trời nóng, mạch máu ngoại vi giãn ra, làm huyết áp giảm.

 Tuổi: càng tuổi cao thì các mức độ xơ hóa của động mạch càng tăng, sức cản ngoại vi tăng dẫn đến HA tăng

 Chế độ ăn: ăn mặn, ăn nhiều protein cũng làm cho HA tăng

 Ảnh hưởng của cảm xúc (lo âu, stress ) làm tăng HA: Do kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch ngoại vi dẫn đến tăng HA

 Chủng tộc: các nghiên cứu cho thấy HA có sự khác biệt giữa các chủng tộc

Ví dụ: người châu Phi, châu Mỹ có HA cao hơn người châu Á

Huyết áp ở người bình thường chỉ thay đổi trong giới hạn sinh lý, phản ánh trạng thái cơ thể và môi trường tại từng thời điểm Cơ chế điều hòa ngược giữa cung lượng tim và sức cản ngoại vi giúp duy trì huyết áp ổn định, chỉ có sự tăng hoặc giảm tạm thời Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe cần được quan tâm.

Tăng huyết áp (THA) là tình trạng mạch máu chịu áp lực cao liên tục, ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu từ tim đến các bộ phận trong cơ thể Mỗi nhịp tim, máu được bơm vào động mạch, tạo ra áp lực trong các mạch máu Áp lực này là kết quả của máu đẩy vào thành động mạch khi tim hoạt động.

Huyết áp bình thường ở người lớn được xác định là 120/80 mmHg Khi huyết áp tâm thu đạt 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên, người bệnh sẽ được chẩn đoán mắc tăng huyết áp (THA).

Bệnh tăng huyết áp (THA) có thể gây ra nhiều triệu chứng như đau đầu, khó thở, chóng mặt, đau ngực và chảy máu mũi Tuy nhiên, phần lớn những người mắc bệnh này thường không có biểu hiện rõ ràng nào.

Phân loại THA a Phân loại theo định nghĩa:

Bảng 1.1 Phân loại THA theo định nghĩa

Phân loại Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm trương (mmHg) Tăng huyết áp tâm thu đơn độc >140 140 >90 b Phân loại theo mức độ tăng:

Bảng 1.2 Phân loại THA theo WHO/ISH.[3]

Phân loại Huyếtáp tâm thu

Huyết áp tâm trương (mmHg)

Huyết áp bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84

Huyết áp bình thường cao 130 – 139 và/hoặc 85 – 89

Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 và/hoặc 90 – 99

Tăng huyếtáp độ 2 160 – 179 và/hoặc 100 – 109

Tăng huyết áp độ 3 >180 và/hoặc >110

Bảng 1.3.Phân loại tăng huyết áp theo JNC 7[15]

Phân loại Huyết áp tâm thu (mmHg)

Huyết áp tâm thu (mmHg)

Tiền tăng huyết áp 120 – 139 hoặc 80 - 89

Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 hoặc 90 - 99

Tăng huyết áp độ 2 được xác định khi chỉ số huyết áp vượt quá 160/100 mmHg Tăng huyết áp được chia thành hai loại: nguyên phát và thứ phát Đa số trường hợp tăng huyết áp không có nguyên nhân cụ thể, được gọi là tăng huyết áp nguyên phát, hay còn gọi là bệnh tăng huyết áp Tuy nhiên, một tỷ lệ nhỏ trường hợp tăng huyết áp xảy ra do các bệnh lý khác, được gọi là tăng huyết áp thứ phát.

Tăng huyết áp nguyên phát chiếm khoảng 90-95% tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện, nhưng nguyên nhân gây ra tình trạng này vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Tăng huyết áp thứ phát xảy ra khi có nguyên nhân cụ thể gây ra tình trạng huyết áp cao, và nếu điều trị được bệnh nền, huyết áp có thể trở lại mức bình thường Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm bệnh thận mạn tính, suy thận và việc sử dụng một số loại thuốc kéo dài.

- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận

+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid

+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận

- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng, hở van động mạch chủ

- Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng

- THA thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần thứ 20 của thai kỳ

- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…

Tăng huyết áp (THA) gây tổn thương nghiêm trọng cho tim và các mạch máu, đặc biệt là ở não và thận Nếu không được kiểm soát, THA có thể dẫn đến cơn đau tim, phình động mạch và suy tim Áp suất cao trong mạch máu có thể gây ra đột quỵ, với tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não lần đầu lên tới 14,9%, tăng lên 31% ở lần tái phát thứ hai và 75% ở lần ba Ngoài ra, THA còn có thể dẫn đến suy thận, mù mắt và suy giảm nhận thức.

Các cơn đau tim và suy tim do tăng huyết áp (THA) có thể làm tăng nguy cơ tử vong cho bệnh nhân Những biến chứng sớm của THA bao gồm sự dày lên và phì đại của thất trái do phải chịu áp lực cao trong hệ động mạch, dẫn đến suy tim, bệnh động mạch vành, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, hở van động mạch, loạn nhịp tim và thiếu máu cơ tim.

THA góp phần hình thành xơ vữa động mạch, có khả năng gây ra vỡ mạch, dẫn đến xuất huyết, nhồi máu và các biến chứng cấp tính khác như hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch cổ chi.

Dịch tễ học THA a Dịch tễ học THA thế giới

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của người bệnh THA trên thế giới Nhiều khảo sát đã cho thấy khoảng 3/4 số người bệnh THA không đạt được

Huyết áp tối ưu là rất quan trọng trong việc quản lý tăng huyết áp (THA) Những lý do dẫn đến sự thất bại trong điều trị THA bao gồm việc không phát hiện sớm bệnh, sự tuân thủ điều trị không đầy đủ từ phía bệnh nhân, thiếu sự hướng dẫn từ bác sĩ, và việc áp dụng các liệu pháp điều trị không đầy đủ.

Nghiên cứu của Cibele D Ribeiro và các cộng sự (2015) đã đánh giá hiệu quả của can thiệp giáo dục trong việc cải thiện kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp Kết quả cho thấy các can thiệp này không chỉ nâng cao hiểu biết của người tham gia về tình trạng bệnh mà còn cải thiện niềm tin của họ vào thuốc điều trị Thêm vào đó, giáo dục bệnh nhân giúp họ nhận thức rõ hơn về vai trò của các liệu pháp, tiến triển và biến chứng của bệnh Qua đó, những hiểu lầm về liệu pháp điều trị có thể được làm rõ, từ đó tăng cường tuân thủ điều trị và cải thiện kiểm soát huyết áp.

C.MagadzaM.Sc.(Pharmacy)aS.E.RadloffPh.D.bS.C.SrinivasPh.D., PGDHE

Nghiên cứu năm 2009 cho thấy can thiệp giáo dục có hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức của bệnh nhân về tăng huyết áp, đồng thời cải thiện niềm tin của họ về thuốc Mặc dù có những thay đổi tích cực trong nhận thức, cần một khoảng thời gian hợp lý trước khi thấy sự thay đổi trong hành vi tuân thủ điều trị.

Tại Việt Nam, tần suất tăng huyết áp (THA) ở người lớn đang gia tăng đáng kể, từ khoảng 1% vào những năm 1960 lên 25,1% vào năm 2008, tương đương với 1 trong 4 người lớn mắc bệnh này Sự gia tăng này cho thấy nhu cầu cấp thiết về việc nâng cao kiến thức tự chăm sóc sức khỏe cho người bệnh THA.

Năm 2013, nghiên cứu của Viện Tim Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp đạt 47,7%, trong đó nữ giới chiếm 52,3% Chỉ 42,1% người bệnh hiểu đúng chỉ số huyết áp, trong khi 57,9% hiểu sai hoặc không biết Đến năm 2015-2016, khảo sát của GS-TS Nguyễn Lân Việt cho thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp là 47,2%, với 60,9% trường hợp được phát hiện và chỉ 31,3% người bệnh có tăng huyết áp được kiểm soát.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tâm (2014) tại huyện Hưng Yên cho thấy tình hình cung cấp và sử dụng dịch vụ quản lý tăng huyết áp (THA) còn nhiều hạn chế Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, tác giả đã phỏng vấn 411 bệnh nhân THA cùng 10 cán bộ y tế và 6 người mắc bệnh tại hai xã Lương Tài và Hoàng Hoa Thám Kết quả cho thấy 81,3% bệnh nhân nhận được tư vấn từ cán bộ y tế xã, nhưng chỉ 41,4% được hẹn khám định kỳ Hơn nữa, 46,9% bệnh nhân được kiểm tra việc dùng thuốc và tác dụng phụ, trong khi 98,0% được đo huyết áp trong các lần tái khám Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố hạn chế trong việc thực hiện dịch vụ bao gồm thiếu kế hoạch phòng chống THA, sự phối hợp yếu giữa các ban ngành, và thiếu kinh phí, nhân lực, thuốc và trang thiết bị Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mô tả một phần nhỏ các hoạt động quản lý bệnh nhân THA mà chưa phân tích sâu các yếu tố ảnh hưởng.

Nghiên cứu của Nguyễn Hải Yến (2012) về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp (THA) tại phòng khám ngoại trú bệnh viện E đã khảo sát 260 bệnh nhân Mục tiêu chính của nghiên cứu là mô tả mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân THA, với kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được cán bộ y tế (CBYT) giải thích rõ về THA và các nguy cơ là 42,3%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân được giải thích về chế độ điều trị THA đạt 56,9%.

Chỉ có 61,5% bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc, trong khi chỉ 20% thực hiện đo huyết áp hàng ngày Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu chỉ đạt 45,8%.

Nghiên cứu cho thấy rằng 61,1% bệnh nhân tăng huyết áp (THA) nhận được sự giải thích và tư vấn từ nhân viên y tế, trong khi 28% bệnh nhân được người thân và gia đình hỗ trợ nhắc nhở trong quá trình điều trị.

Nghiên cứu về tăng huyết áp (THA) trong cộng đồng chủ yếu tập trung vào việc mô tả kiến thức và thực hành của bệnh nhân Tuy nhiên, việc tự chăm sóc và tuân thủ chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công trong điều trị huyết áp của bệnh nhân THA.

Cơ sở hạ tầng và nhân lực

Bệnh viện đa khoa hạng II có kế hoạch 280 giường, nhưng thực tế có 380 giường Bệnh viện bao gồm 18 khoa phòng, trong đó có 04 phòng chức năng, 06 khoa Cận lâm sàng và 08 khoa Lâm sàng.

Tổng số nhân lực hiện có là 281 cán bộ Trong đó bác sỹ: 67 ( 04 BSCKII,

08 ThS- BSCKI, 55 bác sỹ) Điều dưỡng đại học 43 Điều dưỡng cao đẳng: 67, trung học: 11

KTV sau đại học: 01; đại học 6

KTV cao đẳng và trung học: 11

Khoa khám bệnh có 11 cán bộ, bao gồm 1 trưởng khoa, 1 điều dưỡng trưởng, 4 bác sĩ và 5 điều dưỡng Phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp có 1 bác sĩ và 2 điều dưỡng Bệnh viện đã thiết lập phòng khám riêng cho người bệnh tăng huyết áp và hiện đang quản lý hồ sơ của hơn 1900 bệnh nhân.

MỔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất

Bệnh viện đã hiện đại hóa trang thiết bị y tế với các công nghệ tiên tiến như máy siêu âm 4D, máy X quang kỹ thuật số, và máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học hiện đại Sự đầu tư này giúp bệnh viện triển khai nhiều kỹ thuật lâm sàng và cận lâm sàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh.

Bệnh viện hiện có 18 khoa, phòng, bao gồm 8 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 4 phòng chức năng Khoa khám bệnh có 11 cán bộ, gồm 1 trưởng khoa, 1 điều dưỡng trưởng, 4 bác sĩ và 5 điều dưỡng Phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp có 1 bác sĩ và 2 điều dưỡng, với hơn 1900 hồ sơ bệnh nhân được quản lý Hàng tháng, bệnh nhân được khám, xét nghiệm, cung cấp thuốc điều trị và nhận tư vấn, giáo dục sức khỏe.

2.2 Thực trạng kiến thức tuân thủ chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất

Một cuộc điều tra ngẫu nhiên đã được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 bệnh nhân điều trị ngoại trú tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2021 Kết quả cho thấy mức độ tuân thủ chế độ ăn uống của bệnh nhân tăng huyết áp trong thời gian này.

Bảng 2.1.Thông tin chung của người tham gia (n0)

Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Chưa hoàn thành tiểu học 10 6,7

Tiểu học, trung học cơ sở 77 51,3

Trung học phổ thông,Trung cấp 47 31,3

Cao đẳng, Đại học và trên Đại học 16 10,7

Cán bộ công nhân viên chức 25 16,7

Bảng 2.1 chỉ ra rằng tỷ lệ giới tính nam cao hơn nữ, với độ tuổi trung bình từ 60 đến 69 Đáng chú ý, 51,3% người tham gia nghiên cứu đã hoàn thành chương trình học trung học cơ sở, trong khi 31,3% có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên Nghề nghiệp chủ yếu của họ là làm ruộng (37,3%), tiếp theo là hưu trí với tỷ lệ 26%.

Bảng 2.2 Phân bố người bệnh theo thời gian bị tăng huyết áp (n@)

Nội dung Tần số(n) Tỷ lệ (%)

Trong một nghiên cứu, 74% người tham gia đã bị tăng huyết áp (THA) trên 3 năm, trong khi 36% có thời gian mắc bệnh từ 1-3 năm, và chỉ 16% là những người bị THA dưới 1 năm.

Đánh giá việc tuân thủ chế độ ăn của bệnh nhân tăng huyết áp hiện nay cho thấy một số vấn đề quan trọng Trước hết, cần nâng cao kiến thức cơ bản về bệnh tăng huyết áp để bệnh nhân hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của mình Thứ hai, việc hiểu biết về sự tuân thủ chế độ ăn là yếu tố quyết định giúp bệnh nhân quản lý bệnh hiệu quả và duy trì sức khỏe tốt.

Bảng 2.3 Hiểu biết người bệnh về định nghĩa THA

Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Kết quả của cho thấy 76% người bệnh không trả lời được ngưỡng THA

Bảng 2.4 Hiểu biết về các yếu tố nguy cơ về bệnh THA

Yếu tố nguy cơ Trả lời Kết quả

Thói quen ăn mặn Đúng 45 30

Lo lắng, cẳng thẳng Đúng 26 17,3 Ít hoạt động thể lực Đúng 57 38

Uống rượu bia nhiều Đúng 115 76,7

Yếu tố gia đình Đúng 11 7,3

Người bệnh đái tháo đường Đúng 42 28

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn người bệnh hiểu rõ các biến chứng gây ra tăng huyết áp (THA), với tỷ lệ nhận thức cao nhất về các yếu tố như hút thuốc (67,3%), uống rượu bia, tuổi tác cao và thói quen ăn mặn.

Bảng 2.5 Phân bố đối tượng biết về tai biến nguy hiểm do THA

Tai biến do THA n Tỷ lệ

Có 90,7% người bệnh biết THA gây ra bệnh tại Não: TBMMN, và bệnh ở tim mạch chiếm 80%, các bệnh ở thận và mắt người bệnh nắm được tỷ lệ ít hơn

Bảng 2.6 Chế độ ăn uống, sinh hoạt của NB THA tại nhà

Bảng 2.6 cho thấy rằng nhiều bệnh nhân chưa nắm rõ cách tự chăm sóc bản thân khi mắc bệnh tăng huyết áp (THA), đặc biệt là trong chế độ ăn uống, sinh hoạt và luyện tập Cụ thể, có 53,3% bệnh nhân tiêu thụ bia rượu, trong đó 38% sử dụng hơn 2 ly mỗi ngày Mặc dù 58% bệnh nhân ăn nhiều rau xanh và hoa quả, nhưng vẫn có 45,3% bệnh nhân tiếp tục hút thuốc lá và 42,7% sử dụng muối trong chế độ ăn của họ.

Bảng 2.7 NVYT tư vấn GSDK cho người bệnh THA

Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)

NB được tư vấn về các biện pháp thay đổi lối sống hạn chế tối đa yếu tố nguy cơ tim mạch và phòng biến chứng

Các biện pháp lời khuyên thay đổi lối sống hạn chế tối đa yếu tố nguy cơ tim

Nội dung Trả lời Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Dùng các chất kích thích: café, nước có ga …

< 6 g/ngày 87 58 Ăn nhiều rau xanh hoa quả

Rất ít, không 48 32 mạch được tư vấn

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế (2006), Tài liệu hướng dẫn đào tạo cán bộ chăm sóc sức kho ban đầu về phòng chống một số bệnh không lây nhiễm, Nhà xuất bản Y học, tr 6 Bộ Y tế, Báo cáo Y tế Việt Nam 2006, tr 48–49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn đào tạo cán bộ chăm sóc sức kho ban đầu về phòng chống một số bệnh không lây nhiễm
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
3. Bộ Y tế (2006), Tài liệu hướng dẫn đào tạo cán bộ chăm sóc sức khoẻ ban đầu về phòng chống một số bệnh không lây nhiễm, Nhà xuất bản Y học, tr 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn đào tạo cán bộ chăm sóc sức khoẻ ban đầu về phòng chống một số bệnh không lây nhiễm
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
4. Nguyễn Huy Dung (2005), 22 bài giảng chọn lọc Nội khoa Tim mạch, Nhà xuất bản Y học, tr 81–88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 22 bài giảng chọn lọc Nội khoa Tim mạch
Tác giả: Nguyễn Huy Dung
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
5. Trần Văn Dũng (2009), Nghiên cứu tình hình phòng chống tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên tại huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng, Luận án chuyên khoa cấp II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình phòng chống tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên tại huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng
Tác giả: Trần Văn Dũng
Nhà XB: Luận án chuyên khoa cấp II
Năm: 2009
7. Phạm Tử Dương (2007), Bệnh tăng huyết áp, Nhà xuất bản Y học, tr 17 – 47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh tăng huyết áp
Tác giả: Phạm Tử Dương
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
8. Tô Văn Hải và cộng sự (2002). Điều tra tăng huyết áp ở cộng đồng Hà Nội. Kỷ yếu nghiên cứu khoa học. Đại hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ IX: 105-111 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra tăng huyết áp ở cộng đồng Hà Nội
Tác giả: Tô Văn Hải, cộng sự
Nhà XB: Kỷ yếu nghiên cứu khoa học
Năm: 2002
10. Nguyễn Thu Hiền (2007), Bước đầu tìm hiểu thực trạng bệnh tăng huyết áp tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, tr 23–34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu thực trạng bệnh tăng huyết áp tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thu Hiền
Nhà XB: Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa
Năm: 2007
11. Lê Đức Hinh, Tai biến mạch máu não,hướng dẫn chẩn đoán và xử trí, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tai biến mạch máu não,hướng dẫn chẩn đoán và xử trí
Tác giả: Lê Đức Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
12. Ngô Huy Hoàng (2017), Điều dưỡng nội khoa – dùng cho đào tạo điều dưỡng sau đại học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều dưỡng nội khoa – dùng cho đào tạo điều dưỡng sau đại học
Tác giả: Ngô Huy Hoàng
Nhà XB: Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Năm: 2017
13. Đỗ Công Huỳnh (2006), Một số chuyên đề sinh lý học, Nhà xuất bản Y học,tr 80-82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chuyên đề sinh lý học
Tác giả: Đỗ Công Huỳnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
14. Đào Thị Nguyệt Hương (2016), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại xã Minh Quang, huyện Tam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại xã Minh Quang, huyện Tam
Tác giả: Đào Thị Nguyệt Hương
Năm: 2016
16. Hội tim mạch học TPHCM (1999), Các hướng dẫn của Hội tăng huyết áp Quốc tế – Tổ chức Y tế Thế giới năm 1999, Chuyên đề tăng huyết áp ,Tạp chí Y học Việt Nam, số 12, tr 2–8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các hướng dẫn của Hội tăng huyết áp Quốc tế – Tổ chức Y tế Thế giới năm 1999
Tác giả: Hội tim mạch học TPHCM
Nhà XB: Tạp chí Y học Việt Nam
Năm: 1999
17. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Bạch Yến (2000), Đặc điểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Hà Nội, Tạp chí Tim mạch học, số 21, tr 258-282 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Hà Nội
Tác giả: Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Bạch Yến
Nhà XB: Tạp chí Tim mạch học
Năm: 2000
19. Phạm Thị Kim Lan (2002), Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp tại nội thành Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, tr 26 – 48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp tại nội thành Hà Nội
Tác giả: Phạm Thị Kim Lan
Nhà XB: Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II
Năm: 2002
20. Nguyễn Văn Nhương (2008), Ăn uống và điều trị bệnh cao huyết áp, Nhà xuất bản Thanh niên, tr 17–19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ăn uống và điều trị bệnh cao huyết áp
Tác giả: Nguyễn Văn Nhương
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh niên
Năm: 2008
21. Phạm Thắng (2003), Tăng huyết áp, Tạp chí Thông tin Y dược, số 10, tr 2–5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng huyết áp
Tác giả: Phạm Thắng
Nhà XB: Tạp chí Thông tin Y dược
Năm: 2003
22. Trịnh Thị Hương Giang (2015), Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng tránh biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Đại học y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng tránh biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Tác giả: Trịnh Thị Hương Giang
Nhà XB: Đại học y tế công cộng
Năm: 2015
23. Trường Đại học Y Hà Nội (2007), Sinh lý bệnh, Bộ môn Miễn dịch – Sinh lý bệnh, tr 338–349.Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý bệnh
Tác giả: Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Bộ môn Miễn dịch – Sinh lý bệnh
Năm: 2007
25. C.MagadzaM.Sc.(Pharmacy)aS.E.RadloffPh.D.bS.C.SrinivasPh.D., PGDHE (2009). The effect of an e17,21,22ducational intervention on patients' knowledge about hypertension, beliefs about medicines, and adherence.https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S1551741109000308 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of an educational intervention on patients' knowledge about hypertension, beliefs about medicines, and adherence
Tác giả: C. Magadza, S. E. Radloff, S. C. Srinivas
Năm: 2009
1. Bộ Y tế (2010), Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w