CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa đái tháo đường
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đái tháo đường (ĐTĐ) là một hội chứng đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose trong máu Nguyên nhân chính là do thiếu hụt hoặc mất hoàn toàn insulin, hoặc do sự suy giảm trong khả năng bài tiết hoặc hoạt động của insulin.
Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2008, đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh lý chuyển hóa, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu do thiếu hụt tiết insulin, hoạt động insulin hoặc cả hai Tình trạng tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ có thể gây tổn thương và rối loạn chức năng ở nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.
* Chẩn đoán đái tháo đường
Theo WHO (2001) thì tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu có 1trong 3 tiêu chuẩn dưới đây: [16], [17], [19]
- Glucose máu lúc đói ≥1,26 g/l (≈ 7 mmol/l), làm ít nhất 2 lần
- Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥2 g/l (≈ 11,1 mmol/l ) có kèm theo triệu chứng lâm sàng
- Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥11,1 mmol/l Theo ADA năm 2010 ĐTĐ được chẩn đoán khi thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau: [16]
- Glucose huyết tương lúc đói (ít nhất sau ăn 8-14 giờ) ≥7,0 mmol/l (126 mg/dl) trong 2 buổi sáng khác nhau Hoặc:
- Glucose huyết tương bất kỳ ≥11,1 mmol/l (200 mg/dl), kèm theo triệu chứng lâm sàng cổ điển: đái nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, sút cân Hoặc:
- Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose (uống nhanh trong 5 phút 75 g glucose hòa tan trong 250 ml nước) ≥11,1 mmol/l (200 mg/dl) Hoặc:
1.1.2 Phân loại bệnh đái tháo đường
Bệnh tiểu đường (ĐTĐ) được phân loại theo các mức độ giảm dung nạp glucose, dựa trên cơ chế bệnh sinh Phân loại này được Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) đề xuất vào năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phê chuẩn vào năm 1999.
Đái tháo đường type 1 (ĐTĐ type 1) là một bệnh tự miễn dịch mạn tính, trong đó quá trình bệnh lý dẫn đến sự phá hủy tế bào bêta trong đảo tụy Langerhans, các tế bào này có chức năng tiết ra insulin Tình trạng này yêu cầu cơ thể phải nhận insulin từ bên ngoài để duy trì quá trình chuyển hóa bình thường.
Tiến triển nhanh của bệnh tiểu đường thường gặp ở người trẻ dưới 30 tuổi, với triệu chứng lâm sàng rõ rệt như khát nhiều, uống nhiều, sút cân và mệt mỏi Trong 85-90% trường hợp, bệnh nhân xuất hiện các tự kháng thể như kháng đảo tụy, kháng insulin và kháng gluctamic acid decarboxylase Việc điều trị bắt buộc phải sử dụng insulin, với tỷ lệ bệnh nhân cần điều trị này dưới 10%.
Đái tháo đường type 2, trước đây được gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin, thường xuất hiện ở người lớn trên 30 tuổi và có tính chất gia đình Bệnh thường có triệu chứng lâm sàng âm thầm, dẫn đến việc phát hiện muộn Khoảng 90-95% trường hợp có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ ăn uống, thuốc uống và/hoặc insulin.
Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ có 8 yếu tố nguy cơ dẫn đến ĐTĐ type 2: [16]
- Tiền sử dung nạp glucose hoặc rối loạn glucose lúc đói
- Tiền sử gia đình ĐTĐ
- Béo phì (nhất là béo phì dạng nam = Android obesity)
- Tăng huyết áp và/hoặc rối loạn lipid máu
- Tiền sử ĐTĐ thai nghén
- Tiền sử sinh con nặng 4 kg
- Chủng tộc (người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha, người Mỹ bản địa, người trên các đảo thuộc Thái Bình Dương)
Các yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh tiểu đường type 2 bao gồm lối sống ít vận động, căng thẳng, thói quen ăn uống nhiều đường đơn, và sử dụng các loại thuốc làm tăng glucose huyết.
Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐ) thường bắt đầu từ tuần thứ 24 của thai kỳ, nhưng có thể xuất hiện sớm hơn Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao mắc ĐTĐ thường là những người có đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, béo phì, có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ, đã sinh con nặng trên 4 kg, hoặc có tiền sử sẩy thai và thai chết lưu không rõ nguyên nhân Để phát hiện sớm, tất cả phụ nữ mang thai nên được kiểm tra đường huyết vào tuần thứ 24 và 28 Những phụ nữ bị ĐTĐ hoặc rối loạn dung nạp glucose có nguy cơ cao gặp phải các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm độc thai nghén, đa ối và thai chết lưu, do đó cần theo dõi và kiểm tra đường huyết thường xuyên.
* Các type đái tháo đường đặc biệt khác [16]
- Thương tổn chức năng tế bào di truyền
- Thương tổn tác dụng insulin di truyền
- Bệnh lý tụy ngoại tiết
- Các bệnh nội tiết khác
- ĐTĐ tự miễn hiếm gặp
- Một số hội chứng di truyền khác
1.1.3 Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
* Các yếu tố nguy cơ được coi là chính [5], [6], [8], [10], [14]
Nếu trong gia đình bạn có người bị bệnh tiểu đường, như bố mẹ, ông bà nội (nếu là nam), ông bà ngoại (nếu là nữ) hoặc anh chị em ruột, bạn cần chú ý đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường của bản thân.
- Tăng huyết áp (HATT 140mmHg và/hoặc HATTr 90 mmHg)
- Tiền sử bệnh tim mạch: Bệnh mạch vành, đột quỵ…
- Vòng bụng 80cm với nữ và 90cm với nam
- Tỷ vòng bụng/vòng mông 0,95 với nam và 0,8 với nữ
- Đã được chẩn đoán trước đó có rối loạn chuyển hóa Lipid
- Đã từng được làm nghiệm pháp dung nạp đường và chẩn đoán có rối loạn đường huyết
- Đã được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ ở những lần mang thai trước
* Các yếu tố nguy cơ được coi là trung gian [6], [8], [14]
- Ăn nhiều mỡ và thích ăn nhiều các loại thực phẩm có mỡ
- Thích và ăn nhiều các loại thực phẩm có vị ngọt như đường, sữa, bánh kẹo
- Công việc nhẹ nhàng: ví dụ làm hành chính, ít hoạt động thể lực
- Phụ nữ có tiền sử đẻ con nặng 4000gram
- Uống rượu nhiều hằng ngày (>300ml/ngày)
- Nghiện thuốc lá, hút >10 điếu/ngày
1.1.4 Biến chứng bệnh đái tháo đường[15], [22]
Biến chứng cấp tính đặc hiệu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là thẩm thấu do tăng glucose máu, hạ glucose máu, nhiễm toan lactic, ĐTĐ týp 1 là nhiễm toan ceton
Bệnh lý võng mạc ĐTĐ
Bệnh lý vi mạch thận (bệnh lý thận ĐTĐ)
Biến chứng thần kinh ĐTĐ
- Biến chứng mạch máu lớn
Tai biến hạ đường huyết xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường khi dùng thuốc quá liều hoặc dùng thuốc khi đói, bỏ bữa Hạ đường huyết được định nghĩa là mức đường huyết giảm xuống dưới 3,9 mmol/l, và có thể gây ra nhiều triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng.
Hạ đường huyết cấp tính là tình trạng nguy hiểm khi bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, ra mồ hôi, hoa mắt, nói ngọng, lơ mơ và tim đập nhanh Để khắc phục, việc cung cấp 10-20 g glucose sẽ giúp triệu chứng thuyên giảm Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ hôn mê và có thể gặp phải co giật.
Hạ đường huyết từ từ và nặng có thể gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng cho bệnh nhân, bao gồm nhức đầu, rối loạn tri giác, cảm giác mê mệt, yếu sức, khó nói và khó ngủ Bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ kéo dài, dẫn đến mất tri giác hoặc hôn mê, cùng với nhiệt độ cơ thể thấp Ngoài ra, họ còn có thể trải qua các cơn giật cơ, kinh giật, động kinh, và cảm giác kỳ lạ hoặc các cử động bất thường như múa giật.
* Loét bàn chân do đái tháo đường [16]
Tỷ lệ mắc bệnh loét bàn chân do ĐTĐ từ 4-10% khoảng 15-25% bệnh nhân ĐTĐ sẽ bị loét bàn chân trong suốt thời gian mắc bệnh
Loét bàn chân là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân nhập viện cắt cụt chi, làm tăng chi phí điều trị,…
- Ảnh hưởng chất lượng cuộc sống (giảm khả năng lao động, học tập, giảm đề kháng, ảnh hưởng kinh tế…)
1.1.5 Phòng ngừa biến chứng đái tháo đường
Theo khuyến cáo điều trị ĐTĐ của ADA năm 2012, bệnh nhân cần theo dõi và kiểm soát đường huyết để phòng ngừa biến chứng Việc tự theo dõi đường huyết nên thực hiện nhiều lần mỗi ngày, đặc biệt đối với bệnh nhân tiêm insulin nhiều lần Đối với bệnh nhân tiêm ít hoặc điều trị bằng thuốc, việc tự theo dõi cũng rất hữu ích, với HbA1c cần được đo ít nhất 2 lần/năm cho bệnh nhân ổn định và 4 lần/năm cho bệnh nhân có thay đổi thuốc hoặc đường huyết chưa đạt mục tiêu Mục tiêu HbA1c được khuyến cáo là