1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng kiến thức về phòng biến chứng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện thạch thất

36 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Kiến Thức Về Phòng Biến Chứng Của Người Bệnh Đái Tháo Đường Type 2 Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạch Thất
Tác giả Hoàng Như Huỳnh
Người hướng dẫn Tiến Sỹ: Nguyễn Thị Minh Chính
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng Nội
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 897,71 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (11)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (18)
  • Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (0)
    • 2.1. Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất (20)
    • 2.2. Thực trạng kiến thức về phòng biến chứng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất (21)
  • Chương 3. BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (26)
    • 3.2. Kiến thức về bệnh và phòng biến chứng của bệnh đái tháo đường (27)
  • KẾT LUẬN (29)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Định nghĩa đái tháo đường

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đái tháo đường (ĐTĐ) là một hội chứng đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose trong máu Nguyên nhân chính là do thiếu hụt hoặc mất hoàn toàn insulin, hoặc do sự suy giảm trong khả năng bài tiết hoặc hoạt động của insulin.

Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2008, đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh lý chuyển hóa, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu do thiếu hụt tiết insulin, hoạt động insulin hoặc cả hai Tình trạng tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ có thể gây tổn thương và rối loạn chức năng ở nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.

* Chẩn đoán đái tháo đường

Theo WHO (2001) thì tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu có 1trong 3 tiêu chuẩn dưới đây: [16], [17], [19]

- Glucose máu lúc đói ≥1,26 g/l (≈ 7 mmol/l), làm ít nhất 2 lần

- Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥2 g/l (≈ 11,1 mmol/l ) có kèm theo triệu chứng lâm sàng

- Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥11,1 mmol/l Theo ADA năm 2010 ĐTĐ được chẩn đoán khi thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau: [16]

- Glucose huyết tương lúc đói (ít nhất sau ăn 8-14 giờ) ≥7,0 mmol/l (126 mg/dl) trong 2 buổi sáng khác nhau Hoặc:

- Glucose huyết tương bất kỳ ≥11,1 mmol/l (200 mg/dl), kèm theo triệu chứng lâm sàng cổ điển: đái nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, sút cân Hoặc:

- Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose (uống nhanh trong 5 phút 75 g glucose hòa tan trong 250 ml nước) ≥11,1 mmol/l (200 mg/dl) Hoặc:

1.1.2 Phân loại bệnh đái tháo đường

Bệnh tiểu đường (ĐTĐ) được phân loại theo các mức độ giảm dung nạp glucose, dựa trên cơ chế bệnh sinh Phân loại này được Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) đề xuất vào năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phê chuẩn vào năm 1999.

Đái tháo đường type 1 (ĐTĐ type 1) là một bệnh tự miễn dịch mạn tính, trong đó quá trình bệnh lý dẫn đến sự phá hủy tế bào bêta trong đảo tụy Langerhans, các tế bào này có chức năng tiết ra insulin Tình trạng này yêu cầu cơ thể phải nhận insulin từ bên ngoài để duy trì quá trình chuyển hóa bình thường.

Tiến triển nhanh của bệnh tiểu đường thường gặp ở người trẻ dưới 30 tuổi, với triệu chứng lâm sàng rõ rệt như khát nhiều, uống nhiều, sút cân và mệt mỏi Trong 85-90% trường hợp, bệnh nhân xuất hiện các tự kháng thể như kháng đảo tụy, kháng insulin và kháng gluctamic acid decarboxylase Việc điều trị bắt buộc phải sử dụng insulin, với tỷ lệ bệnh nhân cần điều trị này dưới 10%.

Đái tháo đường type 2, trước đây được gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin, thường xuất hiện ở người lớn trên 30 tuổi và có tính chất gia đình Bệnh thường có triệu chứng lâm sàng âm thầm, dẫn đến việc phát hiện muộn Khoảng 90-95% trường hợp có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ ăn uống, thuốc uống và/hoặc insulin.

Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ có 8 yếu tố nguy cơ dẫn đến ĐTĐ type 2: [16]

- Tiền sử dung nạp glucose hoặc rối loạn glucose lúc đói

- Tiền sử gia đình ĐTĐ

- Béo phì (nhất là béo phì dạng nam = Android obesity)

- Tăng huyết áp và/hoặc rối loạn lipid máu

- Tiền sử ĐTĐ thai nghén

- Tiền sử sinh con nặng 4 kg

- Chủng tộc (người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha, người Mỹ bản địa, người trên các đảo thuộc Thái Bình Dương)

Các yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh tiểu đường type 2 bao gồm lối sống ít vận động, căng thẳng, thói quen ăn uống nhiều đường đơn, và sử dụng các loại thuốc làm tăng glucose huyết.

Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐ) thường bắt đầu từ tuần thứ 24 của thai kỳ, nhưng có thể xuất hiện sớm hơn Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao mắc ĐTĐ thường là những người có đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, béo phì, có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ, đã sinh con nặng trên 4 kg, hoặc có tiền sử sẩy thai và thai chết lưu không rõ nguyên nhân Để phát hiện sớm, tất cả phụ nữ mang thai nên được kiểm tra đường huyết vào tuần thứ 24 và 28 Những phụ nữ bị ĐTĐ hoặc rối loạn dung nạp glucose có nguy cơ cao gặp phải các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm độc thai nghén, đa ối và thai chết lưu, do đó cần theo dõi và kiểm tra đường huyết thường xuyên.

* Các type đái tháo đường đặc biệt khác [16]

- Thương tổn chức năng tế bào di truyền

- Thương tổn tác dụng insulin di truyền

- Bệnh lý tụy ngoại tiết

- Các bệnh nội tiết khác

- ĐTĐ tự miễn hiếm gặp

- Một số hội chứng di truyền khác

1.1.3 Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường

* Các yếu tố nguy cơ được coi là chính [5], [6], [8], [10], [14]

Nếu trong gia đình bạn có người bị bệnh tiểu đường, như bố mẹ, ông bà nội (nếu là nam), ông bà ngoại (nếu là nữ) hoặc anh chị em ruột, bạn cần chú ý đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường của bản thân.

- Tăng huyết áp (HATT 140mmHg và/hoặc HATTr 90 mmHg)

- Tiền sử bệnh tim mạch: Bệnh mạch vành, đột quỵ…

- Vòng bụng 80cm với nữ và 90cm với nam

- Tỷ vòng bụng/vòng mông 0,95 với nam và 0,8 với nữ

- Đã được chẩn đoán trước đó có rối loạn chuyển hóa Lipid

- Đã từng được làm nghiệm pháp dung nạp đường và chẩn đoán có rối loạn đường huyết

- Đã được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ ở những lần mang thai trước

* Các yếu tố nguy cơ được coi là trung gian [6], [8], [14]

- Ăn nhiều mỡ và thích ăn nhiều các loại thực phẩm có mỡ

- Thích và ăn nhiều các loại thực phẩm có vị ngọt như đường, sữa, bánh kẹo

- Công việc nhẹ nhàng: ví dụ làm hành chính, ít hoạt động thể lực

- Phụ nữ có tiền sử đẻ con nặng 4000gram

- Uống rượu nhiều hằng ngày (>300ml/ngày)

- Nghiện thuốc lá, hút >10 điếu/ngày

1.1.4 Biến chứng bệnh đái tháo đường[15], [22]

Biến chứng cấp tính đặc hiệu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là thẩm thấu do tăng glucose máu, hạ glucose máu, nhiễm toan lactic, ĐTĐ týp 1 là nhiễm toan ceton

 Bệnh lý võng mạc ĐTĐ

 Bệnh lý vi mạch thận (bệnh lý thận ĐTĐ)

 Biến chứng thần kinh ĐTĐ

- Biến chứng mạch máu lớn

Tai biến hạ đường huyết xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường khi dùng thuốc quá liều hoặc dùng thuốc khi đói, bỏ bữa Hạ đường huyết được định nghĩa là mức đường huyết giảm xuống dưới 3,9 mmol/l, và có thể gây ra nhiều triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng.

Hạ đường huyết cấp tính là tình trạng nguy hiểm khi bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, ra mồ hôi, hoa mắt, nói ngọng, lơ mơ và tim đập nhanh Để khắc phục, việc cung cấp 10-20 g glucose sẽ giúp triệu chứng thuyên giảm Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ hôn mê và có thể gặp phải co giật.

Hạ đường huyết từ từ và nặng có thể gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng cho bệnh nhân, bao gồm nhức đầu, rối loạn tri giác, cảm giác mê mệt, yếu sức, khó nói và khó ngủ Bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ kéo dài, dẫn đến mất tri giác hoặc hôn mê, cùng với nhiệt độ cơ thể thấp Ngoài ra, họ còn có thể trải qua các cơn giật cơ, kinh giật, động kinh, và cảm giác kỳ lạ hoặc các cử động bất thường như múa giật.

* Loét bàn chân do đái tháo đường [16]

Tỷ lệ mắc bệnh loét bàn chân do ĐTĐ từ 4-10% khoảng 15-25% bệnh nhân ĐTĐ sẽ bị loét bàn chân trong suốt thời gian mắc bệnh

Loét bàn chân là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân nhập viện cắt cụt chi, làm tăng chi phí điều trị,…

- Ảnh hưởng chất lượng cuộc sống (giảm khả năng lao động, học tập, giảm đề kháng, ảnh hưởng kinh tế…)

1.1.5 Phòng ngừa biến chứng đái tháo đường

Theo khuyến cáo điều trị ĐTĐ của ADA năm 2012, bệnh nhân cần theo dõi và kiểm soát đường huyết để phòng ngừa biến chứng Việc tự theo dõi đường huyết nên thực hiện nhiều lần mỗi ngày, đặc biệt đối với bệnh nhân tiêm insulin nhiều lần Đối với bệnh nhân tiêm ít hoặc điều trị bằng thuốc, việc tự theo dõi cũng rất hữu ích, với HbA1c cần được đo ít nhất 2 lần/năm cho bệnh nhân ổn định và 4 lần/năm cho bệnh nhân có thay đổi thuốc hoặc đường huyết chưa đạt mục tiêu Mục tiêu HbA1c được khuyến cáo là

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2014). Tài liệu chuyên môn hướng dẫn khám chữa bệnh tại trạm y tế xã phường. Nhà xuất bản y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu chuyên môn hướng dẫn khám chữa bệnh tại trạm y tế xã phường
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản y học Hà Nội
Năm: 2014
3. Tạ Văn Bình (2004), “Người bệnh đái tháo đường cần biết”, nhà xuất bản Y Học Hà Nội, tr 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người bệnh đái tháo đường cần biết
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: nhà xuất bản Y Học Hà Nội
Năm: 2004
4. Tạ Văn Bình (2003), “Đái tháo đường Týp 2”. Tạp chí nội tiết và rối loạn chuyển hóa số 7-2003, tr 5-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đái tháo đường Týp 2
Tác giả: Tạ Văn Bình
Năm: 2003
5. Tạ Văn Bình (2004), Phòng và quản lý bệnh đái tháo đường tại Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và quản lý bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2004
6. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hương, Hồ Khải Hoàn (2004). Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao tại Cao Bằng năm 2004.Tạp chí nội tiết và các rối loạn chuyển hóa, số 13 + 14 năm 2006, tr 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao tại Cao Bằng năm 2004
Tác giả: Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hương, Hồ Khải Hoàn
Nhà XB: Tạp chí nội tiết và các rối loạn chuyển hóa
Năm: 2004
7. Tạ Văn Bình (2006). Điều tra xác định tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường, kể cả đái tháo đường thai kỳ, các yếu tố nguy cơ của bệnh cũng như những nhận thức của cộng đồng về bệnh đái tháo đường, đánh giá hiệu quả phòng và điều trị. Dịch tể học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam các phương pháp điều trị và biện pháp phòng ngừa, tr 39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch tể học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam các phương pháp điều trị và biện pháp phòng ngừa
Tác giả: Tạ Văn Bình
Năm: 2006
8. Tạ Văn Bình, Lê Phong, Lê Phi Điệt, Đỗ Quang Tùng, Nguyễn Văn Hiến và cộng sự (2007). Công trình nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống đái tháo đường ở những người có yếu tố nguy cơ. tạp chí thông tin Y dược số 7 năm 2007, tr 14-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống đái tháo đường ở những người có yếu tố nguy cơ
Tác giả: Tạ Văn Bình, Lê Phong, Lê Phi Điệt, Đỗ Quang Tùng, Nguyễn Văn Hiến, cộng sự
Nhà XB: tạp chí thông tin Y dược
Năm: 2007
9. Trần Văn Hải, Đàm Văn Cương (2011). Nghiên cứu tình hình đái tháo đường và kiến thức thực hành dự phòng biến chứng ở người dân 30-64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2011. Y học thực hành (865) số 4/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình đái tháo đường và kiến thức thực hành dự phòng biến chứng ở người dân 30-64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2011
Tác giả: Trần Văn Hải, Đàm Văn Cương
Nhà XB: Y học thực hành
Năm: 2011
10. Trần Hữu Dàng, Nguyễn Thị Hải Lý (2008).Giáo trình sau đại học chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa. Nhà xuất bản Đại học Huế, tr 221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sau đại học chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa
Tác giả: Trần Hữu Dàng, Nguyễn Thị Hải Lý
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2008
11. Đỗ Thị Ngọc Diệp và CS (2014). Dịch tể học bệnh đái tháo đường tại thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan.Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm (10) số 4/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch tể học bệnh đái tháo đường tại thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan
Tác giả: Đỗ Thị Ngọc Diệp, CS
Nhà XB: Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm
Năm: 2014
12. Phan Hướng Dương và CS (2004). Điều tra dịch tể học bệnh đái tháo đường và yếu tố nguy cơ tỉnh Kiên Giang năm 2004. Y học thực hành (771) số 6/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra dịch tể học bệnh đái tháo đường và yếu tố nguy cơ tỉnh Kiên Giang năm 2004
Tác giả: Phan Hướng Dương, CS
Nhà XB: Y học thực hành
Năm: 2004
13. Trần Thanh Hòa (2013). Đánh giá hiệu quả quản lý bệnh nhân đái tháo đường type 2 ngoại trú tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai.Trường đại học y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả quản lý bệnh nhân đái tháo đường type 2 ngoại trú tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Trần Thanh Hòa
Nhà XB: Trường đại học y Hà Nội
Năm: 2013
14. Tống Sông Hương, Nguyễn Thị Sáng, Lù Thị La và cộng sự (2004), Điều tra bệnh đái tháo đường ở đối tượng có nguy cơ và các yếu tố liên quan tại Tỉnh Sơn La năm 2003. Kỷ yếu Toàn Văn Các đề tài khoa học, hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ hai, Nhà xuất bản Y học Hà Nội -2004, tr 473-489 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra bệnh đái tháo đường ở đối tượng có nguy cơ và các yếu tố liên quan tại Tỉnh Sơn La năm 2003
Tác giả: Tống Sông Hương, Nguyễn Thị Sáng, Lù Thị La
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2004
15. Bùi Thị Thúy Nga (2008). Tần suất xuất hiện đái tháo đường và rối loạn Glucose máu đói ở người lớn tại Thành phố Huế. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tần suất xuất hiện đái tháo đường và rối loạn Glucose máu đói ở người lớn tại Thành phố Huế
Tác giả: Bùi Thị Thúy Nga
Nhà XB: Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa
Năm: 2008
17. Danh Thiêm Thuần (2006). Đái tháo đường. Bệnh học nội khoa tập 1. Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr 104-114 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đái tháo đường. Bệnh học nội khoa tập 1
Tác giả: Danh Thiêm Thuần
Nhà XB: Nhà xuất bản y học Hà Nội
Năm: 2006
20. Đỗ Quang Tuyển (2012). Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh việnLão khoa Trung Ương năm 2012. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng. Trường đại học y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh việnLão khoa Trung Ương năm 2012
Tác giả: Đỗ Quang Tuyển
Nhà XB: Trường đại học y tế công cộng
Năm: 2012
21. Nguyễn Thị Vân (2013). Khảo sát sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường của bệnh nhân đang điều trị tại khoa nội Bệnh viện 199. Luận văn tốt nghiệp.Trường Đại học dân lập Duy Tân.Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường của bệnh nhân đang điều trị tại khoa nội Bệnh viện 199
Tác giả: Nguyễn Thị Vân
Nhà XB: Trường Đại học dân lập Duy Tân
Năm: 2013
22. ADA (2015). Standards of medical care in Diabetes - 2015. Diabetes care 2015 (Suppl. 1): S9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standards of medical care in Diabetes - 2015
Tác giả: ADA
Nhà XB: Diabetes care
Năm: 2015
24. Pham Tuyen Ba, Nguyen Trung Thanh, Truong Huyen Thi, et al. (2020). Effects of Diabetic Complications on Health-Related Quality of Life Impairment in Vietnamese Patients with Type 2 Diabetes, Journal of diabetes research, 2020, p.4360804-4360804 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of Diabetic Complications on Health-Related Quality of Life Impairment in Vietnamese Patients with Type 2 Diabetes
Tác giả: Pham Tuyen Ba, Nguyen Trung Thanh, Truong Huyen Thi
Nhà XB: Journal of diabetes research
Năm: 2020
25. Al-Kaabi Juma, Al-Maskari Fatma, Afandi Bachar, et al. (2009). Physical activity and reported barriers to activity among type 2 diabetic patients in the United Arab Emirates, 6(4), p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Physical activity and reported barriers to activity among type 2 diabetic patients in the United Arab Emirates
Tác giả: Al-Kaabi Juma, Al-Maskari Fatma, Afandi Bachar
Năm: 2009

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w