1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Nhận xét thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh tại khoa sản 3, bệnh viện phụ sản thanh hóa năm 2021

33 12 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Xét Thực Trạng Nhiễm Khuẩn Vết Mổ Của Người Bệnh Tại Khoa Sản 3, Bệnh Viện Phụ Sản Thanh Hóa Năm 2021
Tác giả Nguyễn Thị Thủy
Người hướng dẫn TS.BS. Vũ Văn Thành
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Sản Phụ Khoa
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 341,53 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (12)
      • 1.1. Một số khái niệm (12)
      • 1.2. Một số yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ (12)
        • 1.2.1. Yếu tố nội sinh (12)
        • 1.2.2. Các yếu tố ngoại sinh (13)
        • 1.2.3. Các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ của nhân viên y tế (13)
        • 1.2.4. Các yếu tố liên quan khác (13)
      • 1.3. Phân loại nhiễm trùng vết mổ (14)
        • 1.3.1. Nhiễm trùng nông (14)
        • 1.3.2 Nhiễm trùng sâu (15)
        • 1.3.3 Nhiễm trùng các tạng hoặc các khoang (15)
      • 1.4. Thực hành phòng ngừa và xử lý nhiễm khuẩn vết mổ của Điều Dưỡng (15)
        • 1.4.1 Chuẩn bị người bệnh trước mổ (mổ phiên) (15)
        • 1.4.2 Chăm sóc người bệnh sau mổ (16)
        • 1.4.3. Quy trình thay băng vết mổ (16)
        • 1.4.4 Thực hành khử khuẩn – Tiệt khuẩn dụng cụ (17)
        • 1.4.5 Xử lý rác thải y tế (18)
        • 1.4.6 Thực hiện đúng y lệnh điều trị (18)
    • 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (18)
      • 2.1. Nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới (18)
  • Chương 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN (0)
    • 2.1. Giới thiệu về bệnh viện phụ sản Thanh Hóa (21)
    • 2.2. Trình bày tóm tắt cách xây dựng phiếu khảo sát (0)
    • 2.3. Thu thập và xử lý số liệu (21)
    • 2.4. Kết quả khảo sát (21)
  • Chương 3: BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Bàn luận theo kết quả và mục tiêu nghiên cứu (0)
      • 3.1.1. Thực trạng NKVM tại khoa sản 3 Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa (27)
      • 3.1.2. Thái độ thực hành của điều dưỡng trong phòng ngừa NKVM tại khoa sản 3 Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa (0)
    • 3.2. Đề xuất và giải pháp khắc phục (0)
      • 3.2.1. Đối với bệnh viện (28)
      • 3.2.2. Đối với khoa Sản 3 (29)
      • 3.2.3. Đối với vấn đề chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế đặc biệt là Điều dưỡng (0)
  • KẾT LUẬN (31)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Nhiễm khuẩn là sự gia tăng của vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng, gây ra phản ứng tại tế bào, tổ chức hoặc toàn thân Thông thường, nhiễm khuẩn biểu hiện lâm sàng qua hội chứng nhiễm trùng và nhiễm độc.

Nhiễm khuẩn bệnh viện là tình trạng nhiễm trùng mà bệnh nhân mắc phải trong quá trình điều trị tại cơ sở y tế, và những vi khuẩn gây bệnh này không tồn tại trong giai đoạn ủ bệnh khi bệnh nhân nhập viện.

Nhiễm khuẩn vết mổ là tình trạng nhiễm trùng xảy ra tại vị trí phẫu thuật, với các triệu chứng như sưng, nóng, đỏ và đau Quá trình viêm trong nhiễm khuẩn vết mổ thường diễn ra qua ba giai đoạn chính.

- Giai đoạn rối loạn tuần hoàn tại chỗ: Bao gồm rối loạn vận mạch và hình thành dịch rỉ viêm

- Giai đoạn tế bào: Bao gồm hiện tượng bạch cầu xuyên mạch, hiện tượng thực bào

- Giai đoạn phục hồi sửa chữa: Nhằm loại bỏ các yếu tố gây bệnh, dọn sạch các tổ chức viêm, phục hồi tổ chức tạo sẹo

Quá trình nhiễm khuẩn thường chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trước, trong và sau khi phẫu thuật [11]

Bụng là một bộ phận quan trọng trong cơ thể, nằm giữa xương ngực và xương chậu, tạo thành khoang bụng được bao kín.

Nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật vùng bụng là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra ở bệnh nhân trong quá trình điều trị tại bệnh viện, thường do nhiều nguyên nhân khác nhau sau khi thực hiện phẫu thuật tại khu vực này.

1.2 Một số yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ

- Có 4 nhóm yếu tố nguy cơ gây NKVM gồm: Người bệnh, môi trường, phẫu thuật và tác nhân gây bệnh

1.2.1.Yếu tố nội sinh: Bản thân người bệnh

Vi sinh vật trên da và các hốc tự nhiên của cơ thể có thể gây nhiễm trùng cơ hội, đặc biệt khi sức đề kháng giảm Những người mắc bệnh mạn tính hoặc có khả năng phòng vệ yếu, cùng với những người sử dụng kháng sinh kéo dài, dễ gặp nguy cơ nhiễm khuẩn.

1.2.2.Các yếu tố ngoại sinh

Vệ sinh môi trường, nước, không khí và quản lý chất thải là những yếu tố quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện (NKVM) Sự quá tải tại các bệnh viện, tình trạng nằm ghép bệnh nhân và việc sử dụng dụng cụ y tế không đảm bảo cũng góp phần làm tăng nguy cơ nhiễm trùng Đặc biệt, các phẫu thuật và thủ thuật xâm lấn cần được thực hiện trong điều kiện vô trùng để giảm thiểu rủi ro Ngoài ra, sự tuân thủ của nhân viên y tế đối với quy trình vệ sinh và kiểm soát nhiễm khuẩn là yếu tố quyết định trong việc bảo vệ sức khỏe bệnh nhân.

Tuân thủ các nguyên tắc vô khuẩn; đặc biệt, là vô khuẩn bàn tay của nhân viên y tế có liên quan đến NKBV

1.2.4 Các yếu tố liên quan khác

Các tác nhân gây bệnh như nấm, vi khuẩn, virus và ký sinh trùng có thể tồn tại trong môi trường xung quanh bệnh nhân, bao gồm nước, không khí và bề mặt vật dụng Những yếu tố như điều kiện phòng mổ không đảm bảo, nguồn nước bệnh viện ô nhiễm, dụng cụ y tế không được tiệt trùng và tình trạng quá tải bệnh viện góp phần làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm cho bệnh nhân nội trú.

1.2.4.2 Tuổi Ở người lớn tuổi tình trạng sức khỏe kém, các đáp ứng tế bào và đáp ứng miễn dịch cơ thể bị suy giảm, nguy cơ mắc NKVM cao hơn sơ với người trẻ tuổi

Khả năng phục hồi của bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe tổng quát Nếu sức khỏe yếu và hệ miễn dịch suy giảm, nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ sẽ tăng cao Do đó, việc đánh giá tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật là rất quan trọng để đảm bảo quá trình phẫu thuật diễn ra an toàn và hiệu quả.

Tiền sử bệnh nhân bao gồm thông tin về các ca phẫu thuật trước đây, các bệnh lý như bệnh ác tính, tiểu đường, và các rối loạn chuyển hóa Ngoài ra, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân khi nhập viện và thời gian nằm viện cũng là những yếu tố quan trọng cần được ghi nhận.

Liên quan đến các nguyên tắc vô khuẩn trước, trong và sau mổ, vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế, dụng cụ

Các trường hợp mổ cấp cứu vùng bụng dễ có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ

1.2.4.7 Tính chất cuộc phẫu thuật

Các ca mổ cấp cứu thường có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao hơn so với ca mổ định kỳ Thời gian mổ kéo dài trên 3 giờ cũng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn Ngoài ra, tỷ lệ nhiễm khuẩn còn phụ thuộc vào loại phẫu thuật, bao gồm phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mổ mở và phẫu thuật lấy thai.

1.2.4.8 Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh

Tình trạng dinh dưỡng kém và chế độ ăn uống không hợp lý trước và sau phẫu thuật, cùng với việc sử dụng chất kích thích như rượu và thuốc lá, có thể làm suy giảm sức đề kháng và khả năng miễn dịch của người bệnh, từ đó tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ.

1.2.4.9 Yếu tố khác liên quan đến bệnh của người bệnh

Tình trạng sức khỏe hiện tại của người bệnh cho thấy chỉ số BMI thấp, điều này làm giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng Hệ quả là, nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tăng cao.

1.3 Phân loại nhiễm trùng vết mổ: Theo CDC ( Centrer for Disease Control and Prevention)

- Vị trí tổn thương: Ở da, lớp mỡ dưới da, lớp cân, thường xảy ra 3 ngày sau mổ

- Toàn thân có dấu hiệu sốt, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn

+ Vết mổ sưng tấy, nóng, đỏ, đau

+ Có dịch rỉ ra tại vết mổ

+ Có mủ hoặc dạng mủ tại vết mổ, chân ống dẫn lưu

+ Lấy dịch nuôi cấy phân lập có vi sinh vật gây bệnh

- Vị trí tổn thương: Ở lớp cân, cơ Thường xảy ra ở ngày thứ 3, 4 sau mổ

- Toàn thân: Người bệnh sốt >38 o C có dấu hiệu nhiễm trùng

+ Vết mổ sưng tấy, nóng, đỏ, đau

+ Có dịch rỉ ra tại vết mổ

+ Có mủ hoặc dạng mủ tại vết mổ, chân ống dẫn lưu hoặc toác vết mổ có mủ chảy ra nhiều

+ Lấy dịch nuôi cấy phân lập có vi sinh vật gây bệnh

1.3.3 Nhiễm trùng các tạng hoặc các khoang

- Vị trí tổn thương: Tại các tạng phẫu thuật hoặc các khoang, thường xảy ra ở ngày thứ 4, 5 sau mổ

- Toàn thân: Người bệnh sốt cao >39 o có dấu hiệu nhiễm trùng nặng

- Đau nhiều tại các tạng mổ hoặc phản ứng mạnh khi ấn vào da

- Đối với các khoang có phản ứng thành bụng

- Có mủ hoặc dạng mủ tại vết mổ hoặc toác vết mổ có mủ chảy ra nhiều hoặc ứ đọng mủ tại các túi cùng

1.4 Thực hành phòng ngừa và xử lý nhiễm khuẩn vết mổ của Điều Dưỡng Để phòng và ngăn ngừa NKVM thì việc nhận thức và thái độ thực hành của nhân viên y tế có vai trò rất quan trọng, nhất là Điều Dưỡng, những người trực tiếp chăm sóc cho người bệnh Để thực hiện tốt được công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ người Điều dưỡng cần thể hiện được vai trò và chức năng chủ động của mình để góp phần giảm thiểu NKVM cho người bệnh

1.4.1 Chuẩn bị người bệnh trước mổ (mổ phiên)

- Vệ sinh tắm, gội cho người bệnh vào đêm trước và buổi sáng trước khi mổ

- Sát khuẩn vùng mổ bằng dung dịch betadin 10%

- Băng kín vùng mổ bằng gạc vô khuẩn

- Sử dụng kháng sinh dự phòng trước khi rạch da 30 phút

1.4.2 Chăm sóc người bệnh sau mổ

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1 Nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới

Vào đầu thế kỷ XIX, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn vết mổ lên tới 40%, không có biện pháp hiệu quả nào để ngăn chặn Năm 1847, bác sĩ sản khoa Ignaz Semmelweis tại bệnh viện đa khoa Vienma, Áo, đã phát hiện mối liên hệ giữa việc không rửa tay trước khi thăm khám sản phụ và tỷ lệ sốt hậu sản cao Ông đã đề xuất rửa tay bằng dung dịch nước chlor trước khi thăm khám, dẫn đến sự giảm rõ rệt trong tỷ lệ sốt và tử vong hậu sản Ý tưởng của Semmelweis đã được nhiều nơi áp dụng nhằm giảm thiểu tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn vết mổ.

Việc thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), đặc biệt là nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), chỉ thực sự được chú trọng khi một loạt các dịch vụ nhiễm tụ cầu xảy ra tại các bệnh viện Bắc.

Vào những năm 50 của thế kỷ XX, Mỹ và Anh đã đối mặt với vấn đề dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dẫn đến việc các tổ chức y tế, bao gồm hiệp hội bệnh viện Hoa Kỳ, khởi xướng các chương trình giám sát và kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện nhi Boston Những nỗ lực này sau đó đã phát triển thành hệ thống Quốc gia theo dõi nhiễm khuẩn thuộc trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), với mục tiêu giám sát và theo dõi sự tiến triển của các loại nhiễm khuẩn.

Mỗi năm, cộng đồng chung châu Âu ghi nhận khoảng 29 triệu ca phẫu thuật, với tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là 2,6% Tại bệnh viện Merier ở Anh, thống kê cho thấy tỷ lệ NKVM của bệnh nhân điều trị nội trú từ năm 2003 cũng phản ánh những con số đáng chú ý này.

Như vậy, nhìn chung các điều tra ở các nước châu Âu và Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ NKVM dao động từ 1,5 – 6,0%

2 2 Nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam

Tại Việt Nam, việc thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) đã tồn tại từ lâu, nhưng vẫn chưa được hệ thống hóa thành một lĩnh vực chuyên môn rõ ràng, mà chủ yếu nằm rải rác trong một số quy định chuyên môn.

Đến năm 1997, Bộ Y tế chính thức đưa quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) vào hệ thống quy chế của bệnh viện và thành lập khoa chống nhiễm khuẩn, từ đó thực hành này được các bệnh viện chú trọng hơn Đến năm 2000, Bộ Y tế quy định thành lập hội đồng chống NKBV với Giám đốc hoặc Phó giám đốc bệnh viện làm trưởng ban, nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống NKBV và nhiễm khuẩn bệnh viện (NKVM).

Tình trạng nhập khẩu vật liệu xây dựng tại Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với các nước đang phát triển khác, nhưng cũng tồn tại những đặc thù riêng biệt do ảnh hưởng của môi trường và những thách thức kinh tế.

Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các bệnh viện Nghiên cứu tại bệnh viện Từ Dũ cho thấy tỷ lệ NKVM là 8%, trong khi nghiên cứu của khoa Chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2001 ghi nhận tỷ lệ này là 8,7% Một nghiên cứu giám sát do Bộ Y tế thực hiện tại 11 bệnh viện trên toàn quốc vào năm 2001 cho thấy NKVM chiếm 10,6% trong tổng số nhiễm khuẩn bệnh viện.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN

Giới thiệu về bệnh viện phụ sản Thanh Hóa

Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc

Sở Y tế Tỉnh Thanh Hóa, bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa hiện có: 750 giường bệnh thực kê với 12 khoa lâm sàng, 7 khoa cận lâm sàng và 8 phòng chức năng

Bệnh viện Sản-Phụ khoa tại tỉnh Thanh Hóa chuyên cung cấp dịch vụ điều trị cho tất cả đối tượng và đã liên tục vượt chỉ tiêu khám chữa bệnh trong những năm qua Số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện ngày càng gia tăng, với 43.238 lượt bệnh nhân trong 6 tháng đầu năm 2021 và tổng số 5.464 ca phẫu thuật, bao gồm nhiều ca bệnh nặng và khó chuyển từ tuyến dưới lên.

Bệnh viện chuyên khoa được tổ chức với nhiều khoa chuyên sâu nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cho phụ nữ, đồng thời giảm tải cho các tuyến trên Đội ngũ nhân lực của bệnh viện hiện có 689 người, đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao.

20 thạc sỹ, 9 BSCKII, 39 BSCKI, 60 bác sỹ và 372 điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên

Khoa Sản III hiện có 32 cán bộ nhân viên, trong đó có 22 điều dưỡng tay nghề cao, chuyên môn vững vàng Đội ngũ này được đào tạo để đáp ứng nhu cầu chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho bệnh nhân và người nhà.

2.2 Các bước xây dựng phiếu khảo sát

Bước 1: Xác định mục tiêu khảo sát

Bước 2: Xây dựng các biến số nghiên cứu phù hợp với mục tiêu khảo sát Bước 3: Xây dựng nội dung theo biến số đã xây dựng

2.3 Thu thập và xử lý số liệu

Trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2021, tiến hành thu thập được

Trong nghiên cứu, 213 bệnh nhân đã được theo dõi sau phẫu thuật thông qua việc ghi chép hồ sơ bệnh án theo mẫu thống nhất Dữ liệu thu thập được đã được làm sạch và xử lý bằng phần mềm thống kê y học, cho ra kết quả đáng chú ý.

Bảng 2.1 Tỷ lệ người bệnh mổ theo tuổi

Tuổi Số lượng Tỷ lệ %

Nhóm tuổi từ 18-40 chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,6%, chủ yếu thực hiện mổ lấy thai Ngược lại, nhóm tuổi trên 60 tuổi chỉ chiếm 5,2%, với các trường hợp mổ phiên do UXTC.

Bảng 2.2 Tỷ lệ về hình thức phẫu thuật

Hình thức phẫu thuật Số lượng Tỷ lệ %

Nhóm mổ lấy thai cấp cứu chiếm tỷ lệ 88,7%, vượt trội so với nhóm mổ phiên chỉ 11,3% Đặc biệt, mổ cấp cứu chủ yếu là từ nhóm bệnh nhân cần thực hiện mổ lấy thai.

Bảng 2.3 Phân loại mổ theo bệnh

Mổ theo bệnh Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Tỷ lệ mổ lấy thai chiếm tỷ lệ cao là 85,4%, mổ do UXTC chỉ chiếm 14,6%

Bảng 2.4 Tỷ lệ lần mổ của người bệnh

Lần mổ Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Tỷ lệ mổ lần 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,4%, sau đó là nhóm mổ lần 2 chiếm 38,5% Nhóm mổ > 3 lần chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,8%

Bảng 2.5 Tỷ lệ số lần thay băng cho người bệnh trong ngày

Số lần thay băng Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Số lần thay băng chủ yếu là thay 1 lần chiếm 89,7%, thay 2 lần chỉ chiếm 10,3% và không có trường hợp nào thay từ 3 lần trở lên

Bảng 2.6 Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ

Nội dung Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh NKVM tại khoa sản 3 khá thấp chỉ chiếm 8,9%

Bảng 2.7 Tỷ lệ nhiễm khuẩn theo hình thức mổ n!3

Hình thức mổ Số lượng

Tỷ lệ % Có NK vết mổ

Nhận xét: Nhóm mổ phiên có tỷ lệ NKVM chiếm tỷ lệ cao hơn (16,7%), nhóm mổ cấp cứu (7,9%)

Bảng 2.8 Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo bệnh n!3

Tỷ lệ % Có NK vết mổ

Nhận xét: Ở cả 2 nhóm mổ lấy thai và mổ UXTC có tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ gần như tương đương nhau lần lượt là 8,8% và 9,7%

Bảng 2.9 Tỷ lệ NKVM theo nhóm tuổi

Tỷ lệ % NKVM Tỷ lệ %

Nhận xét: Nhiễm khuẩn vết mổ trong nhóm tuổi 18- 40 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,3%, thấp nhất là nhóm > 60 tuổi chiếm 5,3%

Bảng 2.10 Tỷ lệ nhiễm khuẩn theo số lần mổ

Số lần mổ Số lượng

Tỷ lệ % NKVM Tỷ lệ %

Trong nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ, tỷ lệ không nhiễm khuẩn chỉ xảy ra 1 lần chiếm 49%, trong khi tỷ lệ nhiễm khuẩn mổ 2 lần đạt 42,1% Đáng chú ý, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra nhiều hơn 3 lần chỉ chiếm 2,1%.

Bảng 2.11 Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ theo CDC

Kết quả phân lập Số lượng

Nhiễm khuẩn vết mổ nông 18 94,7

Nhiễm khuẩn vết mổ sâu 1 5,3

Nhận xét: Trong 19 ca nhiễm khuẩn vết mổ chỉ có 1 ca nhiễm khuẩn vết mổ sâu theo CDC chiếm 5,3%

Bảng 2.12 Tỷ lệ Điều dưỡng thực hiện các biện pháp dự phòng NK trước mổ cho người bệnh

Kết quả Số lượng Tỷ lệ %

Đa số điều dưỡng, lên tới 90,1%, thực hiện các biện pháp dự phòng nhiễm khuẩn trước phẫu thuật cho bệnh nhân Tuy nhiên, vẫn còn 9,9% điều dưỡng không thực hiện những biện pháp này.

Bảng 2.13 Tỷ lệ Điều dưỡng thực hiện đúng kỹ thuật thay băng Thực hiện đúng quy trình Số lượng Tỷ lệ % Đúng 189 88,7

Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện đúng kỹ thuật thay băng chiếm đa số tới 88,7%, tỷ lệ không thực hiện đúng chiếm 11,3%

Bảng 2.14 Tỷ lệ Điều dưỡng rửa tay trước và sau khi thay băng hay thăm khám vùng mổ

Thực hiện đúng quy trình Số lượng Tỷ lệ %

Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện rửa tay trước và sau khi thay băng hoặc thăm khám vùng mổ đạt 82,6% Mặc dù con số này khá cao, nhưng vẫn còn 17,4% điều dưỡng không thực hiện quy trình rửa tay, cho thấy cần cải thiện hơn nữa trong việc tuân thủ quy định vệ sinh.

Bảng 2.15 Tỷ lệ Điều dưỡng thực hiện phân loại và xử lý rác thải y tế đúng quy định

Thực hiện đúng quy trình Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng hiện phân loại và xử lý rác thải y tế đúng quy định chiếm 92,5% Tuy nhiên, tỷ lệ không thực hiện vẫn còn chiếm 7,5%

Chương 3: BÀN LUẬN 3.1 Bàn luận về thực trạng và phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa sản 3 Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa

3.1.1 Thực trạng NKVM tại khoa sản 3, Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa

Tại khoa sản 3 Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa trong 6 tháng đầu năm

Năm 2021, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ đạt 8,9%, cao hơn so với mức trung bình từ các nghiên cứu khác trên thế giới, đặc biệt là tại Châu Âu và Hoa Kỳ, nơi tỷ lệ này dao động từ 1,5% đến 6%.

Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa Sản 3 bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa tương đương với các nghiên cứu khác ở Việt Nam, cụ thể là 8% tại bệnh viện Từ Dũ và 8,7% tại Phụ sản Trung ương Nguyên nhân có thể do các yếu tố môi trường và không khí vùng nhiệt đới tại Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn hơn so với các nước vùng ôn đới.

Trong khảo sát của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) ở những trường hợp mổ phiên là 16,7%, cao hơn so với mổ cấp cứu với tỷ lệ 7,9% Nguyên nhân chính là do đa số bệnh nhân mổ phiên là người lớn tuổi, đặc biệt là những người trên 60 tuổi, có thể trạng yếu hơn so với bệnh nhân mổ cấp cứu, chủ yếu là mổ lấy thai Điều này dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn Bảng số liệu cũng cho thấy tỷ lệ NKVM trong mổ u xơ tử cung (UXTC) cao hơn so với mổ lấy thai, lần lượt là 9,7% và 8,8%.

Mặc dù người bệnh lớn tuổi có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn, khảo sát tại khoa sản 3 cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm tuổi 40-60 và trên 60 tuổi lần lượt chỉ là 26,3% và 5,3% Sự khác biệt này chủ yếu do tỷ lệ phẫu thuật ở các nhóm tuổi cao này thấp hơn so với nhóm tuổi trẻ từ 18-40.

Trong 6 tháng đầu năm 2021 tại khoa sản 3, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) ở lần mổ thứ hai cao hơn lần mổ đầu tiên, đạt 42,1% so với 31,6% Đồng thời, tỷ lệ thay băng vết mổ một lần cũng cao hơn so với thay băng hai lần, với con số lần lượt là 89,7% và 10,3%.

(bảng 2.5), thực trạng này cho thấy mổ nhiều lần nguy cơ NKVM càng tăng lên

Mặc dù NKVM tại khoa sản 3 Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa tỷ lệ NKVM vẫn còn chiếm 8,9% nhưng đa số là nhiễm khuẩn vết mổ nông, chỉ có

1 ca nhiễm khuẩn vết mổ sâu chiếm 5,3% (bảng 2.11)

3.1.2 Phòng ngừa NKVM tại khoa sản 3, Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa

Tại khoa sản 3, 90,1% điều dưỡng đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), trong đó 82,6% rửa tay trước và sau khi thay băng, 88,7% thay băng đúng kỹ thuật, và 92,5% phân loại rác thải y tế đúng quy định Tuy nhiên, vẫn có 9,9% điều dưỡng chưa thực hiện các biện pháp dự phòng NK trước mổ, 17,4% chưa rửa tay đúng cách, và 7,5% chưa phân loại rác thải y tế đúng quy định Nguyên nhân của tình trạng này bao gồm cả yếu tố khách quan như điều kiện cơ sở vật chất và tính chất cấp cứu, cũng như sự thiếu nhận thức của nhân viên về mức độ nghiêm trọng của NKVM và tầm quan trọng của các biện pháp phòng ngừa.

Thu thập và xử lý số liệu

Trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2021, tiến hành thu thập được

Trong nghiên cứu này, 213 bệnh nhân đã được theo dõi sau phẫu thuật thông qua việc ghi chép hồ sơ bệnh án theo mẫu thống nhất Dữ liệu thu thập được đã được làm sạch và xử lý bằng phần mềm thống kê y học, cho ra kết quả đáng chú ý.

Kết quả khảo sát

Bảng 2.1 Tỷ lệ người bệnh mổ theo tuổi

Tuổi Số lượng Tỷ lệ %

Nhóm tuổi từ 18-40 chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,6%, chủ yếu là do thực hiện mổ lấy thai Ngược lại, nhóm tuổi trên 60 chỉ chiếm 5,2% và trong nhóm này, chỉ có bệnh nhân mổ phiên do UXTC.

Bảng 2.2 Tỷ lệ về hình thức phẫu thuật

Hình thức phẫu thuật Số lượng Tỷ lệ %

Nhóm mổ lấy thai cấp cứu chiếm tỷ lệ cao 88,7%, vượt trội so với nhóm mổ phiên chỉ 11,3% Đặc biệt, mổ cấp cứu chủ yếu liên quan đến bệnh nhân mổ lấy thai.

Bảng 2.3 Phân loại mổ theo bệnh

Mổ theo bệnh Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Tỷ lệ mổ lấy thai chiếm tỷ lệ cao là 85,4%, mổ do UXTC chỉ chiếm 14,6%

Bảng 2.4 Tỷ lệ lần mổ của người bệnh

Lần mổ Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Tỷ lệ mổ lần 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,4%, sau đó là nhóm mổ lần 2 chiếm 38,5% Nhóm mổ > 3 lần chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,8%

Bảng 2.5 Tỷ lệ số lần thay băng cho người bệnh trong ngày

Số lần thay băng Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Số lần thay băng chủ yếu là thay 1 lần chiếm 89,7%, thay 2 lần chỉ chiếm 10,3% và không có trường hợp nào thay từ 3 lần trở lên

Bảng 2.6 Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ

Nội dung Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh NKVM tại khoa sản 3 khá thấp chỉ chiếm 8,9%

Bảng 2.7 Tỷ lệ nhiễm khuẩn theo hình thức mổ n!3

Hình thức mổ Số lượng

Tỷ lệ % Có NK vết mổ

Nhận xét: Nhóm mổ phiên có tỷ lệ NKVM chiếm tỷ lệ cao hơn (16,7%), nhóm mổ cấp cứu (7,9%)

Bảng 2.8 Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ theo bệnh n!3

Tỷ lệ % Có NK vết mổ

Nhận xét: Ở cả 2 nhóm mổ lấy thai và mổ UXTC có tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ gần như tương đương nhau lần lượt là 8,8% và 9,7%

Bảng 2.9 Tỷ lệ NKVM theo nhóm tuổi

Tỷ lệ % NKVM Tỷ lệ %

Nhận xét: Nhiễm khuẩn vết mổ trong nhóm tuổi 18- 40 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,3%, thấp nhất là nhóm > 60 tuổi chiếm 5,3%

Bảng 2.10 Tỷ lệ nhiễm khuẩn theo số lần mổ

Số lần mổ Số lượng

Tỷ lệ % NKVM Tỷ lệ %

Trong nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ, tỷ lệ không nhiễm khuẩn sau một lần mổ đạt 49%, trong khi tỷ lệ nhiễm khuẩn sau hai lần mổ là 42,1% Đáng chú ý, tỷ lệ nhiễm khuẩn sau hơn ba lần mổ chỉ chiếm 2,1%.

Bảng 2.11 Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ theo CDC

Kết quả phân lập Số lượng

Nhiễm khuẩn vết mổ nông 18 94,7

Nhiễm khuẩn vết mổ sâu 1 5,3

Nhận xét: Trong 19 ca nhiễm khuẩn vết mổ chỉ có 1 ca nhiễm khuẩn vết mổ sâu theo CDC chiếm 5,3%

Bảng 2.12 Tỷ lệ Điều dưỡng thực hiện các biện pháp dự phòng NK trước mổ cho người bệnh

Kết quả Số lượng Tỷ lệ %

Đa số điều dưỡng, lên tới 90,1%, thực hiện các biện pháp dự phòng nhiễm khuẩn trước mổ cho người bệnh Tuy nhiên, vẫn còn 9,9% điều dưỡng không thực hiện những biện pháp này, cho thấy cần cải thiện ý thức và quy trình chăm sóc trước phẫu thuật.

Bảng 2.13 Tỷ lệ Điều dưỡng thực hiện đúng kỹ thuật thay băng Thực hiện đúng quy trình Số lượng Tỷ lệ % Đúng 189 88,7

Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện đúng kỹ thuật thay băng chiếm đa số tới 88,7%, tỷ lệ không thực hiện đúng chiếm 11,3%

Bảng 2.14 Tỷ lệ Điều dưỡng rửa tay trước và sau khi thay băng hay thăm khám vùng mổ

Thực hiện đúng quy trình Số lượng Tỷ lệ %

Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện rửa tay trước và sau khi thay băng hoặc thăm khám vùng mổ đạt 82,6%, tuy nhiên, vẫn còn 17,4% điều dưỡng không thực hiện quy trình này.

Bảng 2.15 Tỷ lệ Điều dưỡng thực hiện phân loại và xử lý rác thải y tế đúng quy định

Thực hiện đúng quy trình Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng hiện phân loại và xử lý rác thải y tế đúng quy định chiếm 92,5% Tuy nhiên, tỷ lệ không thực hiện vẫn còn chiếm 7,5%

Chương 3: BÀN LUẬN 3.1 Bàn luận về thực trạng và phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa sản 3 Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa

3.1.1 Thực trạng NKVM tại khoa sản 3, Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa

Tại khoa sản 3 Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa trong 6 tháng đầu năm

Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ năm 2021 đạt 8,9%, cao hơn so với các nghiên cứu quốc tế tại Châu Âu và Hoa Kỳ, nơi tỷ lệ này dao động từ 1,5% đến 6%.

Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa Sản 3 bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa tương đương với các nghiên cứu khác ở Việt Nam, cụ thể là 8% tại bệnh viện Từ Dũ và 8,7% tại Phụ sản Trung ương Điều này có thể được giải thích bởi các yếu tố môi trường và không khí vùng nhiệt đới tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển hơn so với các nước vùng ôn đới.

Theo khảo sát, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) ở bệnh nhân mổ phiên đạt 16,7%, cao hơn so với 7,9% ở mổ cấp cứu Nguyên nhân chủ yếu là do bệnh nhân mổ phiên thường là người lớn tuổi, nhiều người trên 60 tuổi, có thể trạng yếu hơn so với bệnh nhân mổ cấp cứu, chủ yếu là mổ lấy thai Điều này cũng được thể hiện qua tỷ lệ NKVM trong mổ UXTC cao hơn mổ lấy thai, cụ thể là 9,7% so với 8,8%.

Mặc dù người bệnh lớn tuổi có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn so với người trẻ, khảo sát tại khoa sản 3 cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm tuổi 40-60 chỉ đạt 26,3% và nhóm > 60 tuổi là 5,3% Sự khác biệt này xuất phát từ tỷ lệ mổ ở các nhóm tuổi lớn thấp hơn so với nhóm tuổi 18-40.

Trong 6 tháng đầu năm 2021 tại khoa sản 3, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) ở lần mổ thứ hai cao hơn so với lần mổ đầu tiên, cụ thể là 42,1% so với 31,6% Đồng thời, tỷ lệ thay băng vết mổ một lần cũng cao hơn so với thay băng vết mổ hai lần, với số liệu lần lượt là 89,7% và 10,3%.

(bảng 2.5), thực trạng này cho thấy mổ nhiều lần nguy cơ NKVM càng tăng lên

Mặc dù NKVM tại khoa sản 3 Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa tỷ lệ NKVM vẫn còn chiếm 8,9% nhưng đa số là nhiễm khuẩn vết mổ nông, chỉ có

1 ca nhiễm khuẩn vết mổ sâu chiếm 5,3% (bảng 2.11)

3.1.2 Phòng ngừa NKVM tại khoa sản 3, Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa

Tại khoa sản 3, 90,1% điều dưỡng đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), trong đó 82,6% rửa tay đúng cách trước và sau khi thay băng, 88,7% thay băng vết mổ đúng kỹ thuật, và 92,5% phân loại rác thải y tế đúng quy định Tuy nhiên, vẫn còn 9,9% điều dưỡng chưa thực hiện biện pháp dự phòng NK trước mổ, 17,4% chưa rửa tay đúng cách, và 7,5% chưa phân loại rác thải y tế đúng quy định Nguyên nhân của những thiếu sót này bao gồm điều kiện cơ sở vật chất, tính chất cấp cứu trong một số tình huống, và sự thiếu nhận thức về mức độ nghiêm trọng của NKVM cùng vai trò của các biện pháp phòng ngừa.

3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh tại khoa sản 3, bệnh viện phụ sản Thanh Hóa 3.2.1 Đối với Bệnh viện

Cần nâng cao các chương trình đào tạo và tập huấn liên tục cho điều dưỡng về các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ nhằm bảo đảm an toàn cho bệnh nhân.

Để nâng cao hiệu quả công tác phẫu thuật và giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ, việc trang bị đầy đủ phương tiện và dụng cụ y tế là vô cùng cần thiết.

Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, cần tăng cường kiểm tra và giám sát quy trình kỹ thuật chăm sóc vết mổ của điều dưỡng, đồng thời đảm bảo an toàn cho người bệnh trong bệnh viện Việc đa dạng hóa phương thức truyền thông, tư vấn và giáo dục sức khỏe sẽ giúp người bệnh chuẩn bị tốt hơn trước phẫu thuật và cảm thấy yên tâm trong quá trình chăm sóc sau phẫu thuật.

BÀN LUẬN

Đề xuất và giải pháp khắc phục

(bảng 2.5), thực trạng này cho thấy mổ nhiều lần nguy cơ NKVM càng tăng lên

Mặc dù NKVM tại khoa sản 3 Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa tỷ lệ NKVM vẫn còn chiếm 8,9% nhưng đa số là nhiễm khuẩn vết mổ nông, chỉ có

1 ca nhiễm khuẩn vết mổ sâu chiếm 5,3% (bảng 2.11)

3.1.2 Phòng ngừa NKVM tại khoa sản 3, Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa

Tại khoa sản 3, 90,1% điều dưỡng đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), trong đó 82,6% thực hiện rửa tay đúng cách trước và sau khi thay băng, 88,7% thay băng vết mổ đúng kỹ thuật, và 92,5% phân loại rác thải y tế đúng quy định Tuy nhiên, vẫn còn 9,9% điều dưỡng chưa thực hiện các biện pháp dự phòng NK trước mổ, 17,4% không rửa tay đúng cách, và 7,5% chưa phân loại rác thải y tế đúng quy định Những thiếu sót này xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan như điều kiện cơ sở vật chất, tính chất cấp cứu trong một số trường hợp, và nhận thức chưa đầy đủ về mức độ nghiêm trọng của NKVM cùng vai trò của các biện pháp phòng ngừa.

3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh tại khoa sản 3, bệnh viện phụ sản Thanh Hóa 3.2.1 Đối với Bệnh viện

Cần đẩy mạnh các chương trình đào tạo và tập huấn liên tục cho điều dưỡng về các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bệnh nhân.

Để nâng cao hiệu quả công tác phẫu thuật và giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ, cần trang bị đầy đủ các phương tiện và dụng cụ y tế cần thiết.

Tăng cường kiểm tra và giám sát quy trình chăm sóc vết mổ của điều dưỡng để đảm bảo an toàn cho người bệnh trong bệnh viện Đa dạng hóa các phương thức truyền thông, tư vấn và giáo dục sức khỏe nhằm giúp người bệnh chuẩn bị tốt trước phẫu thuật và yên tâm trong quá trình chăm sóc sau phẫu thuật.

Cần nâng cao hiệu quả công tác đôn đốc, kiểm tra và giám sát của trưởng Khoa và điều dưỡng trưởng Khoa trong việc thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh, đặc biệt là quy trình chăm sóc vết mổ.

Công tác đào tạo và đào tạo lại cần được tăng cường liên tục tại Khoa để nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ cho điều dưỡng viên trong thực hiện kỹ thuật chuyên môn Điều dưỡng trưởng Khoa cần chú trọng trong việc lập kế hoạch và dự trù vật tư, trang thiết bị nhằm đảm bảo hiệu quả công tác chuyên môn, bao gồm bộ dụng cụ thay băng, bông, băng, gạc vô trùng và dung dịch sát khuẩn.

Việc hấp sấy dụng cụ y tế cần tuân thủ đúng quy trình và ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi của Khoa Để đảm bảo hiệu quả trong công tác phòng chống nhiễm khuẩn vết mổ, sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ điều trị và điều dưỡng chăm sóc là rất cần thiết.

3.2.3 Đối với điều dưỡng viên Điều dưỡng viên trong khoa cần tích cực học hỏi, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh

Cập nhật thường xuyên kiến thức và kỹ năng mới trong việc chăm sóc vết mổ là rất quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và đảm bảo sự an toàn, hài lòng cho người bệnh.

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:00

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w