1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

GIÁO TRÌNHMÔ ĐUN: PHÒNG, TRỊ BỆNH NGOẠI KHOA THÚ YNGHỀ: THÚ YTRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

67 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

  • LỜI GIỚI THIỆU

  • GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

  • BÀI 1: VIÊM

  • Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT

  • 1. Viêm và nguyên nhân gây viêm

    • 1.1. Khái niệm về viêm

    • 1.2. Nguyên nhân gây viêm

      • 1.2.1. Nguyên nhân cơ học

      • 1.2.2. Nguyên nhân vật lý

    • 1.2.3. Nguyên nhân hoá học

      • 1.2.4. Nguyên nhân sinh vật

  • 2. Triệu trứng và phân loại viêm

    • 2.1. Triệu chứng viêm

    • 2.2. Phân loại viêm

  • 3. Tiên lượng của viêm

  • 4. Điều trị

    • 4.1. Nguyên tắc điều trị viêm

    • 4.2. Phương pháp điều trị viêm

      • 4.2.1. Dùng thuốc tiêu viêm 

      • 4.2.2. Dùng thuốc kích thích

      • 4.2.3. Điều trị bằng vật lý liệu pháp 

  • Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

  • BÀI 2: NHIỄM TRÙNG NGOẠI KHOA

  • MỤC TIÊU CỦA BÀI

  • Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT

  • 1. Nhiễm trùng ngoại khoa và phân loại nhiễm trùng ngoại khoa

    • 1.1. Khái niệm về nhiễm trùng ngoại khoa

    • 1.2. Phân loại nhiễm trùng ngoại khoa

      • 1.2.1. Nhiễm trùng hóa mủ

      • 1.2.2. Nhiễm trùng thối rữa

      • 1.2.3 Nhiễm trùng yếm khí

  • 2. Nhân tố thúc đẩy nhiễm trùng ngoại khoa phát triển

    • 2.1. Tính chất của vết thương

    • 2.2. Trạng thái cơ thể gia súc

    • 2.3. Vi sinh vật gây bệnh

  • 3. Những bệnh nhiễm trùng ở da và tổ chức dưới da

    • 3.1. Bệnh viêm lỗ chân lông

    • 3.2. Mụn

    • 3.3. Nhọt

    • 3.4. Áp xe

    • 3.5. Mụn nước (eczema)

  • 4. Nhiễm trùng ngoại khoa đặc biệt

    • 4.1. Bệnh uốn ván

      • 4.1.1. Nguyên nhân

      • 4.1.2. Triệu chứng

      • 4.1.3. Điều trị

    • 4.2. Bệnh xạ khuẩn

      • 4.2.1. Nguyên nhân

      • 4.2.2. Triệu chứng

      • 4.2.3. Điều trị

  • Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

  • BÀI 3: TỔN THƯƠNG

  • Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT

  • 1. Khái niệm

  • Nó chiếm một tỉ lệ rất lớn trong các bệnh ngoại khoa của gia súc, hầu như tất cả các bệnh ngoại khoa đều có quan hệ đến tổn thương

  • 2. Nguyên nhân

  • 3. Phân loại

  • 4. Tổn thương kín tổ chức mềm ( chấn thương)

    • 4.1. Khái niệm

    • 4.2. Nguyên nhân

    • 4.3. Triệu chứng

    • 4.4. Điều trị

  • 5. Tổn thương hở tổ chức mềm (vết thương)

    • 5.1. Khái niệm

    • 5.2. Các dạng của vết thương

    • 5.3. Triệu chứng

    • 5.4. Sự lành của vết thương

    • 5.5. Nguyên nhân vết thương lâu lành

    • 5. 6. Kiểm tra vết thương

    • 5.7. Điều trị

  • Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

  • BÀI 4: MỘT SỐ BỆNH NGOẠI KHOA THƯỜNG GẶP

  • Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT

  • 1. Bệnh thấp cơ

    • 1.1. Nguyên nhân

    • 1.2. Triệu chứng

      • 1.3. Phòng và điều trị bệnh

      • 1.3.1. Phòng bệnh

      • 1.3.2. Điều trị

  • 2. Hoại tử và hoại thư

    • 2.1. Hoại tử

      • 2.1.1. Khái niệm

      • 2.1.2. Nguyên nhân

      • 2.1.3. Phân loại

      • 2.1.4. Triệu chứng

      • 2.1.5. Điều trị

    • 2.2. Hoại thư

      • 2.2.1. Khái niệm

      • 2.2.2. Nguyên nhân

      • 2.2.3. Phân loại

      • 2.2.4. Điều trị

  • 3. Loét

    • 3.1. Khái niệm

    • 3.2. Nguyên nhân

    • 3.3. Triệu chứng

    • 3.4. Điều trị

  • 4. Lỗ dò

    • 4.1. Khái niệm

    • 4.2. Nguyên nhân

    • 4.3. Triệu chứng

    • 4.4. Điều trị

  • 5. Hà móng

    • 5.1. Nguyên nhân

    • 5.2. Triệu chứng

    • 5.3. Điều trị

  • 6. Cước chân trâu, bò (phát cước)

    • 6.1. Nguyên nhân

    • 6.2. Triệu chứng

    • 6.3. Phòng bệnh

    • 6.4. Điều trị

  • 7. Hec ni ( hernia)

    • 7.1. Khái niệm hernia

    • 7.2. Phân loại hernia

    • 7.3. Cấu tạo của hernia

    • 7.4. Nguyên nhân

    • 7.5. Một số hernia thường gặp ở gia súc

  • 8. Viêm mắt

    • 8.1. Viêm kết mạc

      • 8.1.1. Nguyên nhân

      • 8.1.2. Triệu chứng

      • 8.1.3. Điều trị

      • 8.2. Viêm giác mạc

      • 8.2.1. Nguyên nhân

      • 8.2.2. Triệu chứng

      • 8.2.3. Điều trị

  • Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

viêm

- Trình bày được khái niệm viêm, nguyên nhân, phân loại và triệu chứng của viêm

- Điều trị viêm bằng các phương pháp: lý học, hóa học và sinh vật học

- Rèn luyện tính nghiêm túc, cẩn thận trong khi học tập

kiến thức lý thuyết

Viêm và nguyên nhân gây viêm

Viêm là một triệu chứng thường thấy nhất đối với bệnh ngoại khoa, hầu như tất cả các bệnh ngoại khoa đều phát sinh triệu chứng viêm.

Viêm là phản ứng toàn thân của cơ thể đối với các tác nhân gây hại, thể hiện tại các mô bào cục bộ Đây là một quá trình bệnh lý chủ yếu nhằm bảo vệ và duy trì sự cân bằng trong cơ thể Phản ứng viêm đã phát triển qua quá trình tiến hóa và bao gồm những biến đổi toàn thân liên quan đến mạch máu, mô bào và dịch thể.

Triệu chứng viêm liên quan chặt chẽ đến tính chất, cường độ và thời gian của vật kích thích, cùng với khả năng phản ứng của cơ thể, đặc biệt là trạng thái thần kinh của động vật Sự khác biệt trong phản ứng viêm giữa các cơ thể có thể do trạng thái thần kinh và điều kiện sống, dinh dưỡng tác động Quá trình viêm vừa là tác động có hại, vừa là phản ứng tự vệ của cơ thể nhằm hồi phục, chủ yếu dựa vào hoạt động của hệ thống thần kinh Hiểu bản chất của viêm là nhận thức rằng đây là phản ứng thích nghi để bảo vệ cơ thể trước các nhân tố kích thích, khả năng này được hình thành qua quá trình tiến hóa Phản ứng viêm mang lại cả lợi ích và tác hại cho cơ thể.

Chấn thương cơ giới ở gia súc, bao gồm việc bị đánh đập, trượt ngã, hoặc húc, có thể gây ra tổn thương bên ngoài cơ thể, dẫn đến tình trạng viêm.

Gia súc có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như nhiệt độ, điện và phóng xạ, dẫn đến tình trạng viêm Nhiệt độ cao có thể gây bỏng cho gia súc, trong khi nhiệt độ thấp lại có thể gây ra hiện tượng phát cước và hoại thư.

Các loại tia X quang, tia phóng xạ, tia cực tím cũng gây viêm cho cơ thể gia súc.

Các loại hóa chất như axit, kiềm mạnh, photpho và thủy ngân có khả năng phân hủy tế bào trong cơ thể gia súc, gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe của chúng.

Các loại vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và côn trùng đều có khả năng gây viêm cho cơ thể gia súc thông qua độc lực và tác động cơ giới Trong số đó, vi khuẩn gây viêm thường được phân loại thành ba loại chính.

Vi khuẩn hoá mủ, chủ yếu là Staphylococcus và Streptococcus, thường gây viêm hoá mủ cho tế bào tổ chức của gia súc Sự kết hợp của hai loại vi khuẩn này thường dẫn đến các nhiễm trùng nghiêm trọng trong cơ thể động vật.

Vi khuẩn gây thối rữa thường dẫn đến quá trình phân hủy tế bào tổ chức và có thể gây nhiễm trùng toàn thân, điển hình là các trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi.

Vi khuẩn gây nhiễm trùng đặc biệt chủ yếu bao gồm các loại vi khuẩn truyền nhiễm từ vết thương như vi khuẩn uốn ván, vi khuẩn nhiệt thán và tỵ thư Bên cạnh đó, các loại nấm gây bệnh như Actinomyces và Botriomyces cũng có thể gây viêm cho cơ thể gia súc.

Triệu trứng và phân loại viêm

Căn cứ vào sự biểu hiện bên ngoài của viêm người ta mô tả chứng viêm có những biểu hiện sau:

Sưng là hiện tượng xảy ra khi tác nhân kích thích tác động lên cơ thể, làm hưng phấn thần kinh co mạch và gây xung huyết chủ động Khi tác nhân này tiếp tục tác động, thần kinh co mạch có thể bị tê liệt, dẫn đến sự gia tăng các yếu tố gây dãn mạch tại ổ viêm Điều này làm cho thành mạch dãn ra và tính thẩm thấu của thành mạch tăng lên, tạo điều kiện cho nước cùng các thành phần hữu hình của máu, như bạch cầu và đôi khi cả hồng cầu, thoát ra ngoài và chèn ép tổ chức, gây ra hiện tượng sưng cục bộ tại vùng bị viêm.

Màu sắc của ổ viêm thay đổi theo sự phát triển của nó Giai đoạn đầu, tác nhân gây viêm kích thích làm co mạch, khiến máu dồn về khu vực viêm và tạo ra màu đỏ Sau đó, khi mạch máu giãn ra, máu ứ lại và lưu lượng máu chậm lại, dẫn đến tình trạng thiếu oxy, làm cho vùng viêm chuyển sang màu tím bầm.

Nóng là hiện tượng xảy ra do xung huyết cục bộ, dẫn đến sự gia tăng trao đổi chất tại vùng viêm, làm tăng nhiệt lượng sản sinh, khiến cho tổ chức ở khu vực bệnh trở nên nóng hơn bình thường.

Đau do dịch rỉ viêm chứa nhiều chất như Histamin, H+ và K+ kích thích các đầu mút thần kinh cảm giác, gây chèn ép tế bào tổ chức tại vùng viêm Mức độ đau phụ thuộc vào tính chất tế bào và sự phân bố của thần kinh cảm giác Viêm ở da và màng xương thường gây cảm giác đau rõ rệt hơn so với các tổ chức khác Khi viêm nghiêm trọng, cảm giác đau có thể rất kịch liệt, dẫn đến rối loạn thần kinh, làm cho trạng thái toàn thân của gia súc không ổn định, sốt cao, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, và tinh thần mệt mỏi, ủ rũ, giảm sức chống đỡ của cơ thể.

Viêm có thể gây trở ngại cho cơ năng của vùng bị ảnh hưởng, như trong trường hợp viêm khớp, viêm cơ, viêm gân, và viêm móng, khiến động vật gặp khó khăn trong việc di chuyển Ngoài ra, viêm giác mạc và viêm kết mạc mắt làm cho động vật nhạy cảm với ánh sáng và thường nhắm mắt lại Tuy nhiên, trong một số trường hợp như viêm tuyến nước bọt, hoạt động của tổ chức viêm lại tăng cường, dẫn đến việc tiết nước bọt nhiều hơn bình thường.

* Căn cứ vào tổ chức bị viêm

- Viêm khớp, viêm cơ, viêm gân

* Căn cứ vào thời gian tiến triển của viêm

Viêm quá cấp tính là tình trạng viêm diễn ra nhanh chóng, chỉ trong vài giờ có thể xuất hiện triệu chứng như sưng tấy, thủy thũng nghiêm trọng, đau đớn dữ dội, và sốt cao, đôi khi đe dọa đến tính mạng của gia súc.

Viêm cấp tính là quá trình viêm diễn ra nhanh chóng, với các triệu chứng cục bộ rõ rệt như sưng, nóng, đỏ và đau Tại vùng viêm, tổ chức bị phù nề nặng, và có sự xâm nhập của nhiều tế bào, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính Thời gian kéo dài của viêm cấp tính thường từ 24 giờ đến vài ba tuần.

Viêm mãn tính thường phát sinh từ viêm cấp tính kéo dài, với quá trình viêm diễn ra chậm và kéo dài từ 3 tuần trở lên, thậm chí có thể kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm Loại viêm này thường không có triệu chứng rõ ràng hoặc chỉ xuất hiện một phần các triệu chứng của viêm, tùy thuộc vào sức đề kháng của cơ thể gia súc và tính chất của nguyên nhân gây bệnh.

- Viêm á cấp tính : Có những đặc điểm trung gian giữa viêm cấp tính và mạn tính.

Viêm mãn tính kéo dài từ vài ngày đến vài tuần, đặc trưng bởi sự giảm thiểu các phản ứng của huyết quản như xung huyết và phù nề.

* Căn cứ vào tính chất và thành phần của dịch rỉ viêm

Viêm thanh dịch là tình trạng viêm khi có sự tràn nhiều huyết tương ra ngoài mạch máu Nếu có sự hiện diện của nhiều bạch cầu, dịch viêm sẽ có màu trắng đục Tình trạng này thường xảy ra trong các trường hợp như côn trùng đốt, bỏng hóa chất, viêm khớp và viêm bao khớp.

Viêm hóa mủ là tình trạng viêm mà dịch viêm chủ yếu bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, tổ chức hoại tử, huyết thanh, tơ huyết cùng với một số tế bào như lympho bào và đại thực bào Nguyên nhân chính dẫn đến viêm hóa mủ thường là do vi khuẩn, bên cạnh đó, các hóa chất kích thích mạnh như tinh dầu thông và canxi clorua cũng có thể gây ra tình trạng này.

Viêm tăng sinh là quá trình viêm đặc trưng bởi sự tăng sinh mạnh mẽ của tế bào tổ chức tại vùng bị ảnh hưởng, trong khi các hiện tượng như hoại tử, sung huyết và dịch rỉ viêm chỉ đóng vai trò thứ yếu.

Viêm tăng sinh có thể dẫn đến xơ hóa và cứng lại của tế bào tổ chức, gây hẹp hoặc tắc nghẽn các xoang bị ảnh hưởng Chẳng hạn, viêm ống dẫn sữa có thể gây tắc tia sữa, trong khi viêm tăng sinh bao dương vật có thể dẫn đến hẹp bao dương vật.

Tiên lượng của viêm

Viêm cấp tính thường có tiên lượng tốt, với khả năng tiêu tan nhanh chóng và tái sinh tổ chức bị tổn thương, giúp cơ năng phục hồi trở lại bình thường Tuy nhiên, nếu tình trạng ứ máu ở tĩnh mạch kéo dài và nguyên nhân gây bệnh tiếp tục kích thích tế bào, viêm cấp tính có thể chuyển sang viêm mãn tính Nếu dịch rỉ viêm không được hấp thu hoặc thải ra hoàn toàn, nó sẽ tiếp tục kích thích tế bào, dẫn đến hoại tử và lở loét Trong trường hợp viêm nhiễm nặng, bệnh có thể lan rộng và gây bại huyết toàn thân, đe dọa tính mạng của gia súc.

Điều trị

4.1 Nguyên tắc điều trị viêm

Để đảm bảo sức khỏe cho gia súc, cần chú ý đến tình hình chăn nuôi, cách sử dụng và quản lý chăn thả Nếu phát hiện hiện tượng viêm, việc tìm ra nguyên nhân và loại trừ ngay là rất quan trọng.

Khi gia súc bị viêm móng do vật lạ đâm vào, như khi đóng móng cho ngựa hoặc bò kéo xe, cần phải tháo ngay móng sắt ra Đối với trâu bò cày kéo, nếu vai bị cày cọ xát gây tổn thương, cần cho gia súc nghỉ ngay để điều trị Đồng thời, kiểm tra và sửa chữa dụng cụ để phù hợp với cơ thể gia súc, nhằm tránh gây ra những tổn thương tiếp theo.

Để đảm bảo gia súc hồi phục nhanh chóng khi bị viêm, cần cho chúng nghỉ ngơi hoàn toàn và không sử dụng hay chăn dắt Việc giữ gia súc trong chuồng và tránh các kích thích từ bên ngoài sẽ giúp giảm thiểu tình trạng viêm Đối với gia súc bị viêm ở bốn chân, cần hạn chế vận động, trong khi gia súc bị viêm mắt nên được để trong chuồng tối để tránh ánh sáng Đặc biệt, ngựa và bò bị viêm móng cần tháo móng sắt để đứng trên nền đất mềm, giúp giảm đau và hỗ trợ quá trình hồi phục.

Việc chăm sóc cho gia súc trong tình trạng viêm là rất quan trọng, vì viêm không chỉ ảnh hưởng cục bộ mà còn tác động đến toàn thân Do đó, trong quá trình điều trị viêm, cần kết hợp xử lý tại chỗ và điều trị toàn thân bằng cách bổ sung dinh dưỡng và nâng cao sức đề kháng Điều này giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh hiệu quả và thúc đẩy quá trình hồi phục nhanh chóng.

4.2 Phương pháp điều trị viêm

Thuốc tiêu viêm được sử dụng trong giai đoạn đầu của viêm cấp tính nhằm tiêu độc và hạn chế sự lan rộng của viêm, từ đó giúp cơ thể hấp thu dịch rỉ viêm và nhanh chóng hồi phục Dung dịch acetat chì 5% thường được áp dụng để điều trị viêm trên bề mặt tổ chức Đối với viêm toàn thân, kháng sinh và sulphamid thường được dùng cho gia súc qua đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị viêm cho gia súc.

Có hai loại thuốc kích thích: Loại thuốc có kích thích nhẹ và loại thuốc kích thích mạnh.

Ngoài việc sử dụng thuốc tiêu viêm ở giai đoạn đầu, người ta còn áp dụng hóa chất và thuốc kích thích đầu mút thần kinh cảm giác để gây xung huyết Điều này dẫn đến tăng cường tuần hoàn cục bộ, thúc đẩy hấp thu dịch rỉ viêm, giúp viêm hồi phục nhanh chóng Các loại thuốc này thường được dùng để điều trị viêm cấp tính và viêm mãn tính.

Thuốc có tác dụng kích thích nhẹ gồm các loại sau:

- Cồn Iod: có tác dụng tiêu độc, kích thích nhẹ, dùng để bôi vào vùng viêm.

- Hỗn hợp: 4:3:1 với các chất sau:

Dung dịch cồn - long não 10%: 4 phần

Để pha hỗn hợp theo tỷ lệ 4:3:1, đầu tiên bạn cần chuẩn bị dung dịch cồn long não 10% Sau đó, thêm dầu thông vào cồn long não để hòa tan Cuối cùng, trộn dung dịch amoniac 10% vào hỗn hợp đã chuẩn bị.

Khi thực hiện xoa bóp mạnh lên vùng viêm, hỗn hợp tỉ lệ 4:3:1 có tác dụng kích thích nhẹ, giúp chuyển hóa viêm cấp tính và mãn tính thành viêm cấp tính Điều này tăng cường tuần hoàn máu tại chỗ, từ đó làm giảm nhanh chóng tình trạng viêm.

Trong điều trị bệnh ngoại khoa, thuỷ ngân diiodua (HgI2) thường được sử dụng với nồng độ 5-20% để điều trị các tình trạng viêm như viêm cơ, viêm khớp và viêm gân mãn tính Tuy nhiên, cần lưu ý rằng loại thuốc này không nên được sử dụng cho trâu bò do chúng rất nhạy cảm với thủy ngân và dễ bị ngộ độc.

4.2.3 Điều trị bằng vật lý liệu pháp a) Thuỷ liệu pháp

Thủy liệu pháp là phương pháp sử dụng nước ở các nhiệt độ khác nhau để điều trị bệnh cho gia súc Nước được phân loại dựa trên cảm giác của da khi tiếp xúc, bao gồm: nước lạnh dưới 5°C, nước mát dưới 15°C, nước ấm từ 28-30°C, nước nóng từ 33-40°C, và nước quá nóng trên 42°C.

Trong điều trị các bệnh ngoại khoa người ta thường dùng hai loại: nước lạnh và nước nóng.

Nước lạnh là phương pháp hiệu quả để điều trị viêm ở gia súc, giúp co mạch máu, cầm máu và giảm tính thẩm thấu của thành mạch, từ đó giảm viêm Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc giảm đau cho các trường hợp viêm cấp tính như viêm móng và viêm thấp khớp cấp tính ở gia súc.

Nước lạnh được sử dụng để điều trị viêm cấp tính trong giai đoạn đầu, tuy nhiên, việc áp dụng nước lạnh trong điều trị viêm mãn tính trong thời gian dài có thể gây hại do làm giảm sự trao đổi chất của tế bào, dẫn đến nguy cơ hoại tử Các phương pháp điều trị viêm bằng nước lạnh có thể được áp dụng hiệu quả.

Để điều trị viêm móng cấp tính ở gia súc, một phương pháp hiệu quả là ngâm vùng bệnh vào nước lạnh Bạn có thể cho gia súc đứng trong ao hồ hoặc sử dụng thùng chậu chứa nước lạnh để thực hiện biện pháp này.

Chườm nước lạnh cho gia súc là phương pháp hiệu quả, sử dụng khăn hoặc vải nhúng vào nước lạnh, hoặc túi nilông, túi cao su chứa nước đá để chườm lên vùng bệnh Thời gian chườm mỗi lần khoảng 30 phút, thực hiện từ 1 đến 3 lần mỗi ngày để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.

Không được dùng nước lạnh để điều trị trong các trường hợp tổ chức bị viêm hoá mủ, hoại tử, hoại thư, khối u hoặc cơ thể bị thiếu máu.

Sử dụng nước nóng trong điều trị giúp tăng cường tuần hoàn cục bộ, từ đó làm giảm xung huyết Khi tuần hoàn được cải thiện, dịch rỉ viêm sẽ khuếch tán nhanh chóng, không còn tích tụ tại vùng viêm, giúp giảm bớt kích thích và đau đớn ở khu vực này.

hướng dẫn thực hành

CÔNG VIỆC: CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI VIÊM 1/B1/

Nội dung Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ, trang thiết bị

- Xác định tình trạng bệnh lý của vật nuôi.

- Dựa vào các triệu trứng lâm sàng của vật nuôi như:

+ Sưng + Nóng + Đỏ + Đau + Cản trở cơ năng

- Đưa ra kết luận sơ bộ về nguyên nhân gây bệnh và kết luận bệnh.

- Chẩn đoán phân biệt viêm với các bệnh khác như: Bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng.

- Các loài vật nuôi bị bệnh

- Bộ tranh ảnh các bệnh viêm ở vật nuôi

- Trang trại chăn nuôi hoặc hộ gia đình

- Bộ dụng cụ khám bệnh thú y.

- Căn cứ vào tổ cức bị viêm:

- Căn cứ vào thời gian tiến triển của viêm: Viêm quá cấp tính, cấp tính, mãn tính, á cấp tính

- Căn cứ vào tính chất và thành phần của dịch rỉ viêm: viêm thanh dịch, hóa mủ, tăng sinh.

- Phân loại viêm chính xác để đạt hiệu quả điều trị cao nhất

- Các loài vật nuôi bị bệnh

- Bộ tranh ảnh các bệnh viêm ở vật nuôi

- Trang trại chăn nuôi hoặc hộ gia đình

- Bộ dụng cụ khám bệnh thú y.

PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

CÔNG VIỆC: XÁC ĐỊNH TIÊN LƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU

Nội dung Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ, trang thiết bị Ghi chú

1 Xác định tiên lượng của viêm

- Dựa vào phân loại viêm để xác định tiên lượng của bệnh

- Nếu viêm ở thể cấp tính thì hồi phục nhanh hơn ở các thể khác.

- Phụ thuôc vào nguyên nhân gây viêm và tổ chức bị viêm

- Kết luận tương đối chính xác tiên lượng của viêm

- Các loài vật nuôi bị bệnh

- Bộ tranh ảnh các bệnh viêm ở vật nuôi

- Trang trại chăn nuôi hoặc hộ gia đình

- Loại trừ nguyên nhân gây viêm

- Để vật nuôi ở trạng thái yên tĩnh, chăm sóc hộ lý tốt

Trong trường hợp viêm cấp tính, có thể sử dụng thuốc tiêu viêm như acetat chì 5% bôi lên bề mặt, kết hợp với việc tiêm hoặc cho uống kháng sinh như sunfamid.

- Điều trị bằng thủy liệu pháp : + Chườm lạnh : Viêm ở thể cấp tính như viêm khớp, móng

+ Chườm nóng : Viêm ử thể mãn tính hoặc á cấp tính.

- Điêu trị bằng bùn : Viêm khớp, viêm cơ, viêm gân thể mãn tính

- Quang liệu pháp bằng cách chiếu đèn hồng ngoại, tử ngoại vào vị trí viêm

- Các loài vật nuôi bị bệnh

- Trang trại chăn nuôi hoặc hộ gia đình

- Bộ dụng cụ khám, chữa bệnh và phẫu thuật ngoại khoa thú y

- Đèn hồng ngoại, tử ngoại

- Nước nóng, lạnh va túi chườm

- Gióng cố đinh vật nuôi

nhiễm trùng ngoại khoa

Nhiễm trùng ngoại khoa và phân loại nhiễm trùng ngoại khoa

1.1 Khái niệm về nhiễm trùng ngoại khoa

Vi sinh vật gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể gia súc một cách chủ động hoặc bị động Trong quá trình sinh sống và phát triển, chúng sản sinh ra độc tố, gây ra những biến đổi bệnh lý tại các tổ chức, dẫn đến tình trạng nhiễm trùng ngoại khoa cả ở cục bộ và toàn thân.

Nhiễm trùng ngoại khoa ở gia súc không chỉ xuất phát từ bên ngoài mà còn từ bên trong, chẳng hạn như khi mắc bệnh sẩy thai truyền nhiễm do vi khuẩn Brucella Vi khuẩn này có thể theo hệ thống mạch máu gây nhiễm trùng vết thương Sự tiếp xúc chặt chẽ giữa vi khuẩn và tế bào tổ chức trong cơ thể dẫn đến các phản ứng cục bộ và toàn thân Mặc dù độc tố vi trùng có ảnh hưởng, nhưng nguyên nhân chính của nhiễm trùng ngoại khoa phụ thuộc vào tính chất vết thương và trạng thái sức khỏe của gia súc.

Cần phân biệt rõ giữa "nhiễm trùng", "nhiễm bẩn" và "giữ trùng" Khi gia súc bị thương, vết thương có thể bị nhiễm bẩn do vi khuẩn, lông gia súc và bụi đất Vết thương nhiễm bẩn không nhất thiết dẫn đến nhiễm trùng, vì nếu có máu chảy hoặc dịch lâm ba, vi khuẩn có thể được rửa trôi Ngoài ra, nếu hệ miễn dịch của gia súc đủ mạnh, vết thương có thể tự hồi phục mà không bị nhiễm trùng Tuy nhiên, nếu vết thương chứa nhiều vật lạ, vi sinh vật và độc lực cao trong khi sức đề kháng giảm, vết thương nhiễm bẩn có thể tiến triển thành nhiễm trùng.

Trên bề mặt tổ chức thịt non và trong tổ chức sẹo của vết thương gần lành có một số vi khuẩn tồn tại với độc lực suy giảm, không gây hại cho các tổ chức lành Tình trạng này được gọi là vết thương "giữ trùng" Tuy nhiên, khi tổ chức thịt non và tổ chức sẹo bị tổn hại, sức đề kháng của cơ thể giảm, vi khuẩn có thể phát triển và tăng cường độc lực, dẫn đến vết thương nhiễm trùng, hay còn gọi là vết thương tái phát hoặc tái nhiễm trùng.

1.2 Phân loại nhiễm trùng ngoại khoa

Nhiễm trùng hóa mủ thường do các vi khuẩn như tụ cầu trùng (Staphylococcus), liên cầu trùng (Streptococcus), song cầu trùng (Diplococcus) và các vi khuẩn đường ruột như E.coli, Salmonella gây ra Có hai thể nhiễm trùng hóa mủ phổ biến.

Nhiễm trùng hóa mủ cục bộ xảy ra trong ba ngày đầu sau khi gia súc bị tổn thương, với quá trình hình thành mủ bắt đầu ở xung quanh vết thương mà không lan rộng ra vùng khác Khu vực xung quanh vết thương thường có dấu hiệu ửng đỏ, thấm nhiễm và đau, và khi ấn vào mép vết thương, mủ sẽ chảy ra Mủ có màu trắng sữa hoặc vàng chanh, kèm theo mùi tanh đặc trưng.

Nhiễm trùng mủ toàn thân, hay còn gọi là nhiễm trùng huyết, xảy ra do sự tương tác phức tạp giữa vi sinh vật gây bệnh và cơ thể gia súc Tình trạng này thường xuất hiện ở những vết thương lớn, có tổ chức bị dập nát, hoặc các vết thương xuyên thủng màng ngực, màng bụng, và gãy xương hở Nếu không được xử lý kịp thời và đúng cách, những vết thương này dễ dẫn đến nhiễm trùng toàn thân.

Gia súc bị nhiễm trùng toàn thân thường có triệu chứng mệt mỏi và kiệt sức, với sốt thất thường và ra mồ hôi khi nhiệt độ cơ thể giảm Da của chúng trở nên nhợt nhạt, kèm theo các chấm xuất huyết trên niêm mạc mắt và âm đạo Gia súc thường ăn uống kém hoặc bỏ ăn hoàn toàn, nôn mửa nhiều lần, và lưỡi khô, bẩn Ngoài ra, tim đập nhanh, gia súc bị thiếu máu, và số lượng bạch cầu tăng, dẫn đến tình trạng ỉa chảy dai dẳng.

Tại vết thương, hoại tử chiếm ưu thế và mủ chảy ra nhiều, dẫn đến quá trình hồi phục của tổ chức diễn ra chậm Nếu không có can thiệp kịp thời, gia súc sẽ gặp nguy hiểm và có thể chết do kiệt sức vì trúng độc.

Loại nhiễm trùng này do các nhóm vi khuẩn gây thối rữa như : Clostridium spogenes ; Clostridium putrificum, Bacillus pyocianous, Bacillus coli và nhiều loại khác gây nên.

Trong trường hợp vết thương có hiện tượng viêm hóa mủ mức độ vừa phải, nếu tổ chức hoại tử không nhiều và sức đề kháng của gia súc vẫn ổn định, vi khuẩn có thể đóng vai trò tích cực trong việc làm sạch vết thương Những vi khuẩn này sản sinh ra enzym giúp phân giải protein của các tế bào tổ chức chết, từ đó làm cho tế bào hoại tử tan rã và chuyển thành nước, giúp loại bỏ các tế bào bị hoại tử khỏi vết thương Quá trình này tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái sinh của các tế bào tổ chức mới.

Vi khuẩn gây thối rữa thường phát sinh ở những vết thương có tổ chức hoại tử rộng, thường kết hợp với vi khuẩn hóa mủ và vi khuẩn yếm khí Tình trạng bệnh của động vật ngày càng xấu, với triệu chứng toàn thân như sốt cao, nhiễm độc tăng, mất nước, rối loạn dinh dưỡng và run cơ Vết thương phát ra mùi hôi khó chịu, có ổ hoại tử mới đang phân hủy, và các hạch lâm ba quanh vết thương sưng to Da vùng gần vết thương xuất hiện vết thâm tím do nhiễm trùng yếm khí.

Nhiễm trùng yếm khí là một loại nhiễm trùng nguy hiểm, có khả năng dẫn đến nhiễm trùng huyết và tử vong cho gia súc Quá trình này gây ra rối loạn dinh dưỡng và thần kinh nghiêm trọng, do sự tác động của vi sinh vật yếm khí, trong bối cảnh sức đề kháng toàn thân và cục bộ của gia súc bị suy giảm Các vi khuẩn gây bệnh thường thuộc bốn loại chính.

Trực khuẩn gây thuỷ thũng ác tính (Bacillus oedematis maligni) xâm nhập vào vết thương, gây ra hiện tượng thuỷ thũng dạng keo nhầy ở da và tổ chức dưới da.

Trực khuẩn có giáp mô sinh hơi (Bacillus perfrigens) là loại vi khuẩn phổ biến trong thiên nhiên, thường có mặt trong phân người và gia súc Khi xâm nhập vào vết thương, vi khuẩn này có khả năng lan truyền qua hệ thống mạch máu và lâm ba, gây sinh hơi và sản xuất độc tố Những độc tố này có thể gây ra tình trạng dung huyết, đầu độc hệ thần kinh và ảnh hưởng đến các bắp thịt của gia súc.

Trực khuẩn Bacillus histolyticus là loại vi khuẩn hiếm gặp trong tự nhiên, nhưng khi xâm nhập vào vết thương, nó gây ra hoại tử và làm tan rữa các tế bào tổ chức.

- Trực khuẩn gây thuỷ thũng (Bacillus oedematiens): Loại vi khuẩn này sau khi xâm nhập vào vết thương sẽ gây dung huyết và gây thuỷ thũng.

Nhân tố thúc đẩy nhiễm trùng ngoại khoa phát triển

2.1 Tính chất của vết thương

- Vết thương ở những tổ chức có khả năng vận động càng nhiều, sự nhiễm trùng của vết thương càng phát triển nhanh.

Tổ chức bị thương có nhiều máu cung cấp sẽ làm tăng tốc độ phát triển nhiễm trùng Cụ thể, các tổ chức dưới da và bắp thịt bị thương có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn so với các tổ chức dây chằng, gân và khớp.

Vết thương có tổ chức bị dập nát, vật lạ và cục máu đông càng nhiều, cùng với diện tích rộng và hình thái phức tạp như nhiều ngóc ngách và túi dịch viêm, thì nguy cơ nhiễm trùng sẽ tăng cao và phát triển nhanh chóng.

2.2 Trạng thái cơ thể gia súc

Tình trạng dinh dưỡng tốt của gia súc góp phần nâng cao sức đề kháng, giúp chống lại nhiễm trùng hiệu quả hơn Ngược lại, khi gia súc bị suy yếu do rối loạn trao đổi chất, rối loạn miễn dịch, thiếu vitamin hoặc mất máu nặng, tốc độ phát triển của nhiễm trùng sẽ gia tăng đáng kể.

Hệ thống thần kinh của gia súc đóng vai trò quan trọng trong việc phản ứng và bảo vệ cơ thể trước các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là trong các trường hợp nhiễm trùng ngoại khoa của vết thương.

2.3 Vi sinh vật gây bệnh

Số lượng vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào vết thương càng nhiều và độc lực càng mạnh thì tốc độ phát triển nhiễm trùng sẽ nhanh chóng và nặng nề hơn Hơn nữa, khi có nhiều loại vi khuẩn cùng lúc xâm nhập vào vết thương, tình trạng nhiễm trùng cũng sẽ diễn ra nhanh hơn và trở nên nghiêm trọng hơn.

Những bệnh nhiễm trùng ở da và tổ chức dưới da

3.1 Bệnh viêm lỗ chân lông

- Do lông và da của gia súc không được sạch sẽ, lỗ chân lông bị chất bẩn bít kín, vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào gây nên.

- Do quá trìn trao đổi chất của cơ thể gia súc bị rối loạn, làm cơ năng bài tiết của tuyến nhờn bất bình thường gây nên

- Do vi khuẩn gây bệnh gây nên như Staphylococcus và Streptococcus.

Bệnh này có đặc điểm là xuất hiện những hạt nhỏ trên da, nhanh chóng phát triển thành các bọc mủ Những bọc mủ này chứa một ít mủ đặc màu trắng vàng, xung quanh gốc mụn có màu đỏ, và đầu mụn thường bị lõm vào trong.

Sau 3 - 4 ngày tế bào biểu bì của mủ bị hoại tử mủ chảy ra và đóng thành vảy

- Loại trừ nguyên nhân gây bệnh Chú ý vệ sinh lông, da cho vật nuôi thường xuyên

Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và vitamin A, B, C cho vật nuôi là rất quan trọng Đối với những mụn lớn đã chín, nên sử dụng kim vô trùng để chích mủ ra, sau đó sát trùng bằng cồn và rắc sunfamid vào vết thương Tránh sử dụng các loại thuốc mỡ vì chúng có thể bít kín lỗ chân lông, làm cản trở quá trình bài tiết và khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Mụn là quá trình hoá mủ cấp tính của tổ chức da quanh lỗ chân lông, tuyến nhờn và tổ chức liên kết thưa ở dưới da.

Viêm lỗ chân lông, một tình trạng viêm nhiễm trùng hóa mủ, thường do các loại cầu khuẩn gây ra Nguyên nhân chủ yếu là do gia súc không được tắm chải thường xuyên, dẫn đến sự tích tụ vi khuẩn và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Hình 3.1 Viêm lỗ chân lông ở lợn lông da bẩn, trong lỗ chân lông tích tụ nhiều chất bẩn kích thích da gây viêm dẫn đến hình thành mụn.

Suy dinh dưỡng ở gia súc dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất và trạng thái dinh dưỡng yếu kém, từ đó tạo điều kiện cho sự phát sinh mụn Thiếu vitamin cũng là một nguyên nhân nội tại quan trọng gây ra tình trạng này.

Trên da gia súc, xuất hiện mụn tròn viêm đau tại các vùng tuyến nhờn và túi lông, với da xung quanh có màu đỏ ửng Ở ngựa, mụn thường tập trung nhiều ở bốn chân, đặc biệt là hai chân trước, và cũng có thể xuất hiện ở vai, lưng và gáy Trong trường hợp bệnh diễn biến mạn tính, triệu chứng có thể kéo dài hàng tháng hoặc thậm chí hàng năm.

Ban đầu, chỉ xuất hiện 1-2 mụn, nhưng sau đó chúng vỡ ra và kèm theo sự xuất hiện của các mụn mới Không nên coi mụn chỉ là biểu hiện cục bộ, vì sau vài ngày, gia súc có thể gặp biến đổi bệnh lý toàn thân như nhiệt độ cơ thể tăng từ 0,5 - 1 độ C, ăn uống kém Trong giai đoạn cấp tính, gia súc cái sẽ giảm sản lượng sữa, trong khi gia súc đực giảm lượng tinh sản Ở thể mạn tính, gia súc thường bị trúng độc và suy kiệt.

Sử dụng Novocain 1% kết hợp với penicillin (1ml Novocain 1% pha với 5000UI penicillin) để tiêm phong bế xung quanh vùng bệnh Nếu gia súc có dấu hiệu đau đớn, có thể áp dụng phương pháp chườm nóng để giảm đau.

- Đối với mụn mới hình thành dùng cao Ichthyol để bôi

Đối với những mụn lớn đã hóa mủ, cần chích mủ ra và rửa sạch bằng dung dịch thuốc tím 1% Sau đó, rắc bột sulfamid và kháng sinh như Tetracyclin hoặc Furazolidon lên vùng bị ảnh hưởng Nếu gia súc có triệu chứng toàn thân như sốt cao, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, cần tiến hành điều trị bằng kháng sinh.

Để đảm bảo sức khỏe cho gia súc, cần thường xuyên tắm rửa và chải lông để giữ cho chúng luôn sạch sẽ Chế độ ăn uống phải đầy đủ dinh dưỡng và cung cấp đủ vitamin, đặc biệt là vitamin A và C Khi gia súc mắc bệnh, cần xử lý đúng quy định để tránh lây lan mầm bệnh sang những con khỏe mạnh.

Nhọt là sự hình thành của nhiều túi lông và tuyến nhờn bị viêm, tạo ra mủ Hiện tượng này có thể xảy ra khi nhiều mụn kết hợp lại hoặc từ một mụn phát triển lớn hơn Vì vậy, nhọt có thể được xem là kết quả của sự phát triển bất thường của mụn.

Mụn là một bệnh lý ở bề mặt da, trong khi nhọt lại xâm nhập sâu vào tổ chức dưới da, thậm chí đến màng cơ Ngoài ra, nhọt còn có những đặc điểm khác biệt so với mụn.

Viêm hoá mủ và phân giải tổ chức của nhọt xảy ra trên một diện tích tương đối lớn, gây tổn thương không chỉ cho túi lông và tuyến nhờn mà còn ảnh hưởng đến các tổ chức dưới da và màng cơ.

- Nhọt còn làm tổn hại đến các mạch máu và lâm ba ở phần sâu nơi mà nó hình thành.

Nhọt thường biểu hiện những triệu chứng nghiêm trọng của nhiễm trùng hoá mủ, kèm theo các rối loạn toàn thân rõ rệt như tinh thần mệt mỏi, ủ rũ, chán ăn, sốt cao và tăng bạch cầu.

Khi bị nhọt, tổ chức da bị phân giải, dẫn đến những chỗ khuyết có đường kính khoảng 2-3 cm Sau khi lành bệnh, tình trạng này có thể để lại những vết sẹo lồi lõm khác nhau trên da.

- Chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu trùng (Staphylococcus) xâm nhập vào các tuyến của da gây nên.

Mụn hình thành do sự lây lan của vi khuẩn từ các tuyến nhờn bị nhiễm trùng, ban đầu chỉ xuất hiện ở một số khu vực nhỏ Khi tình trạng này lan rộng đến các lớp sâu hơn của da hoặc lây lan sang các vùng xung quanh, sẽ hình thành các mụn có nhiều đầu Những mụn này có thể tiếp tục phát triển thành nhọt, gây ra tình trạng viêm nhiễm nghiêm trọng hơn.

Nhiễm trùng ngoại khoa đặc biệt

Nhiễm trùng ngoại khoa có điểm tương đồng với nhiễm trùng ngoại khoa thông thường ở việc vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào vết thương, dẫn đến bệnh lý cục bộ và toàn thân Tuy nhiên, nhiễm trùng ngoại khoa đặc biệt khác biệt so với nhiễm trùng ngoại khoa thông thường ở một số khía cạnh quan trọng.

Mỗi loại bệnh được gây ra bởi một loài vi sinh vật đặc thù, chẳng hạn như vi khuẩn Clostridium tetani gây ra bệnh uốn ván, virus Rabid gây bệnh dại cho người và gia súc, và nấm Actinomyces gây bệnh xạ khuẩn (Actinomycosis).

- Sau khi xâm nhập vào cơ thể vi sinh vật gây nên những triệu chứng đặc thù ở cục bộ và toàn thân đối với cơ thể gia súc.

- Bệnh mang tính chất lây lan.

Chẩn đoán và điều trị bệnh thường áp dụng phương pháp đặc biệt như sử dụng huyết thanh và vacxin Đối với nhiễm trùng thông thường, việc điều trị chủ yếu tập trung vào xử lý vết thương qua phẫu thuật ngoại khoa, kết hợp với các biện pháp điều trị toàn thân nhằm nâng cao sức đề kháng cho cơ thể gia súc, giúp chúng chống lại vi sinh vật gây bệnh hiệu quả.

Do những đặc điểm trên của nhiễm trùng ngoại khoa đặc biệt nên người ta có thể liệt chúng vào danh sách các bệnh truyền nhiễm của gia súc.

Nhiễm trùng ngoại khoa ở gia súc, mặc dù hiếm gặp, nhưng có thể đe dọa tính mạng của chúng Vì vậy, bác sĩ thú y cần hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng, cũng như các phương pháp phòng ngừa và điều trị các bệnh này Kiến thức này giúp họ chủ động phòng tránh các bệnh nguy hiểm khi thực hiện phẫu thuật hoặc xử lý vết thương cho gia súc.

Bệnh uốn ván là một biến chứng nghiêm trọng của các vết thương, bao gồm cả vết thương do phẫu thuật và vết thương tự nhiên, gây ra bởi vi khuẩn Clostridium tetani Đây là một bệnh nhiễm trùng cấp tính, đặc trưng bởi các cơn co cứng cơ bắp.

Ngựa, dê, cừu, lợn và trâu bò đều dễ bị ảnh hưởng bởi bệnh uốn ván, trong khi chó có sức đề kháng tương đối tốt đối với bệnh này Đặc biệt, các loài gia cầm không bị mắc bệnh uốn ván.

Bệnh uốn ván do vi khuẩn Clostridium tetani gây ra, là một loại vi khuẩn yếm khí có khả năng kháng cự cao với nhiệt độ và hóa chất Vi khuẩn này có thể tồn tại trong môi trường khô ráo dưới dạng nha bào trong nhiều năm Nó có thể sống sót ở nhiệt độ 100 o C từ 35 phút đến 3 giờ, và ở 115 o C trong 5 phút Để tiêu diệt nha bào của vi khuẩn uốn ván, các chất sát trùng thông thường như cồn Iod 10% cần tiếp xúc trong 10 phút, axit phenic 5% trong 15 phút, và các dung dịch như thủy ngân 0,1% và axit chlohydric 0,5% trong 30 phút.

Nha bào vi khuẩn uốn ván thường có mặt trong đất, đặc biệt ở những nơi được bón phân từ động vật như phân ngựa và trâu bò Trong các khu vực không có người sinh sống, đất thường không chứa nha bào vi khuẩn uốn ván Vi khuẩn này không thể phát triển trong các tế bào tổ chức bình thường và khỏe mạnh; tuy nhiên, khi có vết thương, điều kiện trở nên thuận lợi cho nha bào vi khuẩn uốn ván xâm nhập và gây bệnh.

Đối với những vết thương nghiêm trọng như tổ chức bị phá hoại, chảy máu nhiều, có nhiều vật lạ và cục máu đông, cũng như vết thương yếm khí, đây là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của vi khuẩn uốn ván.

Vết thương ở phần dưới 4 chân gia súc, như do bị đâm, súc vật cắn, thiến hoạn, cắt rốn, hay đà đẻ, rất dễ nhiễm trùng uốn ván, đặc biệt là các vết thương do bom, đạn Sự phát triển của bệnh uốn ván ở gia súc phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể; khi sức khỏe suy kiệt hoặc bị nhiễm lạnh, nguy cơ mắc bệnh này tăng cao.

4.1.2 Triệu chứng Đối với ngựa thời kỳ nung bệnh 7-21 ngày, trâu bò 10-30 ngày Giai đoạn đầu con vật có những biểu hiện mệt mỏi, ủ rũ, ra nhiều mồ hôi, nhai thức ăn một cách uể oải, có khi đang nhai thì ngậm miệng lại để cho cỏ, thức ăn dính ở giữa hai hàm răng Tại cục bộ vết thương khô ráo, giống như đã gần lành (da bít kín, khô ráo, ít mủ) khi có triệu chứng điển hình thì con vật đi lại khó khăn, hai chân sau bước đi khệnh khạng, hàm cứng, tai cứng, đuôi cứng không ve vẩy được.

Khi bị kích thích bởi ánh sáng, tiếng động hoặc vỗ nhẹ, con vật có thể co giật Đối với trâu bò, nếu dạ cỏ bị chướng hơi nhẹ, chúng sẽ đi lại khó khăn, không ăn và không nhai lại, hàm cứng và đuôi không ve vẩy.

Nhiệt độ cơ thể của gia súc mắc bệnh uốn ván thường bình thường ở giai đoạn đầu, nhưng có thể tăng lên từ 42-43 độ C khi gần chết Nguyên nhân tử vong chủ yếu là do liệt cơ hô hấp dẫn đến ngạt thở, với tỷ lệ chết cao từ 95-100%.

Phần lớn cho đào thải vì điều trị tốn kém mà khả năng cứu sống con vật rất ít.

Bệnh xạ khuẩn là một loại bệnh nhiễm trùng mãn tính thường gặp ở các vết thương do xây xát trên da và niêm mạc của gia súc Các loài gia súc như trâu bò, đặc biệt là bò sữa, có nguy cơ mắc bệnh cao nhất, tiếp theo là ngựa và lợn.

Bệnh do vi sinh vật Actinomyces gây ra, loại vi sinh vật này có đặc điểm giống cả vi khuẩn lẫn nấm Actinomyces thường xuất hiện trong môi trường như rơm, cỏ khô và các vật liệu từ sợi thực vật như dây thừng đay, giang, tre, nứa và xơ dừa.

tổn thương

Kiến thức lý thuyết

Ngày đăng: 01/04/2022, 11:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Huỳnh Văn Kháng, (2000), Hướng dẫn thiến và phẫu thuật chữa bệnh cho gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
2. Huỳnh Văn Kháng, (2003), Phẫu thuật ngoại khoa Thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
3. Huỳnh Văn Kháng, (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
4. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Đức Chương, Vũ Đình Vượng, (2003), Giáo trình Thú y cơ bản, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
5. Vũ Như Quán, Phạm Khắc Hiếu (2008), Giáo trình ngoại khoa thú y, Nhà xuất bản giáo dục Khác
6. Huỳnh Văn Kháng, (2006), Giáo trình Ngoại khoa thú y, Nhà xuất bản Hà Nội Khác
7. Phạm Ngọc Thạch, Dương Thị Anh Đào, Phạm Khắc Hiếu, Nguyễn Thị Kim Thành, Chu Đức Thắng, Chu Đình Tới, (2008), Giáo trình Chẩn đoán bệnh và bệnh nội khoa Thú y,, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Đường, Nguyễn Khắc Tuân, Nguyễn Thị Bích Lộc, Nguyễn Bá Hiên (2004), Vi sinh vật học đại cương, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
9. Phan Thị Hồng Phúc, La Văn Công (2016), Giáo trình Ngoại sản gia súc, Trường ĐH Nông lâm Thái nguyên Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN