1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hiệu quả tiêu thụ tôn tại công ty trách nhiệm hữu hạn nguyễn danh trên địa bàn thừa thiên huế

111 332 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đẩy Mạnh Hiệu Quả Tiêu Thụ Tôn Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nguyễn Danh Trên Địa Bàn Thừa Thiên Huế
Tác giả Trần Thị Nhi
Người hướng dẫn TS. Hồ Thị Hương Lan
Trường học Đại Học Huế
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (12)
      • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (12)
        • 2.1.1 Mục tiêu chung (12)
        • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (12)
      • 2.2. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (13)
      • 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (13)
        • 4.2.1. Nghiên cứu định tính (13)
        • 4.2.2. Nghiên cứu định lượng (14)
      • 4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (15)
    • 5. Quy trình nghiên cứu (18)
  • PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (19)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm (19)
      • 1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm (19)
      • 1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm (20)
      • 1.1.3. Nội dung của tiêu thụ sản phẩm (22)
        • 1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường (22)
        • 1.1.3.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm (24)
        • 1.1.3.3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán (25)
        • 1.1.3.4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ (25)
        • 1.1.3.5. Xúc tiến bán hàng (25)
        • 1.1.3.6. Tổ chức hoạt động bán hàng (26)
        • 1.1.3.7. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm (26)
        • 1.1.4.2. Kênh tiêu thụ gián tiếp (28)
      • 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm (29)
        • 1.1.5.1. Nhân tố bên ngoài (29)
        • 1.1.5.2. Nhân tố bên trong (29)
      • 1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm (32)
        • 1.1.6.1. Doanh thu tiêu thụ (32)
        • 1.1.6.2. Lợi nhuận kinh doanh (33)
        • 1.1.6.3. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (34)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (34)
      • 1.2.1. Tình hình tiêu thụ và xu hướng tiêu thụ vật liệu tôn hiện nay ở nước ta (34)
      • 1.2.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (35)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY (37)
    • 2.1. Khái quát về công ty TNHH Nguyễn Danh (37)
      • 2.1.1. Giới thiệu về công ty (37)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (38)
      • 2.1.3. Mô hình tổ chức, quản lý của công ty (39)
        • 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (39)
        • 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban (39)
    • 2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016 – 2018 (41)
      • 2.2.1. Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2016 – 2018 (41)
      • 2.2.2. Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2016 – 2018 (43)
      • 2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nguyễn Danh (46)
      • 2.2.4. Doanh thu tiêu thụ theo các quý giai đoạn 2016 – 2018 (47)
      • 2.2.5. Tình hình chi phí tiêu thụ giai đoạn 2017 – 2018 (48)
      • 2.2.6. Tình hình lợi nhuận tiêu thụ các sản phẩm trong công ty giai đoạn 2016-2018 .39 2.2.7. Tình hình thực hiện kế hoạch khối lượng tiêu thụ tôn năm 2016 - 2018 (49)
      • 2.2.8. Tình hình biến động doanh thu tiêu thụ tôn theo nhóm sản phẩm (51)
      • 2.2.9. Tình hình biến động doanh thu tiêu thụ tôn theo khu vực (52)
      • 2.3.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu (53)
      • 2.3.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo (56)
      • 2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (59)
      • 2.3.4. Phân tích ý kiến khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ tôn của công ty (63)
      • 2.3.5. Phân tích hồi quy (71)
        • 2.3.5.1. Xây dựng mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ tôn tại công ty TNHH Nguyễn Danh (71)
        • 2.3.5.2. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội (72)
        • 2.3.5.3 Kiểm định giả thuyết của mô hình hồi quy (74)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TÔN TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN DANH (75)
    • 3.1. Định hướng (75)
    • 3.2. Giải pháp (76)
      • 3.2.1. Về sản phẩm (76)
      • 3.2.2. Về giá cả (76)
      • 3.2.3. Về phương thức thanh toán và giao hàng (77)
      • 3.2.4. Về chất lượng đội ngũ nhân viên (78)
      • 3.2.5. Về hoạt động xúc tiến (78)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (80)
    • 1. Kết luận (80)
    • 2. Kiến nghị (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm

1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Đây là quá trình chuyển giao sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, tạo thành cầu nối giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng Để thích ứng với từng cơ chế quản lý, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được quản lý qua nhiều hình thức khác nhau.

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu thông qua mệnh lệnh, với các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không chịu trách nhiệm về quyết định của mình Các vấn đề sản xuất như sản xuất cái gì, bằng cách nào và cho ai đều do nhà nước quy định, khiến cho việc tiêu thụ sản phẩm chỉ là tổ chức bán hàng hoá theo kế hoạch với giá cả đã được ấn định trước.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần tự quyết định ba vấn đề quan trọng liên quan đến sản xuất, do đó, tiêu thụ sản phẩm được hiểu theo cả nghĩa rộng và hẹp Nghĩa rộng của tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều bước, từ nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ chức sản xuất cho đến các hoạt động tiêu thụ và xúc tiến bán hàng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Tiêu thụ hàng hóa, lao vụ và dịch vụ hiểu một cách hẹp là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu các sản phẩm, lao vụ và dịch vụ đã được thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu về tiền từ việc bán hàng hóa hoặc nhận quyền thu tiền từ việc bán hàng.

Tiêu thụ sản phẩm, theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc bán hàng và là một trong sáu chức năng cơ bản của doanh nghiệp Những chức năng này bao gồm tiêu thụ, sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính, thanh toán và quản trị doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa, kết nối giữa sản xuất và phân phối với người tiêu dùng Quá trình này không chỉ giúp sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà còn thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế chú trọng vào quy trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, bao gồm các nghiệp vụ như phân loại, lên nhãn hiệu, bao gói và chuẩn bị lô hàng để bán và vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng Để thực hiện hiệu quả các quy trình giao nhận và sản xuất, cần tổ chức hợp đồng lao động trực tiếp tại kho hàng và tiến hành nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu về chủng loại sản phẩm Do đó, tiêu thụ sản phẩm được xem là tổng thể các biện pháp tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu thị trường, bao gồm các hoạt động như tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa và tổ chức.

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển đổi giá trị hàng hóa từ hình thái hàng sang tiền, diễn ra khi khách hàng chấp nhận thanh toán Quá trình này không chỉ thực hiện mục đích sản xuất hàng hóa mà còn nhằm thu lợi nhuận từ việc bán sản phẩm.

1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm

 Đối với người tiêu dùng:

Tiêu thụ sản phẩm không chỉ giúp người tiêu dùng sở hữu hàng hóa với giá trị sử dụng cao, mà còn mang lại sự phục vụ và các điều kiện ưu đãi tốt nhất Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện nay cung cấp cho người tiêu dùng nhiều dịch vụ cần thiết và hướng dẫn chi tiết trong quá trình mua sắm, từ đó nâng cao mức sống văn minh cho toàn xã hội.

Với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, các nhà quản trị doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc tiêu thụ sản phẩm, điều này không chỉ là yếu tố sống còn mà còn phản ánh thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp Để nâng cao khả năng tiêu thụ, các doanh nghiệp cần tập trung vào khách hàng, với mục tiêu bán hết sản phẩm hoặc dịch vụ với doanh thu tối đa và chi phí tối thiểu Do đó, việc tối ưu hóa công tác tiêu thụ trở thành ưu tiên hàng đầu trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh rằng tiêu thụ không chỉ là giai đoạn sau sản xuất mà cần phải chủ động diễn ra trước và song song với quá trình sản xuất Việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của mọi doanh nghiệp, từ sản xuất đến thương mại và dịch vụ như bảo hiểm, ngân hàng hay tư vấn kỹ thuật Do đó, chiến lược tiêu thụ hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp không chỉ gia tăng lợi nhuận từ nguồn vốn tự có mà còn tận dụng tốt các cơ hội trên thị trường, đồng thời hình thành quỹ để khuyến khích cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp khẳng định năng lực cạnh tranh, xác định thế mạnh của sản phẩm và dịch vụ, từ đó tạo dựng vị thế và chiếm lĩnh thị phần Sự lưu thông của sản phẩm trên thị trường cùng với sự chú ý của khách hàng đối với tính năng sử dụng của nó là yếu tố quan trọng Khi khách hàng ưu tiên lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp, đó chính là dấu hiệu thành công, được thể hiện qua khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

Hoạt động tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp nhận diện rõ hơn về kết quả sản xuất và nhu cầu của khách hàng Qua đó, doanh nghiệp có thể nắm bắt sự thay đổi trong thị hiếu và phát hiện nguyên nhân xuất hiện nhu cầu mới, từ đó đưa ra các chiến lược hiệu quả để thu hút khách hàng.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với khách hàng, đồng thời là thước đo đánh giá sự tin cậy và sự ưa chuộng của khách hàng đối với sản phẩm Qua đó, doanh nghiệp có cơ hội hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng, từ đó phát triển các phương thức và sản phẩm phù hợp để đáp ứng mong muốn của họ.

Trường Đại học Kinh tế Huế của khách hàng tốt hơn để từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng cung và cầu trong nền kinh tế, giúp duy trì sự ổn định xã hội Sự tiêu thụ này tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ, ngăn chặn tình trạng mất cân đối và giữ vững sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Tình hình tiêu thụ và xu hướng tiêu thụ vật liệu tôn hiện nay ở nước ta

Việt Nam, với tư cách là một quốc gia đang phát triển, đang đối mặt với nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng rất lớn, điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về vật liệu xây dựng Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các hoạt động đầu tư hạ tầng, kinh doanh và phát triển dự án bất động sản Chính phủ đang định hướng chiến lược tập trung vào sản xuất công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm cầu cảng, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực này.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang xem xét triển khai nhiều dự án lớn như đường cao tốc Bắc - Nam, đường sắt cao tốc Bắc - Nam, hệ thống tàu điện ngầm và sân bay Long Thành Về sản phẩm tôn mạ kim loại và sơn phủ màu, trong tháng 5/2019, tiêu thụ đạt 300.187 tấn, giảm 2,83% so với tháng 4 và giảm 18,6% so với cùng kỳ năm trước.

2019 Trong số sản lượng tôn tiêu thụ thì dẫn đầu vẫn là tôn Hoa Sen chiếm tới 31% thị phần, tôn Đông Á chiếm 18,4%, tôn Nam Kim chiếm 13,8%

Trong tháng 4, lượng tôn mạ kim loại và sơn phủ màu nhập khẩu đã tăng 24%, với tôn màu tăng 55% và tôn mạ kẽm tăng khoảng 25% Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu về sản lượng nhập khẩu, chiếm 39,1%, theo sau là Hàn Quốc với 14,44%.

Sức ép tiêu thụ sản phẩm tôn, thép trong nước đã giảm mạnh gần đây, chủ yếu do ảnh hưởng từ việc gia tăng nhập khẩu và sự tham gia của các doanh nghiệp mới đầu tư, cũng như những doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất.

Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa nắng và mùa mưa rõ rệt.

Khí hậu ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng công trình, với mùa nắng từ tháng 4 đến tháng 9 dẫn đến sự gia tăng tiêu thụ tôn Ngược lại, trong mùa mưa, lượng tiêu thụ tôn giảm, buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh giá bán nhằm giảm tồn kho và thu hút khách hàng.

1.2.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Thừa Thiên Huế là tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, tọa lạc tại tọa độ 16-18,8 Bắc và 107,8-108,2 Đông Tỉnh có diện tích 5.048,2 km2, bao gồm cả đất liền và lãnh hải trong thềm lục địa biển Đông.

Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng Bắc - Nam, kết nối với quốc lộ 1A và 14, đồng thời là điểm giao giữa hành lang Đông - Tây nối liền Thái Lan, Lào và Việt Nam.

9 Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta Dưới tác động của các quá trình thành tạo địa hình nội sinh và ngoại sinh đối lập nhau, địa hình Thừa Thiên Huế bị biến đổi không ngừng trong lịch sử tồn tại và phát triển kéo dài hàng trăm triệu năm, đặc biệt là trong giai đoạn tân kiến tạo cho đến hiện tại.

Thừa Thiên Huế, tỉnh nằm ở cực Nam miền duyên hải Bắc Trung Bộ, thuộc vùng nội chí tuyến, được hưởng chế độ bức xạ phong phú và có nền nhiệt độ cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, đặc trưng cho Thừa Thiên Huế Vị trí địa lý của trường, nằm ở trung đoạn Việt Nam và được bảo vệ bởi dãy núi Bạch Mã ở phía Nam, tạo nên đặc điểm khí hậu chuyển tiếp giữa hai miền Nam - Bắc của đất nước.

Trong năm 2018, GDP Việt Nam đạt mức tăng trưởng 7,08%, cao nhất kể từ năm 2008 Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào tăng trưởng chung Khu vực công nghiệp và xây dựng ghi nhận mức tăng 8,85%, đóng góp 48,6%, trong khi khu vực dịch vụ tăng 7,03% và đóng góp 42,7%.

Thừa Thiên – Huế là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh chỉ đạt 6% trong giai đoạn 2010 – 2019 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp, với tỷ trọng ngành Công nghiệp – Xây dựng chiếm 36,5%, ngành dịch vụ 45,3%, và nông nghiệp giảm còn 18,2% vào năm 2008 Thu ngân sách tăng bình quân 18,3%/năm, với tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP đạt trên 12%, xếp thứ 20/63 tỉnh, thành cả nước Tỉnh cũng nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đã cải thiện từ vị trí 15 năm 2007 lên thứ 10 toàn quốc vào năm 2008 Tuy nhiên, GDP bình quân đầu người năm 2019 chỉ đạt 1.865 USD/năm, thấp hơn mức trung bình của cả nước là 2.565 USD.

1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Sơ đồ 1- 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Giá cả sản phẩm Phương thức thanh toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Khái quát về công ty TNHH Nguyễn Danh

2.1.1 Giới thiệu về công ty

Công ty TNHH Nguyễn Danh được chính thức đi vào hoạt động vào ngày 1/1/2007, có địa chỉ tại 205 Hùng Vương, Phường An Cựu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế.

Giám đốc: Lê Thị Triệu

Email: ctynguyendanh205hv@yahoo,com

Web: www.nguyendanh.com.vn

Chúng tôi là đơn vị chuyên cung cấp các sản phẩm tôn, bao gồm tôn cách nhiệt và cách âm, cùng với xà gồ, lưới B40, kẽm gai Ngoài ra, chúng tôi còn phân phối các loại cửa cuốn, cửa kéo, thang nhôm và sơn tĩnh điện công nghệ cao Chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ thiết kế và lắp dựng nhà thép tiền chế, đáp ứng nhu cầu xây dựng hiện đại.

Công ty TNHH Nguyễn Danh đã xây dựng được uy tín vững chắc trong hơn 12 năm hoạt động, trở thành địa chỉ tin cậy cho người tiêu dùng Sự đa dạng về chủng loại và kiểu dáng sản phẩm đã thu hút sự tin tưởng từ thị trường, với nhiều mặt hàng được vận chuyển rộng rãi đến các tỉnh thành và các nước lân cận Hiện tại, công ty sở hữu 4 cơ sở sản xuất kinh doanh, khẳng định vị thế của mình trong ngành.

 Cơ sở 1: Nhà máy cán tôn, xà gồ Địa chỉ: 205 Hùng Vương, thành phố Huế

Chuyên thiết kế, cung cấp vật tư và thi công, lắp dựng nhà thép tiền chế,cán tôn và xà gồ.

Công ty sử dụng nguyên liệu băng xà gồ chất lượng cao, được nhập từ các nhà máy uy tín trong và ngoài nước Với hệ thống máy xà gồ hiện đại, sản phẩm xà gồ mạ kẽm và đen đạt tiêu chuẩn chất lượng cao Để nâng cao chất lượng và công năng của sản phẩm tôn, công ty đã đầu tư vào dây chuyền tôn xốp cách nhiệt, cách âm hiện đại, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

 Cơ sở 2: Nhà máy sản xuất cửa cuốn công nghệ Úc - Đức – Trendydoor Địa chỉ: Lô T15 Võ Văn Kiệt, phường An Tây, thành phố Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Là nơi sản xuất cửa cuốn, cửa kéo có uy tín trên địa bàn toàn tỉnh

 Cơ sở 3: Nhà máy gia công nhà thép tiền chế, sản xuất lưới B40 và kẽm gai Địa chỉ: Lô T10 – T11 Võ Văn Kiệt, phường An Tây, thành phố Huế

Lưới B40 và kẽm gai là sản phẩm truyền thống của công ty, được chế tạo từ thép mạ kẽm chất lượng cao Trong suốt những năm qua, công ty đã liên tục mở rộng mạng lưới đại lý trên toàn quốc và tại Lào.

Nhà máy sơn tĩnh điện công nghệ cao tại địa chỉ 18 Tam Thai, phường An Tây, thành phố Huế, cung cấp giải pháp sơn màu vân gỗ với nhiều ưu điểm kinh tế Công nghệ này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn bảo vệ môi trường nhờ không sử dụng chất dung môi, giảm thiểu ô nhiễm không khí và nguồn nước, khác biệt hoàn toàn so với sơn nước thông thường.

Trong thời gian qua, công ty đã liên tục duy trì các dây chuyền sản xuất hiệu quả, cung cấp sản phẩm chất lượng với giá thành cạnh tranh Nguyễn Danh luôn chú trọng đến an toàn và độ bền trong từng quy trình sản xuất, đồng thời đảm bảo mức giá phù hợp với khả năng tài chính của đa số khách hàng.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Thông qua việc tổ chức hệ thống sản xuất khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ, công ty tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và sức lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Đồng thời, công ty cũng thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Xây dựng tổ chức nhằm thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty theo đúng chức năng quy định của nhà nước và tuân thủ pháp luật, đồng thời thực hiện các chỉ đạo từ giám đốc.

Nghiên cứu nhu cầu thị trường là bước quan trọng để xây dựng và triển khai các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả Việc tổ chức sản xuất cần phải linh hoạt theo yêu cầu của thị trường, đảm bảo cung ứng sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.3 Mô hình tổ chức, quản lý của công ty

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2- 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Để công ty có thể tồn tại, phát triển và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả thì trước hết cần có bộ máy tổ chức quản lý tối ưu.

Giám đốc công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo, đại diện cho công ty trong việc ký kết hợp đồng kinh tế và quyết định phương thức tổ chức kinh doanh.

Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và được ủy quyền trực tiếp để điều hành các công việc theo quy định Đồng thời, phó giám đốc cũng phải báo cáo cho giám đốc về việc thực hiện các công việc đó.

TỔ SẢN XUẤT 2 TỔ SẢN XUẤT

P KINH DOANH P KỶ THUẬT P TÀI CHÍNH KẾ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ phối hợp với các bộ phận trong công ty để đạt được mục tiêu sản xuất và kinh doanh Phòng này thực hiện các hoạt động thương mại, nghiên cứu thị trường, và các công việc kinh doanh khác nhằm tạo ra lợi nhuận Đồng thời, phòng cũng đảm nhận dịch vụ sau bán hàng và đề xuất các chiến lược kinh doanh hiệu quả cho công ty.

Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi biến động vốn kinh doanh, lập kế hoạch tài chính và kinh doanh cho công ty, đồng thời tổ chức thực hiện các kế hoạch đã được phê duyệt Phòng cũng tổng hợp và phân tích số liệu tài chính định kỳ, từ đó đề xuất giải pháp cho ban giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí Ngoài ra, phòng thực hiện hạch toán kế toán cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích tình hình hoạt động theo yêu cầu của ban giám đốc, đảm bảo tuân thủ quy định của tổng công ty.

Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời đề xuất phát triển cơ cấu mặt hàng Ngoài ra, phòng cũng tham mưu cho công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất.

Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016 – 2018

Bảng 2- 1: Tình hình lao động của công ty năm 2016-2018

3 Trình độ chuyên môn ĐH, CĐ 14 16,48 17 18,28 22 19,64 3 21,43 5 29,41

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng phân tích trên, nhận thấy rằng tổng số lao động của công ty TNHH Nguyễn Danh qua 3 năm 2016 – 2018 có sự biến đổi nhưng không đáng kể.

Tổng số lao động của công ty đã tăng lên 8 người vào năm 2017, tương đương với mức tăng 9,4% so với năm 2016, và tiếp tục tăng thêm 19 người vào năm 2018, đạt tỷ lệ tăng trưởng 20,43% Sự gia tăng này mang lại lợi ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Ngành vật liệu xây dựng là một lĩnh vực đặc thù, nơi mà công việc nặng nhọc chủ yếu do lao động nam đảm nhận Họ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành này.

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ trọng nam giới trong tổng số lao động có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2016, tỷ lệ này đạt 84,7%, giảm xuống 83,87% vào năm 2017 và tiếp tục giảm còn 83,04% vào năm 2018.

Số lượng lao động nữ đã tăng nhẹ qua các năm, với 2 người vào năm 2017 so với năm 2016, tương ứng với 15,38%, trong khi lao động nam tăng 6 người, tương ứng với 8,33% Đến năm 2018, số lao động nữ chỉ tăng 4 người, tương ứng với 26,67%, trong khi lao động nam tăng mạnh hơn với 15 người, tương ứng với 19,23%.

Xét theo tính chất công việc:

Như đã nói trên thì công ty chuyên SXKD vật liệu xây dựng nên cần số lượng lao động trực tiếp nhiều hơn gián tiếp.

Năm 2017, số lượng lao động trực tiếp tăng 4 người, tương ứng 5,33% so với năm 2016, trong khi lao động gián tiếp cũng tăng 4 người, đạt 40% Đến năm 2018, so với năm 2017, lao động trực tiếp tiếp tục tăng 18 người, tương ứng 22,79%, trong khi lao động gián tiếp chỉ tăng 1 người, đạt 7,14%.

Xét theo trình độ chuyên môn:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 2- 1: Trình độ lao động của công ty TNHH Nguyễn Danh năm 2016 – 2018

Công ty sở hữu đội ngũ lao động có trình độ cao, với phần lớn nhân viên tốt nghiệp từ các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp Đặc biệt, đội ngũ công nhân lành nghề đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu trong sản xuất và kinh doanh của công ty.

Năm 2017, trình độ ĐH, CĐ tăng với tốc độ 21,43% tương ứng tăng 3 người so với năm 2016, trình độ trung cấp tăng 1 người tương ứng với 8,33% so với năm

2016, trình độ LĐPT tăng 4 người tương ứng với 6,78%.

Năm 2018, số lượng người có trình độ đại học và cao đẳng tăng 5 người, đạt tỷ lệ 29,41% Đồng thời, trình độ trung cấp cũng tăng 2 người, tương ứng với 15,38% Bên cạnh đó, trình độ lao động phổ thông ghi nhận mức tăng 19,05%, tương ứng với 12 người.

Cơ cấu lao động đã trải qua biến động trong hai năm qua, nhưng hiện tại tình hình lao động khá hợp lý, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh của công ty Sự giảm thiểu lao động chủ yếu do công ty đã đầu tư vào máy móc kỹ thuật tiên tiến, thay thế sức lao động con người, từ đó giảm khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả trong sản xuất, sắp xếp, bốc vác, đồng thời giảm thiểu rủi ro.

2.2.2 Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2016 – 2018 Đơn vị (triệu đồng)

80 ĐH, CĐ Trung cấp LĐPT

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2- 2: Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Nguyễn Danh

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

Giá trị Tỷ lệ(%) Giá trị Tỷ lệ(%) Giá trị Tỷ lệ(%) Giá trị Tỷ lệ(%) Giá trị Tỷ lệ(%)

I.Tiền và các khoản tương đương tiền 356 2,2 573 3,4 565 3,9 217 61 -8 -1,4

II.Phải thu ngắn hạn 5351 33 5285 34,5 4778 32,7 -66 -1,2 -507 -9,6

IV.Tài sản ngắn hạn khác 570 3,5 440 2,6 151 1 -130 -22,8 -289 -65,7

VI.Các tài sản dài hạn khác 121 0,9 12 0,1 75 0,4 -109 -90,1 63 525

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vốn và tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm Nguồn tài chính dồi dào giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.

Từ bảng số liệu, tình hình tài sản của công ty đã có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2016 đạt 30,350 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên 33,873 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 3,523 tỷ đồng, tức 11,6% Tuy nhiên, năm 2018, tài sản giảm còn 31,944 tỷ đồng so với năm trước đó.

2017 thì giảm 1,929 tỷ đồng tương ứng với giảm 5,7%.

Tiền mặt tăng mạnh trong năm 2016 -2017, tăng 217 triệu đồng tương ứng với tăng 61%, nhưng sang năm 2018 thì lại giảm 8 triệu đồng tương ứng giảm với tỷ lệ 1,4%.

Khoản phải thu ngắn hạn giảm dần qua các năm, năm 2017 giảm 66 triệu tương ứng với 1,2% so với năm 2016, năm 2018 giảm 9,6% tương ứng với giảm 507 triệu đồng.

Vào năm 2016, lượng hàng tồn kho đạt mức cao, và tiếp tục gia tăng trong năm 2017 với mức tăng 584 triệu đồng, tương đương 5,9% Tuy nhiên, đến năm 2018, hàng tồn kho đã giảm 1,364 tỷ đồng, còn 9,139 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 13%.

Tài sản dài hạn của công ty đã có sự gia tăng liên tục qua các năm, cụ thể năm 2017 tăng 2.918 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 20,6% so với năm 2016 Đến năm 2018, tài sản dài hạn tiếp tục tăng thêm 239 triệu đồng, tương đương với mức tăng 1,4% so với năm 2017.

Trong bối cảnh biến động tài sản, nguồn vốn cũng ghi nhận sự thay đổi đáng kể Cụ thể, nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn, với mức giảm 1.420 tỷ đồng (5,8%) vào năm 2017 so với năm 2016, và tiếp tục giảm 1.173 tỷ đồng (5%) vào năm 2018.

Nợ dài hạn năm 2017 tăng 12,9% so với năm 2016, năm 2018 giảm 1,081 tỷ đồng tương ứng với giảm 62,5%.

Vốn của công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu, không có nguồn kinh phí hay quỹ nào khác Vào năm 2016, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đạt 4,124 tỷ đồng và đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2017.

Trường Đại học Kinh tế Huế

115% tương ứng với tăng 4,745 tỷ đồng, năm 2018 tăng 325 triệu đồng tương ứng với tăng 3,7%.

2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nguyễn Danh

Bảng 2- 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm

(Nguồn: phòng tài chính kế toán)

Doanh thu của doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng liên tục trong 3 năm qua Cụ thể, năm 2017, doanh thu tăng 2,579 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 7,3% so với năm 2016 Năm 2018, doanh thu tiếp tục tăng mạnh, đạt 10,752 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 28,2% so với năm 2017 Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, với nguồn doanh thu tăng trưởng bền vững qua từng năm.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TÔN TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN DANH

Ngày đăng: 01/04/2022, 10:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2008), Giáo trình Kinh tế thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế thương mại
Tác giả: Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân
Nhà XB: NXB Đạihọc Kinh tế Quốc dân
Năm: 2008
2. GS.TS Trần Minh Đạo (2012), Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing căn bản
Tác giả: GS.TS Trần Minh Đạo
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2012
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích Dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1 và 2, NXB Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh.4. https://voer.edu.vn/5. http://vgpipe.com.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Dữ liệu nghiên cứu vớiSPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
8. Lê Thị Thùy (2016), Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thừa Thiên Huế, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bêtông và xây dựng Thừa Thiên Huế
Tác giả: Lê Thị Thùy
Năm: 2016
9. Nguyễn Thị Thu Hòa (2016), Phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sắt thép của công ty TNHH Lê Đức Thành, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sắt thép củacông ty TNHH Lê Đức Thành
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hòa
Năm: 2016
10. Nunally & Burnstein (1994), dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nunally & Burnstein
Tác giả: Nunally & Burnstein
Năm: 1994
11. Nguyễn Khắc Hoàn (2009), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Khắc Hoàn
Nhà XB: NXB Đại học Huế
Năm: 2009
13. Trịnh Văn Sơn (2007), Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích kinh doanh
Tác giả: Trịnh Văn Sơn
Nhà XB: NXB Đại học Huế
Năm: 2007
12. Số liệu thống kê qua các năm của công ty TNHH Nguyễn Danh Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w