Giới thiệu
Huyện Cô Tô là một quần đảo gồm trên 40 đảo lớn nhỏ, có vị trí địa lý:
107 0 35' 108 0 20' độ vĩ Bắc; 20 0 40' 20 0 10' độ kinh Đông
Phía Bắc: Giáp vùng biển đảo Cái Chiên, Vĩnh Thực, Hải Hà và Móng Cái Phía Nam: Giáp vùng biển đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng
Phía Đông: Giáp hải phận quốc tế
Phía Tây: Giáp vùng biển đảo Ba Mùn và Minh Châu, Quan Lạn, Vân Đồn
Huyện Cô Tô cách thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn 40 km về phía Tây, cách thành phố Hạ Long 80 km
Huyện Cô Tô được thành lập theo Nghị định số 28/CP ngày 23/3/1994 của Chính phủ, có tổng diện tích tự nhiên là 5004,95 ha, bao gồm Thị trấn Cô Tô với 606,71 ha, xã Đồng Tiến 1716,86 ha, và xã Thanh Lân 2681,38 ha (số liệu kiểm kê năm 2014) Tính đến ngày 31/12/2015, dân số huyện Cô Tô đạt 5.936 người.
Trong cơ cấu phát triển kinh tế địa phương, dịch vụ, du lịch và kinh tế biển là hai ngành chủ đạo Cô Tô nổi bật với nhiều điểm tham quan hấp dẫn như Khu di tích tượng đài Bác Hồ, bãi biển Vàn Chảy, bãi biển Hồng Vàn và Bãi đá Cầu Mỵ Ngoài ra, biển Cô Tô còn phong phú về thủy hải sản, với nhiều loại có giá trị xuất khẩu cao.
Huyện Cô Tô không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội địa phương mà còn là căn cứ vững chắc để bảo đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ chủ quyền quốc gia tại vùng biển đảo Đông Bắc của Tổ quốc.
Cấu trúc của quy chế
Nội dung quy định quản lý bao gồm 5 Chương:
Chương I của tài liệu quy định chung bao gồm các nội dung quan trọng như mục tiêu và đối tượng áp dụng, phạm vi quy định về quản lý quy hoạch và kiến trúc Đồng thời, chương này cũng nêu rõ các nguyên tắc quản lý quy hoạch tại khu vực có địa hình đặc thù, quy trình cấp giấy phép xây dựng trong các khu đô thị, cũng như các phương thức thi tuyển và tuyển chọn quy hoạch, kiến trúc cho các công trình.
Chương II quy định các quy chế quản lý quy hoạch và không gian thị trấn, bao gồm quản lý khu đô thị cũ, khu vực xây mới, các trục đường và tuyến phố chính, khu vực trung tâm hành chính - chính trị, khu vực cảnh quan đô thị, khu vực bảo tồn, khu vực công cộng, khu vực công nghiệp, khu vực dự trữ phát triển, cũng như đất quốc phòng và an ninh, và khu vực dự kiến mở rộng thị trấn.
Chương III quy định về quản lý công trình kiến trúc từ Điều 17 đến Điều 26, bao gồm các quy tắc quản lý đối với công trình công cộng, nhà ở, công trình kiến trúc phức hợp thương mại - nhà ở, và công trình công nghiệp Nội dung cũng đề cập đến việc bổ sung và thay đổi chức năng của công trình, quy định về quảng cáo trên công trình kiến trúc, kiến trúc hàng rào, cũng như các yêu cầu về màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài Ngoài ra, chương này còn xem xét các dự án công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng, cùng với các công trình kiến trúc đặc thù.
Chương IV quy định về quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật - giao thông, bao gồm các điều từ Điều 27 đến Điều 32 Nội dung quy chế này đề cập đến việc quản lý các công trình giao thông, cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị, cấp và thoát nước, vệ sinh đô thị, thông tin viễn thông, cùng với hệ thống đường dây và ống hạ tầng kỹ thuật, cũng như nghĩa trang tập trung trong khu vực đô thị.
Chương V quy định về tổ chức thực hiện từ Điều 33 đến Điều 35, bao gồm trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện quy định pháp luật Ngoài ra, chương này cũng đề cập đến công tác kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm, cùng với việc điều chỉnh và bổ sung quy chế cho phù hợp với thực tiễn.
Cơ sở lập quy chế
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH3 ngày 18/6/2014;
- Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, cùng với Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, và Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị, tạo thành khung pháp lý quan trọng cho việc phát triển đô thị Bên cạnh đó, Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 quy định về quản lý cây xanh đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống và đảm bảo sự bền vững trong quy hoạch đô thị.
Thông tư số 19/2010/TT-BXD ban hành ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị, trong khi Thông tư số 07/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011 cung cấp hướng dẫn về việc xác định chi phí lập và công bố quy chế này.
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng quy định về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia cho Quy hoạch xây dựng, đồng thời Thông tư 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 cũng của Bộ Xây dựng đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Quyết định số 457/QĐ-BKHĐT, ban hành ngày 05/04/2011 bởi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho vùng biển đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, với mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững đến năm 2020 Quyết định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khai thác tiềm năng du lịch, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống người dân tại khu vực.
- Quyết định số 1779/QĐ-UBND ngày 16/07/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch Chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 huyện
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 đến 2025 và tầm nhìn ngoài năm 2025;
- Quyết định số 4293/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Cô Tô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Văn bản số 545/SXD-QH ngày 11/3/2016 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh quy định về quản lý quy hoạch và kiến trúc tại các thị trấn, thị xã, thành phố trong tỉnh Đồng thời, Văn bản số 69/UBND ngày 23/02/2016 của Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô nêu rõ chủ trương thực hiện một số dự án và công trình trên địa bàn huyện Cô Tô trong năm 2016.
- Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của Ủy ban nhân dân huyện
Cô Tô đã phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán cho việc lập quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc thị trấn Cô Tô, thuộc huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
Giải thích từ ngữ, khái niệm
Cảnh quan đô thị là không gian có nhiều hướng quan sát trong thành phố, bao gồm các khu vực như tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven biển, mặt hồ, mặt sông, kênh và rạch Những không gian này tạo nên sự đa dạng và phong phú cho cảnh quan chung của đô thị.
Chỉ tiêu sử dụng đất là yếu tố quan trọng trong quản lý phát triển không gian và kiến trúc, được xác định cho từng khu vực hoặc lô đất cụ thể Nó bao gồm các yếu tố như mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cũng như chiều cao tối đa và tối thiểu của công trình.
Chiều cao công trình được xác định từ cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt đến điểm cao nhất của tòa nhà, bao gồm cả mái tum hoặc mái dốc Đối với các công trình có cao độ mặt đất khác nhau, chiều cao sẽ được tính từ cao độ mặt đất thấp nhất Lưu ý rằng các thiết bị kỹ thuật trên mái như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời và bể nước kim loại sẽ không được tính vào chiều cao của công trình.
Công trình xây dựng là sản phẩm hình thành từ sức lao động của con người, kết hợp với vật liệu xây dựng và thiết bị lắp đặt Các công trình này được liên kết chắc chắn với đất và có thể bao gồm nhiều phần như dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước, tất cả đều được xây dựng theo thiết kế đã được phê duyệt.
Công trình được phép xây dựng là những công trình phù hợp với quy hoạch khu vực và chỉ được triển khai sau khi nhận được giấy phép xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.
Công trình đa năng, hay tổ hợp đa năng, là một kiến trúc được thiết kế với nhiều không gian sử dụng khác nhau trong cùng một tòa nhà Các khu vực này bao gồm văn phòng, phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, phòng ở và các phòng chức năng khác, mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho người sử dụng.
Hành lang đi bộ là lối đi được thiết kế với cột hoặc vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao che tại tầng trệt vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây dựng Khoảng lùi này chỉ áp dụng cho tầng trệt, trong khi các tầng trên và cột chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới Không gian giữa hàng cột và tường tạo ra hành lang đi bộ có mái che, mang lại sự tiện lợi và an toàn cho người đi bộ.
Hệ số sử dụng đất là tỷ lệ giữa tổng diện tích sàn của công trình, không tính diện tích sàn tầng hầm và mái, so với tổng diện tích của lô đất.
Kiến trúc đô thị là sự kết hợp của các yếu tố trong không gian đô thị, bao gồm công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật và quảng cáo Những yếu tố này không chỉ tồn tại mà còn định hình hình ảnh, kiểu dáng và ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan của thành phố.
Không gian đô thị bao gồm các yếu tố như kiến trúc, cây xanh và mặt nước, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị Những yếu tố này không chỉ tạo nên vẻ đẹp mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân.
- Không gian ngầm: Không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị
- Mái đua: Mái che vươn ra từ công trình, có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình
Mật độ xây dựng (MĐXD) là tỷ lệ hình chiếu của mái và các bộ phận nhô ra của công trình trên diện tích khuôn viên đất Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tính diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc so với tổng diện tích lô đất, không bao gồm diện tích của các tiểu cảnh, bể bơi, và sân thể thao ngoài trời (trừ sân tennis và các sân thể thao cố định) Trong khi đó, mật độ xây dựng gộp (brut-tô) là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên tổng diện tích toàn khu đất, bao gồm cả sân đường, khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng.
Nhà và tòa nhà là các công trình xây dựng chủ yếu nhằm bảo vệ và che chắn cho người hoặc vật bên trong Chúng thường được bao che một phần hoặc toàn bộ và được xây dựng tại một vị trí cố định.
Quy hoạch 1/500 là viết tắt của Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng với tỷ lệ 1/500, hoặc Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cho các dự án thành phần.
Số tầng của một tòa nhà bao gồm tất cả các tầng trên mặt đất, bao gồm cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum và tầng nửa hầm Tầng cao của nhà không chỉ ảnh hưởng đến kiến trúc mà còn đến chức năng sử dụng và giá trị bất động sản.
- Tầng hầm: Tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt
- Tầng nửa hầm: Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt
Tầng kỹ thuật là khu vực trong tòa nhà được thiết kế để bố trí các thiết bị kỹ thuật cần thiết Tầng này có thể nằm ở nhiều vị trí khác nhau, bao gồm tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái hoặc tầng giữa của tòa nhà.
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục tiêu
Quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị thị trấn Cô Tô được xây dựng nhằm đảm bảo thực hiện đúng đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt Quy chế này kiểm soát các hoạt động xây dựng, chỉnh trang và phát triển đô thị trong toàn bộ phạm vi thị trấn Đồng thời, nó cũng quy định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thị trấn Cô Tô trong việc quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng.
Tô và các cơ quan chuyên môn của huyện, cùng với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, đang tích cực tham gia vào các hoạt động liên quan đến quy hoạch, không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị.
Căn cứ vào việc quản lý đầu tư xây dựng, cấp giấy phép cho các công trình kiến trúc mới hoặc cải tạo, chỉnh trang cảnh quan đô thị, đồng thời xác định nhiệm vụ quy hoạch và thiết kế đô thị cho những khu vực chưa có quy hoạch được phê duyệt.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến không gian và kiến trúc cảnh quan đô thị tại thị trấn Cô Tô cần tuân thủ Quy chế này.
2 Phạm vi áp dụng: a) Quy chế này quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc trong ranh giới của Thị trấn Cô Tô b) Những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị riêng; chưa có Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng thì thực hiện quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo Quy chế này c) Những dự án, công trình đã được cấp Giấy phép xây dựng thì tiếp tục triển khai theo nội dung đã được cấp phép Trong trường hợp có điều chỉnh thì phải thực hiện theo Quy chế này d) Những dự án, công trình trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, chấp thuận tông mặt bằng và phương án kiến trúc, thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng được duyệt có quy định khác hoặc cụ thể hơn so với Quy chế này, thì được áp dụng các quy định trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiên trúc đô thị riêng được duyệt của khu vực đó.
Những nguyên tắc chung quản lý quy hoạch, kiến trúc
1 Tất cả việc xây dựng, sử dụng các công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn Thị trấn phải được quản lý đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan, bảo đảm hoạt động chức năng hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tông thê đô thị xung quanh
2 Các công trình và dự án phát triển nhà ở phải được xem xét kỹ trên cơ sở bảo đảm sự đồng bộ giữa phân bố quy mô dân số với phát triên hạ tầng kỹ thuật và hạ tâng xã hội theo quy chuân, tiêu chuân (đường giao thông, câp thoát nước; trường học, công trình công cộng, thươns mại - dịch vụ) và bảo vệ môi trường, cảnh quan, đặc biệt là cảnh quan ven biên, sông, kênh mương đặc thù của Thị trấn
3 Những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng thì xây dựng kế hoạch triển khai lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng Trong đó ưu tiên các khu vực có yêu cầu quản lý, phát triển; các khu vực trung tâm thị trấn; các khu vực trung tâm cấp đô thị; các trục đường lớn hoặc có tính chất đặc biệt, quan trọng
4 Những công trình hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy chế này được phép tồn tại Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có thay đôi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích thì phải tuân thủ theo quy chuân, tiêu chuân, quy hoạch xây dựng và quy chế này
5 Khuyến khích, tạo điều kiện để các chủ đầu tư xây dựng chỉnh trang, cải tạo khu vực đô thị cũ; các dự án phát triên đô thị được quy hoạch theo mô hình đô thị xanh - sinh thái; công trình xây dựng áp dụng kiến trúc xanh và công nghệ tiết kiệm năng lượng.
Quản lý quy hoạch, kiến trúc tại khu vực có địa hình đặc thù
1 Nguyên tắc chung: a) Các dự án và công trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy đặc trưng của khu vực có địa hình, đặc thù b) Các dự án và công trình trong khu vực có nền địa chất công trình yếu được tạo điều kiện để có phương án thiết kế xây dựng phù hợp, giảm thiểu ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiết kiệm kinh phí xây dựng c) Các yếu tố địa hình đặc thù bao gồm:
- Khu vực có cảnh quan, địa hình sông nước;
- Khu vực địa hình đồi dốc;
2 Đối với khu vực có cảnh quan địa hình sông nước: a) Các dự án và công trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan, môi trường sông nước gắn kết với việc tổ chức các không gian công cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực b) Phương án quy hoạch cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp sông, hồ, hạn chế thay đổi và thu hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cần phù hợp với hệ thống sông, hồ hiện trạng c) Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý sông, hồ d) Việc san lấp sông, hồ phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cần bố trí hồ điều tiết bổ sung hoặc hệ thống cống hộp thay thế đ) Khu vực ven sông, hồ cần bố trí các công trình có mật độ xây dựng thấp hơn so với các khu vực lân cận Công trình ven sông, hồ cần có khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ thấp đến cao theo hướng từ bờ sông, hài hòa với không gian, cảnh quan chung của khu vực e) Các công trình ven sông, hồ có xây dựng hàng rào cần thiết kế hàng rào có độ rỗng tối thiểu 75% để tạo tầm nhìn thoáng đến cảnh quan mặt nước Ngoại trừ công trình nhà ở liên kế, các công trình khác phải có khoảng lùi tối thiểu 3m so với cạnh bên (vuông góc với bờ sông, hồ) của khu đất xây dựng để tạo tầm nhìn thông thoáng và lối tiếp cận đến bờ sông, hồ
3 Quy định đối với khu vực có địa hình đồi dốc: a) Các dự án và công trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy đặc trưng, khai thác các yếu tố cảnh quan tại khu vực có địa hình đồi dốc b) Phương án quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch giao thông, san nền và hạ tầng kỹ thuật khác cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp làm mất địa hình đồi dốc c) Tổ chức không gian kiến trúc đô thị xung quanh khu vực cần hạn chế các công trình cao tầng che chắn tầm nhìn đến cảnh quan đồi Chiều cao xây dựng công trình phù hợp và phát huy đặc trưng của địa hình
4 Quy định đối với khu vực bờ biển: a) Các dự án và công trình xây dựng cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy đặc trưng, khai thác các yếu tố cảnh quan tại khu vực bờ biển, bảo đảm cho cộng đồng tiếp cận bờ biển và cảnh quan biển thuận lợi b) Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, sinh thái vùng ven biển, các quy định quản lý rừng ngập mặn Việc phát triển đô thị phải tuân thủ quy hoạch chung được duyệt c) Đối với các dự án, công trình xây dựng ven bờ biển, cần bảo đảm các yếu tố sau:
Đối với khu đất giáp bờ biển có chiều rộng từ 100m trở lên, cần thiết lập đường công cộng ra bờ biển với chiều rộng 10% chiều rộng khu đất Mỗi tuyến đường này phải thẳng và có chiều rộng tối thiểu 6m Chủ đầu tư dự án cũng cần lắp đặt hàng rào bảo vệ và hệ thống chiếu sáng phù hợp cho tuyến đường công cộng.
- Bảo đảm mật độ xây dựng thấp, tối đa theo quy hoạch Chung xây dựng được duyệt
Các công trình ven biển cần thiết kế hàng rào với độ rỗng tối thiểu 75% để tạo tầm nhìn thoáng cho cảnh quan bờ biển Ngoại trừ các công trình nhà ở riêng lẻ, các công trình khác phải có tổng chiều rộng không vượt quá 50% chiều rộng khu đất theo hướng nhìn ra biển và cần có khoảng lùi tối thiểu 5m so với cạnh bên của khu đất xây dựng.
Quản lý cấp phép xây dựng trong các khu vực đô thị
Việc cấp giấy phép xây dựng cần tuân thủ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, cùng với Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn quy trình cấp giấy phép xây dựng tại tỉnh Quảng Ninh.
2 Trong các khu vực đã có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng được duyệt thì việc cấp phép xây dựng phải tuân thủ quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh và quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng
3 Trong các khu vực còn lại: a) Đối với các dự án, công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng theo quy định, Phòng chuyên môn có chức năng về quản lý đô thị hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ trình cấp giấy phép theo quy định b) Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ theo phân cấp, Phòng có chức năng quản lý đô thị căn cứ vào quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; quy hoạch nông thôn mới; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định có liên quan và Quy chế này để xem xét thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ theo phân cấp.
Thi tuyển, tuyển chọn quy hoạch, kiến trúc công trình
1 Nguyên tắc chung: a) Thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế quy hoạch, kiến trúc công trình xây dựng nhằm chọn được phương án thiết kế tốt nhất, đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ, quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, công năng sử dụng; thể hiện được ý nghĩa, tính chất của công trình xây dựng, đồng thời có tính khả thi cao b) Khuyến khích chủ đầu tư của các dự án và công trình tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế quy hoạch, kiến trúc Nếu có điều kiện, nên tổ chức theo hình thức thi tuyển rộng rãi
2 Các công trình cần phải tổ chức thi tuyên, tuyển chọn quy hoạch, kiến trúc công trình: a) Các khu vực và công trình đặc thù trong đô thị:
Công trình biểu tượng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình diện mạo kiến trúc đô thị, bao gồm các tượng đài, quảng trường và các điểm nhấn nổi bật Những công trình này thường được xây dựng tại các vị trí chiến lược như cửa ngõ hàng không, đường thủy và đường bộ, góp phần tạo nên sự thu hút và đặc trưng cho không gian đô thị.
- Công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng;
- Các công trình có yêu cầu kiến trúc trang trọng như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính, chính trị;
- Các công trình dân dụng cấp đặc biệt
Các công trình theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô bao gồm những công trình có chiều cao từ 20 tầng trở lên tại Thị trấn Đối với quy hoạch các trung tâm cấp khu vực, cần tổ chức thi tuyển ý tưởng thiết kế quy hoạch, và nhiệm vụ thiết kế phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THỊ TRẤN
Khu vực đô thị cũ hiện hữu
1 Phân định, giới hạn khu vực quản lý: Đô thị cũ hiện hữu được giới hạn trong khu vực Hình 1
Hình 1 Đô thị cũ hiện hữu
2 Yêu cầu chung về quản lý quy hoạch và không gian a) Định hướng phát triển:
Phát triển khu vực đô thị cũ cần hạn chế gia tăng dân số và từng bước cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội Cần thực hiện cải tạo, chỉnh trang để đảm bảo sự đồng bộ về kiến trúc và cảnh quan đô thị Khuyến khích các dự án cải tạo toàn bộ ô phố, tạo ra không gian mở và các công trình dịch vụ đô thị, đồng thời tăng cường chỗ đậu xe Cần hạn chế các dự án quy mô nhỏ trong các hẻm thiếu kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu.
Để cải thiện giao thông đô thị, cần tổ chức lại hệ thống giao thông và hạn chế mở rộng các tuyến đường hiện có, ngoại trừ các trục chính Đồng thời, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật và từng bước ngầm hóa các đường dây kỹ thuật như cáp điện và thông tin liên lạc là rất quan trọng.
- Tập trung cải tạo, chỉnh trang đô thị, đặc biệt là các khu dân cư hiện hữu xuống cấp, kênh rạch ô nhiễm
Khu vực cần được bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử và cảnh quan, do đó cần tiến hành rà soát và giữ nguyên các công trình, biệt thự có kiến trúc đặc thù và giá trị.
- Di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm ra các khu công nghiệp tập trung
Ưu tiên sử dụng quỹ đất công và đất di dời công nghiệp để phát triển các công trình phúc lợi công cộng, bao gồm văn hóa, giáo dục, y tế và công viên cây xanh, thể dục thể thao Đồng thời, khuyến khích xây dựng các trung tâm thương mại đa chức năng và dịch vụ du lịch tại khu vực trung tâm thị trấn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế địa phương.
Tổ chức kiến trúc đô thị cần đảm bảo sự hài hòa về phong cách, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc và chất liệu của các công trình cùng với nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố.
Khuyến khích việc hợp nhất các thửa đất nhỏ thành những lô đất lớn hơn và kết hợp các công trình kiến trúc quy mô nhỏ nhằm tạo ra một bộ mặt kiến trúc đồng bộ và khang trang hơn cho đô thị.
Phát triển hệ thống công viên và cây xanh trên các trục đường, quảng trường và không gian mở là cần thiết, đồng thời cần bổ sung và chỉnh trang các tượng đài, vườn hoa và vòi phun nước Việc khuyến khích các dự án tạo ra các khoảng lùi, quảng trường và hoa viên sẽ góp phần tạo ra không gian sống cộng đồng thân thiện và bền vững.
Triển khai hệ thống các trục đường đi bộ từng bước, đặc biệt tại khu vực trung tâm, nhằm kết nối các công trình văn hóa, công cộng, bảo tồn và các trung tâm thương mại.
Cải tạo và chỉnh trang hệ thống vỉa hè kết hợp với việc bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin và nhà vệ sinh công cộng nhằm phục vụ nhu cầu của người dân và du khách, đặc biệt là người già, trẻ em và người tàn tật.
Khu vực xây dựng mới
1 Phân định, giới hạn khu vực quản lý:
Ranh giới khu vực xây dựng mới nằm ở phía Bắc của đô thị hiện hữu, được giới hạn theo Hình 2
Hình 2 - Khu vực xây mới
2 Yêu cầu chung về quản lý quy hoạch và không gian a) Định hướng phát triển:
Theo nguyên tắc tập trung đầu tư, các khu vực đô thị mới cần được xây dựng với quy mô lớn, hiện đại và đồng bộ về hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật Các công trình kiến trúc phải đảm bảo chất lượng thiết kế tốt, thân thiện với môi trường, đồng thời cảnh quan cần hài hòa với điều kiện tự nhiên của từng khu vực Mục tiêu là tạo lập môi trường sống tốt và đặc trưng riêng cho từng khu đô thị mới.
Chúng tôi đang tập trung vào việc phát triển và xây dựng hệ thống giao thông đường bộ, bao gồm các tuyến đường trục chính và đường phân khu, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của khu vực đô thị mới.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị mới, cần phải tuân thủ quy hoạch chung và quy hoạch phân khu liên quan đến giao thông và sử dụng đất, đồng thời tạo ra sự kết nối hài hòa với các dự án và khu vực lân cận.
Để đảm bảo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật cần thực hiện việc ngầm hóa toàn bộ các hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc và cấp khí đốt.
Các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới cần triển khai đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội, đồng thời khuyến khích xây dựng các công trình công cộng như y tế, văn hóa, giáo dục và thương mại dịch vụ, đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị.
Để nâng cao chất lượng công trình kiến trúc, cần tăng cường quản lý đối với các công trình kiến trúc công cộng, kiến trúc cao tầng và kiến trúc tại khu vực trung tâm thị trấn, đô thị mới cũng như các khu ở mới.
Đảm bảo rằng các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới được xây dựng một cách hài hòa, đồng bộ và tuân thủ kiến trúc đã được phê duyệt.
Khuyến khích phát triển các công trình kiến trúc đa chức năng và cao tầng dọc theo các trục đường chính của đô thị, đồng thời tăng cường kết nối với các bến và trạm giao thông công cộng để nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và cải thiện cảnh quan đô thị.
Tạo cảnh quan cho các khu vực cửa ngõ đô thị, trục đường lớn và chính, cùng với các khu đô thị mới hiện đại, đồng bộ, hài hòa với môi trường và đặc trưng cảnh quan của từng khu vực.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên theo quy hoạch chung là cần thiết, đồng thời cần trồng cây xanh trên các trục đường, quảng trường và không gian mở Cần khuyến khích các dự án tạo ra khoảng lùi, xây dựng quảng trường, hoa viên và không gian cộng đồng, nhằm nâng cao chất lượng sống cho người dân.
Việc thiết kế và thi công hệ thống vỉa hè cùng các tiện ích đô thị trong khu vực đô thị mới cần phải hiện đại và đồng bộ, mang đặc trưng riêng và thân thiện với môi trường Hệ thống này phải đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em và người tàn tật.
Xây dựng hệ thống chiếu sáng nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh và tượng đài, kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp, tạo điểm nhấn cho các khu trung tâm thị trấn Khuyến khích áp dụng công nghệ chiếu sáng tiên tiến, quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm ánh sáng.
Cấm lấn chiếm hành lang sông hồ, vùng ngập nước và khu vực cây xanh theo quy hoạch đã được phê duyệt Hạn chế tối đa việc san lấp sông, hồ để phát triển các dự án đô thị nhằm bảo vệ môi trường và cảnh quan.
Các trục đường, tuyến phố chính
1 Phân định, giới hạn khu vực quản lý:
Trục đường chính bắt đầu từ ngã ba Cảng Cô Tô, đi qua trung tâm hành chính và trung tâm thương mại, phát triển đến khu du lịch Hồng.
Hình 3 - Các trục đường, tuyến phố chính
2 Yêu cầu chung về quản lý quy hoạch và không gian a) Kế hoạch lập thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật, nâng cấp hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các trục đường, tuyến phố chính
Dựa trên đồ án Quy hoạch chung xây dựng, Phòng chuyên môn có nhiệm vụ xác định các trục đường và tuyến phố ưu tiên để lập thiết kế đô thị Đồng thời, phòng cũng phải lập kế hoạch cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các trục đường, tuyến phố chính, cũng như quản lý không gian kiến trúc cảnh quan theo quy hoạch và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
Trình tự và nội dung lập, phê duyệt thiết kế đô thị được thực hiện theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ, quy định về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị Ngoài ra, Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng cũng hướng dẫn chi tiết về nội dung thiết kế đô thị.
Đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp các tuyến hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đồng thời cần tuân theo các quy định quản lý quy hoạch kiến trúc để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong phát triển đô thị.
- Đối với cảnh quan kiến trúc trục đường, tuyến phố:
Việc sắp xếp các công trình kiến trúc và xây dựng dọc hai bên trục đường và tuyến phố cần được thực hiện nhằm đảm bảo sự kết nối đồng nhất về hình thái và không gian đô thị.
Mặt ngoài của nhà, bao gồm mặt tiền và các mặt bên, cùng với mái công trình, cần có kiến trúc và màu sắc hài hòa với các công trình lân cận Điều này đảm bảo sự thống nhất về kiến trúc cho toàn bộ trục đường và tuyến phố, đồng thời hạn chế các thiết kế không phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ của cộng đồng dân cư.
Không được phép xây dựng hoặc lắp đặt các công trình kiến trúc vượt quá chiều cao cho phép, ngoại trừ những trường hợp như nhà quảng cáo trên ban công, công trình quảng cáo và trạm phát sóng.
Hè phố và đường đi bộ trên các tuyến phố chính cần được thiết kế đồng bộ, đảm bảo phù hợp về cao độ, vật liệu và màu sắc theo quy hoạch đã được phê duyệt cho từng khu vực trong đô thị.
Trên các tuyến phố, việc trồng cây xanh là bắt buộc để tạo ra cảnh quan môi trường xanh, sạch và đẹp Cây xanh đường phố cần tuân thủ các quy định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt cùng với các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành.
- Quy định đối với công trình xây dựng trên trục đường, tuyến phố đảm bảo theo quy định tại quy chế này.
Khu vực trung tâm hành chính - chính trị
1 Phân định, giới hạn khu vực quản lý:
Khu vực trung tâm hành chính - chính trị huyện Cô Tô bao gồm Trụ sở Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và Trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thị trấn Cô Tô, được xác định theo ranh giới như thể hiện trong Hình 4.
Hình 4 - Khu trung tâm hành chính - chính trị huyện
2 Yêu cầu chung về quản lý quy hoạch và không gian a) Định hướng phát triển:
Phát triển các khu trung tâm hành chính - chính trị cần đáp ứng yêu cầu đô thị, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt Hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư đồng bộ, ưu tiên kết nối hiệu quả với hệ thống giao thông công cộng và tạo ra không gian đi bộ thuận lợi.
Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư đồng bộ nhằm kết nối hiệu quả giữa các khu vực trung tâm hành chính - chính trị với hệ thống giao thông công cộng Đồng thời, việc tổ chức không gian đi bộ và thiết kế kết nối với các khu vực chức năng đô thị lân cận cũng được ưu tiên, tạo ra sự hài hòa và thuận tiện cho người dân.
- Khuyến khích kết nối về không gian giữa các loại hình công trình hành chính - chính trị, kể cả không gian ngầm c) Về kiến trúc đô thị:
- Các công trình cần được nghiên cứu thiết kế với chất lượng cao về công năng, thẩm mỹ và kỹ thuật, khuyến khích tổ chức thi tuyển kiến trúc
Khuyến khích phát triển kiến trúc hiện đại gắn liền với việc bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống, nhằm tạo ra sự hài hòa với cảnh quan và không gian đô thị, đồng thời phù hợp với môi trường tự nhiên và thói quen sinh hoạt của cộng đồng.
Các công trình hành chính - chính trị cần được thiết kế để đảm bảo hiệu quả sử dụng năng lượng và thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận, tuân thủ các quy chuẩn hiện hành Đồng thời, cần chú trọng đến cảnh quan đô thị để tạo ra môi trường sống tốt hơn.
Tạo lập một cảnh quan hiện đại, khang trang và đồng bộ cho khu trung tâm công cộng, hài hòa với môi trường và cảnh quan xung quanh Khuyến khích việc kết nối không gian mở, hạn chế xây dựng hàng rào ngăn cách, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dễ dàng, trừ những khu vực cần bảo vệ an ninh cao.
Quảng cáo bị cấm tại các khu vực trung tâm hành chính và chính trị, trong khi các khu trung tâm dịch vụ đô thị được phép quảng cáo phù hợp với chức năng hoạt động của chúng.
Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn tại các khu vực trung tâm hành chính, đồng thời tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu và tiểu cảnh nhỏ để tạo không gian sống xanh, đẹp và hài hòa cho cộng đồng.
Khu vực cảnh quan trong đô thị
1 Phân định, giới hạn khu vực quản lý:
Khu vực được đề cập bao gồm đất liền kề với khu di tích tượng đài Bác Hồ và khu đất dọc theo bờ kè, kéo dài từ khu di tích về phía Bắc cho đến hết địa giới thị trấn Cô Tô, như thể hiện trong Hình 5.
Hình 5 - Khu vực cảnh quan trong đô thị
2 Quản lý quy hoạch và không gian công viên: a) Tổ chức lập quy hoạch cải tạo chỉnh trang và phát triển các công viên mới Bảo vệ nghiêm quỹ đất xây dựng công viên cây xanh theo quy hoạch, trong các dự án b) Tổ chức các khu vui chơi công cộng cho thanh thiếu niên, người lớn tuổi, người khuyết tật trong các khu công viên c) Khuyến khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực d) Khuyến khích tháo bỏ hàng rào hiện hữu, những trường hợp đặc biệt thì bố trí hàng rào thấp và thưa thoáng đối với các công viên công cộng, tạo không gian thân thiện cho người dân, đóng góp tích cực vào việc cải thiện cảnh quan đô thị đ) Nghiêm cấm việc xây dựng các công trình kiến trúc sai quy hoạch, không đúng chức năng, chiếm dụng không gian trong công viên e) Tăng cường chiếu sáng các khu công viên để bảo đảm an ninh và mỹ quan đô thị
3 Quản lý quy hoạch và không gian cây xanh cảnh quan: a) Tổ chức lập quy hoạch phục vụ bảo vệ và khai thác có hiệu quả các khu cây xanh cảnh quan theo quy hoạch chung được duyệt b) Quản lý chặt chẽ quỹ đất cây xanh cảnh quan, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, không phát triển đô thị khu chưa được phép; không xây dựng các công trình kiến trúc không đúng chức năng trong khu cây xanh cảnh quan c) Tổ chức khai thác các khu cây xanh cảnh quan phục vụ vui chơi giải trí của người dân theo dự án và có quy hoạch chi tiết được duyệt d) Khuyến khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá trị môi trường, cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực
4 Quản lý quy hoạch và không gian cây xanh cách ly: a) Quản lý chặt chẽ phạm vi đất dành cho cây xanh cách ly theo quy hoạch được duyệt b) Không xây dựng mọi công trình kiến trúc, ngoại trừ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị c) Tổ chức thiết kế, trồng và chăm sóc cây xanh trong các khu cách ly bảo đảm hiệu quả về môi trường và cảnh quan theo quy định d) Thiết kế cây xanh cách ly kết hợp che chắn các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, tạo cảnh quan đô thị đẹp, thân thiện
5 Quản lý quy hoạch và không gian các khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng… a) Quản lý quy hoạch và không gian các khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thực hiện theo quy định tại Luật Bảo vệ rừng; Luật Đa dạng sinh học; Quyết định 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế quản lý rừng phòng hộ; Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 và các văn bản pháp lý liên quan b) Đối với các công trình xây dựng:
- Mọi công trình xây dựng trong khu rừng sinh thái phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
- Không cấp phép xây dựng công trình nhà ở, công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, tôn giáo c) Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Tất cả các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ liên quan đến rừng đều phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường Họ cần thực hiện thủ tục đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định hiện hành.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cần thiết phải xây dựng và vận hành đầy đủ các công trình xử lý ô nhiễm Điều này bao gồm thiết kế, xây dựng và lắp đặt hệ thống thu gom cũng như xử lý triệt để lượng bụi, mùi và khí thải phát sinh từ các hoạt động xây dựng và vận hành.
Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung cần đảm bảo có đầy đủ thiết bị và dụng cụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt, xà bần, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại Đồng thời, các thiết bị này phải đáp ứng yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu vực.
1 Phân định, giới hạn khu vực quản lý:
Khu di tích tượng đài Bác Hồ trên đảo Cô Tô và khu di tích đồng muối, có ranh giới vị trí theo Hình 6
Hình 6 - Khu di tích tượng đài Bác Hồ trên đảo Cô Tô
2 Yêu cầu chung về quản lý quy hoạch và không gian
Các khu di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh cần được bảo tồn nghiêm ngặt theo quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường, cùng với các quy định quản lý đô thị và pháp luật liên quan Việc bảo tồn này không chỉ đảm bảo giá trị văn hóa mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong không gian đô thị.
Quản lý chặt chẽ việc cải tạo và phát triển đô thị, đồng thời xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc xung quanh các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cần xác định hình thức bảo tồn phù hợp với tính chất của từng loại di tích, đảm bảo tuân thủ Luật Di sản văn hóa cùng các quy định liên quan Việc này đặc biệt quan trọng trong khu vực I và II, nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong bối cảnh cảnh quan đô thị.
Tổ chức cảnh quan đô thị xung quanh các di tích cần đảm bảo sự hài hòa và tôn vinh giá trị của di tích, đồng thời tạo ra môi trường phù hợp cho hoạt động của du khách Việc bố trí lối vào và khu vực đậu xe cần tương xứng với quy mô của khu di tích để nâng cao trải nghiệm tham quan.
Không được tổ chức quảng cáo trên các công trình kiến trúc bảo tồn Mọi hoạt động quảng cáo kết hợp giới thiệu di tích và phục vụ du lịch bên trong công trình phải có sự cho phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền và cần phải hài hòa với giá trị của di tích.
Khu vực bảo vệ I cần được giữ nguyên trạng về mặt bằng và không gian Trong trường hợp cần thiết xây dựng công trình phục vụ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản từ cơ quan có thẩm quyền xếp hạng di tích, theo quy định tại Điều 13 của Luật Di sản văn hóa.
Khu vực bảo vệ II yêu cầu sự đồng ý bằng văn bản từ Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích cấp tỉnh Đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, sự đồng ý này cần được cấp bởi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Khu vực công cộng
1 Phân định, giới hạn khu vực quản lý:
Bài viết đề cập đến các công trình quan trọng như trường học các cấp, nhà văn hóa trung tâm, sân vận động, khu vực xây dựng sân bay và bệnh viện đa khoa, tất cả đều được giới hạn trong một khu vực cụ thể.
Hình 7 - Khu vực xây dựng các công trình công cộng
2 Quản lý quy hoạch và không gian khu vực
Phát triển các khu trung tâm công cộng phải đáp ứng yêu cầu đô thị và phù hợp với quy hoạch chung Hạ tầng kỹ thuật cần được đầu tư đồng bộ, ưu tiên kết nối với hệ thống giao thông công cộng và tạo không gian đi bộ, liên kết với các khu vực chức năng lân cận Các công trình công cộng nên có kiến trúc hiện đại, thiết kế chất lượng cao, thân thiện với môi trường, đồng thời cảnh quan cần hài hòa với điều kiện tự nhiên, tạo nên đặc trưng riêng cho từng khu vực đô thị.
2.2 Về tổ chức không gian đô thị a) Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối các khu vực trung tâm công cộng với các hệ thống giao thông công cộng, tổ chức không gian đi bộ b) Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu công cộng phải được thiết kế ngầm hóa toàn bộ
2.3 Về kiến trúc đô thị a) Tầng cao công trình thực hiện theo quy hoạch phân khu 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết 1/500 b) Khuyến khích các công trình công cộng có thiết kế kiến trúc trúc hiện đại, phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan và không gian đô thị môi trường tự nhiên và tập quán văn hóa Không xây dựng các công trình kiến trúc theo hướng nhại cổ kiểu kiến trúc cổ điển Pháp - Châu Âu c) Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu vực quy hoạch công trình công cộng
2.4 Về cảnh quan đô thị a) Tạo lập cảnh quan khu trung tâm công cộng khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực b) Bảo vệ nghiêm khu vực cây xanh cảnh quan Hạn chế tối đa việc san lấp kênh mương để phát triển các dự án; khai thác ưu thế sông nước để tạo lập cảnh quan đô thị mới c) Trồng và chăm sóc chu đáo cây xanh đường phố kết hợp cây xanh trên các quảng trường và không gian mở cho cộng đồng để tạo lập đặc trưng của từng khu trung tâm d) Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu ở mới phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
Khu vực công nghiệp
1 Phân định, giới hạn khu vực quản lý:
Khu trung tậm dịch vụ Hậu cần nghề cá được giới hạn như Hình 8
Hình 8 - Khu trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá
2 Quản lý quy hoạch và không gian khu công nghiệp
Xây dựng các khu công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt, với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, đặc biệt chú trọng vào hệ thống giao thông Điều này cần gắn kết chặt chẽ với các kho tàng, bến cảng, cũng như các khu dân cư đô thị và thương mại dịch vụ xung quanh.
2.2 Về tổ chức không gian a) Kết hợp hài hòa và đồng bộ với việc xây dựng khu công nghiệp với các dự án nhà ở và công trình công cộng, thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí phục vụ công nhân b) Kết nối các khu dịch vụ, sản xuất công nghiệp với trung tâm đô thị và các khu chức năng khác bằng những tuyến giao thông chính c ) Tổ chức giao thông vào khu dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp phù hợp quy hoạch đô thị và giảm thiểu ảnh hưởng nhiều đến tổ chức giao thông, môi trường, cảnh quan các khu vực đô thị kế cận
2.3 Về kiến trúc a) Công trình kiến trúc công nghiệp bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn phòng chống cháy nổ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường b) Khuyến khích công trình có mật độ xây dựng thấp, khoảng lùi lớn với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị
2.4 Về cảnh quan, môi trường a) Phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và theo quy định hiện hành giữa khu công nghiệp và khu dân cư phải có dải cây xanh cách ly vệ sinh đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam Bãi chứa các phế liệu phải được rào chắn, có biện pháp xử lý các chất độc hại và đảm bảo khoảng cách ly b) Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh thảm cỏ, gia tăng mảng xanh giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan trong môi trường công nghiệp c) Khuyến khích công trình có mật độ xây dựng thấp, khoảng lùi lớn với lộ giới để tổ chức cảnh quan cây xanh đường phố, cây xanh cảnh quan và cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị d) Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu công nghiệp phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường.
Khu vực dự trữ phát triển và đất quốc phòng, an ninh
1 Phân định, giới hạn khu vực quản lý:
Khu vực dự trữ phát triển bao gồm các quỹ đất phục vụ cho thể dục thể thao cấp đô thị và các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật đầu mối.
Đất quốc phòng và an ninh được xác định theo quyết định của Chính phủ về việc xây dựng khu vực phòng thủ, với sự quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
2 Quản lý quy hoạch và không gian khu vực dự trữ phát triển
Các khu vực dự trữ phát triển cần được bảo vệ nguyên trạng về sử dụng đất và xây dựng Mọi hoạt động xây dựng trên quỹ đất dự trữ phát triển bị cấm cho đến khi có quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
3 Quản lý quy hoạch và không gian đât quôc phòng, an ninh
Ngoại trừ các khu vực an ninh quốc phòng chiến lược, các công trình xây dựng trong quỹ đất quân sự cần tuân thủ mật độ xây dựng và chiều cao theo quy định hiện hành của khu vực.
Khu vực dự kiến mở rộng thị trấn
Quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt xác định rõ ràng ranh giới của trấn Cô Tô theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000, thuộc huyện Cô Tô, mà không có kế hoạch mở rộng thị trấn này.