Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, và thực hiện các chính sách xã hội Qua ngân sách nhà nước, Nhà nước huy động các nguồn lực trong xã hội, phân phối và sử dụng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và đối ngoại của đất nước Là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế-xã hội, ngân sách nhà nước định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, ổn định giá cả và cải thiện đời sống xã hội Tại Việt Nam, luật ngân sách nhà nước từ khi ban hành và qua các lần sửa đổi đều công nhận ngân sách của cơ quan hành chính là một phần cấu thành của ngân sách nhà nước, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quan trọng Việc tổ chức và quản lý thu chi ngân sách của cơ quan hành chính một cách hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề cấp bách trong quản lý hành chính.
Trong những năm gần đây, quản lý ngân sách nhà nước đã có những đổi mới quan trọng để phù hợp với quá trình hội nhập sâu rộng của nền kinh tế toàn cầu Việc phân cấp quản lý ngân sách ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương phát huy tính năng động, sáng tạo và quyền tự chủ trong công tác quản lý ngân sách tại địa phương.
Ngân sách huyện đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện Nó cung cấp phương tiện vật chất cần thiết để chính quyền hoạt động hiệu quả, đồng thời là công cụ giúp quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng tại địa phương.
Huyện Si Ma Cai, nằm ở vị trí chiến lược của tỉnh Lào Cai, được đánh giá là đơn vị có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội Trong nhiều năm qua, công tác quản lý ngân sách huyện đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế.
Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai là một chủ đề cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh xã hội đang phát triển và đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao Tuy nhiên, trong quá trình quản lý ngân sách, huyện đã bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục Cần tập trung vào việc lập dự toán ngân sách, phân cấp ngân sách, nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí, và ý thức kỷ luật tài chính Đồng thời, cần có cơ chế chính sách để triển khai hiệu quả nguồn lực hiện có, tạo môi trường đầu tư thuận lợi và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra.
Mục tiêu của đề tài
Luận văn đi phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Si
Huyện Ma Cai, tỉnh Lào Cai, đang đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Những giải pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý NSNN tại huyện, đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả và bền vững.
Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ ản về quản lý NSNN cấp huyện
- Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai từ đ đ nh gi thực trạng công tác quản lý NSNN đ rút ra những ưu nhược đi m và nguyên nhân cơ ản
- Đề xuất một số quan đi m và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào công tác quản lý NSNN tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại huyện
Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: đề tài nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Si Ma Cai từ năm 2017-2019
Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng quản lý ngân sách tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, theo quy trình và nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) nói chung và quản lý NSNN cấp huyện nói riêng, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp huyện.
Luận văn tập trung phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, nêu rõ những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác này Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý NSNN tại huyện Si Ma Cai trong thời gian tới.
Nghiên cứu và luận văn này sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho công tác quản lý ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện Chương 2 : Phương ph p nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Si Ma Cai, tỉnh
Chương 4 : uan đi m và một số giải pháp tăng cường công tác quản lý
NSNN tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp huyện
1.1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Năng lực quản lý của lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ và đạo đức công vụ là những yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả công tác quản lý Để quản lý tốt, đội ngũ nhân viên cần có chuyên môn vững vàng và năng lực lãnh đạo, có khả năng phân công nhiệm vụ phù hợp với từng nhân viên và từng bộ phận Chỉ khi có trình độ chuyên môn cao, họ mới có thể hướng dẫn các đơn vị thực thi đúng đắn, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và đưa ra quyết định chính xác Công tác quản lý đòi hỏi đội ngũ cán bộ và nhân viên không chỉ có chuyên môn vững vàng mà còn phải có đạo đức nghề nghiệp.
Đội ngũ quản lý hội tụ những người có chuyên môn và trách nhiệm sẽ đưa ra quyết định đúng đắn và giải pháp quản lý ngân sách hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu-chi ngân sách cấp huyện.
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của cả tài năng và đạo đức trong đội ngũ công chức, cho rằng “có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” Nếu công chức có chuyên môn nhưng thiếu đạo đức, sẽ dẫn đến lãng phí, thất thoát và tham nhũng, gây phiền hà cho người dân Ngược lại, nếu chỉ có đạo đức mà không có tài năng, họ cũng không thể thực hiện nhiệm vụ hiệu quả Do đó, đạo đức và trình độ của người quản lý là yếu tố quyết định đến hiệu quả của quản lý nhà nước.
Thứ hai, tổ chức bộ máy nhà nước quản lý ngân sách cấp huyện
Nếu hệ thống quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương được tổ chức khoa học với sự phân công và phân cấp cụ thể, chi phí quản lý sẽ giảm, đồng thời nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc Các cơ quan quản lý có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, sẽ tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ quy định quản lý và gắn trách nhiệm giải trình cho từng cơ quan, tránh tình trạng không có cơ quan nào nhận trách nhiệm khi xảy ra hậu quả.
Thứ ba, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác quản lý, điều hành thu-chi ngân sách cấp huyện
Phối hợp là sự kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng đơn vị Mục tiêu của việc phối hợp này là đạt được lợi ích chung cho tất cả các bên liên quan.
Công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các cơ quan nhà nước Đây không chỉ là yêu cầu mà còn là điều kiện và động lực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.
Quản lý ngân sách cấp huyện là một nhiệm vụ phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể và hoạt động trong môi trường luôn biến động Sự tuân thủ pháp luật của các đối tượng quản lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này Khi người nộp thuế nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình, chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng quy định, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thu ngân sách Đồng thời, các đơn vị cần chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
1.1.4.2 Các nhân tố khách quan
Một là, hệ thống các văn bản pháp luật
Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến thu – chi ngân sách và quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách bao gồm các luật như Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế, và Luật Quản lý thuế, cùng với các thông tư, nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị Những văn bản pháp luật này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương, vì chúng là cơ sở để chính quyền địa phương tổ chức thực hiện và điều hành thu-chi ngân sách, xác định nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong quá trình này.
Hệ thống văn bản pháp luật về thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước cần đồng bộ, không chồng chéo, với các hướng dẫn thống nhất, chi tiết và dễ hiểu Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấp hành và điều hành thu, chi ngân sách, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về thu-chi ngân sách.
Các quy định phù hợp với thực tiễn sẽ giúp công tác thực thi và nâng cao hiệu quả thu-chi ngân sách Ví dụ, nếu định mức chi tiêu không còn phù hợp nhưng vẫn được duy trì, sẽ dẫn đến khó khăn trong thực hiện và phát sinh các hiện tượng tiêu cực trong thanh quyết toán.
Hai là, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước hiện nay chủ yếu tập trung vào trung ương, điều này giúp nhanh chóng thực hiện các quy trình nhưng cũng dẫn đến nhiều hạn chế Việc không phân cấp quản lý khiến cho chính quyền địa phương không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế, không khai thác hết nguồn thu địa phương, và người dân khó có cơ hội tham gia ý kiến Hơn nữa, chính quyền địa phương thường bị động và phụ thuộc vào trung ương Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, tăng cường trách nhiệm giải trình và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền, cần thiết phải thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là quá trình xác định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách Việc này giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng ngân sách và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính công.
Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước nhằm tăng thẩm quyền cho chính quyền địa phương sẽ giúp họ chủ động và tích cực hơn trong quản lý và điều hành ngân sách Điều này sẽ dẫn đến việc giảm dần sự hỗ trợ ngân sách từ Trung ương cho địa phương Cụ thể, việc phân cấp hợp lý ngân sách nhà nước ở cấp địa phương chính là giải pháp cơ bản nhất để tăng cường nguồn thu tại địa phương.
Phân cấp quản lý ngân s ch nhà nước hợp lý sẽ khuyến khích c c ĐP phấn đấu tăng thu NS đ đ p ứng nhiệm vụ chi
NS cấp dưới là một phần của NS cấp trên, thể hiện tính lồng ghép trong hệ thống NS, quy định sự thống nhất và tuân thủ giữa các cấp Tuy nhiên, tính lồng ghép này dẫn đến tình trạng chồng chéo quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, không đảm bảo quyền tự chủ của cấp dưới Điều này làm cho quy trình NS trở nên phức tạp, kéo dài thời gian tổng hợp và quyết định dự toán của NS cấp trên do phụ thuộc vào cấp dưới Quyết định dự toán của cấp dưới thường mang tính hình thức, vì phải căn cứ vào dự toán đã được cấp trên phê duyệt, mặc dù có thể không phù hợp với thực tế tại địa phương Cấp dưới thường lập dự toán không tích cực, thể hiện qua việc lập dự toán thu thấp và chi cao để nhận trợ cấp từ cấp trên Do đó, khi quyết định dự toán, các cấp cần chú trọng tới công tác giám sát và kiểm tra lập dự toán.
Ba là, thông tin và công nghệ thông tin
Quản lý thực chất là quá trình ra quyết định, trong đó các cơ quan quản lý cần thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và đáng tin cậy Nếu thông tin thu thập được không đầy đủ hoặc thiếu độ tin cậy, hiệu quả công tác quản lý sẽ bị giảm sút Ngược lại, thông tin chính xác và đầy đủ sẽ nâng cao hiệu quả quản lý.
Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số địa phương
1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý NSNN ở huyện Nam Đàn
* Công tác thu ngân sách huyện Nam Đàn:
Lực lượng thu ngân sách đã nỗ lực tổ chức thu hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các ngành và địa phương để triển khai các biện pháp thu đồng bộ Cơ quan quản lý thu đã thực hiện quyết liệt việc xử lý các khoản thu tồn đọng, đồng thời tăng cường kiểm tra và rà soát để điều chỉnh mức thu phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh Việc ký hợp đồng ủy nhiệm thu cho các xã, thị trấn được thực hiện tốt, giúp các địa phương trực tiếp quản lý và nắm rõ nguồn thu cũng như đối tượng thu.
Công tác quản lý và khai thác nguồn thu đã có nhiều tiến bộ, nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và các cấp Điều này đã góp phần tăng cường chỉ đạo trong việc thu các nguồn thu theo dự toán cũng như khai thác các nguồn thu mới.
Cần tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh trên địa bàn, đồng thời xử phạt nghiêm khắc các hộ kinh doanh vi phạm như không đăng ký, kinh doanh không đúng mặt hàng, ngành hàng hoặc trốn thuế.
Công tác quản lý và sử dụng ho đơn chứng từ đã được thực hiện hiệu quả theo quy định của Nhà nước, với sự giám sát thường xuyên từ cơ quan thuế nhằm phát hiện và điều chỉnh sai sót của các hộ sử dụng ho đơn Điều này đã góp phần nâng cao kết quả thu thuế Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền về quản lý tài chính ngân sách được chú trọng, giúp người nộp thuế hình thành thói quen tự giác kê khai và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế Sự tăng cường giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận quản lý thu và người nộp thuế đã đảm bảo tính chính xác của các chính sách và chế độ nhà nước, từ đó hạn chế tiêu cực trong quá trình thực hiện dự toán thu.
Quản lý nguồn thu trên địa bàn đã được thực hiện hiệu quả, giúp các khoản thu như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, và phí lệ phí vượt dự toán ngân sách Tuy nhiên, một số khoản thu như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển quyền sử dụng đất trong hai năm qua không đạt dự toán, bên cạnh đó còn có những khoản thu không ổn định như tiền thuê đất và thuế phương tiện vận tải xây dựng nhà ở.
Bên cạnh những thành tựu trong quản lý nguồn thu NS thì có những tồn tại như trên Đ là do các nguyên nhân sau:
Nguồn thu trên địa bàn còn hạn chế, trong khi công tác quy hoạch chợ chưa hiệu quả, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều nguồn thu phí và thuế Tình trạng thất thu vẫn diễn ra ở nhiều xã, cho thấy việc tăng cường nguồn thu gặp nhiều khó khăn và vướng mắc.
Công tác phối hợp giữa các đội thuế và hội đồng tư vấn thuế tại xã, thị trấn còn hạn chế, đặc biệt trong việc quản lý đối tượng kiểm tra và xử lý các tồn đọng.
Trong những năm qua, huyện đã tăng nguồn thu ngân sách nhờ sự hỗ trợ từ tỉnh, từ đó đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chi cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng Chi tiêu thường xuyên được nâng cao, đặc biệt là các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng và chương trình xóa đói giảm nghèo, thể hiện sự quan tâm của huyện đối với các hoạt động phát triển.
- Hàng năm huyện đã chỉ đạo quyết liệt đã chủ động trong việc cân đối
NS, điều hành chi một cách tích cực; chỉ đạo, giám s t c c đơn vị thụ hưởng
Huyện cần tuân thủ dự toán chi được giao, tổ chức quản lý và chi tiêu một cách chặt chẽ, đúng tiêu chuẩn và định mức, đồng thời tiết kiệm và hiệu quả Để đảm bảo quản lý chất lượng công tác chi, huyện đã yêu cầu các đơn vị thụ hưởng ngân sách lập lại dự toán chi theo quý, chia theo tháng chi tiết, có căn cứ cấp phát phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của từng đơn vị.
*Công tác thực hiện nhiệm vụ chi NS:
Các khoản chi được kiểm soát theo quy định và quy trình cấp phát, giúp các xã và thị trấn trong huyện quản lý ngân sách hiệu quả hơn Nhờ tuân thủ Luật, tình trạng nợ lương đã được khắc phục, đảm bảo sự ổn định tài chính.
Trong quá trình thực hiện ngân sách, việc tăng cường kiểm tra và kiểm soát chi tiêu từ chi thường xuyên đến chi cho mua sắm và sửa chữa tài sản cơ quan đã được chú trọng Đồng thời, việc thẩm định quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành cũng được thực hiện chặt chẽ Qua đó, đã giảm trừ hoặc xuất toán những khoản chi không đúng quy định và chi vượt mức chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước.
Bên cạnh những khoản chi ngoài dự toán phát sinh, gây khó khăn cho việc điều hành ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi cho lễ hội và các cuộc thi, nhiều đơn vị thụ hưởng ngân sách vẫn chưa chủ động bố trí dự toán được duyệt, thể hiện tư tưởng bao cấp về nguồn kinh phí Hơn nữa, công tác thực hành tiết kiệm và chống lãng phí theo quyết định 08/Đ-UBND của UBND tỉnh chưa được quan tâm đầy đủ tại một số cơ sở.
1.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý NSNN ở huyện Thường Tín
Huyện Thường Tín, thuộc Thành phố Hà Nội, có 4 công ty liên doanh lớn như Coca Cola, với sự đa dạng trong sản xuất công nghiệp, cơ khí, thực phẩm, và hóa chất Nơi đây cũng duy trì nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng, như mỹ nghệ mây tre đan ở Ninh Sở, nghề đúc đồng ở làng Đông Kỵ, và thủ công ở Duyên Thái Huyện nằm trên tuyến đường giao thông Bắc - Nam, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa Chính sách huy động vốn đầu tư nước ngoài linh hoạt, cùng vị trí gần trung tâm Thủ Đô, đã giúp huyện hình thành nhiều cụm công nghiệp lớn, như Cụm Công nghiệp Bắc Thường Tín và Cụm Công nghiệp xã Ninh Sở, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Dưới sự lãnh đạo của ban lãnh đạo, huyện đã khởi đầu mới cho việc đầu tư và khai thác tiềm năng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, liên kết với các huyện khác để phát triển Với 28 xã, huyện đang dần công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cải thiện đời sống người dân và phát triển dịch vụ buôn bán Việc áp dụng khoa học kỹ thuật đã tạo ra giống cây, vật nuôi mới có năng suất cao Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đã thu hút nhiều doanh nghiệp vào các lĩnh vực then chốt, tạo công ăn việc làm cho người dân Đồng thời, huyện cũng mở nhiều trung tâm dạy nghề để đáp ứng nhu cầu chất lượng nhân lực từ các nhà tuyển dụng.
Luật NSNN sửa đổi đã thúc đẩy phân cấp và tăng cường nguồn lực cho địa phương, giúp huyện Thường Tín khai thác nội lực hiệu quả hơn Kết quả đạt được cho thấy sự cải thiện trong việc tiết kiệm chi phí và giảm bớt thủ tục hành chính, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị cơ sở.
Bài học kinh nghiệm cho huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Để tăng cường khai thác nguồn thu và xử lý dứt điểm nợ đọng thuế, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong quản lý nguồn thu Cần tuyên truyền để các đối tượng nộp thuế nhận thức rõ về nghĩa vụ tự kê khai và nộp thuế theo quy định Trong công tác chi, cần hạn chế chi ngoài dự toán và bổ sung chi trong năm, đồng thời thực hiện kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chi theo dự toán đã được phân bổ Đặc biệt, cần tăng cường chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khi có nguồn thu tăng đáng kể.
Cần khắc phục tình trạng thu thiếu chỉ tiêu và thực hiện thu đủ theo dự toán, đồng thời tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài Phát triển ngành nghề truyền thống để tạo nguồn thu cho ngân sách và tuyên truyền cho các đối tượng nộp thuế hiểu rõ việc tự kê khai và nộp thuế đúng quy định Trong công tác chi, cần hạn chế chi ngoài dự toán và bổ sung chi trong năm; thực hiện kiểm tra, giám sát việc chi theo dự toán và định mức phân bổ, đồng thời tăng cường chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nếu có nguồn thu tăng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu
Đ đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài cần giải quyết các yêu cầu sau:
- Thực trạng công tác thu chi ngân sách huyện trong những năm qua như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân s ch nhà nước tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
- Giải ph p tăng cường quản lý NSNN trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: Đ thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài, học viên sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn sau:
+ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật NSNN năm 2015;
+ Báo cáo quyết toán NSNN của UBND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai c c năm 2016,2017,2018, 2019;
+ Dự toán ngân sách nhà nước của UBND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai các năm 2016,2017,2018, 2019;
+ Niên giám thống kê huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai c c năm 2016,
+ Kế hoạch phát tri n kinh tế xã hội huyện Si Ma Cai,tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
Các tài liệu và số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài đã được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ấn phẩm, văn bản pháp luật, bài báo, tạp chí, và các trang web như UBND huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai Ngoài ra, các công trình nghiên cứu khoa học cũng được xem xét để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
Thông qua việc thu thập và tổng hợp thông tin thứ cấp, chúng ta có thể phân tích và đánh giá dữ liệu một cách hiệu quả Việc sử dụng mô hình và bảng biểu giúp trình bày thông tin rõ ràng, hỗ trợ quá trình tổng hợp và phân tích đánh giá.
- Mô tả mẫu khảo sát:
+ Đối tượng khảo sát: Nghiên cứu thực hiện điều tra bằng bảng hỏi thông qua cán bộ quản lý (Trưởng, phó phòng và các cán bộ phòng Tài chính-
Kế hoạch của Chi cục thuế và Kho bạc nhà nước nhằm thu thập ý kiến đánh giá về công tác quản lý ngân sách cấp huyện, đồng thời cung cấp thông tin trong quá trình hoạt động Điều này giúp đánh giá trách nhiệm quản lý và thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận liên quan.
Thời gian khảo sát diễn ra từ 01/05/2020 đến 31/05/2020, thông qua việc trao đổi trực tiếp với các cán bộ có trách nhiệm tại huyện Si Ma Cai, như lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế, Kho bạc nhà nước và đội quản lý thị trường, đã giúp xác định thực trạng công tác quản lý ngân sách địa phương Qua đó, những mặt tích cực và hạn chế trong công tác điều hành và quản lý ngân sách đã được làm rõ, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp, bao gồm cả giải pháp lâu dài và những biện pháp cần thực hiện ngay lập tức.
Tiến hành điều tra các cán bộ phụ trách quản lý ngân sách cấp huyện bằng phương pháp chọn mẫu xác suất, sử dụng kỹ thuật lấy mẫu phân tầng theo tỷ lệ Nghiên cứu này bao gồm tất cả các cán bộ liên quan đến công tác quản lý ngân sách, và thực hiện lấy mẫu theo cơ cấu tỷ lệ của cán bộ trên địa bàn huyện.
Mẫu điều tra khảo sát có thể được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu theo Slovin, với công thức tính toán mẫu như sau: n = N / (1 + N * e²), trong đó n là quy mô mẫu.
N: số lượng tổng th e: sai số chu n
Từ công thức trên ta thu được kết quả kích thước mẫu như sau:
Dựa trên kích cỡ mẫu tối thiểu là 96, tác giả đã tiến hành khảo sát 120 cán bộ tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai Trong đó, có 40 mẫu điều tra đối với cán bộ quản lý và 80 mẫu điều tra với cán bộ chuyên môn, nhằm đảm bảo quy mô mẫu và dự phòng trường hợp người được hỏi không trả lời.
Nội dung đ nh gi dựa vào thang đo Likert được thống kê các mức sau:
Mức Khoảng Mức đánh giá
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp thống kê kinh tế được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu số tuyệt đối và tương đối, nhằm đánh giá kết quả và những tồn tại trong quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp phù hợp và có cơ sở khoa học để cải thiện tình hình quản lý ngân sách.
Phương pháp so sánh là kỹ thuật đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế có tính chất đã được lượng hóa, nhằm xác định mức độ và xu hướng biến động của chúng Phương pháp này dựa trên việc đánh giá thông qua tính toán và so sánh thông tin ở các thời điểm khác nhau, từ đó chỉ ra các mặt biến động và tìm ra giải pháp tối ưu cho từng vấn đề.
Phương pháp thống kê mô tả, kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản, là nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu Việc áp dụng phương pháp này trong nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, giúp mô tả một cách chi tiết quy trình quản lý và cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về hiệu quả của hoạt động quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu được phân thành 2 nhóm: nhóm chỉ tiêu thu NSNN; nhóm chỉ tiêu chi NSNN
Chỉ tiêu thu NSNN th hiện giá trị khoản thu NSNN trên địa bàn huyện
Giai đoạn 2016 – 2019, Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai đã đạt được chỉ tiêu tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) và trình bày chi tiết các khoản thu, bao gồm thu nội địa, các khoản thu từ quản lý, thu huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, thu kết dư ngân sách và thu chuyển nguồn.
Tiêu chí đ nh gi kết quả công tác quản lý thu chi NSNN trên địa bàn a) Tiêu chí về khối lƣợng
Tiêu chí này được xác định dựa trên các số liệu từ các Nghị quyết và quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh cũng như Ủy ban nhân dân tỉnh, liên quan đến việc phê duyệt dự toán thu chi ngân sách và quyết toán thu chi ngân sách hàng năm.
- Tổng thu, chi NSNN qua c c năm
Dựa vào dự toán thu, chi ngân sách và quyết toán hàng năm, cần thực hiện so sánh tuyệt đối và tỷ lệ giữa các năm để đánh giá công tác lập và chấp hành dự toán thu, chi ngân sách Việc này giúp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng cao, đồng thời đánh giá công tác điều hành nguồn ngân sách trong tổng thể quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của UBND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Số chi chuyển nguồn đánh giá khả năng dự kiến nhu cầu ngân sách trong năm kế hoạch và hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước Sự gia tăng chi chuyển nguồn cho thấy nguồn lực ngân sách vẫn còn nhàn rỗi nhưng chưa được sử dụng hiệu quả Bài viết phân tích chỉ tiêu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 – 2019, bao gồm các nội dung chi chi tiết như chi đầu tư phát triển, trích lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu sử dụng đất, chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu, chi từ nguồn huy động xây dựng cơ sở hạ tầng, chi chuyển nguồn và chi nộp ngân sách.
- Cơ cấu thu, chi NSNN của từng năm
Việc tính toán tỷ trọng thu, chi ngân sách của từng lĩnh vực trong tổng thu, chi ngân sách là rất quan trọng cho công tác lập dự toán và quyết toán Điều này giúp xác định những lĩnh vực được chính quyền địa phương ưu tiên trong từng năm và toàn giai đoạn Đồng thời, tỷ lệ này cũng phản ánh sự biến động và thay đổi của các chính sách, chế độ liên quan đến từng lĩnh vực thu, chi ngân sách.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự toán thu, chi NS
Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ đầu năm là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác, với tỷ lệ đạt 100% trong dự báo nguồn ngân sách cho thấy sự phù hợp với nhiệm vụ chính trị thực tế Tiêu chí đánh giá chất lượng công việc cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện.
- Đ nh gi trong: tiêu chí này được thực hiện bởi UBND huyện
Đánh giá chất lượng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) của UBND huyện được thực hiện qua các quy trình cụ thể như lập dự toán thu, chi NSNN, thực hiện dự toán, quyết toán thu, chi NSNN và thanh tra quyết toán.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TẠI HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
Thực trạng quản lý NSNN tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
3.2.1 Cơ sở thực tiễn về quản lý NSNN tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Theo quy định của Luật NSNNsố 83/2015/QH13 gồm 7 chương, 77 điều, có hiệu lực thi hành từ năm ngân s ch 2017
HĐND tỉnh Lào Cai đang tiến hành xem xét xây dựng thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, bao gồm việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương, cũng như định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên Đồng thời, Hội đồng cũng sẽ quyết định thời gian phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách địa phương trong giai đoạn 2016-2020.
- Đối với huyện Si Ma Cai:
Trong quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế, huyện đã gặp nhiều khó khăn nhưng cấp ủy và chính quyền địa phương đã nỗ lực, phát huy tinh thần đoàn kết và sáng tạo Họ xác định các nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng chương trình, đề án và nghị quyết sát thực tế, đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện Nhờ sự quyết tâm của các cấp, ngành và sự đóng góp của nhân dân, huyện đã hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện.
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực, đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, với sự gia tăng năng suất và sản lượng ngô hàng hóa nhờ vào việc trồng đại trà cây ngô lai và áp dụng các giống tiên tiến Nhân dân chủ động áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất và chăn nuôi, đưa nhiều giống lúa mới và ngô kỹ thuật vào canh tác, từ đó đẩy mạnh thâm canh và tăng vụ Công tác xây dựng cơ bản được giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình và duy tu sửa chữa sau đầu tư Chương trình xây dựng nông thôn mới được thực hiện hiệu quả, đặc biệt trong việc mở rộng giao thông nông thôn và huy động nguồn lực từ cộng đồng.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội đã đạt nhiều tiến bộ, với sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo Chương trình công tác xóa đói giảm nghèo được triển khai hiệu quả, giúp tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 8,25% mỗi năm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Quốc phòng và an ninh được tăng cường, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia vững chắc Công tác bám nắm cơ sở được duy trì thường xuyên, giúp ngăn chặn kịp thời các hộ tuyên truyền đạo trái pháp luật Khu vực phòng thủ huyện được củng cố, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Các vụ việc phát sinh được giải quyết ngay tại cơ sở, tránh tình trạng "điểm nóng" và đơn thư kéo dài, vượt cấp.
Huyện nông nghiệp này đang đối mặt với nhiều khó khăn do xuất phát điểm thấp và điều kiện tự nhiên không thuận lợi Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn diễn ra chậm, cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế Mặc dù có nhiều mô hình sản xuất thành công, nhưng việc nhân rộng gặp nhiều trở ngại Tốc độ tăng trưởng đàn đại gia súc chậm do ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt Trong xây dựng hạ tầng, tiến độ một số công trình vẫn còn chậm và việc quản lý, khai thác sau đầu tư chưa hiệu quả Tình trạng lấn chiếm đất công, tranh chấp đất đai, và nguồn nước vẫn chưa được giải quyết triệt để Sự sa mạc hóa đất đai và suy giảm chất lượng rừng, đa dạng sinh học đang ảnh hưởng đến canh tác nông lâm nghiệp Bên cạnh đó, thu ngân sách địa phương còn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên, trong khi trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán tại các xã còn hạn chế, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách địa phương.
3.2.2 Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
3.2.2.1 Tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách
Thuế giá trị gia tăng:
+ Đối tượng do cấp tỉnh quản lý: Ngân sách huyện hưởng 30%, ngân sách tỉnh hưởng 70%
+ Đối tượng do huyện quản lý: Ngân sách huyện hưởng 100%
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Đối tượng do cấp tỉnh quản lý: Ngân sách huyện hưởng 30%, ngân sách tỉnh hưởng 70%
+ Đối tượng do huyện quản lý: Ngân sách huyện hưởng 100%
- Thuế thu nhập cá nhân: Ngân sách huyện hưởng 70%; ngân sách xã hưởng 30%
- Thu phí và lệ phí (trừ phí trước bạ và phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản):
+ Do cơ quan cấp huyện thực hiện thu: Ngân sách huyện hưởng 100% + Do cấp xã thu: Ngân s ch xã hưởng 100%
Tài nguyên nước được quản lý bởi huyện, với ngân sách huyện nhận 100% doanh thu Đối với tài nguyên khoáng sản phi kim loại, ngoại trừ Apatite, huyện quản lý thu và ngân sách huyện hưởng 80%, trong khi ngân sách xã nhận 20%.
+ Tiền sử dụng đất: Ngân sách tỉnh hưởng 10%, ngân sách huyện hưởng 90%
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Ngân s ch xã hưởng 100%
+ Thu từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Ngân sách huyện hưởng 100%
+ Thu từ cá nhân, hộ kinh doanh: Ngân sách huyện hưởng 20%, ngân sách xã hưởng 80%
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp:
+ Thu từ các doanh nghiệp: Ngân sách huyện hưởng 100%
+ Thu từ cá nhân, hộ gia đình: Ngân s ch huyện hưởng 20%, ngân sách xã hưởng 80%
- Lệ phí trước bạ (Không k trước bạ nhà đất): Ngân sách huyện hưởng 100%
- Lệ phí trước bạ nhà, đất: Trên địa bàn xã, Ngân sách huyện hưởng 20%, ngân s ch xã hưởng 80%
3.2.2.2 Nhiệm vụ chi NSNN cấp huyện
* Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
- Chi đầu tư xây dựng cơ ản từ nguồn thu tiền sử dụng đất
- Chi đầu tư xây dựng cơ ản từ nguồn thu của ngân sách huyện
- Chi bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ phát tri n đất
- Chi đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu của ngân sách tỉnh
Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo như giáo dục thường xuyên, giáo dục trung học cơ sở, tiểu học và mầm non, cũng như dạy nghề và đào tạo ngắn hạn đều do cấp huyện quản lý Bên cạnh đó, các hoạt động y tế như phòng bệnh và chữa bệnh cũng thuộc sự quản lý của cấp huyện và cấp xã Các trung tâm xã hội, cứu tế xã hội, và các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội cũng được cấp huyện quản lý Ngoài ra, các hoạt động văn hóa, phát thanh, truyền hình, thể dục thể thao và các sự nghiệp khác cũng nằm trong sự quản lý của cấp huyện.
* Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản lý
Sự nghiệp giao thông cấp huyện bao gồm việc duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường cùng các công trình giao thông khác, đồng thời lập biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường quản lý Trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp, nhiệm vụ bao gồm duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, công trình thủy lợi và trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp Ngoài ra, còn thực hiện công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, chi phí cho việc khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Sự nghiệp thị chính bao gồm việc duy trì và bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các hoạt động thị chính khác, nhằm đảm bảo môi trường đô thị an toàn và tiện nghi cho cộng đồng.
+ Các hoạt động sự nghiệp về môi trường do huyện quản lý
+ Các sự nghiệp kinh tế khác
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện thực hiện theo quy định của Chính phủ
- Hoạt động của c c cơ quan nhà nước ở cấp huyện
Hoạt động của các cơ quan ở cấp huyện như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cộng đồng và nâng cao đời sống nhân dân Các tổ chức này thường xuyên tổ chức các chương trình, sự kiện nhằm tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người dân trong nhiều lĩnh vực, từ kinh tế đến văn hóa xã hội Sự phối hợp chặt chẽ giữa các hội đoàn không chỉ góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương.
Hỗ trợ các tổ chức chính trị, xã hội-nghề nghiệp và tổ chức xã hội ở cấp huyện theo quy định pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng.
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với c c đối tượng do cấp huyện quản lý
- Chi thường xuyên từ nguồn bổ sung có mục tiêu của ngân sách tỉnh
- Các khoản chi thường xuyên kh c theo quy định của pháp luật
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
- Chi chuy n nguồn ngân sách huyện năm trước sang năm sau
- Chi từ nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
- Các khoản chi kh c theo quy định của pháp luật
3.2.3 Kết quả thu – chi NSNN trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 3.2.3.1 Thu ngân sách
Quá trình cải cách thuế tại Việt Nam đã có nhiều đổi mới quan trọng, nhằm xây dựng một hệ thống thuế công bằng và thống nhất, giảm thiểu sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển sản xuất Thủ tục hành chính trong thu nộp thuế đã được đơn giản hóa, giúp quản lý ngân sách theo Luật NSNN trở nên nề nếp và công khai hơn Các cấp ủy đảng và chính quyền từ huyện đến xã đã chú trọng đến công tác quản lý ngân sách, đảm bảo nguồn thu ổn định Công tác tự khai, tự nộp thuế ngày càng đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao, trong khi thanh tra, kiểm tra thuế được tăng cường để chống thất thu.
Huyện Si Ma Cai đã đạt được kết quả khả quan trong việc thu ngân sách nhà nước (NSNN) dựa trên các nguồn thu tại địa phương và theo quy định của Luật NSNN Bảng số 3.1 minh họa dự toán và thực hiện thu ngân sách của huyện từ năm 2016 đến 2019.
Bảng 3.1: Tổng hợp thu ngân sách huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai năm 2016- 2019 ĐV: Triệu đồng
STT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Thu ngân s ch địa phương được hưởng theo phân cấp
2 Thu ổ sung cân đối từ ngân s ch cấp tỉnh 139,079.5 179,624.5 201,235.9 290,394.5
3 Thu kết dư ngân s ch 7,712.7 2,407.5 3,910.8 18,082.2
4 Thu chuy n nguồn ngân sách 4,770.6 6,591.0 11,686.2
5 Thu quản lý qua ngân sách 1,629.1 1,436.0 2,956.0 7,515.1
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Si Ma Cai từ năm 2016-2019)
Biểu đồ 3.1: Thu trên địa bàn và thu tỉnh trợ cấp của huyện Si Ma Cai giai đoạn 2016-2019
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bảng 3.2: Tổng hợp chi tiết thu ngân sách huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai năm 2016 đến năm 2019 ĐV: Triệu đồng
Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện
4 Thuế chuy n quyền sử dụng đất 350.0 724.5
6 Thu tiền sử dụng đất 17,500.0 18,721.6 17,000.0 20,135.4 48,000.0 75,983.0 56,751.0 37,476.3
7 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 144.0 210.6 16.2 15.7 23.8
9 Thu tiền cho thuê đất 10.0 14.5 15.0 12.9 13.0 15.5 15.0 17.0
10 Thu HL, CS, đất CI, kh c tại xã 1,000.0 1,696.1 1,100.0 3,030.2 1,200.0 4,745.6 1,620.0 2,538.8
11 Thu kh c ngân s ch tại huyện 2,100.0 3,492.8 2,900.0 3,064.4 2,900.0 3,919.5 3,510.0 3,782.8
14 Thu tiền quỹ ủng hộ đồng ão lụt 365.3
15 Thu ổ sung cân đối ngân s ch tỉnh
17 Thu kết dư năm trước 7,712.7 2,407.5 3,910.8 18,082.2
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai năm 2016 đến năm 2019 )
Thực hiện thu ngân sách trên địa bàn: Huyện Si Ma Cai luôn là đơn vị đạt kế hoạch và hoàn thành kế hoạch và tương đối ổn định
Năm 2017, tổng thu ngân sách đạt 234.006,4 triệu đồng, vượt 137% dự toán và tăng 23% so với năm 2016 Trong đó, thuế thu nhập cá nhân đạt 1.566,1 triệu đồng, tương đương 447% dự toán, tăng 52,94% so với cùng kỳ Các khoản thu từ đất đai và các xã đạt 3.030,2 triệu đồng, đạt 275% dự toán, tăng 79% Thuế ngoài quốc doanh đạt 9.133 triệu đồng, tương đương 136% dự toán, tăng 50,3% Tất cả các khoản thu khác đều đạt và vượt mức dự toán, ngoại trừ khoản thu tiền cho thuê nhà đất chỉ đạt 12,9 triệu đồng, tương đương 86% dự toán và giảm 11% so với năm trước.