1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIÊN cứu tác ĐỘNG của HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO VIỆT NAM – EU đến đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI tại VIỆT NAM và một số hàm ý CHÍNH SÁCH

91 46 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 549,23 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOANj

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài.

    • 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

      • 1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố quốc tế

      • 1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước

    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu

    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.7. Kết cấu bài nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.

    • 2.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 2.1.1 Khái niệm FDI

      • 2.1.2. Đặc điểm FDI

      • 2.1.3. Phân loại FDI

    • 2.2. Khái quát về Hiệp định thương mại tự do

      • 2.2.1. Khái niệm FTA

      • 2.2.2. Phân loại FTA

      • 2.2.3. Nội dung chính của hiệp định FTA

    • 2.3. Tác động của FTA tới đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 2.3.1. Tác động tích cực

      • 2.3.2. Tác động tiêu cực

  • CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.

    • 3.1. Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020.

      • 3.1.1. FDI vào Việt Nam

      • 3.1.2. FDI từ EU vào Việt Nam

    • 3.2. Các nội dung Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU có ảnh hưởng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 3.2.1. Các cam kết về thương mại hàng hóa

      • 3.2.2. Các cam kết về thương mại dịch vụ

      • 3.2.3. Các cam kết về đầu tư

      • 3.2.4. Các cam kết khác có ảnh hưởng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 3.3. Tác động của EVFTA đến đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào Việt Nam

      • 3.3.1. Tác động tích cực

      • 3.3.1. Tác động tiêu cực

    • 3.4. Đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam dưới tác động của EVFTA

      • 3.4.1. Những kết quả đạt được

      • 3.4.2. Những hạn chế, tồn tại

      • 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại

  • CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA

    • 4.1. Cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA

      • 4.1.1. Cơ hội

      • 4.1.2. Thách thức

      • 4.1.3. Dự báo tình hình thu hút FDI của Việt Nam dưới tác động của EVFTA trong những năm tới

    • 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh tham gia EVFTA

      • 4.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu, tuyên truyền về EVFTA

      • 4.2.2. Rà soát kiểm tra và điều chỉnh các chính sách, pháp luật, môi trường đầu tư phù hợp với EVFTA

      • 4.2.3. Xây dựng định hướng, chiến lược và các chính sách thu hút FDI có chọn lọc, đặc biệt là FDI từ EU

      • 4.2.4. Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao trình độ công nghệ và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trong nước.

      • 4.4.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước liên kết với các doanh nghiệp FDI

      • 4.2.6. Giảm sự phân bố không đồng đều của các dự án FDI về mặt địa lý

      •  4.2.7. Cải thiện các điều kiện hạ tầng, phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Toàn cầu hoá và khu vực hóa đang trở thành xu thế chủ yếu trong quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, với sự thúc đẩy mạnh mẽ từ tiến bộ khoa học - kỹ thuật và vai trò gia tăng của các công ty đa quốc gia Các quốc gia đang điều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới tháo bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa và luân chuyển nhân tố sản xuất như vốn, lao động và kỹ thuật Để không bị bỏ lại phía sau, các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, cần nỗ lực hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh kinh tế.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam FDI không chỉ giúp bổ sung nguồn vốn thiếu hụt mà còn mở rộng quy mô sản xuất và chuyển giao công nghệ Điều này tạo ra năng lực sản xuất mới và nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Việt Nam đã tham gia vào lĩnh vực tự do hóa đầu tư thông qua nhiều hiệp định thương mại và tổ chức quốc tế như WTO, CPTPP, và gần đây là EVFTA với Liên minh châu Âu Những hiệp định này không chỉ thúc đẩy quan hệ thương mại mà còn tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là FDI, vào các lĩnh vực đang cần phát triển Việc thu hút nguồn vốn FDI là rất quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam, nhất là khi nguồn vốn nội bộ còn thấp Trong những năm qua, Việt Nam đã ghi nhận nhiều thành công trong việc thu hút FDI, với EU là đối tác đầu tư lớn thứ 4, góp phần vào sự phát triển của nhiều ngành kinh tế quan trọng Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức từ biến động kinh tế toàn cầu, đặc biệt là sau tác động của dịch COVID-19.

Dòng vốn FDI vào Việt Nam đã chậm lại, mặc dù có sự cải thiện từ EU nhưng vẫn chưa đạt mức kỷ lục năm 2010 Bài viết này đánh giá thực trạng vốn FDI toàn cầu và từ EU vào Việt Nam, đồng thời phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do EVFTA đối với việc thu hút FDI tại Việt Nam và những vấn đề cần lưu ý trong tương lai.

Các nghiên cứu về tác động kinh tế của EVFTA đối với Việt Nam chủ yếu tập trung vào thương mại và phúc lợi, với sự chú ý hạn chế đến ảnh hưởng của hiệp định này đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Mặc dù tác động của EVFTA trong việc thu hút FDI được kỳ vọng cao, nhưng còn thiếu các nghiên cứu toàn diện về vấn đề này Nhằm lấp đầy khoảng trống trong các nghiên cứu hiện có, nhóm chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Tác động của EVFTA đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và một số hàm ý chính sách."

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố quốc tế

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu và lý thuyết đã chỉ ra tác động của Hiệp định thương mại tự do (FTA) đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt từ các tổ chức và nhóm nghiên cứu của các quốc gia tham gia ký kết FTA Những nghiên cứu tiêu biểu về mối liên hệ này đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về ảnh hưởng của FTA đối với dòng chảy FDI giữa các quốc gia.

Bài nghiên cứu “The Impact of Free Trade Agreements on Foreign Direct

Investment: The Case of Korea” của Chankwon Bae, Yong Joon Jang và các cộng sự

Nghiên cứu năm 2013 sử dụng mô hình Vốn tri thức để phân tích mối quan hệ giữa chi phí thương mại và FDI, cả theo chiều ngang lẫn chiều dọc Nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu về FDI và FTAs của Hàn Quốc để kiểm định giả thuyết Kết quả cho thấy FTAs có tác động tích cực đến dòng FDI ra nước ngoài vào các nước đang phát triển Mặc dù không có kết quả rõ ràng về tác động của FTAs đối với dòng FDI vào Hàn Quốc, nhưng sự khác biệt về mức thu nhập giữa Hàn Quốc và các đối tác cho thấy FTAs đã kích thích FDI từ các nước có thu nhập cao, chứng tỏ rằng FTAs đóng góp vào các loại hình FDI theo chiều dọc.

Bài nghiên cứu “The Impact of Free Trade Agreements on Foreign Direct

Investment in the Asia-Pacific Region” của Shandre M Thangavelu và Christopher

Theo Findlay (2011), quy mô thị trường giữa các cặp quốc gia càng lớn thì lượng vốn FDI từ nguồn vốn FDI ra nước ngoài vào nền kinh tế nước chủ nhà càng tăng Ngoài ra, việc bổ sung thỏa thuận song phương để trở thành thành viên chung của hiệp định đa phương cũng góp phần tăng cường dòng vốn FDI giữa hai nước.

Bài nghiên cứu “The Impact of Bilateral Free Trade Agreements on Bilateral

Nghiên cứu "Foreign Direct Investment among Developed Countries" của Yong Joon Jang (2011) phân tích tác động của FTA song phương đối với FDI giữa 30 quốc gia OECD và 32 quốc gia không thuộc OECD, sử dụng mô hình vốn tri thức làm khung lý thuyết Kết quả cho thấy hiệp định thương mại giữa hai quốc gia có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế, đặc biệt là khi một quốc gia phát triển ký kết hiệp định với quốc gia phát triển khác, dẫn đến giảm lượng FDI vào quốc gia đó.

Kể từ khi Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại tự do với EU, đã có một số nghiên cứu về tác động của hiệp định này, nhưng các công trình nghiên cứu từ nước ngoài còn hạn chế Một báo cáo đáng chú ý là của Phillip và các cộng sự vào năm 2011, phân tích các khía cạnh quan trọng của Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và EU.

Nghiên cứu "European Union: Quantitative and Qualitative impact analysis" là nghiên cứu đầu tiên về EVFTA sử dụng mô hình CGE, cho thấy tác động tích cực của EVFTA đối với thương mại giữa Việt Nam và EU, với xuất khẩu từ Việt Nam sang EU tăng 4%/năm và nhập khẩu từ EU tăng 3,1%/năm Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng FDI từ EU vào Việt Nam không chỉ tăng mà còn cải thiện chất lượng đầu tư Thêm vào đó, tác giả đã thực hiện nghiên cứu định tính để phân tích tác động của EVFTA đối với bốn ngành chủ chốt: ô tô, điện tử, cơ khí và ngân hàng.

1.2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước

Tính đến nay, Việt Nam đã tham gia 16 hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó 13 hiệp định đã có hiệu lực, bao gồm 2 hiệp định thế hệ mới là CPTPP và EVFTA với cam kết sâu rộng Do đó, nhiều nghiên cứu trong nước đã được thực hiện để đánh giá tác động của các hiệp định này đến nền kinh tế Việt Nam và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Nghiên cứu của Phùng Xuân Nhạ và Nguyễn Thị về "Dự báo tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam" phân tích những ảnh hưởng tiềm năng của hiệp định này đối với môi trường đầu tư tại Việt Nam Các tác giả chỉ ra rằng Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương có thể thúc đẩy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế Bài viết cũng đề cập đến các yếu tố cần thiết để tận dụng tối đa lợi ích từ hiệp định, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện chính sách và cơ sở hạ tầng để thu hút FDI hiệu quả hơn.

Minh Phương (2016) đã phát triển một khung lý thuyết về các kênh tác động của Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đối với các yếu tố ảnh hưởng đến Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) Từ đó, tác giả phân tích các nội dung trong Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) và kết luận rằng TPP có tác động tích cực đến lượng FDI vào Việt Nam, đặc biệt là từ Hoa Kỳ, tiếp theo là Nhật Bản và Singapore.

Nghiên cứu “Do Free Trade Agreements (FTAs) really increase Vietnam’s

Foreign Trade and Inward Foreign Direct Investment (FDI)” của tác giả Hoàng Chí

Nghiên cứu của Cường và các cộng sự (2015) đăng trên tạp chí Kinh tế, Quản lý và Thương mại của Anh Quốc cho thấy các hiệp định thương mại tự do (FTA) có tác động mạnh mẽ đến thương mại và dòng FDI, nhưng mức độ ảnh hưởng không đồng đều Cụ thể, hiệp định USBTA khuyến khích cả xuất khẩu và nhập khẩu thông qua việc gắn nhãn hiệu, trong khi ACFTA chủ yếu thúc đẩy nhập khẩu Bên cạnh đó, AANZFTA và AKFTA được công nhận là những hiệp định thương mại tự do khu vực duy nhất thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.

Báo cáo “Đánh giá tác động dài hạn Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam –

Bài nghiên cứu "EU" của Paul Baker, David Vanzetti, Phạm Thị Lan Hương và các cộng sự (2014) áp dụng khung Đánh giá tác động về Tính bền vững cùng các phương pháp định lượng và định tính để phân tích tác động của hiệp định đến các chỉ số kinh tế, thương mại và các ngành, cũng như các tác động môi trường, xã hội và dịch vụ Mặc dù nghiên cứu này khá toàn diện, nhưng vẫn thiếu sót trong việc đề cập đến tác động của Hiệp định EVFTA đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Nghiên cứu “Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định Thương mại Tự do

Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại” của Vũ Thanh Hương và Nguyễn Thị

Minh Phương (2016) đã phân tích tác động của Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) đối với các ngành xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam, cho thấy trong giai đoạn 2001-2015, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EU đã tăng trưởng ổn định Xuất khẩu các mặt hàng như giày dép, mũ, hàng dệt may, thực phẩm chế biến và sản phẩm kim loại cơ bản ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, cùng với các mặt hàng như động vật sống, nhựa và cao su Ngược lại, các nhóm ngành ít bị ảnh hưởng bởi EVFTA bao gồm đồ gỗ, đồ da, sản phẩm từ đá, thạch cao, thủy tinh, gốm sứ và thiết bị quang học.

Luận án của TS Vũ Thanh Hương (2017) về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đã xác định các nhóm ngành và thị trường có tiềm năng gia tăng xuất khẩu cũng như nhập khẩu từ EVFTA, sử dụng mô hình trọng lực kết hợp với mô hình cân bằng bộ phận SMART Kết quả của nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu trước đó của tác giả vào năm 2016 Mặc dù cả hai bài nghiên cứu chưa đề cập đến FDI, nhưng đã xây dựng được khung chuẩn đoán tác động của EVFTA đến thương mại Việt Nam, đóng góp giá trị cho các nghiên cứu tiếp theo.

EVFTA, với việc ký kết và có hiệu lực gần đây, đã dẫn đến một số lượng hạn chế các nghiên cứu về tác động của nó, đặc biệt là đối với FDI tại Việt Nam Một trong những nghiên cứu liên quan nhất là luận án của Nguyễn Thị Minh Phương (2020), mang tên “Đánh giá tác động dự kiến của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” Luận án này dựa trên khung chuẩn đoán tác động chung được phát triển bởi TS Vũ Thanh Hương trong nghiên cứu của ông về hiệp định thương mại tự do Việt Nam.

Nghiên cứu về tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho thấy EVFTA có cả tác động tích cực và tiêu cực Cụ thể, hiệp định này không chỉ thúc đẩy FDI nội khối và ngoại khối mà còn cải thiện chất lượng dòng vốn Tuy nhiên, EVFTA cũng có thể làm giảm FDI theo chiều ngang từ EU và sự gia tăng FDI từ hiệp định này không ổn định, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như khủng hoảng kinh tế hoặc dịch COVID-19 Ngoài ra, việc tham gia FTA với EU có khả năng tăng 20% lượng vốn FDI từ EU vào các nước đang phát triển, trong đó quy mô thị trường nội địa và khu vực cũng như FDI hiện có là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư EU.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam Nghiên cứu sẽ chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong chính sách thu hút FDI của Việt Nam, từ đó đưa ra dự báo và gợi ý chính sách nhằm thu hút FDI một cách chọn lọc trong bối cảnh tham gia EVFTA.

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU tác động như thế nào đến dòng vốn FDI vào Việt Nam?

Dưới tác động của EVFTA, Việt Nam đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiệp định này mở ra cánh cửa cho các nhà đầu tư châu Âu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng dòng vốn vào các lĩnh vực ưu tiên Tuy nhiên, Việt Nam cũng cần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng hạ tầng và nguồn nhân lực để cạnh tranh hiệu quả Sự chuyển mình này không chỉ giúp tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên bản đồ đầu tư toàn cầu.

Việt Nam cần xác định rõ các cơ hội và thách thức từ Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) để tối ưu hóa việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Để làm được điều này, cần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và tăng cường các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Đồng thời, việc thúc đẩy xuất khẩu và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn cũng là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam tận dụng tối đa lợi ích từ EVFTA.

Đối tượng nghiên cứu

Bài nghiên cứu khoa học này tập trung vào việc phân tích tác động tích cực và tiêu cực của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam Nghiên cứu nhằm làm rõ những ảnh hưởng của EVFTA đối với môi trường đầu tư, từ đó đánh giá cơ hội và thách thức mà hiệp định này mang lại cho nền kinh tế Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian, nhóm nghiên cứu tập trung phân tích tác động của EVFTA đến đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các quốc gia vào Việt Nam

Bài nghiên cứu này phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020, thời kỳ mà nền kinh tế Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với dòng vốn FDI tăng hơn 4 lần so với giai đoạn 2011-2015.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp bao gồm:

Phương pháp thu thập, tổng hợp, so sánh, thống kê dữ liệu

Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong các chương 1, 2 và 3 nhằm hệ thống hóa và đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu Chương 1 tập trung vào việc tổng hợp và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong khi chương 2 và 3 sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để thu thập dữ liệu về nguồn vốn FDI vào Việt Nam, dựa trên Báo cáo thường niên của Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong các năm 2016 và 2017.

Nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ các năm 2018, 2019 và 2020, cùng với thông tin từ một số bài báo học thuật được đăng trên các tạp chí chuyên ngành Dựa trên những thông tin này, nhóm đã tổng hợp số liệu cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Phương pháp phân tích chuyên sâu được áp dụng để đánh giá số liệu và làm rõ bản chất vấn đề nghiên cứu Sau khi thu thập dữ liệu, nhóm đã sử dụng các phương pháp đồ thị, so sánh và bảng thống kê để phân tích Ngoài ra, phần mềm Microsoft Excel và các công cụ máy tính đã được sử dụng để hỗ trợ trong quá trình xử lý số liệu.

Phương pháp phân tích SWOT

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tích SWOT để đánh giá các yếu tố liên quan đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh ký kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU Qua đó, nhóm đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà Việt Nam đang đối mặt trong quá trình này.

Kết cấu bài nghiên cứu

Ngoài các phần tài liệu tham khảo và phụ lục, bài nghiên cứu bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận chung về Hiệp định Thương mại tự do và đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Chương 3: Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Chương 4: Một số hàm ý chính sách đối với Việt Nam nhằm thu hút FDI trong bối cảnh thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.1 Khái niệm FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) xuất hiện khi một nhà đầu tư ở một nước mua tài sản có ở một nước khác với ý định quản lý nó Quyền kiểm soát (tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược và các chính sách phát triển của công ty) là tiêu chí cơ bản phân biệt giữa FDI và đầu tư chứng khoán.

Theo tiêu chuẩn của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), FDI được hiểu là một khái niệm bao quát hơn, phản ánh sự đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trong nền kinh tế toàn cầu.

Theo IMF, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm đạt được lợi ích bền vững cho doanh nghiệp tại một nền kinh tế khác, với mục tiêu chính của nhà đầu tư là giành quyền quản lý thực sự đối với doanh nghiệp đó.

Theo OECD, đầu tư trực tiếp nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế bền vững với doanh nghiệp, cho phép nhà đầu tư có ảnh hưởng đến quản lý doanh nghiệp Các hình thức đầu tư bao gồm: (i) Thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp hoặc chi nhánh do nhà đầu tư quản lý, (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp hiện có, (iii) Tham gia vào doanh nghiệp mới, và (iv) Cấp tín dụng dài hạn trên 5 năm.

Định nghĩa trên nhấn mạnh mục tiêu đạt được lợi ích dài hạn của nhà đầu tư trực tiếp thông qua doanh nghiệp nhận đầu tư ở nước khác Mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư là điều kiện cần thiết, đồng thời nhà đầu tư cần có ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp này.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa bởi WTO là khi một nhà đầu tư từ quốc gia này đầu tư vào một quốc gia khác và nắm giữ quyền kiểm soát tài sản Quyền kiểm soát này là yếu tố quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức đầu tư khác.

Theo Quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1996

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn, bao gồm tiền hoặc tài sản khác, vào Việt Nam nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.

Luật Đầu tư năm 2005 tại Việt Nam định nghĩa các khái niệm liên quan đến đầu tư, bao gồm "đầu tư", "đầu tư trực tiếp" và "đầu tư nước ngoài" Theo đó, FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) được hiểu là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài cung cấp vốn và kiểm soát hoạt động đầu tư tại Việt Nam, hoặc nhà đầu tư Việt Nam đầu tư và kiểm soát hoạt động tại nước ngoài, tuân thủ theo quy định của luật và các văn bản pháp luật liên quan.

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức di chuyển vốn quốc tế với mục tiêu thu lợi nhuận trong tương lai Trong mô hình này, người sở hữu vốn không chỉ đầu tư mà còn trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến việc sử dụng vốn.

FDI, hay Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài, có hai khái niệm chính: FDI vào, khi nhà đầu tư nước ngoài kiểm soát tài sản tại một quốc gia A, và FDI ra, khi nhà đầu tư từ quốc gia A kiểm soát tài sản ở nước ngoài Quốc gia nơi nhà đầu tư cư trú được gọi là nước chủ đầu tư, trong khi quốc gia nơi diễn ra hoạt động đầu tư được gọi là nước nhận đầu tư hoặc nước sở tại.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận Theo quy định pháp luật của nhiều quốc gia, FDI được xem là đầu tư tư nhân, nhưng một số nước như Việt Nam cho phép FDI tham gia góp vốn của Nhà nước trong những trường hợp đặc biệt Dù là tư nhân hay Nhà nước, mục tiêu hàng đầu của FDI vẫn là lợi nhuận Các quốc gia nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển, cần chú ý đến điều này khi thu hút FDI Để FDI phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, các nước tiếp nhận vốn FDI cần xây dựng một hành lang pháp lý vững mạnh và các chính sách thu hút hợp lý, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho lợi ích của nhà đầu tư.

Các chủ đầu tư nước ngoài cần phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ để có quyền kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, với tỷ lệ này khác nhau tùy theo từng quốc gia Cụ thể, luật Mỹ yêu cầu tỷ lệ 10%, trong khi Pháp và Anh là 20%, và Việt Nam là 30%, có thể giảm xuống nhưng không dưới 20% trong trường hợp đặc biệt Theo quy định của OECD (1996), tỷ lệ tối thiểu là 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết, cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quản lý doanh nghiệp.

Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư không chỉ xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên mà còn ảnh hưởng đến việc phân chia lợi nhuận và rủi ro, dựa trên tỷ lệ này.

Chủ đầu tư có quyền tự quyết định về việc đầu tư và sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm về lợi nhuận và thua lỗ Hình thức đầu tư này không chỉ mang lại tính khả thi mà còn có hiệu quả kinh tế cao, đồng thời không bị ràng buộc bởi các yếu tố chính trị.

Thu nhập của chủ đầu tư được xác định bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đầu tư, thể hiện bản chất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh thay vì lợi tức thông thường.

Khái quát về Hiệp định thương mại tự do

Hiệp định thương mại tự do (FTA) là các thỏa thuận kinh tế giữa hai hoặc nhiều quốc gia nhằm loại bỏ rào cản thương mại và thúc đẩy trao đổi hàng hóa Những rào cản này có thể bao gồm thuế quan, quy định xuất nhập khẩu, và các hàng rào phi thuế quan như tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh.

Hiện nay có nhiều thuật ngữ được sử dụng khác nhau như Hiệp định đối tác kinh tế (Economic Partnership Agreement), Hiệp định thương mại khu vực (Regional

Các hiệp định thương mại tự do (FTA) đều nhằm mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại, bao gồm việc loại bỏ rào cản và khuyến khích hoạt động thương mại Do đó, bản chất của các hiệp định này có thể được hiểu là hướng tới việc tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương giữa các quốc gia.

Các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) nhằm mục đích loại bỏ rào cản thương mại và tăng cường tự do hoá thương mại giữa các quốc gia thành viên Điều này giúp phân biệt các FTA truyền thống với các FTA "thế hệ mới".

Các FTA thế hệ mới này phân biệt với FTA truyền thống ở ba đặc điểm

Các FTA thế hệ mới hiện nay tích hợp các nội dung “phi thương mại” mà trước đây đã bị loại khỏi các vòng đàm phán WTO do lo ngại về việc tạo ra rào cản thương mại Trong bối cảnh hiện tại, các vấn đề như lao động, môi trường, phát triển bền vững và quản trị tốt đang trở nên ngày càng quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến thương mại toàn cầu.

Các FTA thế hệ mới bao gồm nhiều nội dung tiên tiến như đầu tư, cạnh tranh, mua sắm công, thương mại điện tử và khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Các FTA thế hệ mới không chỉ tập trung vào thương mại hàng hóa và dịch vụ mà còn mở rộng đến quyền sở hữu trí tuệ và quy tắc xuất xứ Khác với các hiệp định WTO và FTA truyền thống, những hiệp định này có mức độ cam kết sâu sắc hơn, với mục tiêu cắt giảm thuế gần như về 0% cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ mà không có loại trừ nào.

FTA được phân loại thành nhiều loại dựa trên các tiêu chí khác nhau, điều này có ý nghĩa quan trọng vì nó ảnh hưởng đến động cơ và nội dung của các cam kết Việc phân loại này cũng tác động đến cách thức thực hiện các cam kết và ảnh hưởng của FTA đến nền kinh tế của các quốc gia thành viên.

Căn cứ vào số lượng thành viên FTA tham gia nền kinh tế

Hiệp định thương mại đơn phương

Hiệp định này ra đời khi một quốc gia áp đặt các hạn chế thương mại và không có quốc gia nào khác đáp lại.

Một quốc gia có thể đơn phương nới lỏng các hạn chế thương mại, nhưng điều này hiếm khi xảy ra do tạo ra bất lợi trong cạnh tranh Hoa Kỳ và các nước phát triển thường thực hiện điều này như một hình thức viện trợ nước ngoài nhằm hỗ trợ các thị trường mới củng cố ngành công nghiệp Việc này không chỉ giúp nền kinh tế của các thị trường mới phát triển mà còn tạo ra cơ hội cho các nhà xuất khẩu Hoa Kỳ.

Hiệp định thương mại song phương

Hiệp định thương mại song phương là hiệp định được ký kết giữa hai quốc gia.

Cả hai nước đồng ý nới lỏng các hạn chế thương mại để mở rộng cơ hội kinh doanh giữa họ bằng cách cắt giảm thuế quan.

Các hiệp định thương mại đa phương

Hiệp định thương mại đa phương là thỏa thuận giữa ba quốc gia trở lên, với số lượng thành viên càng nhiều thì quá trình đàm phán càng trở nên phức tạp Điều này tạo ra những thách thức lớn hơn so với các hiệp định song phương, do mỗi quốc gia đều có nhu cầu và yêu cầu riêng Một trong những hiệp định đa phương lớn nhất là Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ, bao gồm Hoa Kỳ, Canada và Mexico.

Căn cứ vào trình độ phát triển của các nước thành viên

FTA có thể là FTA Bắc - Bắc, FTA Bắc - Nam, FTA Nam – Nam, trong đó thì Bắc là các nước phát triển, Nam là các nước đang phát triển

FTA Bắc - Bắc và FTA Nam - Nam là các hiệp định thương mại tự do giữa các quốc gia có trình độ phát triển tương đồng FTA Bắc - Bắc tập trung vào việc phát triển sâu rộng, bao gồm tự do hóa thương mại và đầu tư, cũng như hài hòa thể chế Trong khi đó, FTA Nam - Nam chủ yếu liên kết các nước đang phát triển với mức độ nông hơn, nhằm thúc đẩy việc di chuyển hàng hóa, dịch vụ và nguồn lực sản xuất Các quốc gia đang phát triển thường có nguồn lực tương tự và quy mô kinh tế nhỏ, dẫn đến hạn chế trong việc tận dụng lợi thế so sánh và quy mô kinh tế.

FTA Bắc - Nam được hình thành giữa các quốc gia có sự chênh lệch về trình độ phát triển, nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước Thỏa thuận này thường thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc, đồng thời giúp các nước đang phát triển tiếp cận khoa học, công nghệ và trình độ quản lý từ các nước phát triển Tuy nhiên, sự chênh lệch về vị thế giữa các bên tham gia cũng gây ra nhiều khó khăn trong quá trình đàm phán.

Căn cứ vào nội dung cam kết: Hiệp định thương mại tự do truyền thống và hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

FTA truyền thống là hiệp định hợp tác kinh tế giữa ít nhất hai nước, nhằm giảm rào cản thương mại như thuế quan và thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ Một đặc điểm quan trọng của FTA truyền thống là các thành viên không áp dụng biểu thuế quan chung với các quốc gia ngoài hiệp định Các ví dụ tiêu biểu của FTA này bao gồm FTA ASEAN (AFTA) và FTA Trung Âu (CEFTA).

Thuật ngữ “FTA thế hệ mới” lần đầu tiên được áp dụng cho các hiệp định thương mại tự do mà Liên minh châu Âu (EU) ký kết với các đối tác thương mại từ năm 2007 Sự thiếu đồng thuận giữa các thành viên WTO đã dẫn đến bế tắc trong các vòng đàm phán Doha kể từ năm 2001, điều này được coi là nguyên nhân thúc đẩy sự hình thành các hiệp định thương mại mới.

EU thực thi một chiến lược thương mại mới chính thức được công bố từ năm

Năm 2006, EU đã cam kết phát triển quan hệ thương mại song phương nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh toàn cầu Đến năm 2007, EU khởi động các vòng đàm phán hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới” với các đối tác như Hàn Quốc, Ấn Độ và ASEAN Những hiệp định này mang tính toàn diện, bao gồm các nội dung đổi mới về đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, mua sắm chính phủ và phát triển bền vững.

Thuật ngữ “thế hệ mới” được sử dụng để phân biệt các hiệp định thương mại tự do (FTA) hiện đại, có phạm vi toàn diện hơn so với các hiệp định truyền thống và khuôn khổ của WTO Các FTA như EU-Hàn Quốc, EU-Ấn Độ, EU-Nhật Bản, và EU-ASEAN, cùng với các hiệp định lớn như CPTPP và T-TIP, đều áp dụng cách tiếp cận toàn diện, khẳng định vị thế của chúng trong nhóm hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới”.

2.2.3 Nội dung chính của hiệp định FTA

Tác động của FTA tới đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thứ nhất, tham gia FTA giúp các quốc gia thu hút được nhiều lượng FDI hơn.

FTA tạo ra một thị trường rộng lớn hơn và giảm chi phí sản xuất nhờ cam kết xóa bỏ thuế quan và tạo thuận lợi hóa thương mại Việc loại bỏ các hàng rào thương mại không chỉ mở rộng quy mô thị trường so với thị trường nội địa mà còn cải thiện GDP và tăng thu nhập cho các nước thành viên Sự gia tăng sức mua này dẫn đến việc mở rộng dung lượng thị trường, từ đó thu hút các nhà đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng FDI.

Cam kết cắt giảm thuế quan và thuận lợi hóa thương mại sẽ giảm chi phí giao dịch cho nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm Điều này sẽ thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giữa các quốc gia thành viên và cả các nước ngoài FTA, nếu thị trường của họ hướng tới các nước tham gia.

Các cam kết đầu tư cụ thể bao gồm việc đảm bảo đối xử công bằng và bình đẳng cho các khoản đầu tư, đồng thời bảo vệ an toàn và đầy đủ cho các nhà đầu tư Những cam kết này yêu cầu các quốc gia cải thiện môi trường pháp lý và thúc đẩy sự minh bạch trong đầu tư, từ đó tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư và khuyến khích dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Hiệp định thương mại tự do (FTA) giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp hoạt động tại thị trường địa phương, bao gồm chi phí dịch vụ và giao dịch Nhờ vào các cam kết về dịch vụ, FTA thúc đẩy sự phát triển của thị trường dịch vụ và giảm rủi ro thông qua các điều khoản mở rộng trong các hiệp định thế hệ mới liên quan đến sở hữu trí tuệ, lao động và phát triển bền vững Những cam kết này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, từ đó thúc đẩy dòng vốn đầu tư quốc tế.

Các cam kết trong FTA đã làm giảm bớt quy định về tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư trong liên doanh với doanh nghiệp nội địa ở một số ngành Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của hình thức liên doanh, đồng thời tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước.

Thứ hai, FTA có tác động giúp cải thiện chất lượng dòng vốn FDI, đặc biệt là các FTA thế hệ mới.

Các FTA thế hệ mới thường quy định chặt chẽ về quy tắc xuất xứ, yêu cầu hàng hóa xuất khẩu phải tuân thủ để được hưởng ưu đãi thuế quan Những quy tắc này không chỉ minh bạch mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ trong nước, đồng thời tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp FDI.

Các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thường bao gồm chương về sở hữu trí tuệ, đảm bảo mức độ bảo hộ cao nhất cho doanh nghiệp giữa các bên thông qua nguyên tắc tối huệ quốc Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động đầu tư mà còn tạo động lực cho chuyển giao công nghệ cao, nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu dùng, mở rộng quy mô thị trường và gia tăng sức cạnh tranh quốc tế Bên cạnh đó, các FTA thế hệ mới còn chú trọng đến phát triển bền vững, khuyến khích công nghệ tái tạo và thân thiện với môi trường, từ đó mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế và doanh nghiệp trong nước.

Thứ ba, FTA giúp những quốc gia thành viên chuyển hướng và đa dạng hóa đối tác đầu tư.

Tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) không chỉ thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ các quốc gia thành viên mà còn từ các nước ngoài FTA Việc ký kết nhiều FTA sẽ gia tăng số lượng nhà đầu tư mới, đồng thời giảm bớt sự phụ thuộc vào một số đối tác lớn.

Trong thời đại toàn cầu hóa, việc không phụ thuộc vào bất kỳ đối tác đầu tư nào là điều không khả thi Các quốc gia cần chấp nhận các liên kết kinh tế như một thực tiễn khách quan Để giảm thiểu sự phụ thuộc vào một thị trường cụ thể, tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) trở thành giải pháp hiệu quả Ký kết FTA với các khu vực thị trường trọng điểm sẽ tạo động lực cho việc chuyển hướng đầu tư và đa dạng hóa các đối tác đầu tư.

Thứ tư, FTA giúp chuyển dịch cơ cấu lĩnh vực đầu tư.

FTA cam kết mở cửa trong một số lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, giúp thu hút đầu tư FDI Các nước phát triển thường gặp hạn chế về vốn, lao động, và công nghệ, do đó họ ký kết cam kết ưu tiên đầu tư vào các ngành có khả năng dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế phát triển Việc chọn lọc các lĩnh vực để tập trung nguồn lực khan hiếm là cần thiết nhằm sử dụng vốn hiệu quả Những ngành này không chỉ có tác động tích cực đến sự phát triển của các ngành khác mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực trong hiện tại và tương lai.

FTA có thể tạo ra những tác động tích cực, nhưng cũng có thể dẫn đến những tác động tiêu cực, làm giảm lượng vốn FDI vào một quốc gia trong một số trường hợp nhất định.

Thứ nhất, FTA có thể làm giảm FDI theo chiều ngang

FDI theo chiều ngang nhằm mục đích đặt sản xuất gần người tiêu dùng nước ngoài, giúp giảm chi phí thương mại Khi các công ty đa quốc gia đặt tất cả nhà máy và trụ sở chính tại nước sở tại, họ có thể tận dụng quy mô kinh tế nhưng phải chịu chi phí xuất khẩu Nếu có nhà máy ở mỗi nước, họ sẽ tránh được chi phí vận chuyển và thuế quan nhưng phải đối mặt với chi phí cố định cao hơn Khi chi phí thương mại tăng, các nhà xuất khẩu sẽ gặp chi phí cận biên cao hơn, tạo động lực xây dựng nhà máy tại nước sở tại để bán hàng trực tiếp Ngược lại, nếu chi phí thương mại giảm, các công ty có thể tập trung hoạt động ở một quốc gia và phát triển thương mại với các nước khác thay vì mở nhà máy ở từng quốc gia.

Vì thế với những cam kết giảm thuế quan, chi phí thương mại giảm, điều này làm triệt tiêu động cơ của các nhà đầu tư nước ngoài

Hiệp định thương mại tự do (FTA) được ký kết nhằm giảm chi phí thương mại, nhưng có thể ảnh hưởng khác nhau đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tùy thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia tham gia Ở các quốc gia trong khối OECD, FDI theo chiều ngang chiếm ưu thế, dẫn đến FTA có thể tác động tiêu cực đến FDI Ngược lại, tại các quốc gia ngoài khối OECD, nơi FDI theo chiều dọc chiếm ưu thế và có sự chênh lệch trình độ lớn, FTA lại có tác động tích cực đến FDI Nghiên cứu của Yong Joon Jang (2011) chỉ ra rằng, hiệp định thương mại giữa hai quốc gia phát triển có thể làm giảm lượng FDI vào các quốc gia này, tùy thuộc vào mức độ phát triển của từng thành viên.

FDI có thể giảm sút tại một quốc gia thành viên do cạnh tranh về lợi thế địa điểm trong khu vực, đặc biệt khi các quốc gia cùng tham gia FTA và có nhiều lợi thế hơn Điều này dẫn đến việc FDI có thể bị phân bổ và chuyển hướng sang quốc gia có lợi thế Lợi thế địa điểm không chỉ bao gồm vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên mà còn liên quan đến văn hóa, pháp luật, chính trị, thể chế, môi trường, lao động và cơ cấu thị trường Chính sách của Chính phủ đóng vai trò quan trọng, vì thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp và hàng rào phi thuế quan ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Do đó, để tránh việc "chia sẻ" nguồn vốn FDI với các quốc gia khác, quốc gia đó cần phải tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế địa điểm của mình.

TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM –

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT

Ngày đăng: 31/03/2022, 23:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Minh Phương, Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Liên minh châu Âu vào Việt Nam: Thực trạng và triển vọng, Tạp chí Cộng Sản, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Liên minhchâu Âu vào Việt Nam: Thực trạng và triển vọng
20. TS. Cấn Văn Lực và nhóm tác giả Viện đào tạo & nghiên cứu BIDV, Xu thế dịch chuyển dòng vốn đầu tư - giải pháp đối với Việt Nam , Tạp chí Tài Chính, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu thếdịch chuyển dòng vốn đầu tư - giải pháp đối với Việt Nam
21. Phùng Xuân Nhạ, Nguyễn Thị Minh Phương, Dự báo tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo tác động của Hiệp địnhĐối tác xuyên Thái Bình Dương tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
22. Nhiều 'trái ngọt' sau 4 tháng triển khai EVFTA, Thời báo tài chính, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiều 'trái ngọt' sau 4 tháng triển khai EVFTA
23. TS. Vũ Duy Vĩnh, 25 năm thu hút FDI – Những hạn chế và giải pháp khắc phục, Tạp chí tài chính vĩ mô, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 25 năm thu hút FDI – Những hạn chế và giải pháp khắcphục
24. ThS. Phạm Quang Long, Vốn FDI của EU vào Việt Nam và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí tài chính, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn FDI của EU vào Việt Nam và một số vấn đề đặtra
25. Việt Hoàng, Triển vọng thu hút FDI từ EU vào Việt Nam, Tạp chí tài chính, 26. Ths. Ngô Sỹ Nam, ThS. Nguyễn Thị Mai Huyên, ThS.Nguyễn Đặng Hải Yến, 2020 Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Tạp chí tài chính, 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển vọng thu hút FDI từ EU vào Việt Nam", Tạp chí tài chính,26. Ths. Ngô Sỹ Nam, ThS. Nguyễn Thị Mai Huyên, ThS.Nguyễn Đặng Hải Yến,2020"Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
27. Thu Thủy, Văn Thành, Cơ hội thu hút dòng vốn FDI chất lượng, Báo Nhân Dân, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội thu hút dòng vốn FDI chất lượng
28. ThS. Nguyễn Trần Minh Trí, Để tăng cường thu hút FDI chất lượng cao từ EU, Tạp chí ngân hàng, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để tăng cường thu hút FDI chất lượng cao từEU
29. Nguyễn Đức, Dòng vốn FDI chất lượng đang đổ vào Việt Nam , Báo đầu tư, II. 2021 Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dòng vốn FDI chất lượng đang đổ vào Việt Nam
1. Yong Joon Jang, The Impact of Bilateral Free Trade Agreements on Bilateral Foreign Direct Investment among Developed Countries, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Impact of Bilateral Free Trade Agreements on BilateralForeign Direct Investment among Developed Countries

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w