TÍN DỤNG BÁN LẺ VÀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NHTM
Tín dụng bán lẻ tại NHTM
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng bán lẻ
Trong bất kỳ giai đoạn nào của nền kinh tế, luôn tồn tại tình trạng mất cân đối tài chính giữa các chủ thể Khi một chủ thể cần hàng hóa cho tiêu dùng hoặc kinh doanh nhưng thiếu tiền hoặc không đủ tài chính, họ có thể vay mượn để đáp ứng nhu cầu Có hai hình thức vay mượn: vay chính hàng hóa cần thiết hoặc vay tiền để mua hàng hóa đó, và mối quan hệ này được gọi là quan hệ tín dụng.
Tín dụng là mối quan hệ chuyển nhượng tạm thời giá trị, dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật, từ người cho vay sang người đi vay Người đi vay sử dụng số giá trị này trong một khoảng thời gian nhất định và cam kết hoàn trả một số giá trị lớn hơn vào thời điểm đáo hạn.
Tín dụng ngân hàng là hình thức chuyển nhượng tạm thời giá trị tiền tệ từ ngân hàng đến khách hàng, với mục tiêu thu hồi một lượng giá trị lớn hơn sau một thời gian nhất định Hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều hình thức khác nhau.
Sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng đã dẫn đến sự hoàn thiện và đa dạng hóa hoạt động tín dụng Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, "Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác."
* Khái niệm về bán lẻ:
Trước đây, ngân hàng chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp lớn và tổ chức tài chính, nhưng hiện nay, đối tượng khách hàng đã được mở rộng đáng kể Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm, phân loại khách hàng và phát triển sản phẩm dịch vụ để phục vụ đại bộ phận dân cư Do đó, các thuật ngữ “ngân hàng bán buôn” và “ngân hàng bán lẻ” ngày càng trở nên phổ biến.
Bán lẻ là hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, từng sản phẩm một Điều này khác biệt với bán buôn, nơi hàng hóa được bán cho các trung gian hoặc nhà phân phối.
Hiện nay, Việt Nam chưa có khái niệm rõ ràng về Ngân hàng bán lẻ (NHBL), mặc dù luật các tổ chức tín dụng đã quy định về lĩnh vực dịch vụ ngân hàng Theo khoản 12 điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Ngân hàng NHBL cung cấp ba nhóm sản phẩm chính: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán, phục vụ cho khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các sản phẩm NHBL gồm:
+ Huy đông vốn dân cư
+ Dich vụ phi tín dụng khác (BSMS, WU, Thanh toán hóa đơn, ngân hàng bảo hiểm).
* Khái niệm Tín dụng bán lẻ:
Tín dụng bán lẻ thuộc lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tín dụng chủ yếu cho cá nhân, hộ kinh doanh, và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cá nhân hay thể nhân là những con người cụ thể và riêng biệt trong pháp luật Việt Nam Để tham gia vào quan hệ pháp luật, một cá nhân cần có đủ điều kiện, bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự Năng lực pháp luật dân sự thể hiện khả năng của cá nhân trong việc có quyền và nghĩa vụ dân sự, trong khi năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ thông qua hành vi của mình.
Hộ gia đình là tập hợp một hoặc nhiều cá nhân có mối quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình, được các thành viên công nhận và phải có đủ năng lực pháp lý cũng như năng lực hành vi dân sự, đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khách hàng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào góc độ và phạm vi nghiên cứu Theo Wikipedia, khách hàng là người mua hoặc người có sự quan tâm đến một loại hàng hóa, và sự quan tâm này có thể dẫn đến hành động mua sắm.
Khách hàng sử dụng dịch vụ TDBL của ngân hàng bao gồm cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ Những đối tượng này có nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả cả vốn lẫn lãi khi kết thúc hợp đồng cho vay.
Tại BIDV theo quy định về trình tự thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, khách hàng sử dụng dịch
Tín dụng bán lẻ là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình, nhằm chuyển nhượng tạm thời một khoản vốn nhất định phục vụ cho mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng Sau một khoảng thời gian nhất định, khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi vay cho ngân hàng.
Do đối tượng của tín dụng bán lẻ là khách hàng cá nhân và hộ gia đình nên tín dụng bán lẻ có những đặc điểm đặc thù như:
Quy mô các khoản vay bán lẻ thường nhỏ nhưng số lượng lại rất lớn, chủ yếu phục vụ cho cá nhân và hộ gia đình Nhu cầu vay vốn của họ phụ thuộc vào thu nhập, với các khoản vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ Do yêu cầu hạn chế rủi ro, ngân hàng thường không cho vay số tiền lớn cho mục đích tiêu dùng, đặc biệt là khi không có tài sản đảm bảo Tuy nhiên, tổng số lượng khoản vay bán lẻ vẫn gia tăng do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và sự phát triển của nền kinh tế thị trường, dẫn đến nhu cầu mở cửa hàng kinh doanh ngày càng lớn.
Thứ hai, nhu cầu của khách hàng bán lẻ phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Phát triển tín dụng bán lẻ tại NHTM
dụng gia đình, du lịch, du học, đi lao động xuất khẩu, chữa bệnh
1.1.4.4 Căn cứ biện pháp đảm bảo tiền vay
Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cấp tín dụng dựa trên tài sản được sử dụng để bảo đảm cho khoản nợ vay Tài sản đảm bảo này tạo ra cơ sở pháp lý cho ngân hàng, giúp họ có thêm nguồn thu nhập thứ hai bên cạnh khoản thu từ nợ vay chính.
+ Cho vay cầm cố, thế chấp bằng tài sản của Khách hàng vay vốn.
+ Cho vay bảo đảm bằng tài sản của bên thức ba.
+ Cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Cho vay không có tài sản đảm bảo, hay còn gọi là tín chấp, là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng không cần phải có tài sản để đảm bảo cho khoản nợ vay.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo theo quy định của Chính phủ.
+ Cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội [2], [9]
1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Quan niệm về phát triển tín dụng bán lẻ
Theo lý thuyết kinh tế học phát triển, tăng trưởng được hiểu là sự thay đổi về mặt lượng trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi phát triển không chỉ bao gồm sự gia tăng này mà còn phản ánh sự chuyển biến về chất.
Phát triển Tín dụng bán lẻ tại các Ngân hàng Thương mại (NHTM) bao gồm cả sự gia tăng về số lượng và chất lượng hoạt động Sự gia tăng số lượng được thể hiện qua doanh số cho vay, thu nợ, số lượng khách hàng và tỷ lệ dư nợ Tín dụng bán lẻ trên tổng dư nợ Đồng thời, sự đa dạng và phù hợp của các sản phẩm cùng quy trình tín dụng cũng là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của Tín dụng bán lẻ.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng bán lẻ tại NHTM cung cÊp nhiÒu chnng lo 1 i sĩn phÈm cho vay tíi khich hμng nhằm thỏa m∙n nhu cQu vμ mong muốn cna khng nhằm thỏa m∙n nhu cQu vμng nhằm thỏa m∙n nhu cQu vμ mong muốn cna kh mong muốn cna khich hμng nhằm thỏa m∙n nhu cQu vμ mong muốn cna khng để vừa giữ đ-ĩc khich hμng nhằm thỏa m∙n nhu cQu vμ mong muốn cna khng truyền thống, đảng thời không ngừng mờ rộng tới đối t-ĩng khich hμng nhằm thỏa m∙n nhu cQu vμ mong muốn cna khng mới tr a n thh tr-ờng, nhờ đó t"ng doanh thu vμng nhằm thỏa m∙n nhu cQu vμ mong muốn cna kh lĩi nhuẼn Tòc dông cna ®a ding hãa sĩn phÈm Tín dụng bán lẻ lμng nhằm thỏa m∙n nhu cQu vμ mong muốn cna kh :
Thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng là ưu tiên hàng đầu, với mục tiêu cung cấp giải pháp tài chính linh hoạt Ngân hàng cam kết đáp ứng các yêu cầu vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh Chúng tôi luôn nỗ lực cải thiện dịch vụ và sản phẩm, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
Th0 hai, thùc hiθn ph©n tn ph©n tin rni ro.
Th0 ba, thúc đẩy cic nghiθn phân tp vụ ngân hμng nhằm thỏa m∙n nhu cQu vμ mong muốn cna khng khũc cĩng phòt triÓn.
Th0 t-, t"ng khĩ n"ng cinh tranh cna NHTM tr a n thh tr-êng.
Tín dụng bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng Để thỏa mãn nhu cầu này, các ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ, cung cấp nhiều hình thức khác nhau nhằm phục vụ tốt nhất cho từng đối tượng khách hàng Chất lượng sản phẩm tín dụng cũng cần được đảm bảo để tạo dựng uy tín và niềm tin từ phía người tiêu dùng Việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp ngân hàng phát triển bền vững trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ, đồng thời đáp ứng hiệu quả nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Thị trường tín dụng bán lẻ đang phát triển nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, nhưng nếu không đi đôi với chất lượng, sẽ gây ra hậu quả xấu, dẫn đến thất thoát vốn và tăng rủi ro tín dụng Để phát triển bền vững, thị trường cho vay cần nâng cao chất lượng cho vay, phù hợp với tốc độ tăng trưởng chung của ngân hàng Chất lượng tín dụng bán lẻ không chỉ là một khía cạnh quan trọng mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và sự ổn định của nền kinh tế Hiện nay, chất lượng cho vay tốt là yếu tố then chốt để đảm bảo sự sinh lời và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Do đó, quy trình và chính sách tín dụng cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Quy trình và chính sách tín dụng hiệu quả cần tiết kiệm thời gian cho khách hàng trong khi vẫn mang lại lợi ích Việc đánh giá đơn xin vay tín dụng bán lẻ gặp khó khăn do khách hàng thường không muốn cung cấp đầy đủ thông tin cho ngân hàng, và việc chứng minh nguồn thu nhập ổn định để trả nợ cũng không dễ dàng Do đó, một quy trình tín dụng chặt chẽ, nhanh chóng và chính sách tín dụng linh hoạt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả cho ngân hàng.
Cán bộ quản lý ngân hàng cần có chuyên môn vững vàng và khả năng phân tích, phán đoán để đảm bảo khả năng cạnh tranh Đặc biệt, trong hoạt động cho vay bán lẻ, trình độ của cán bộ QHKH đóng vai trò quan trọng Họ trực tiếp tương tác với khách hàng, đề xuất cải tiến sản phẩm và dịch vụ Do đó, ban lãnh đạo cần xây dựng chính sách khuyến khích sáng tạo và nâng cao năng lực lao động, đồng thời thực hiện các chính sách khen thưởng hợp lý để động viên nhân viên có thái độ phục vụ tốt và thu hút khách hàng.
Sự phát triển của công nghệ hiện đại đã cách mạng hóa ngành Ngân hàng, cho phép cải tiến quy trình nghiệp vụ và phương thức phân phối Đặc biệt, công nghệ mới đã thúc đẩy sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới thông qua mạng lưới máy tính, mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng.
Trong bối cảnh phát triển của thời đại số, ngân hàng đang ngày càng chú trọng vào việc ứng dụng công nghệ thông tin để cải tiến quy trình nghiệp vụ và phương thức phân phối Đặc biệt, sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng bán lẻ ứng dụng nhiều kỹ thuật, sẽ trở thành xu hướng nổi bật trong tương lai.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a Dư nợ tín dụng bán lẻ
- Dư nợ Tín dụng bán lẻ:
Dư nợ tín dụng bán lẻ là số tiền mà khách hàng vẫn còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, cho thấy lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi từ các khoản tín dụng bán lẻ.
Sự phát triển của dư nợ tín dụng bán lẻ có thể được đo lường qua sự gia tăng tuyệt đối hoặc tương đối Tốc độ tăng tuyệt đối phản ánh mức tăng trưởng của dư nợ cho vay theo thời gian, thường được tính từ số dư nợ vào cuối mỗi năm, và cho thấy quy mô tăng trưởng của tín dụng bán lẻ.
Số t—∣ng đối thú hiθn phân tn tốc độ t"ng tr-ờng nhanh hay ChEm ho Khi đánh giá mức độ tăng trưởng, người ta thường sử dụng chỉ số tốc độ tăng trưởng doanh thu Chỉ số này nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của các nhà đầu tư, được xác định bởi công thức sau:
D- nĩ Tín dụng bán lẻ n"m n
( D- nĩ Tín dụng bán lẻ n"m
Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán lẻ của một số Ngân hàng trong và ngoài nước - Bài học kinh nghiệm cho BIDV Hà Nội
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BIDV HÀ NỘI
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển Tín dụng bán lẻ tại một số NH nước ngoài
Singapore đang từng bước phát triển chiến lược tín dụng bán lẻ, với ngân hàng Standard Chartered là một trong những đơn vị thành công trong lĩnh vực này Các ngân hàng tại Singapore đã tận dụng công nghệ để nâng cao dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hiện hơn 60% giao dịch được thực hiện qua các kênh tự động Những kinh nghiệm quý giá trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang được rút ra từ thực tiễn hoạt động.
Hệ thống chi nhánh rộng lớn đã nâng cao hiệu quả quản lý vốn, cho phép các ngân hàng tại Singapore thành lập quỹ tiền tệ phục vụ khách hàng, từ đó gia tăng thị phần của họ.
- Những sáng kiến quản lý tiền tệ đã cung cấp các dịch vụ giúp khách hàng quản lý tốt tài chính của họ.
Thành lập mạng lưới kênh phân phối dịch vụ tự động như máy nhận tiền gửi, internet banking, phone banking và homebanking đã mang lại hiệu quả và tiện ích tối ưu cho khách hàng Việc sử dụng các kênh tự động này giúp nâng cao trải nghiệm dịch vụ và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người dùng.
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
Ngân hàng Bangkok, ngân hàng lớn nhất Thái Lan, có tỷ lệ một trong sáu người Thái mở tài khoản giao dịch tại đây Mạng lưới hoạt động rộng khắp của ngân hàng mang lại hiệu quả kinh doanh cao, đặc biệt là trong việc phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng đã mở thêm chi nhánh tại siêu thị và trường đại học, giúp tăng doanh thu gấp 7 lần và số lượng khách hàng tăng hơn 60% từ năm 2001 đến 2006 Các ngân hàng khác tại Thái Lan cũng chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, rút ra kinh nghiệm thành công từ ngân hàng Bangkok trong lĩnh vực này.
Các chi nhánh ngân hàng cần tập trung nghiệp vụ tín dụng vào trung tâm điều hành để nâng cao hiệu quả cung cấp sản phẩm và dịch vụ Hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thông tin nội bộ và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả hơn.
Để tối ưu hóa chi phí hoạt động, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp như cắt giảm lao động dư thừa, đóng cửa các chi nhánh không hiệu quả và loại bỏ các chi phí không cần thiết Đồng thời, các trung tâm xử lý thẻ, séc, internet và điện thoại đã được mở rộng tại các tỉnh và đô thị để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đội ngũ nhân viên marketing không ngừng nâng cao năng lực, trong khi ngân hàng cũng chú trọng vào việc cải thiện kiểm soát nội bộ Đây chính là yếu tố then chốt dẫn đến thành công trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Hệ thống ngân hàng Nhật Bản được các chuyên gia đánh giá là cồng kềnh và có sự phụ thuộc vào chính trị, gây khó khăn cho các ngân hàng nước ngoài trong việc tiếp cận Tuy nhiên, Citibank tại Nhật Bản đã phát triển một chiến lược riêng biệt với các dịch vụ ngân hàng đa dạng, sản phẩm chất lượng và lượng khách hàng đông đảo, giúp họ vượt qua những thách thức trong môi trường tài chính này.
Citibank đã đạt được thành công vượt trội trong lĩnh vực ngân hàng nhờ vào mô hình kinh doanh ngân hàng đơn lẻ độc đáo, tạo nên sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh Những bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng bán lẻ tại Nhật Bản có thể giúp Citibank tối ưu hóa dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Chiến lược tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh.
Các điểm giao dịch ngân hàng được đặt ở vị trí thuận lợi, gần khu vực đông dân cư, giúp người dân dễ dàng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Chiến lược nâng cao thương hiệu và thể hiện sức mạnh tài chính của công ty được thực hiện thông qua việc mua lại cổ phần của các ngân hàng khác, nhằm mở rộng tiềm lực tài chính và khẳng định vị thế trên thị trường.
1.3.2 Kinh nghiệm phát triển TDBL tại một số NHTM trong nước
1.3.2.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam
Trước khi đổi mới, ngân hàng tại Việt Nam chủ yếu cho vay theo kế hoạch đối với kinh tế quốc doanh và hợp tác xã Từ năm 1989-1990, một số ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân đô thị đã bắt đầu phát triển cho vay, đánh dấu sự ra đời của dịch vụ ngân hàng bán lẻ đầu tiên Tuy nhiên, hoạt động này chủ yếu xuất phát từ nhu cầu tạo chênh lệch lãi suất, dẫn đến việc cho vay “dưới chuẩn” và gây ra nợ xấu, lừa đảo, khiến nhiều quỹ tín dụng phải đóng cửa Năm 1991, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai cho vay trực tiếp cho hộ nông dân, đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, có tác động lớn đến kinh tế xã hội và hoạt động ngân hàng.
Trước khi Ngân hàng NNo&PTNT triển khai thí điểm cho vay tín chấp, đã có nhiều ý kiến phản đối do lo ngại về khả năng người vay không trả nợ, dẫn đến khó khăn cho ngân hàng Hơn nữa, với khoản vay nhỏ, địa bàn rộng và chi phí cao, việc quản lý trở nên khó khăn Một số người, bao gồm cả những cá nhân có vị thế, cho rằng cho vay cá thể đi ngược lại với quan hệ sản xuất XHCN Tuy nhiên, bất chấp những khó khăn này, Ngân hàng NNo&PTNT đã quyết định triển khai dịch vụ và hiện tại, dịch vụ bán lẻ đã trở thành một trong những nghiệp vụ lớn nhất, chiếm hơn 55% tổng dư nợ của ngân hàng.
Ngân hàng NNo&PTNT đã mở rộng đối tượng cho vay, từ việc chỉ hỗ trợ nhu cầu sản xuất tự cung tự cấp đến cho vay cho sản xuất kinh doanh hàng hóa và các nhu cầu đời sống như mua xe, xuất khẩu lao động, sửa chữa nhà cửa Đồng thời, ngân hàng cũng đơn giản hóa hồ sơ thủ tục, cho phép người vay chỉ cần nộp đơn vay kèm theo phương án vay theo mẫu Các phương thức cho vay thuận lợi như hạn mức tín dụng và lưu vụ được áp dụng, cùng với việc triển khai công nghệ thông tin hiệu quả, kết nối hơn 2000 chi nhánh và phòng giao dịch để quản lý hồ sơ vay trực tuyến.
Việc triển khai cho vay trực tiếp cho hộ nông dân đã thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp và cải thiện đời sống nông dân, đồng thời giúp Ngân hàng NNo&PTNT phát triển theo hướng ngân hàng thương mại hiện đại và có lãi Ngân hàng NNo&PTNT được Ngân hàng Thế giới công nhận là một trong những định chế tài chính thành công và hiệu quả nhất thế giới, nhờ vào chi phí hoạt động thấp và khả năng tiếp cận hộ gia đình nông thôn cũng như các doanh nghiệp nhỏ.
WB về dự án tài chính nông thôn gửi Ngân hàng Nhà nước năm 2003).
1.3.2.2 Kinh nghiệm Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam