TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Một số khái niệm cơ bản về đầu tư
Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
❖ Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Đầu tư, theo Luật đầu tư năm 2005, được định nghĩa là việc nhà đầu tư bỏ vốn dưới dạng tài sản hữu hình hoặc vô hình để tạo ra tài sản mới Trong sách "Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư", các tác giả nhấn mạnh rằng đầu tư là sự hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực hiện tại vào các lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau nhằm mục đích thu lợi nhuận trong tương lai.
Đầu tư được hiểu là hoạt động kinh tế trong đó chủ đầu tư sử dụng nguồn lực tài chính và phi tài chính để tái sản xuất xã hội, nhằm thu được kết quả lớn hơn chi phí ban đầu Có nhiều hình thức đầu tư, bao gồm đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như đầu tư bằng vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay Đầu tư có thể được phân loại theo quốc tịch của chủ đầu tư, như đầu tư trong nước và nước ngoài, và theo mối quan hệ giữa nhà đầu tư và tài sản hình thành Mỗi dạng đầu tư đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần phát huy tiềm năng và tạo điều kiện cho sự linh hoạt của nhà đầu tư Luận văn này sẽ tập trung vào nghiên cứu đầu tư của Nhà nước thông qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
Đầu tư phát triển là quá trình tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, nhằm tăng cường tiềm lực sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống xã hội Những tài sản mới này có thể bao gồm cơ sở hạ tầng, công trình văn hóa xã hội, nhà ở, hoặc năng lực sản xuất mới của doanh nghiệp thông qua việc mua sắm trang thiết bị và dây chuyền sản xuất Quá trình đầu tư phát triển diễn ra qua ba giai đoạn: đầu tiên là bỏ vốn xây dựng tài sản mới, tiếp theo là khai thác tài sản để thu hồi vốn có lãi, và cuối cùng là thanh lý tài sản để kết thúc quá trình đầu tư.
Đầu tư có nhiều hình thức như vốn sở hữu, vốn tín dụng, và vốn tài trợ, áp dụng cho các lĩnh vực như hạ tầng, nhà ở, máy móc thiết bị, nhà xưởng và đào tạo Tất cả các hình thức đầu tư này đều mang tính phức tạp và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nhờ vào đầu tư, năng lực tạo ra của cải của quốc gia được nâng cao, tạo thêm việc làm và thu nhập, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Đầu tư chính là cơ sở và tiền đề để gia tăng tổng cung trong nền kinh tế thị trường.
Khái niệm về tín dụng đầu tư của Nhà nước
❖ Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án phát triển mà Nhà nước khuyến khích, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước, giống như các loại hình tín dụng đầu tư khác, dựa trên quan hệ vay trả, bao gồm hoàn trả cả vốn gốc và lãi Khác với tín dụng thương mại, tín dụng đầu tư của Nhà nước không phải là hoạt động kinh doanh tiền tệ mà là kênh hỗ trợ vốn cho các pháp nhân và thể nhân, nhằm khuyến khích họ đầu tư.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước được hình thành khi Việt Nam cải cách tài chính công, chuyển từ cấp vốn không hoàn lại sang cho vay có hoàn vốn để tăng trách nhiệm của chủ đầu tư Nguồn vốn tín dụng đầu tư đến từ NSNN hàng năm và huy động từ thị trường tài chính qua nhiều hình thức như phát hành trái phiếu So với cấp vốn trực tiếp, tín dụng đầu tư mang lại hai ưu điểm chính: sử dụng nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước để phát triển tái sản xuất xã hội và tạo nguồn thu từ việc hoàn trả vốn Nhờ đó, tín dụng đầu tư không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn vốn của Nhà nước mà còn là công cụ hữu hiệu để can thiệp vào phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế.
Hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước
Theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP, tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được quy định rõ ràng, trong đó tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm nhiều hình thức hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Cho vay đầu tư là hình thức VDB cung cấp vốn cho các chủ đầu tư nhằm thực hiện các dự án quan trọng, đặc biệt trong các ngành và lĩnh vực chiến lược, cũng như các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ Quy trình cho vay tín dụng đầu tư bao gồm việc VDB thẩm định phương án tài chính và khả năng trả nợ của dự án, sau đó đưa ra quyết định cho vay, tiến hành giải ngân, giám sát việc sử dụng vốn vay, và cuối cùng là thu hồi nợ và xử lý nợ.
Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của VDB với các ngân hàng thương mại, trong đó VDB sẽ trả nợ thay cho bên vay nếu bên vay không có khả năng thanh toán Bên vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền (gốc và lãi) cho VDB, cơ quan được Chính phủ uỷ quyền thực hiện bảo lãnh này.
Hồ trợ sau đầu tư là chương trình mà VDB cung cấp hỗ trợ lãi suất cho các nhà đầu tư vay vốn từ các TCTD nhằm đầu tư vào dự án Hỗ trợ này diễn ra sau khi dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và đã thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ vay cho các TCTD.
Theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011, tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bao gồm các hình thức hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Cho vay đầu tư là hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) cung cấp vốn cho các chủ đầu tư nhằm thực hiện dự án Theo quy định của Chính phủ, quy trình cho vay tín dụng đầu tư bao gồm việc VDB thẩm định phương án tài chính và khả năng trả nợ của dự án, sau đó quyết định cho vay, tiến hành giải ngân và giám sát quá trình sử dụng vốn vay, cuối cùng là thu hồi nợ và xử lý các khoản nợ phát sinh.
Hỗ trợ sau đầu tư là chương trình dành cho các chủ đầu tư có dự án được vay vốn tín dụng đầu tư, ngoại trừ các dự án vay theo hiệp định của Chính phủ và các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Để được hưởng hỗ trợ, dự án phải được xác định thuộc đối tượng này tại thời điểm có quyết định phê duyệt lần đầu từ cơ quan có thẩm quyền.
Đặc điểm tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là hình thức tín dụng ưu đãi được Chính phủ ủy quyền cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) thực hiện, theo các quy định nghiêm ngặt của Nhà nước Mục tiêu chính của tín dụng đầu tư này không phải là tối đa hóa lợi nhuận cho tổ chức cung cấp tín dụng, mà là hướng đến các mục tiêu xã hội và chính trị Điều này cho thấy tín dụng đầu tư của Nhà nước có những đặc điểm tương tự như việc sử dụng ngân sách Nhà nước.
Việc cung ứng tín dụng đầu tư phải tuân thủ quy định của Nhà nước, với các cơ quan quản lý tài chính công thiết lập quy chế rõ ràng về đối tượng thụ hưởng, mức lãi suất và hạn mức tín dụng Tổ chức cung ứng tín dụng đầu tư của Nhà nước không có quyền tự quyết về hình thức và mức lãi suất như các TCTD thương mại, và các cơ quan cấp trên can thiệp vào quyết định cấp tín dụng, bao gồm chỉ định đối tượng vay ưu đãi và quyết định quy mô vốn cho vay Chính phủ cũng quyết định từng đợt phát hành trái phiếu và chỉ định các tổ chức kinh tế nhà nước để điều vốn về VDB cho vay đầu tư Lãi suất huy động và cho vay do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ, với Nhà nước vừa là bên vay vừa là bên cho vay, luôn chủ động tổ chức quan hệ tín dụng theo mục tiêu đã định Tổ chức tín dụng uỷ quyền (VDB) phải thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
Tiêu chuẩn đánh giá tín dụng đầu tư của Nhà nước dựa trên hiệu quả kinh tế và xã hội Mục tiêu chính của việc cung cấp tín dụng đầu tư là hỗ trợ các nhà đầu tư đang gặp khó khăn do tác động từ nền kinh tế quốc gia Do đó, việc cho vay đầu tư cho các dự án phải tuân thủ theo kế hoạch hàng năm mà Chính phủ giao cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).
+ Huy động vốn dựa trên nhu cầu giải ngân cho các dự án đăng ký kế hoạch.
- Tín dụng đầu tư của Nhà nước là tín dụng ưu đãi
Các dự án đầu tư thuộc đối tượng vay vốn TDĐT có khả năng nhận được một lượng vốn lớn mà không bị giới hạn bởi các tỷ lệ an toàn như ở các tổ chức tín dụng.
+ Về lãi suất, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước thường thấp hơn so với lãi suất tín dụng thương mại.
+ Về thời hạn, thời hạn cho vay của tín dụng đầu tư rất dài (các dự án nhóm
C từ 4- 6 năm; dự án nhóm B từ 6- 10 năm và dự án nhóm A từ 10- 12 năm).
Vai trò tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tín dụng đầu tư của Nhà nước góp phần bổ sung nguồn vốn ưu đãi cho phát triển kinh tế, xã hội
Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, từ đó tạo ra nhiều việc làm, gia tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống Tuy nhiên, mức tích lũy vốn có hạn nếu không đáp ứng đủ nhu cầu của các nhà đầu tư Việc huy động vốn từ nguồn Nhà nước và tín dụng đầu tư cung cấp thêm một kênh cho vay đáng kể cho các nhà đầu tư.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho các khu vực khát vốn nhất của nền kinh tế, như cơ sở hạ tầng và các ngành, lĩnh vực mới Nếu không có sự hỗ trợ này, nhiều dự án đầu tư có thể không được thực hiện hoặc bị dở dang do thiếu vốn Chính vì vậy, sự ưu đãi từ Chính phủ không chỉ giúp huy động các nguồn lực mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, nhấn mạnh rằng kết quả đạt được sẽ khó khả thi nếu thiếu sự hỗ trợ từ Nhà nước.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước chính là công cụ thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của Chính phủ
Để phát triển kinh tế và xã hội theo đúng mục tiêu và chiến lược đã đề ra, Chính phủ cần kết hợp nhiều chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm chính sách thuế, chính sách tiền tệ và chính sách sử dụng đất đai Trong đó, tín dụng đầu tư của Nhà nước đóng vai trò quan trọng, là công cụ hữu hiệu giúp Chính phủ điều hành kinh tế vĩ mô một cách hiệu quả.
Nhà nước hiện đang tập trung vào việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư để khuyến khích phát triển các vùng kinh tế khó khăn, bao gồm vùng biên giới và hải đảo Điều này không chỉ giúp giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, mà còn hỗ trợ các dự án hạ tầng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngoài ra, tín dụng đầu tư của Nhà nước còn ảnh hưởng trực tiếp đến cung và cầu trên thị trường tiền tệ cũng như thị trường vốn.
Hỗ trợ các dự án đầu tư sản xuất cho lĩnh vực xuất khẩu và tín dụng đầu tư không chỉ giúp điều chỉnh quan hệ cân bằng xuất, nhập khẩu mà còn ảnh hưởng tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế.
Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, nhờ vào nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ cho các công trình thuỷ lợi Điều này không chỉ tạo điều kiện cho thâm canh, tăng vụ và nâng cao sản lượng nông sản mà còn thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện đời sống người dân Hơn nữa, sự đầu tư này còn hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo nghề, góp phần nâng cao dân trí tại các vùng nông thôn.
Tin dụng đầu tư của Nhà nước góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình tin dụng khác phát huy tác dụng
Trong các vùng kinh tế khó khăn, các tổ chức tín dụng thương mại thường thiếu động lực và chiến lược phát triển kinh doanh để thực hiện dự án do nhiều lý do như rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn chậm và lợi nhuận thấp Tuy nhiên, với sự hỗ trợ từ Nhà nước thông qua các công cụ bảo lãnh và tín dụng đầu tư, các tổ chức tín dụng có thể được khuyến khích tăng cường cấp vốn cho các dự án, vì Nhà nước đã gánh vác một phần rủi ro và tài trợ lãi suất cho các khoản vay của chủ dự án.
Góp phần tăng cung vốn tín dụng thương mại giúp nâng cao tổng cung của nền kinh tế, từ đó kích thích chi tiêu và tăng tổng cầu Điều này hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tồn đọng, giải phóng hàng tồn kho và tạo điều kiện cho sản xuất tiếp tục phát triển.
Loại hình tín dụng này ưu tiên phát triển hạ tầng và các ngành công nghiệp cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nó góp phần tạo việc làm, giữ vững an ninh chính trị và ổn định trật tự xã hội Qua kênh tín dụng đầu tư, nhiều dự án công nghệ hiện đại được hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiện đại hóa nền kinh tế Các gói cho vay xây dựng trường học và đào tạo nghề cải thiện cơ sở hạ tầng, giúp người lao động ở vùng khó khăn giải quyết việc làm Đồng thời, các chương trình đánh bắt hải sản và mía đường không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội và chính trị, góp phần bảo vệ chủ quyền biển.
Tỉn dụng đầu tư của Nhà nước góp phần thực hiện giải pháp sử dụng hiệu quả tài chỉnh công của Chỉnh phủ
Tín dụng đầu tư có thể được xem như một khoản chi từ ngân sách Nhà nước, với nguồn vốn cho vay có lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường Do đó, hàng năm, Nhà nước cần dành một phần ngân sách để bù lãi suất Hình thức tài trợ này không chỉ giúp giảm gánh nặng ngân sách mà còn nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn, yêu cầu họ hoàn trả cả vốn gốc và lãi trong suốt thời gian vay Điều này thúc đẩy các nhà đầu tư tăng cường hạch toán kinh tế và giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, đảm bảo khả năng thanh toán nợ và quản lý hiệu quả.
Nhà nước tăng cường khả năng điều tiết nền kinh tế thông qua việc sử dụng hiệu quả nguồn tài chính hạn hẹp từ các khoản vay hoàn trả, thay vì cấp phát không hoàn lại như trước Đồng thời, việc khai thác tốt các nguồn vốn khác để đầu tư vào các ngành then chốt, vùng trọng điểm và khu vực khó khăn cũng được chú trọng.
Trong những năm tới, xu hướng sẽ chuyển hướng từ việc cấp phát ngân sách giảm dần sang tăng cường nguồn vốn tín dụng đầu tư từ Nhà nước Điều này sẽ được thực hiện một cách minh bạch nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
Tỉn dụng đầu tư của Nhà nước góp phần nâng cao vị thế quốc gia, tạo điều kiện đẩy mạnh hợp tác kinh tế quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế và giảm khoảng cách giàu nghèo Việc tài trợ thông qua các khoản vay như ODA, vay thương mại và các chương trình hợp tác là rất quan trọng, đặc biệt đối với các nước nghèo và kém phát triển Sử dụng nguồn vốn ODA dưới hình thức vay ưu đãi để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội là một trong những hoạt động chính của tín dụng đầu tư nhà nước Đồng thời, nước cho vay ODA cũng có thể gia tăng ảnh hưởng của mình đối với nước vay, nâng cao vị thế trong các tổ chức và diễn đàn quốc tế Như vậy, tín dụng đầu tư không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn nâng cao vị thế của quốc gia trong cộng đồng thế giới.
Cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển tạo ra nhiều cơ hội cho các nước cho vay trong việc đầu tư trực tiếp và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào thị trường của nước đi vay Do đó, tín dụng đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
Quan niệm về hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước
Hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích, lĩnh vực và đối tượng liên quan Khái niệm này là tổng hợp và được đánh giá từ ba góc độ chính: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nhà đầu tư và nền kinh tế xã hội.
VDB cam kết thực hiện hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng cách cho vay đúng đối tượng, đảm bảo nguyên tắc bảo toàn nguồn vốn Ngân hàng chú trọng vào việc tăng trưởng tín dụng bền vững và giảm thiểu mức cấp bù ngân sách, nhằm tối ưu hóa nguồn lực tài chính.
Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với nhà đầu tư được thể hiện qua sự thành công của các dự án sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi Điều này không chỉ tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy tăng trưởng doanh thu, giảm chi phí và tăng lợi nhuận Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phát triển bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước cần tuân thủ quy hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm đạt được tăng trưởng bền vững Việc tập trung đầu tư vào các lĩnh vực then chốt sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành và vùng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện môi trường, tiến tới công bằng xã hội, đồng thời phát triển công nghệ và khoa học kỹ thuật.
Hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước được đánh giá qua kết quả của các dự án do VDB tài trợ Nếu các dự án mang lại hiệu quả cao, hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước cũng được coi là hiệu quả Ngược lại, nếu dự án có hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả, thì hoạt động tín dụng đầu tư sẽ không đạt hiệu quả Có thể phân loại hiệu quả dự án thành ba nhóm chính.
Dự án hiệu quả là dự án mang lại lợi nhuận theo dự kiến, giúp doanh nghiệp trả nợ gốc và lãi đúng hạn, đồng thời đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn cho ngân hàng Những dự án này không chỉ thúc đẩy hoạt động tín dụng mà còn góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát triển của Nhà nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và phát triển công nghệ, từ đó đem lại sự tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế.
Dự án hiệu quả thấp là những dự án có khả năng phát huy nhưng không đạt được kỳ vọng của nhà đầu tư, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch trả nợ vay, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng nợ quá hạn.
Nhóm 3, dự án không có hiệu quả là dự án đầu tư dở dang không thể hoàn
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước
Hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế phát triển bền vững và cân bằng Qua việc hỗ trợ các dự án đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế trong các ngành và lĩnh vực quan trọng, tín dụng đầu tư giúp thúc đẩy các chương trình kinh tế lớn, có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hiệu quả này được đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể.
- Dư nợ cho vay và tăng trưởng dư nợ vay
Dư nợ cho vay là số tiền còn lại mà ngân hàng đã giải ngân cho dự án, được tính bằng cách trừ đi số nợ gốc đã được trả tại một thời điểm cụ thể.
+ Tăng trưởng dư nợ vay được thể hiện qua công thức
Dư nợ cho vay kỳ này - 1 Tăng trưởng dư nợ cho vay = ( -) x 100
Dư nợ cho vay tại một thời điểm cụ thể phản ánh quy mô hoạt động tín dụng, trong khi tăng trưởng dư nợ vay cho thấy mức độ mở rộng và phát triển tín dụng qua các giai đoạn Sự gia tăng liên tục của dư nợ cho vay cùng với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ cho thấy sự tham gia ngày càng lớn của vốn tín dụng từ Nhà nước, đồng thời số lượng dự án đầu tư cũng đang gia tăng.
- Tỷ lệ giải ngân vốn
Số vốn thực tế đã giải ngân
Tỷ lệ giải ngân vốn = - x 100
Số vốn cho vay theo HĐTD đã ký
Tỷ lệ giải ngân vốn phản ánh mức độ thực tế của số vốn cho vay so với tổng vốn cam kết theo hợp đồng tín dụng Chỉ tiêu này càng cao cho thấy vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được giải ngân nhanh chóng, góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án và đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch Ngược lại, tỷ lệ này thấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = - x 100
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh phần trăm nợ không được trả đúng hạn trong tổng dư nợ vay, với tỷ lệ càng thấp cho thấy hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước càng cao Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, bao gồm cả tín dụng Nhà nước, là điều không thể tránh khỏi Do đó, một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được chấp nhận như một giới hạn an toàn, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ này cần duy trì dưới 3% để đảm bảo tính khả thi.
- Chênh lệch lãi suất bình quân
Chênh lệch lãi = Lãi suất đầu vào - Lãi suất đầu ra suất bình quân bình quân bình quân
Thu từ lãi Tổng chi phí trả lãi
Tổng tài sản sinh lời so với tổng nguồn vốn phải trả lãi phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước VDB huy động vốn với lãi suất thị trường nhưng cho vay chỉ bằng 70% lãi suất thị trường, dẫn đến cần có sự cấp bù chênh lệch lãi suất từ ngân sách Nhà nước Chỉ tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ với số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất; khi chỉ tiêu này thấp, số cấp bù cũng giảm, cho thấy hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước ngày càng hiệu quả hơn.
Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, xã hội và củng cố an ninh chính trị, hỗ trợ các chương trình và dự án trọng điểm của quốc gia Hoạt động này không chỉ thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống cho người dân Để đánh giá hiệu quả của tín dụng đầu tư, cần xem xét các chỉ tiêu trên cả tầm vĩ mô và vi mô, đồng thời căn cứ vào định hướng đầu tư phát triển trong từng lĩnh vực cụ thể Tuy nhiên, do tính chất chính sách của hoạt động tín dụng này, việc đánh giá hiệu quả có thể không chỉ dựa vào các mục tiêu kinh tế đơn thuần mà còn phải xem xét việc hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước hướng đến việc hỗ trợ các dự án quan trọng trong các lĩnh vực cần thiết, nơi mà không có sự ưu đãi đầu tư thì khó có thể phát triển, từ đó thể hiện tính chất tổng hợp và đa dạng của hiệu quả tín dụng đầu tư trong nền kinh tế.
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước
❖ Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Mục tiêu và phương thức hoạt động của VDB tập trung vào việc hỗ trợ các dự án và chủ đầu tư thông qua tín dụng đầu tư của Nhà nước, nhằm phát triển kinh tế đất nước Các nguồn vốn tín dụng đầu tư được sử dụng để khuyến khích đầu tư theo các chương trình của Chính phủ, giúp phát triển đồng bộ các vùng, ngành và lĩnh vực cụ thể Chính phủ sử dụng lãi suất để thu hút vốn thương mại vào các lĩnh vực ưu tiên, đồng thời đảm bảo an toàn tài chính Nhà nước Bên cạnh đó, VDB cũng tạo điều kiện phát triển cân đối vùng và khai thác tiềm năng kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng và phát triển kinh tế Việc khuyến khích đầu tư từ các thành phần kinh tế Nhà nước thông qua tín dụng ưu đãi và phối hợp với các công cụ khác của Chính phủ là rất quan trọng trong bối cảnh kinh tế thị trường biến động Cuối cùng, VDB còn thực hiện công bằng xã hội bằng cách hỗ trợ các dự án có hiệu quả kinh tế, xã hội nhưng mức sinh lời thấp.
VDB đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ các dự án phát triển, với thành công của ngân hàng được đánh giá qua hiệu quả của các dự án này Khi các dự án phù hợp với mục tiêu quốc gia và ngân hàng, việc hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ giúp VDB thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội như mong đợi Tuy nhiên, việc tối đa hóa lợi nhuận trong các dự án này gặp khó khăn do chúng thường phải đạt được cả hai mục tiêu kinh tế và xã hội Thêm vào đó, một số dự án được VDB tài trợ là do Chính phủ chỉ định, điều này làm giảm khả năng lựa chọn và quyết định của ngân hàng.
Mô hình tổ chức và năng lực cán bộ tại VDB đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư của Nhà nước Việc xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp và quy trình nghiệp vụ rõ ràng giúp cải thiện sự phối hợp giữa các bộ phận, từ đó nâng cao chất lượng thông tin cho quyết định cho vay và giảm thiểu sai lệch thông tin Năng lực thẩm định của cán bộ quyết định đến hiệu quả dự án đầu tư, với khả năng phân tích tài chính và xử lý thông tin tín dụng là rất cần thiết để tránh tổn thất trong hoạt động tín dụng Ngoài ra, năng lực giám sát tín dụng cũng quan trọng để đảm bảo chất lượng tín dụng, theo dõi việc giải ngân và sử dụng vốn vay đúng mục đích, ngăn ngừa nợ quá hạn và nợ khó đòi.
❖ Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Cơ chế và chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nền kinh tế, với mỗi chính sách là một tập hợp giải pháp nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội Chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ quyết định đến tăng trưởng đầu tư Chính phủ có thể áp dụng các chính sách thu hút đầu tư, tạo cơ hội đầu tư và định hướng chiến lược phát triển để thúc đẩy sự phát triển này, như lãi suất thấp và mở rộng đối tượng hưởng ưu đãi Đồng thời, chính sách của Nhà nước cũng góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt qua chính sách tài chính và tiền tệ để kiềm chế lạm phát Quản lý kinh tế vĩ mô không đúng đắn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống dân cư và doanh nghiệp Tín dụng đầu tư của Nhà nước là công cụ điều hành kinh tế, giúp Chính phủ quyết định mở rộng hoặc thu hẹp đầu tư phù hợp với chiến lược kinh tế quốc gia, từ đó có tác động tích cực đến việc thu hồi vốn đầu tư.
Năng lực và đạo đức của chủ thể vay vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước Do tính chất ưu đãi, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, tạo cơ hội cho Nhà nước lựa chọn các dự án hiệu quả Tuy nhiên, nhu cầu vay không đồng nghĩa với khả năng sử dụng vốn Doanh nghiệp có tổ chức quản lý hiệu quả, tài chính lành mạnh và hiểu biết về chính sách sẽ dễ dàng nhận được hỗ trợ, trong khi những doanh nghiệp yếu kém sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn Đạo đức của chủ thể vay cũng rất quan trọng; nếu nhà đầu tư không trung thực và thiếu minh bạch trong hồ sơ tài chính, việc cho vay sẽ gặp rủi ro lớn Hơn nữa, nếu doanh nghiệp không chủ động tìm kiếm giải pháp cho khó khăn, tiến độ dự án sẽ chậm lại, dẫn đến khả năng không trả được nợ Hành vi gian lận và chiếm dụng vốn Nhà nước vì lợi ích cá nhân sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Tài chính Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định quy mô, cơ cấu và đối tượng hưởng tín dụng đầu tư (TDĐT) Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và ngân sách Nhà nước thường thâm hụt, nguồn vốn dành cho TDĐT trở nên hạn chế Chính phủ cần nỗ lực để tăng cường nguồn tài chính cho TDĐT, trong đó ngân sách Nhà nước là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu vốn huy động của các tổ chức cung ứng TDĐT Nếu ngân sách Nhà nước có thặng dư và quy mô lớn, việc chuyển nhượng một tỷ lệ nhỏ cho TDĐT có thể tạo ra tác động lớn và dễ dàng nhận được sự đồng thuận Ngược lại, khi ngân sách thâm hụt, việc chia sẻ cho TDĐT gặp khó khăn và không đủ khả năng cấp vốn cần thiết Huy động vốn cho TDĐT phụ thuộc vào khả năng và nguồn lực mà Nhà nước có thể cung cấp Các kênh huy động tài chính của Chính phủ phải dựa vào uy tín và khả năng chi trả của Nhà nước Ngoài nguồn vốn trong nước, tài trợ nước ngoài cũng ảnh hưởng đến hoạt động TDĐT, đặc biệt khi Nhà nước có môi trường chính trị và pháp lý ổn định, từ đó thu hút vốn đầu tư lớn Tuy nhiên, nguồn vốn nước ngoài thường mang tính giai đoạn và có xu hướng giảm dần.
KINH NGHIỆM THỰC THI TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ RÚT RA BÀI HỌC
Kinh nghiệm quốc tế
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã thành lập các tổ chức tài chính tín dụng do Nhà nước quản lý hoặc bảo trợ, nhằm tập trung vốn cho mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội Ví dụ, Trung Quốc có Ngân hàng phát triển Trung Quốc (CDB), Hàn Quốc có Ngân hàng phát triển Hàn Quốc (KDB), và Nhật Bản có Ngân hàng phát triển Nhật Bản (JDB) Những kinh nghiệm thành công và không thành công của các nước này cung cấp bài học quý giá cho Việt Nam trong việc phát triển các tổ chức tài chính tương tự.
❖ Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Trung Quốc đã cải cách hệ thống tín dụng để phù hợp với nhu cầu mới của nền kinh tế hàng hoá, trong đó có việc xác định rõ phạm vi đầu tư từ ngân sách nhà nước và phân biệt các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn Để thực hiện mục tiêu này, Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) được thành lập vào tháng 3/1994 như một tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động theo chính sách của Chính phủ Nguồn vốn của CDB chủ yếu được hình thành từ việc phát hành trái phiếu trong nước với sự bảo lãnh của Nhà nước, giúp trái phiếu trở thành một hình thức đầu tư an toàn và hấp dẫn đối với các ngân hàng thương mại.
CDB quyết định lãi suất dựa trên lãi suất của các sản phẩm tài chính tương tự và thời điểm phát hành, như vào năm 1998, khi dư nợ trái phiếu dài hạn đạt 437 tỷ nhân dân tệ Việc tổ chức đấu thầu trái phiếu dựa trên ý kiến của các ngân hàng thương mại lớn đã giúp CDB xác định lãi suất hợp lý, từ đó huy động được lượng vốn lớn với lãi suất thấp.
CDB đã thành công trong việc hỗ trợ các dự án lớn, đặc biệt là những dự án đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng Đối với các dự án cấp Nhà nước, CDB đã chia sẻ rủi ro thông qua bảo lãnh từ các Bộ, ngành liên quan Ngoài ra, CDB cũng xem xét và chấp thuận cho vay vốn đối với các ngành công nghiệp như than và dệt, tuy nhiên, tỷ trọng của các khoản vay này là rất nhỏ.
CDB hiện đang tái cơ cấu quản lý tín dụng để phù hợp với sự phát triển kinh tế mới của Trung Quốc, thông qua việc phân tích từng chủ đầu tư và dự án để đảm bảo khoản vay tối đa Đồng thời, CDB cũng mở rộng đầu tư vào các dự án công nghiệp tư nhân nhằm tăng cường vai trò của mình trong phát triển khu vực và quốc gia Mặc dù đạt được một số thành công, CDB vẫn gặp phải chỉ trích từ khu vực tư nhân, cho rằng việc tài trợ các dự án nên được giao cho các ngân hàng thương mại.
CDB đã đạt được nhiều thành công trong việc tài trợ cho các dự án lớn và trọng điểm về đầu tư xây dựng hạ tầng, góp phần tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế quốc gia Mô hình hoạt động của CDB là một điểm nhấn đáng chú ý, có thể được nghiên cứu và áp dụng cho các nền kinh tế chuyển đổi khác trong thập kỷ 60 của thế kỷ XX.
KDB cung cấp các khoản vay ưu đãi với lãi suất hấp dẫn cho các ngành công nghiệp nặng như sắt, thép, kim loại màu và hóa chất, bao gồm phân bón, sơn, chất dẻo Chính sách cho vay của KDB được thiết kế có chọn lọc, tập trung vào việc ưu tiên lãi suất cho sự phát triển của các ngành công nghiệp phù hợp với mục tiêu quốc gia.
Đối tượng nhận tín dụng ưu đãi từ KDB luôn thay đổi để phù hợp với tình hình phát triển qua từng thời kỳ Hiện nay, các hình thức tín dụng người mua và tín dụng đầu tư phát triển ra nước ngoài đang chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong chính sách tín dụng của Nhà nước.
Cơ cấu nguồn vốn cho vay ưu đãi tín dụng đầu tư đã chuyển hướng từ việc tập trung vào phát triển công nghiệp nặng sang việc chú trọng hơn vào khu vực nông nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
KDB đã điều chỉnh chiến lược tài trợ chính sách từ việc tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp thâm dụng vốn như công nghiệp nặng và hóa chất sang việc phát triển cân đối toàn diện hơn Hiện nay, Chính phủ chú trọng đến các ngành có khả năng tăng cường sức cầu trong nước và thúc đẩy phát triển bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường Với vai trò quan trọng, KDB đã từng bước góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Hàn Quốc thông qua việc cung cấp tín dụng đầu tư phát triển.
❖ Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Sau đại chiến thứ hai, kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng Để khắc phục, Chính phủ Nhật Bản đã tập trung cấp tín dụng cho các ngành nghề thiết yếu phục vụ lợi ích quốc gia, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng và đào tạo nghề Những lĩnh vực này thường không thu hút được đầu tư từ khu vực tư nhân do yêu cầu vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài và mức sinh lời thấp hoặc thậm chí không có lãi.
- về nguồn vốn cũng giống như Việt Nam, nguồn vốn của JDB được Chính phủ cấp từ NSNN.
- Về lãi suất, lãi suất cho vay do Bộ tài chính quyết định theo từng thời kỳ thường thấp hơn lãi suất thị trường.
JDB cung cấp điều kiện cho vay linh hoạt hơn so với ngân hàng thương mại, cho phép các chủ đầu tư và dự án đầu tư không đủ tiêu chí vay vốn từ ngân hàng thương mại vẫn có cơ hội tiếp cận nguồn tài chính.
Nền kinh tế Nhật Bản hiện đang phát triển mạnh mẽ, với tín dụng đầu tư phát triển giữ vai trò quan trọng trong chính sách điều hành kinh tế vĩ mô.
Chính phủ đang hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của tín dụng đầu tư phát triển, nhằm giảm thiểu sự bao cấp từ Nhà nước.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
❖ Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia đã nêu trong luận văn, có thể rút ra một số bài học quan trọng cho Việt Nam.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC B Ắ C NINH- B Ắ C GIANG
MỘT SỐ NÉT CÓ BẢN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC B Ắ C NINH- B Ắ C GIANG
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Ninh - Bắc Giang được thành lập theo quyết định số 825/QĐ-NHPT ngày 25/12/2008, do Tổng Giám đốc VDB ký Đây là đơn vị trực thuộc VDB, nhằm thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
Chi nhánh khu vực Bắc Ninh - Bắc Giang có chức năng triển khai thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang Nhiệm vụ của chi nhánh bao gồm huy động vốn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn, bảo lãnh tín dụng đầu tư và bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngoài ra, chi nhánh còn cho vay các dự án đầu tư trong nước, cho vay dự án theo hiệp định của Chính phủ, hỗ trợ tín dụng xuất khẩu và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP.
Chi nhánh khu vực Bắc Ninh - Bắc Giang được thành lập từ ngày 01/01/2009 qua việc sáp nhập giữa Chi nhánh Bắc Ninh và Chi nhánh Bắc Giang, kế thừa kết quả hoạt động của hai chi nhánh cũ Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, với một phòng giao dịch tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Chi nhánh có con dấu, bảng cân đối kế toán, và tài khoản mở tại các cơ quan tài chính theo quy định pháp luật, đồng thời thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định của VDB Cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc với 5 thành viên, 1 phòng giao dịch và 7 phòng nghiệp vụ, trong đó có 15 lãnh đạo cấp phòng và 60 viên chức thừa hành, với phần lớn cán bộ có trình độ đại học trở lên Giám đốc và các phó giám đốc do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, theo quy chế quản lý cán bộ của VDB.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Chi nhánh khu vực Bắc Ninh- Bắc Giang
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng nghiệp vụ như sau:
❖ Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Phòng giao dịch Bắc Ninh được thành lập nhằm hỗ trợ Giám đốc chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ tại tỉnh Bắc Ninh, bao gồm huy động và quản lý vốn, tổ chức triển khai công tác tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu Nhiệm vụ của phòng còn bao gồm cho vay, thu hồi nợ vay vốn cho các dự án, cấp hạn mức tín dụng, quản lý vốn ODA và vốn viện trợ, cũng như thực hiện các nghiệp vụ quản lý, thanh toán và cho vay vốn đầu tư theo uỷ thác Phòng cũng tổ chức bộ máy kế toán, thực hiện chế độ tài chính kế toán, thanh toán với khách hàng, thanh toán nội bộ, và báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của VDB.
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ xây dựng và đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch chuyên môn, tổ chức huy động vốn, quản lý và điều hành sử dụng nguồn vốn Phòng cũng thực hiện công tác thẩm định, tổng hợp báo cáo và xây dựng các chương trình công tác của Chi nhánh Đặc biệt, phòng chủ trì việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch cho vay, thu nợ trong hoạt động tín dụng, cũng như kế hoạch hỗ trợ sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm huy động vốn và điều hành nguồn vốn, cùng với công tác thẩm định cho vay TDĐT và báo cáo thống kê.
Phòng tín dụng đầu tư chịu trách nhiệm thu thập thông tin kinh tế, xã hội và tích lũy kiến thức về tài chính, luật đầu tư, luật đất đai cùng các chính sách doanh nghiệp mới để phục vụ nghiên cứu kinh tế và thẩm định dự án Phòng chủ động cho vay trực tiếp các dự án đầu tư, quản lý vốn ODA và các chương trình dự án được ủy thác, đồng thời phối hợp với các sở, ngành và nhà đầu tư để lựa chọn các dự án khả thi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Ngoài ra, phòng còn thẩm định hồ sơ vay vốn, xử lý nợ và thực hiện giải ngân, thu nợ theo hợp đồng tín dụng, quản lý dư nợ và tài sản bảo đảm theo quy định hiện hành.
Phòng tín dụng xuất khẩu tại tỉnh Bắc Giang có trách nhiệm triển khai nhiệm vụ tín dụng xuất khẩu (TDXK) và phối hợp với Phòng giao dịch Bắc Ninh để thực hiện các hoạt động TDXK tại Bắc Ninh Các hoạt động này bao gồm cho vay xuất khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Phòng bảo lãnh, uỷ thác và HTSĐT có nhiệm vụ thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp theo quy định, bao gồm việc tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh và hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại để phục vụ sản xuất kinh doanh Đồng thời, phòng cũng quản lý và thanh toán vốn đầu tư uỷ thác cho các ngành, cũng như tiếp nhận, thẩm định và cấp HTSĐT theo quy định hiện hành.
Phòng kiểm tra, giám sát có nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nội bộ và pháp chế tại chi nhánh Phòng chủ trì hoặc phối hợp tổ chức kiểm tra các phòng nghiệp vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt, đồng thời làm đầu mối quan hệ và báo cáo với Ban kiểm tra nội bộ VDB Ngoài ra, phòng cũng phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các đợt thanh tra, kiểm tra và kiểm toán về pháp lý liên quan đến việc ký kết và giải quyết các vấn đề hợp đồng kinh tế, cam kết và thoả thuận giữa chi nhánh và các tổ chức kinh tế.
Phòng tài chính, kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán và kho quỹ tại chi nhánh, đảm bảo hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo quy định của Nhà nước Phòng cũng chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán, cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng, và thực hiện hạch toán kế toán một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác Ngoài ra, phòng tiếp nhận nguồn vốn cấp, vốn tự huy động và vốn nhận uỷ thác, đồng thời tổng hợp tình hình cho vay, thu nợ, thu phí lãi và lãi phạt (nếu có), cũng như tình hình thanh toán và sử dụng tài sản Cuối cùng, phòng lập và nộp báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán theo quy định.
Phòng hành chính và quản lý nhân sự có trách nhiệm quản lý cán bộ, xây dựng phương án đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, và thực hiện các công tác hành chính, quản trị Phòng cũng tổ chức điều hành các công việc liên quan đến lao động, tiền lương và sắp xếp quản lý lao động một cách hợp lý Bên cạnh đó, phòng còn tổ chức công tác thi đua khen thưởng, quản lý và bảo quản tài sản, phương tiện của Chi nhánh, cũng như thực hiện công tác văn thư lưu trữ hiệu quả.