1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình

163 517 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kinh Tế Vĩ Mô
Tác giả Bùi Quang Bình
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kinh Tế Vĩ Mô
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2012
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 163
Dung lượng 2,88 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ (7)
    • 1.1 Những vấn đề chung về kinh tế học (7)
      • 1.1.1 Kinh tế học và các phân nhánh của nó (7)
      • 1.1.2. Tầm quan trọng của kinh tế vĩ mô (8)
      • 1.1.3. Các yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất và chi phí cơ hội (9)
    • 1.2. Cách thức quyết định và giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản (12)
      • 1.2.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản của một tổ chức kinh tế (12)
      • 1.2.2. Cách giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản trong các hệ thống kinh tế (14)
    • 1.3 Cung cầu và thị trường (15)
      • 1.3.1. Cung (15)
      • 1.3.2. Cầu (16)
      • 1.3.3. Cân bằng cung cầu (19)
    • 1.4. Giá cả trong ngắn hạn và dài hạn (22)
    • 1.5. Cách thức nghiên cứu kinh tế vĩ mô (23)
    • 1.6. Nội dung của giáo trình (27)
  • Chương 2. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN SỐ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ VĨ MÔ (28)
    • 2.1 Đo lường kết quả các hoạt động kinh tế - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) (28)
      • 2.1.1. Các quan điểm về sản xuất và cách tính toán (28)
      • 2.1.2. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và phương pháp tính (29)
    • 2.2 Đo lường chi phí sinh hoạt – Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (36)
    • 2.3 Đo lường thất nghiệp (38)
  • Chương 3. SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ (43)
    • 3.1. Thế nào là tăng trưởng kinh tế (43)
      • 3.1.1 Khái niệm về tăng trưởng kinh tế (43)
      • 3.1.2. Tăng trưởng kinh tế của thế giới và Việt Nam (43)
      • 3.1.3. Tầm quan trọng và chi phí của tăng trưởng (45)
    • 3.2. Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế (47)
      • 3.2.1. Vòng chu chuyển kinh tế (47)
      • 3.2.2. Sản xuất (49)
      • 3.2.3 Năng suất (50)
      • 3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất (51)
    • 3.3. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng dài hạn (60)
      • 3.3.1. Chính sách thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư (61)
      • 3.3.2. Chính sách khuyến khích tiến bộ công nghệ (63)
      • 3.3.3. Đầu tư cho giáo dục (63)
      • 3.3.4. Kiểm soát tốc độ gia tăng dân số (64)
  • Chương 4. TIẾT KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH (68)
    • 4.1. Các định chế tài chính trong nền kinh tế (68)
      • 4.1.1. Thị trường tài chính (68)
      • 4.1.2. Trung gian tài chính (70)
    • 4.2 Tiết kiệm và đầu tư (72)
      • 4.2.1. Phân biệt giữa tiết kiệm và đầu tư (72)
      • 4.2.2. Mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và hoạt động của thị trường tài chính (72)
    • 4.3 Chính sách tài chính và các ảnh hưởng của chính sách tài chính (78)
      • 4.3.1 Chính sách tài chính (78)
      • 4.3.2. Tác động của chính sách tài chính (78)
  • Chương 5. TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ (81)
    • 5.1. Tiền tệ (82)
      • 5.1.1. Khái niệm, chức năng của tiền tệ (82)
      • 5.1.2. Các hình thái tiền tệ (83)
    • 5.2. Hệ thống ngân hàng (87)
      • 5.2.1. Ngân hàng Thương mại (NHTM) và quá trình tạo ra tiền gửi (87)
      • 5.2.2. Ngân hàng Trung ương (NHTW) và vai trò kiểm soát mức cung tiền tệ (91)
    • 5.3 Lạm phát (94)
      • 5.3.1. Thế nào là lạm phát (94)
      • 5.3.2. Phân loại lạm phát (94)
      • 5.3.3. Lạm phát và lãi suất (96)
      • 5.3.4. Những ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát với nền kinh tế (96)
  • Chương 6. THẤT NGHIỆP (99)
    • 6.1 Thất nghiệp ở Việt Nam (99)
    • 6.2. Các luồng dịch chuyển lao dộng trên thị trường lao động (101)
    • 6.3. Các loại hình thất nghiệp (102)
      • 6.3.1. Thất nghiệp tự nhiên (103)
      • 6.3.2. Thất nghiệp chu kỳ (105)
  • Chương 7. KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ (107)
    • 7.1. Luồng hàng hóa và vốn quốc tế (107)
      • 7.1.1. Xuất khẩu ròng và vai trò của nó (107)
      • 7.1.2. Dòng vốn ra nước ngoài ròng và cán cân thương mại (108)
    • 7.2 Tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế mở (109)
      • 7.2.1. Nền kinh tế nhỏ và mở cửa (109)
      • 7.2.2. Mô hình cân bằng trong nền kinh tế mở (110)
      • 7.2.3. Tác động của các chính sách đến cán cân thương mại (111)
    • 7.3. Tỷ giá hối đoái (115)
  • Chương 8. TỔNG CUNG TỔNG CẦU (119)
    • 8.1. Biến động kinh tế và các đặc điểm của nó (119)
    • 8.2. Mô hình tổng cung tổng cầu (121)
      • 8.2.1. Tổng cầu của nền kinh tế (122)
      • 8.2.2. Tổng cung của nền kinh tế (126)
    • 8.3. Nguyên nhân biến động kinh tế và chính sách ổn định kinh tế (135)
      • 8.3.1 Nguyên nhân biến động kinh tế (135)
      • 8.3.2. Chính sách ổn định (136)
  • Chương 9. TỔNG CẦU (140)
    • 9.1. Trạng thái cân bằng của nền kinh tế giản đơn (140)
      • 9.1.1 Mô hình tổng chi tiêu dự kiến trong nền kinh tế giản đơn (140)
      • 9.1.2. Nền kinh tế trong trạng thái cân bằng (142)
      • 9.1.3. Mô hình số nhân (145)
      • 9.1.4. Nghịch lý của tiết kiệm (147)
    • 9.2. Sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng (147)
      • 9.2.1. Chi tiêu của chính phủ và tổng chi tiêu dự kiến (147)
      • 9.2.2. Thuế và tổng chi tiêu dự kiến (150)
    • 9.3. Tổng chi tiêu dự kiến và sản lượng cân bằng của nền kinh tế mở (152)
      • 9.3.1. Xuất, nhập khẩu và tổng chi tiêu dự kiến (152)
      • 9.3.2. Sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở (154)
    • 9.4. Từ tổng chi tiêu tới tổng cầu (156)
      • 9.4.1. Cách xác định đường tổng cầu từ tổng chi tiêu (156)
      • 9.4.2. Hạn chế của cách tiếp cận chi tiêu (157)
    • 9.5. Chính sách tài chính và tổng cầu (157)
      • 9.5.1. Chính sách tài chính chủ động của chính phủ (158)
      • 9.5.2. Cơ chế tự điều chỉnh (161)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Những vấn đề chung về kinh tế học

1.1.1 Kinh tế học và các phân nhánh của nó

Kinh tế học có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung, tất cả đều xoay quanh việc sử dụng nguồn tài nguyên để đáp ứng nhu cầu của con người trong các nền kinh tế Dưới đây là một định nghĩa phổ biến về kinh tế học hiện nay.

Kinh tế học nghiên cứu cách mà xã hội sử dụng tài nguyên hạn chế để sản xuất hàng hóa cần thiết và phân phối chúng cho các thành viên.

Kinh tế học nghiên cứu cách mà nền kinh tế lựa chọn sử dụng các nguồn tài nguyên hạn chế để sản xuất sản phẩm, với mục tiêu cuối cùng là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.

Kinh tế học được chia thành hai lĩnh vực chính: kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô Kinh tế vĩ mô tập trung vào việc phân tích hành vi của nền kinh tế như một tổng thể, bao gồm các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, biến động giá cả, tình hình việc làm, cán cân thanh toán và tỷ giá hối đoái.

Kinh tế vi mô tập trung vào hành vi của các đơn vị kinh tế, như doanh nghiệp và hộ gia đình, trong việc ra quyết định về sản xuất và tiêu dùng Nó nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn sản phẩm, số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp quyết định sản xuất, cũng như các dịch vụ mà hộ gia đình lựa chọn mua sắm trên thị trường Nói chung, kinh tế vi mô phân tích cách thức các đơn vị kinh tế đưa ra quyết định liên quan đến hàng hóa cụ thể.

Các biến số kinh tế vĩ mô phát sinh từ sự tương tác giữa các đơn vị kinh tế cơ sở như hộ gia đình và doanh nghiệp Để nghiên cứu nền kinh tế tổng thể, cần xem xét các quyết định của từng đơn vị kinh tế cá biệt.

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Để hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tổng mức chi tiêu của hộ gia đình, cần nắm bắt cách thức mà họ quyết định mức tiêu dùng và tiết kiệm từ thu nhập Vì vậy, mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô là rất chặt chẽ.

Kinh tế học được chia thành hai loại chính: kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu Kinh tế học thực chứng tập trung vào việc mô tả và giải thích nền kinh tế một cách khách quan, nhằm trả lời các câu hỏi như tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp hiện tại, nguyên nhân của thất nghiệp cao, và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát Thông qua việc phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế, kinh tế học thực chứng không chỉ giúp dự đoán phản ứng của nền kinh tế trước những thay đổi mà còn gợi ý các biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế và hạn chế những tác động tiêu cực.

Kinh tế học chuẩn tắc cung cấp những quan điểm và chỉ dẫn về các vấn đề kinh tế, nhằm giải quyết những câu hỏi như: Trong thời kỳ suy thoái, liệu Chính phủ nên sử dụng ngân sách để tạo việc làm trực tiếp hay cấp trợ cấp thất nghiệp? Trong bối cảnh lạm phát cao, có nên tăng thuế để kiềm chế lạm phát? Ngoài ra, việc trợ giá hàng nông sản có cần thiết hay không? Đây là những vấn đề thường xuyên gây tranh cãi, nhưng chưa bao giờ được giải quyết một cách khoa học hoặc thực tiễn.

Kinh tế học thực chứng tập trung vào việc trả lời các câu hỏi như “bao nhiêu”, “là gì” và “như thế nào”, trong khi kinh tế học chuẩn tắc giải quyết câu hỏi “nên làm cái gì” Quá trình nghiên cứu kinh tế thường bắt đầu từ kinh tế học thực chứng trước khi chuyển sang kinh tế học chuẩn tắc.

1.1.2 Tầm quan trọng của kinh tế vĩ mô

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã liên tục tăng trưởng cao, nhưng cũng đối mặt với lạm phát gia tăng Điều này đặt ra nhiều câu hỏi về tác động của lạm phát đến nền kinh tế và các biện pháp mà chính phủ cần thực hiện để kiểm soát tình hình Sự tăng giá của đồng Nhân dân tệ Trung Quốc có thể mang lại lợi ích cho xuất khẩu Việt Nam, trong khi giá dầu thế giới leo thang cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế Để hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế vĩ mô, chúng ta cần theo dõi các chỉ số như giá tiêu dùng, biến động giá dầu và chỉ số VN-index, từ đó đánh giá đúng tầm quan trọng của các yếu tố này.

Các biến cố kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp đến đời sống của mọi người Để hiểu nhu cầu sản phẩm, các doanh nghiệp cần dự báo sự tăng trưởng thu nhập của người tiêu dùng và xu hướng tiêu dùng hiện tại.

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô của họ thế nào Những người già, hưu trí sống bằng thu nhập cố định thường lo lắng về tốc độ tăng giá Những sinh viên ra trường hy vọng kinh tế tăng trưởng sẽ có nhiều việc làm hơn Các biến cố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến tình hình chính trị, người dân tin vào Chính phủ, nếu kinh tế tăng trưởng, tỷ lệ thất nghiệp thấp, lạm pháp trong vòng kiểm soát, và ngược lại

Các biến cố kinh tế vĩ mô có tác động lớn đến các quốc gia khác Sự gia tăng chỉ số tiêu dùng tại Mỹ và Nhật Bản mang lại niềm vui cho các nhà xuất khẩu Việt Nam Đồng thời, sự biến động tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Các nhà kinh tế vĩ mô nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế như một tổng thể bằng cách thu thập dữ liệu về thu nhập, giá cả và các biến số kinh tế khác Họ xây dựng lý thuyết tổng quát nhằm giải thích những hiện tượng kinh tế để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của mình.

Cách thức quyết định và giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản

1.2.1 Ba vấn đề kinh tế cơ bản của một tổ chức kinh tế

Mọi nền kinh tế đều phải trả lời ba câu hỏi lớn bao gồm:

Trong sản xuất, việc xác định hàng hóa và dịch vụ nào cần được sản xuất, cùng với số lượng cụ thể, là rất quan trọng do sự khan hiếm nguồn lực trong các nền kinh tế so với nhu cầu xã hội Nếu một nền kinh tế không gặp phải giới hạn về nguồn lực, vấn đề sản xuất sẽ không cần phải được xem xét.

Sản xuất hàng hóa và dịch vụ là quá trình lựa chọn phương thức hiệu quả nhất để tạo ra sản phẩm, đảm bảo sử dụng tối thiểu đầu vào trong khi vẫn đạt được số lượng sản phẩm mong muốn.

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Sản xuất hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho ai là một vấn đề quan trọng, thể hiện cách phân chia sản phẩm quốc dân giữa các thành viên trong xã hội.

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Bất kỳ nền kinh tế nào, bất kể hình thức và trình độ, đều phải đối mặt với những câu hỏi lớn về việc lựa chọn do nguồn lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ khan hiếm Sự lựa chọn này được thực hiện dựa trên ba cơ sở chính: (1) Có nhiều cách sử dụng nguồn lực để sản xuất sản phẩm; (2) Có nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất một sản phẩm cụ thể; và (3) Có nhiều phương pháp khác nhau để phân phối hàng hóa và thu nhập cho các thành viên trong xã hội.

1.2.2 Cách giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản trong các hệ thống kinh tế

Các hệ thống kinh tế khác nhau tổ chức kinh tế theo những cách riêng biệt nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản Những kiểu tổ chức này bao gồm nhiều hình thức khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách thức quản lý và phân bổ tài nguyên.

Kinh tế thị trường xác định giá cả thông qua sự tương tác của cung và cầu, phản ánh tình trạng thặng dư hoặc thiếu hụt hàng hóa và dịch vụ Dựa trên tín hiệu này, các doanh nghiệp có thể phân bổ nguồn lực hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận và khai thác các cơ hội kinh doanh.

Kinh tế mệnh lệnh – Nhà nước là người phân bổ nguồn lực để đạt được các mục tiêu

Kinh tế hỗn hợp là một hệ thống kết hợp giữa thị trường và phi thị trường để phân bổ hàng hóa và nguồn lực Trong nền kinh tế này, có bốn nhóm tác nhân chính: người tiêu dùng, doanh nghiệp, chính phủ và người nước ngoài, mỗi nhóm đều có những hành vi và phương thức hoạt động riêng biệt Những hành vi và cách thức hoạt động của các nhóm này đóng vai trò quyết định trong việc tổ chức nền kinh tế, tạo nên những đặc điểm khác nhau cho từng nhóm.

Người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế khi mua hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm, quần áo, dịch vụ và đi lại Họ không chỉ tiêu dùng sản phẩm mà còn ảnh hưởng lớn đến quyết định sản xuất của các nhà sản xuất Quyết định mua sắm của người tiêu dùng thường dựa trên nguyên tắc tối đa hóa lợi ích cá nhân, từ đó hình thành nên xu hướng tiêu dùng trong thị trường.

Các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ, quyết định sản xuất cái gì và như thế nào Tầm quan trọng của họ phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các nhà sản xuất tư nhân và chính phủ ở từng quốc gia Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, điều này quyết định phương thức hoạt động của họ.

Chính phủ là một chủ thể kinh tế, hoạt động với thu nhập và chi tiêu tương tự như hộ gia đình hoặc doanh nghiệp Tuy nhiên, khác với các chủ thể này, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và quản lý nền kinh tế quốc dân, đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng xã hội.

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Chính phủ đóng vai trò là người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ lớn nhất trong nền kinh tế, với mức tiêu dùng của họ ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế Đồng thời, Chính phủ kiểm soát và điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế hỗn hợp thông qua hệ thống luật lệ, các biện pháp hành chính và chính sách của mình.

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế, các doanh nghiệp và Chính phủ nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của một quốc gia thông qua hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, cung cấp viện trợ và thực hiện đầu tư nước ngoài.

Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào độ mở cửa và quy mô của nền kinh tế đó.

Cung cầu và thị trường

Mô hình cung cầu là kiến thức cơ bản trong kinh tế học, giúp phân tích mối quan hệ giữa cung và cầu của một mặt hàng Nó không chỉ quyết định giá cả và lượng hàng bán ra mà còn thể hiện ảnh hưởng của các yếu tố ngoại sinh đến giá cả và sản lượng.

Cung là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng cung cấp ở các mức giá khác nhau, dựa trên giả định về chi phí sản xuất, được xác định bởi giá của các đầu vào, công nghệ và số lượng người bán hiện có.

Bảng cung là một công cụ thể hiện mối quan hệ giữa số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp hoặc người bán có thể cung ứng và mức giá khác nhau, dựa trên giả định về chi phí sản xuất, bao gồm giá đầu vào, công nghệ, và số lượng người bán Khi được biểu diễn dưới dạng đồ thị, với trục tung đại diện cho mức giá và trục hoành cho lượng cung, đường biểu diễn này được gọi là đường cung.

Hình 1.2.1 Đường cung hàng hóa

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Lượng cung hàng hóa (đơn vị/năm)

Bảng 1.2 Bảng cung về hàng hóa A

Luật cung quy định rằng lượng cung của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với giá cả, nghĩa là khi giá bán tăng, mức cung hàng hóa cũng tăng, và ngược lại Mỗi điểm trên đường cung biểu thị mức cung tương ứng với một mức giá cụ thể, cho thấy sự thay đổi của mức cung khi giá thay đổi.

Hình 1.2.2 Sự dịch chuyển đường cung hàng hóa A

Lượng cung hàng hóa (đơn vị / năm)

Khi giả định về giá cả đầu vào giảm hoặc tăng, cũng như sự thay đổi công nghệ từ hiện đại sang lạc hậu, đường cung sẽ dịch chuyển sang phải từ SS thành S1S1 hoặc ngược lại, như minh họa trong hình 1.2.

Cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng hoặc có khả năng mua ở các mức giá khác nhau, dựa trên các giả định về sở thích, thu nhập, giá cả hàng hóa liên quan và số lượng người mua.

Giá bán ngàn (đồng/đơn vị) Lượng cung (đơn vị/năm)

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Bảng 1.3 Bảng cầu về hàng hóa A

Giá bán (đồng/đơn vị) Lượng cầu (đơn vị/năm)

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Để phân tích bảng cầu và đường cầu của một mặt hàng, cần giữ nguyên các yếu tố khác và chỉ xem xét mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua và khả năng chi trả của họ so với giá cả của sản phẩm đó.

Luật cầu chỉ ra rằng khi giá cả tăng, lượng hàng hóa người tiêu dùng muốn mua sẽ giảm, và ngược lại, khi giá cả giảm, lượng hàng hóa được tiêu thụ sẽ tăng Điều này thể hiện mối quan hệ nghịch đảo giữa giá cả và lượng cầu trong một khoảng thời gian nhất định.

Bảng cầu thể hiện mối quan hệ giữa số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau, dựa trên sở thích, thu nhập, giá hàng hóa liên quan và số lượng người mua Khi biểu diễn dữ liệu từ bảng cầu trên đồ thị, với trục tung là mức giá và trục hoành là lượng cầu, đường biểu diễn này được gọi là đường cầu.

Hình 1.3.1 mô tả đường cầu DD, thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và lượng cầu; khi giá giảm, lượng cầu tăng, dẫn đến đường cầu có độ dốc xuống Mối quan hệ này, được gọi là luật cầu, cho thấy rằng sự thay đổi trong lượng cầu chủ yếu do giá cả của hàng hóa ảnh hưởng, kết quả là sự di chuyển dọc theo đường cầu.

Hình 1.3.2 Sự dịch chuyển của đường cầu hàng hóa A

Giá (đồng/đơn vị i) Hình 1.3.1 Đường cầu hàng hóa

Lượng cầu hàng hóa (đơn vị / năm)

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Lượng cầu hàng hóa (đơn vị/năm)

Khi có sự thay đổi trong một yếu tố cố định như thu nhập, sở thích hoặc thị hiếu, điều này sẽ dẫn đến sự thay đổi trong tiêu dùng dự kiến ở mọi mức giá Kết quả là đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải (tăng cầu) từ DD thành D1D1 hoặc sang trái (giảm cầu) như thể hiện trong hình 1.3.2.

Sự giao nhau giữa đường cung và đường cầu trên đồ thị xác định điểm cân bằng, nơi số lượng hàng hóa A mà doanh nghiệp cung ứng bằng với số lượng mà người mua muốn mua Hình 1.4 và bảng 1.4 minh họa quá trình xác định giá cả cân bằng.

Tại mức giá cân bằng 10 đồng/đơn vị, lượng cung và cầu là tương đương Khi giá thấp hơn 10 đồng, lượng cầu vượt quá lượng cung, tạo ra tình trạng thiếu hàng và dẫn đến sự cạnh tranh giữa người mua, làm tăng giá Ngược lại, nếu giá cao hơn 10 đồng, lượng cung vượt quá lượng cầu, khiến các nhà sản xuất cạnh tranh giảm giá Chỉ khi giá đạt mức cân bằng, cả người mua và người bán đều thỏa mãn nhu cầu của mình.

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Bảng 1.4 Bảng cung và cầu về hàng hóa A

20 Lượng hàng hóa (đơn vị / năm)

Mô hình cung cầu thể hiện quá trình hình thành giá cả và lượng cân bằng, cho phép phân tích tác động của các biến số kinh tế đến sự thay đổi trạng thái cân bằng Ví dụ, khi thu nhập tăng, đường cầu dịch chuyển sang phải từ SS thành S1S1, cho thấy sự gia tăng nhu cầu trong thị trường.

Khi giá cả yếu tố đầu vào giảm, đường cung sẽ dịch chuyển sang phải từ DD thành D1D1 Sự thay đổi này dẫn đến giao điểm của hai đường cung và cầu thay đổi từ P.

P1, do đó giá cả và lượng cân bằng thay đổi

Giá cả trong ngắn hạn và dài hạn

Trong mô hình kinh tế, giả định rằng giá cả hàng hóa và dịch vụ cần được điều chỉnh để cân bằng cung cầu là hợp lý, nhưng thực tế cho thấy giá cả thị trường không luôn đạt được sự cân bằng hoàn hảo Điều này chủ yếu do tiền lương và giá cả thường điều chỉnh chậm, với các hợp đồng lao động quy định tiền lương cho các khoảng thời gian dài, đôi khi lên tới 3 năm Nhiều doanh nghiệp cũng không thay đổi mức lương kịp thời, dẫn đến sự mất cân bằng trong thị trường.

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Trong một thời gian dài, giá cả của sản phẩm, chẳng hạn như máy tính, có thể thay đổi đáng kể Mặc dù mô hình cân bằng thị trường giả định rằng tất cả các loại tiền lương và giá cả đều linh hoạt, nhưng thực tế cho thấy một số loại tiền lương và giá cả lại cứng nhắc Điều này dẫn đến việc mô hình kinh tế ngắn hạn dựa trên giả thiết về tính cứng nhắc của giá cả.

Mô hình cân bằng thị trường vẫn có giá trị mặc dù giá cả có tính cứng nhắc, vì chúng sẽ điều chỉnh theo thời gian để phản ánh sự thay đổi của cung và cầu Mặc dù không mô tả chính xác nền kinh tế ở mọi thời điểm, mô hình này thể hiện trạng thái cân bằng và xu hướng thay đổi của nền kinh tế Do đó, nhiều nhà kinh tế vĩ mô coi tính linh hoạt của giá cả là giả định hợp lý để nghiên cứu các vấn đề dài hạn, đặc biệt là trong quá trình tăng trưởng kinh tế qua các thập kỷ.

Cách thức nghiên cứu kinh tế vĩ mô

Để nghiên cứu kinh tế học vĩ mô, các nhà kinh tế cần áp dụng cách tư duy riêng biệt, sử dụng các thuật ngữ và số liệu cụ thể Phương pháp tư duy này giúp họ tiếp cận và phân tích các vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả.

Các nhà kinh tế nghiên cứu vấn đề với tính khách quan giống như các nhà khoa học trong lĩnh vực vật lý hay y học Họ bắt đầu bằng việc đưa ra giả thuyết, tiếp theo là thu thập dữ liệu để phân tích Dựa trên kết quả phân tích, họ có thể chấp nhận hoặc bác bỏ các giả thuyết đã đề ra.

Quan sát và thu thập dữ liệu

Các biến số vĩ mô luôn biến động và thay đổi, đòi hỏi các nhà kinh tế phải quan sát và ghi chép dữ liệu để nhận thức rõ hơn về chúng Sự tồn tại và biến đổi của các biến số này được phản ánh qua các con số, từ đó giúp các nhà kinh tế đưa ra giả thuyết và kiểm định thông qua các mô hình Để kiểm chứng các giả thuyết, họ tiếp tục thu thập và phân tích số liệu, chẳng hạn như tỷ lệ thất nghiệp trong lực lượng lao động Khi nghiên cứu kinh tế vĩ mô, các nhà kinh tế thường giả định rằng luôn tồn tại một tỷ lệ thất nghiệp nhất định trong nền kinh tế và họ sử dụng dữ liệu qua nhiều năm để kiểm chứng giả thuyết này.

Việc thu thập số liệu cho nghiên cứu kinh tế vĩ mô là một nhiệm vụ khó khăn và tốn kém, do các biến số này có tính chất khách quan, diễn ra trên diện rộng và kéo dài theo thời gian Thêm vào đó, số liệu thường chỉ được cung cấp sau khi các biến số đã xảy ra, gây khó khăn trong quá trình phân tích và đánh giá.

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Số liệu đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu vĩ mô vì nó giúp lượng hóa các mối quan hệ trong mô hình lý thuyết, chẳng hạn như việc mỗi năm học thêm có làm tăng thu nhập của lao động hay không Ngoài ra, số liệu còn hỗ trợ kiểm định các mô hình, cho phép các nhà kinh tế xác minh tính chính xác của lý thuyết so với thực tế, ví dụ như sự khác biệt về lợi nhuận từ việc học thêm giữa các giới tính và khu vực tại Việt Nam.

Nghiên cứu này chỉ ra mối quan hệ rõ ràng giữa số năm học tập và thu nhập gia tăng của người lao động, thông qua các mô hình kinh tế phân tích.

Các nhà kinh tế sử dụng mô hình để nghiên cứu nền kinh tế, với mô hình được hiểu là lý thuyết tổng kết thường dưới dạng các phương trình toán học Những mô hình này giúp đơn giản hóa quá trình nghiên cứu bằng cách loại bỏ các mối quan hệ kinh tế không quan trọng, từ đó tập trung vào những mối quan hệ chủ yếu nhất để phản ánh bản chất của các tương tác trong nền kinh tế.

Mô hình bao gồm hai loại biến: biến số ngoại sinh và biến số nội sinh Biến số ngoại sinh, được xác định ngoài mô hình, đóng vai trò là biến giải thích hay biến độc lập Ngược lại, biến số nội sinh phát sinh từ chính mô hình và là biến cần được giải thích, được xác định trong nội bộ mô hình.

Trên thị trường hàng hóa A, chúng ta phát triển mô hình cho thị trường này, với giả định rằng lượng cầu của người tiêu dùng (Qd) phụ thuộc vào giá bán của hàng hóa A (PA) và tổng thu nhập (Y) Mối quan hệ giữa các yếu tố này được thể hiện qua một phương trình cụ thể.

Lượng cung hàng hóa A của nhà sản xuất phụ thuộc vào giá bán hàng hóa A trên thị trường (PA) và giá nguyên liệu (Pt) sử dụng trong sản xuất Mối liên hệ này thể hiện sự tương tác giữa các yếu tố giá cả và quyết định sản xuất.

Cuối cùng, trên thị trường giá hàng hóa A được điều chỉnh để cân bằng cung và cầu

Mô hình thị trường hàng hóa A được thể hiện qua ba phương trình này và được mô phỏng trên đồ thị như hình 1.4

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Mô hình thị trường hàng hóa A bao gồm hai biến ngoại sinh: tổng thu nhập và giá nguyên liệu, được coi là yếu tố cho trước Trong khi đó, biến số nội sinh bao gồm giá bán sản phẩm A và lượng sản phẩm A được trao đổi, những yếu tố này sẽ được giải thích bởi mô hình.

Ví dụ: Thị trường hàng hóa A cho bởi các phương trình đường cầu và đường cung như sau: Q D = 40 -2P (*)

Q S +P(**) Trên thị trường, giá cả điều chỉnh để cần bằng nên Q D = Q S (***)

Giải mô hình ta có sản lượng và giá cân bằng: P = 10 và Q = 20

Mô hình phân tích ảnh hưởng của biến số ngoại sinh đến hai biến số nội sinh Chẳng hạn, khi thu nhập của người dân tăng, cầu đối với hàng hóa A cũng tăng Giả sử cung xăng dầu không thay đổi, phương trình cầu có thể được biểu diễn như sau: Q1 D = 55 - 2P.

Kết hợp với phương trình (**) và tại cân bằng :

Như vậy giá tăng và lượng cân bằng hàng hóa A tăng

Khi cầu không thay đổi, sự gia tăng số lượng nhà cung ứng trên thị trường sẽ dẫn đến việc cung hàng hóa A tăng lên 15 đơn vị tại mỗi mức giá Do đó, phương trình sẽ được điều chỉnh tương ứng.

Kết hợp với (*) và tại cân bằng mới

Trong trường hợp này mô hình cho thấy giá cân bằng của hàng hóa A giảm và lượng cân bằng hàng hóa A tăng

Mô hình này chỉ ra cách mà sự biến động của tổng thu nhập hoặc giá nguyên liệu sản xuất hàng hóa A ảnh hưởng đến thị trường.

Mối quan hệ giữa mô hình và số liệu rất chặt chẽ và phức tạp, với số liệu cung cấp những cảnh báo quan trọng về các mối quan hệ lôgíc mà chúng ta có thể bỏ qua Bất kỳ lý thuyết nào cũng cần được kiểm chứng và điều chỉnh dựa trên dữ liệu thực tế để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Chương 1- Những vấn đề cơ bản về kinh tế vĩ mô

Nội dung của giáo trình

Giáo trình được chia thành ba phần, trong đó chương một và chương hai là phần mở đầu Chương hai tập trung vào các phương pháp đo lường các biến số kinh tế quan trọng như tổng sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát.

Phần II với tiêu đề nền kinh tế trong dài hạn dựa vào giả định giá cả điều chỉnh cân bằng thị trường, trừ một vài trường hợp ngoại lệ, nghĩa là, nó giả định thị trường cân bằng trong mô hình cổ điển về nền kinh tế Phần này từ chương ba tới chương bảy

Phần III nghiên cứu về nền kinh tế trong ngắn hạn với giả định giá cả cứng nhắc

Bài viết trình bày mô hình cân bằng thị trường trong nền kinh tế, đồng thời phân tích sự thay đổi của các kết luận trong mô hình cổ điển khi giả định giá cả cứng nhắc Nội dung được chia thành hai chương, cụ thể là chương 8 và chương 9.

Câu hỏi ôn tập chương

1 Giải thích sự khác nhau giữa kinh tế vi mô và vĩ mô? Mối quan hệ giữa hai lĩnh vực này?

2 Chi phí cơ hội là gì?

3 Ba vấn đề kinh tế cơ bản mà xã hội luôn phải đối mặt là gì?

4 Tại sao các nhà kinh tế lại lập ra và sử dụng mô hình?

5 Mô hình cân bằng thị trường là gì?

6 Gần đây có những vấn đề kinh tế vĩ mô nào ở Việt Nam đáng quan tâm? lOMoARcPSD|13013005

ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN SỐ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ VĨ MÔ

Đo lường kết quả các hoạt động kinh tế - Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

2.1.1.Các quan điểm về sản xuất và cách tính toán Để đo lường kết quả hoạt động kinh tế, người ta đã sử dụng 2 hệ thống khác nhau để hạch toán nền kinh tế Đó là hệ thống sản xuất vật chất (MPS) và hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) Phần dưới đây sẽ giới thiệu về hai hệ thống này và hiện tại Việt Nam sử dụng hệ thống nào để phản ánh quá trình tái sản xuất xã hội

Hệ thống sản xuất vật chất (MPS) là một phương pháp hạch toán từng được áp dụng tại các nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm cả Việt Nam Hệ thống này bao gồm các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, dựa trên nguyên tắc của hệ thống cân đối nền kinh tế quốc dân, thường được gọi là bảng cân đối vật chất MPS tập trung vào các lĩnh vực liên quan đến sản xuất vật chất và các dịch vụ như vận chuyển, mua bán và trao đổi hàng hóa, trong khi các lĩnh vực dịch vụ như y tế, giáo dục, quản lý và kinh doanh không được tính vào hệ thống hạch toán này.

Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) là một bộ chỉ tiêu tổng hợp, được trình bày dưới dạng tài khoản, nhằm phản ánh quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội, bao gồm sản xuất, phân phối và sử dụng Hệ thống này cũng giúp theo dõi tổng sản phẩm quốc nội trong một khoảng thời gian nhất định.

Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm các tài khoản chính như tài khoản sản xuất, tài khoản thu chi, tài khoản vốn, tài sản và tài chính, cùng với tài khoản quan hệ kinh tế với nước ngoài, bảng I-O và bảng kinh tế tổng hợp.

Hệ thống thống kê và tính toán chỉ tiêu tổng hợp của nền kinh tế Việt Nam đã được áp dụng từ năm 1992 Một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống này là tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Chương 2 – Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô

27 trong nước (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP) …sẽ được chúng ta nghiên cứu dưới đây

Hai hệ thống hạch toán nền kinh tế quốc dân, MPS và SNA, đều do cơ quan thống kê nhà nước quy định và có mục đích chung là quản lý nền kinh tế dựa trên nguyên tắc cân đối Tuy nhiên, điểm khác biệt chính giữa chúng nằm ở cơ sở lý thuyết: MPS dựa vào lý luận tái sản xuất của Mác, trong khi SNA dựa vào lý luận về sản xuất, bao gồm cả sản xuất vật chất và dịch vụ SNA chú trọng vào quá trình tái sản xuất dưới góc độ giá trị, trong khi MPS còn xem xét cả bảng cân đối các yếu tố sản xuất như lao động và tài sản cố định.

2.1.2 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và phương pháp tính

Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product – GDP) thường được coi là chỉ tiêu tốt nhất để phản ánh tình hình hoạt động của nền kinh tế

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong lãnh thổ quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

GDP là kết quả tổng hợp của mọi hoạt động kinh tế trên lãnh thổ một quốc gia, không phân biệt nguồn gốc sản phẩm Có hai khái niệm quan trọng liên quan đến GDP: (1) Sản phẩm cuối cùng, bao gồm các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu, như máy móc, nhà xưởng, bánh kẹo và thuốc men (2) Sản phẩm trung gian, là những sản phẩm được sử dụng làm đầu vào cho quá trình sản xuất khác và chỉ được sử dụng một lần, với giá trị chuyển giao hoàn toàn vào sản phẩm mới, ví dụ như điện cho máy dệt vải hay bột để sản xuất bánh.

Trước tiên hãy xem xét vòng chu chuyển trong nền kinh tế, đây là cơ sở để đưa ra các phương pháp tính GDP

Thu nhập chi tiêu và vòng chu chuyển

Trong một nền kinh tế giả định, chỉ sản xuất một loại hàng hóa duy nhất là A từ nguồn lao động duy nhất Hình 2.1 minh họa các giao dịch kinh tế giữa hộ gia đình và doanh nghiệp trong bối cảnh này.

Chương 2 – Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô

Nhánh trong của hình 2.1 biểu thị luồng chu chuyển của hàng hóa A và l ao động

Hộ gia đình cung cấp sức lao động cho doanh nghiệp, và doanh nghiệp sử dụng sức lao động này để sản xuất hàng hóa A Sau đó, doanh nghiệp bán hàng hóa A trở lại cho hộ gia đình Do đó, có sự luân chuyển lao động từ hộ gia đình đến doanh nghiệp và luồng hàng hóa từ doanh nghiệp đến hộ gia đình.

Nhánh ngoài của hình 2.1 minh họa các luồng tiền giữa hộ gia đình và doanh nghiệp Hộ gia đình chi tiền mua hàng hóa A từ doanh nghiệp, trong khi doanh nghiệp sử dụng một phần doanh thu để trả lương cho lao động Phần lợi nhuận còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp, người cũng là thành viên của hộ gia đình Do đó, luồng chi tiêu từ hộ gia đình đến doanh nghiệp, và thu nhập dưới dạng lợi nhuận và tiền lương từ doanh nghiệp trở lại hộ gia đình.

GDP có thể được tính theo hai cách: Thứ nhất, tổng thu nhập từ sản xuất hàng hóa A, bao gồm tiền lương và lợi nhuận; thứ hai, tổng chi tiêu để mua hàng hóa A Luồng tiền chảy giữa doanh nghiệp và hộ gia đình thể hiện sự tương tác này, với tổng mức chi tiêu và tổng thu nhập của nền kinh tế luôn bằng nhau Mỗi giao dịch có hai mặt mua và bán, trong đó chi tiêu của người mua tương ứng với thu nhập của người bán.

Phương pháp tính GDP theo cách tiếp cận hàng hóa cuối cùng (hay cách tiếp cận chi tiêu)

Theo phương pháp này, GDP được tính bằng tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ mua, cùng với giá trị xuất khẩu.

Hộ gia đình Doanh nghiệp

Chương 2 – Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô

29 khẩu ròng được thực hiện trong một đơn vị thời gian (một năm) Sau đây chúng ta nghiên cứu cấu thành của GDP

Tiêu dùng (C) Tiêu dùng bao gồm giá trị hàng hóa và dịch vụ mà các gia đình mua

Ví dụ hàng hóa lâu bền, mau hỏng và dịch vụ Đầu tư (I) Khoản này bao gồm các hàng hóa được mua để tiêu dùng tương lai

Nó được chia thành đầu tư cố định vào kinh doanh, đầu tư cố định vào nhà ở và đầu tư vào tồn kho

Mua hàng của chính phủ (G) đề cập đến các hàng hóa và dịch vụ mà chính phủ cùng các chính quyền địa phương thực hiện mua sắm Ví dụ điển hình bao gồm việc xây dựng đường quốc lộ, trường học, bệnh viện, cùng với các dịch vụ mà các viên chức chính phủ cung cấp cho cộng đồng.

Xuất khẩu ròng (NX) là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu Hàng xuất khẩu là sản phẩm được sản xuất trong nước và bán cho người tiêu dùng nước ngoài, trong khi hàng nhập khẩu là sản phẩm được sản xuất ở nước ngoài và được tiêu dùng trong nước.

Bởi vậy nếu ký hiệu GDP là Y, chúng ta có:

Đo lường chi phí sinh hoạt – Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

CPI và phương pháp tính

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số quan trọng phản ánh chi phí mà người tiêu dùng trung bình chi trả cho hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ.

Việc tính CPI bao gồm các bước:

Giỏ hàng hóa cố định là một công cụ quan trọng để ước lượng các hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng điển hình thường mua Tại Việt Nam, giỏ hàng hóa này được xác định bởi Tổng cục Thống kê và sẽ được giới thiệu chi tiết dưới đây để tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI).

Chương 2 – Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô

 Xác định giá cả: xác định giá cả của mỗi hàng hóa và dịch vụ trong giỏ hàng tại mỗi thời điểm (mỗi năm khi tính CPI hàng năm)

 Tính chi phí để mua giỏ hàng: sử dụng các mức giá và lượng để tính chi phí mua giỏ hàng trong mỗi năm

Để tính chỉ số giá tiêu dùng, trước tiên cần chọn một năm làm năm cơ sở để so sánh với các năm khác Tiếp theo, tính tỷ lệ chi phí mua giỏ hàng hóa trong mỗi năm so với năm cơ sở và nhân với 100% Giá trị thu được chính là chỉ số giá tiêu dùng cho năm đó Khi giỏ hàng hóa mà người tiêu dùng mua bao gồm m loại hàng hóa, các bước này sẽ giúp theo dõi biến động giá cả theo thời gian.

 Tính lạm phát: lạm phát là % thay đổi của chỉ số giá của thời kỳ nghiên cứu so với thời kỳ trước đó Ví dụ

Tỷ lệ lạm phát năm t so với năm t-1 = CPI t CPI t 1 x100%

Trên thực tế CPI được tính theo hàng tháng và hàng năm

Các loại hàng hóa trong giỏ hàng để tính CPI ở Việt Nam

Tổng cục Thống kê Việt Nam tính toán chỉ số giá tiêu dùng dựa trên các loại hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng điển hình thường mua Các mặt hàng này sẽ thay đổi theo tình hình phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến sự thay đổi trong xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.

Bảng 2-1 : Giỏ hàng để tính chỉ số giá tiêu dùng năm gốc 2000 (1)

Nhóm hàng hóa và dịch vụ Nhóm hàng hóa và dịch vụ

1 Lương thực, thực phẩm 5 Thiết bị và đồ dùng gia đình

Trong đó: Lương thực 6 Dược phẩm, y tế

Thực phẩm 7 Phương tiện đi lại, bưu điện

2 Đồ uống và thuốc lá 8 Giáo dục

3 May mặc, dày dép, mũ nón 9 Văn hóa, thể thao, giải trí

4 Nhà ở và vật liệu xây dựng 10 Hàng hóa và dịch vụ khác

1 Niên giá m thống kê Việt Na m 2006, NXB Thống Kê 2006 lOMoARcPSD|13013005

Chương 2 – Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô

Theo Bảng 2-1, người tiêu dùng Việt Nam chủ yếu chi tiêu cho lương thực và thực phẩm, chiếm tỷ trọng cao nhất trong danh mục hàng hóa Tiếp theo, nhóm hàng hóa lớn thứ hai là phương tiện đi lại và dịch vụ bưu điện, sau đó là chi phí cho nhà ở.

Sự phát triển kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến đời sống người dân, thể hiện qua việc sử dụng 34 loại vật liệu xây dựng và may mặc khác nhau Cơ cấu hàng tiêu dùng ngày càng đa dạng, phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu và thói quen tiêu dùng của cộng đồng.

Phân biệt CPI và chỉ số điều chỉnh GDP

Chỉ số điều chỉnh GDP là tỷ lệ giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức mua và tình hình kinh tế Mặc dù chỉ số này tương tự như chỉ số giá tiêu dùng (CPI), nhưng chúng có sự khác biệt rõ rệt trong cách tính toán và ứng dụng.

Giá giỏ hàng hóa để tính hai chỉ số GDP điều chỉnh và CPI có sự khác biệt rõ rệt Chỉ số GDP điều chỉnh sử dụng giá của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong nước, trong khi CPI chỉ dựa vào giá của hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua, không quan tâm đến nguồn gốc sản xuất của chúng.

Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong thời kỳ nghiên cứu, với giỏ hàng hóa thay đổi hàng năm Ngược lại, CPI sử dụng giỏ hàng hóa cố định, chỉ được điều chỉnh khi các nhà thống kê của chính phủ thực hiện thay đổi, ví dụ như giỏ hàng hóa được xác định bởi TCTK với năm cơ sở là năm 2000.

Đo lường thất nghiệp

Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ sử dụng tài nguyên Lao động, với vai trò là nguồn lực chính, khiến việc duy trì công ăn việc làm trở thành ưu tiên hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách kinh tế.

Thất nghiệp là tình trạng mà người lao động không có việc làm dù mong muốn làm việc Tại Việt Nam, số liệu về thất nghiệp được thu thập từ điều tra lao động việc làm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Qua các câu hỏi điều tra, mỗi cá nhân trong hộ gia đình được phân loại thành ba nhóm: có việc làm, thất nghiệp và không tham gia lực lượng lao động.

Một người được xem là có việc làm khi họ dành phần lớn thời gian trong tuần trước để làm việc tại các cơ quan hoặc doanh nghiệp, không bao gồm các hoạt động như làm việc nhà, đi học, chờ đợi bắt đầu công việc mới, bị sa thải hoặc đang tìm kiếm việc làm.

Chương 2 – Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô việc Sinh viên, học sinh và người già về hưu được tính là không nằm trong lực lượng lao động Một người muốn tìm việc làm, nhưng chán nản nên không tiếp tục tìm kiếm việc làm cũng không tính vào lực lượng lao động

Lực lượng lao động được định nghĩa là tổng số người thất nghiệp và người có việc làm

Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ % lực lượng lao động bị thất nghiệp Hay

Tỷ lệ thất nghiệp = Số người thất nghiệp x100% (2-8)

LLLĐ ở Việt Nam chủ yếu được áp dụng cho khu vực thành thị, trong khi ở nông thôn, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, lao động vẫn có việc làm nhưng không đủ thời gian làm việc mong muốn Do đó, Tổng cục Thống kê đã áp dụng công thức phù hợp để phản ánh thực trạng này.

Tổng ngày công LV thực tế

% thời gian LV được sử dụng = Tổng ngày công có nhu cầu LV x100% ( (2-9)

% thời gian chưa được sử dụng ở nông thôn = 100% - % thời gian LV được sử dụng Áp dụng cách tính đó trong trường hợp của Việt Nam cho đồ thị 2-1

Theo số liệu từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồ thị 2-1 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động (LLLĐ) tại khu vực thành phố và tỷ lệ thời gian chưa được sử dụng ở khu vực nông thôn Thông tin này phản ánh tình hình việc làm và những thách thức mà người lao động đang phải đối mặt ở hai khu vực khác nhau.

15 chưa được sử dụng ở nông

Chương 2 – Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô

Mối quan hệ giữa thất nghiệp và GDP

Mối quan hệ giữa thất nghiệp và GDP thể hiện rõ ràng qua quy luật Okun, do Arthur Okun phát hiện vào năm 1929 Khi nền kinh tế phát triển, GDP thực tế tăng lên, dẫn đến việc các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và tạo ra nhiều việc làm, từ đó làm giảm tỷ lệ thất nghiệp Ngược lại, khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, GDP thực tế thường giảm sút Điều này cho thấy sự tương tác nghịch đảo giữa thất nghiệp và GDP trong nền kinh tế.

Quy luật này được phát biểu rằng “Khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tự nhiên 2% thì thất nghiệp thực tế tăng thêm 1%”

Mức thất nghiệp năm 2004 là 6% Từ năm 2004 đến 2006, sản lượng thực tế tăng hơn sản lượng tự nhiên 2%, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp giảm 1%, từ 6% xuống còn 5%.

1 Tại sao tổng thu nhập bằng tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng bằng GDP?

2 Tại sao các nhà kinh tế sử dụng GDP thực tế chứ không dùng GDP danh nghĩa để phản ánh phúc lợi kinh tế?

3 Theo cách tiếp cận chỉ tiêu GDP bao gồm những thành tố nào? Cho một ví dụ vềmỗi thành tố?

4 Nếu GDP danh nghĩa năm 2006 lớn hơn GDP năm 2005 thì sản lượng thực tế có tăng hay không? mức giá có tăng hay không?

5 Nếu công ty A mua dây truyền dệt vải trị giá 250.000 USD hoàn toàn được sảnxuất tại Trung Quốc, thì hoạt động này có ảnh hưởng gì tới GDP của Việt Nam không? Hãy cho biệt giao dịch này ảnh hưởng đến thành tố nào trong GDP theo cách tiếp cận chi tiêu

6 Hãy giải thích sự khác nhau giữa GDP và GNP Nếu công dân Việt Nam có giátrị sản xuất ở các nước khác trên thế giới bằng với giá trị sản xuất của thế giới tại Việt Nam, chúng ta kết luận gì về GDP và GNP của Việt Nam

7 Nếu người hàng xóm của bạn thuê bạn lau chùi nhà cửa thay vì tự làm, điều gì sẽxảy ra với GDP và tại sao? Sản lượng thực tế có thay đổi không?

Chương 2 – Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô

SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

TIẾT KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

THẤT NGHIỆP

KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ

TỔNG CUNG TỔNG CẦU

TỔNG CẦU

Ngày đăng: 31/03/2022, 18:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Đường giới hạn khả năng sản xuất - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Hình 1.1 Đường giới hạn khả năng sản xuất (Trang 11)
Bảng 1.3 Bảng cầu về hàng hóa A - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Bảng 1.3 Bảng cầu về hàng hóa A (Trang 17)
Hình 1.5B Sự dịch chuyển - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Hình 1.5 B Sự dịch chuyển (Trang 21)
Bảng 2-1 : Giỏ hàng để tính chỉ số giá tiêu dùng năm gốc 2000 (1) - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Bảng 2 1 : Giỏ hàng để tính chỉ số giá tiêu dùng năm gốc 2000 (1) (Trang 37)
CPI 1 Trên thực tế CPI được tính theo hàng tháng và hàng năm. - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
1 Trên thực tế CPI được tính theo hàng tháng và hàng năm (Trang 37)
(Nguồn: Việt Nam 20 năm đổi mới và tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 2006 trên - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
gu ồn: Việt Nam 20 năm đổi mới và tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 2006 trên (Trang 45)
(Nguồn: Việt Nam 20 năm đổi mới và tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 2006 trên - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
gu ồn: Việt Nam 20 năm đổi mới và tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 2006 trên (Trang 46)
Hình 3-4 Đường biểu diễn hàm sản xuất. - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Hình 3 4 Đường biểu diễn hàm sản xuất (Trang 52)
Hình 4-2 là đồ thị của hàm đầu tư này. Nó dốc xuống vì lãi suất tăng, lượng cầu về đầu tư giảm - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Hình 4 2 là đồ thị của hàm đầu tư này. Nó dốc xuống vì lãi suất tăng, lượng cầu về đầu tư giảm (Trang 74)
Hình 4-2 đồ thị hàm đầu tư - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Hình 4 2 đồ thị hàm đầu tư (Trang 75)
Bảng 5-1. Quá trình tạo tiền - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Bảng 5 1. Quá trình tạo tiền (Trang 90)
người thiếu việc làm là những người thất nghiệp trá hình thì tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta còn lớn - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
ng ười thiếu việc làm là những người thất nghiệp trá hình thì tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta còn lớn (Trang 100)
Hình 6.1. Quá trình chuyển từ có việc sang thất nghiệp - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Hình 6.1. Quá trình chuyển từ có việc sang thất nghiệp (Trang 102)
Hình 6-2. Tiền lương tối thiểu và thất nghiệp - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Hình 6 2. Tiền lương tối thiểu và thất nghiệp (Trang 105)
Hình 7-1 Tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế nhỏ và mở  cửa. - Kinh tế vĩ mô thầy bùi quang bình
Hình 7 1 Tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế nhỏ và mở cửa (Trang 111)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w