1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng và giải pháp phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới ở vùng tây ninh

159 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 159
Dung lượng 2,69 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • KÍ HIỆU VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

    • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 5. Giả thuyết khoa học

    • 6. Nội dung nghiên cứu

    • 7. Giới hạn đề tài

    • 8. Phương pháp nghiên cứu

  • Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN

    • 1.1. Tổng quan về giáo dục và giáo dục tiểu học

      • 1.1.1. Giáo dục và giáo dục tiểu học các nước trên thế giới

      • 1.1.2. Giáo dục và giáo dục tiểu học ở Việt Nam

    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản

      • 1.2.1. Phát triển

      • 1.2.2. Giải pháp

      • 1.2.3. Chất lượng

      • 1.2.4. Hiệu quả giáo dục

    • 1.3. Phát triển giáo dục

      • 1.3.1. Ý nghĩa về phát triển giáo dục

      • 1.3.2. Quan điểm phát triển giáo dục

    • 1.4. Giáo dục tiểu học

      • 1.4.1. Đặc điểm của bậc tiểu học

      • 1.4.2. Phát triển giáo dục tiểu học

      • 1.4.3. Mục tiêu chung của giáo dục tiểu học

      • 1.4.4. Mục tiêu cụ thể của giáo dục tiểu học từ năm 2001-2010

    • 1.5. Những yếu tố cơ bản của giải pháp phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới ở Tây Ninh

      • 1.5.1. Yếu tố tư tưởng, quan điếm, nguyên tắc lí luận

      • 1.5.2. Yếu tố nguồn lực

      • 1.5.3. Biện pháp đảm bảo thực thi yếu tố: Quan điểm, tư tưởng và nguồn lực

  • Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở TỈNH TÂY NINH

    • 2.1. Đặc điểm địa lí, kinh tế - xã hội ở tỉnh Tây Ninh

      • 2.1.1. Địa lí

      • 2.1.2. Kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh

    • 2.2. Đặc điểm các xã biên giới ở tỉnh Tây Ninh

    • 2.3. Giáo dục phổ thông ở Tây Ninh

      • 2.3.1. Qui mô phát triển giáo dục phổ thông

      • 2.3.2. Phổ cập giáo dục

      • 2.3.3. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

      • 2.3.4. Các yếu tố tác động đến sứ phát triển giáo dục phổ thông

    • 2.4. Thực trạng giáo dục tiểu học các xã biên giwosi ở Tây Ninh

      • 2.4.1. Qui mô phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới

      • 2.4.2. Chất lượng giáo dục tiểu học các xã biên giới

      • 2.4.3. Tổ chức lớp học 2 buổi/ngày

      • 2.4.4. Kết quả nghiên cứu về phổ cập giáo dục tiểu học

      • 2.4.5. Giáo dục tiểu học cho học sinh dân tộc

      • 2.4.6. Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

      • 2.4.7. Những yếu tố tác động đến sự phát triển giáo dục tiểu học ở các xã biên giới

    • 2.5. Những ưu điểm và tồn tại đối với giáo dục tiểu học các xã biên giới ở tỉnh Tây Ninh

      • 2.5.1. Ưu điểm

      • 2.5.2. Tồn tai

  • Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở CÁC XÃ BIÊN GIỚI TỈNH TÂY NINH

    • 3.1. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển giáo dục tiểu học ở các xã biên giới

      • 3.1.1. Vấn đề mạng lưới trường tiểu học

      • 3.1.2. Vấn đề phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

      • 3.1.3. Vấn đề chất lượng giáo dục toàn diện

      • 3.1.4. Vấn đề đầu tư nguồn lực tài chính, cơ sử vật chất trường học

      • 3.1.5. Vấn đề cán bộ quản lí và giáo viên

      • 3.1.6. Vấn đề quản lí, chỉ đạo giáo dục

      • 3.1.7. Vấn đề xã hội hóa giáo dục

    • 3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và giáo dục ở các xã biên giới tỉnh Tây Ninh

      • 3.2.1. Kinh tế xã hội

      • 3.2.2. Định hướng phát triển giáo dục tiểu học ở các xã biên giới giai đoạn 2002-2010

    • 3.3. Giải pháp phát triển giáo dục tiểu học ở các xã biên giới

      • 3.3.1. Qui hoạch mạng lưới trường lớp

      • 3.3.2. Thực hiện phổ cập giáo dục đúng độ tuổi là cơ sở vững chắc xóa bỏ tận gốc nạn mù chữ

      • 3.3.3. Thực hiên giáo dục toàn diện, xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và đánh giá trường tiểu học theo chuẩn quốc gia

      • 3.3.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học ở các xã biên giới giai đoạn 2002-2010

      • 3.3.5. Đầu tư tài chính và cơ sở vật chất phát triển giáo dục tiểu học ở các xã biên giới.

      • 3.3.6. Tăng cường công tác quản lí giáo dục.

      • 3.3.7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Lý do ch ọn đề tài

Tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cho các bậc học tiếp theo Giai đoạn này không chỉ hình thành kiến thức cơ bản mà còn phát triển tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất và các kỹ năng thiết yếu, giúp học sinh chuẩn bị tốt cho bậc trung học hoặc cuộc sống lao động sau này.

Nhà nước Việt Nam xác định phổ cập giáo dục tiểu học là một trong những mục tiêu quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội Do đó, cần đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục tiểu học phát triển bền vững Tất cả trẻ em từ 6 đến 14 tuổi đều phải được đảm bảo quyền lợi tiếp cận đầy đủ nền giáo dục tiểu học.

Giáo dục tiểu học tại tỉnh Tây Ninh đã đạt được nhiều thành tựu về quy mô, số lượng và chất lượng, với hệ thống trường lớp được quy hoạch đến các vùng nông thôn sâu và biên giới, đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em Năm 1997, toàn tỉnh đã hoàn thành việc phổ cập giáo dục tiểu học và có 6 trường được Bộ GD-ĐT công nhận đạt chuẩn Quốc gia Tuy nhiên, sự phát triển của giáo dục tiểu học ở Tây Ninh vẫn chưa đồng đều về số lượng và chất lượng giữa các vùng trong tỉnh.

Giáo dục tiểu học tại các xã biên giới còn nhiều hạn chế và cần được ưu tiên đầu tư để nâng cao trình độ dân trí Việc giữ vững thành quả và cải thiện chất lượng giáo dục tiểu học, đồng thời xóa bỏ nạn mù chữ là rất quan trọng Cần chú trọng đến các yếu tố vật chất và tinh thần ảnh hưởng đến quá trình phát triển giáo dục Những vấn đề này sẽ là cơ sở thực tiễn để đề ra các giải pháp phát triển giáo dục tiểu học tại các xã biên giới ở Tây Ninh.

Tây Ninh có 240 km đường biên giới tiếp giáp với Campuchia, trải qua 5 huyện Từ sau ngày giải phóng miền Nam 30/04/1975, các địa phương trong tỉnh đã tập trung vào phát triển kinh tế xã hội, nhưng các xã biên giới vẫn phải đối mặt với sự đe dọa từ bọn Khơ-me đỏ cho đến tháng 01/1979 mới ổn định Hạ tầng cơ sở bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh đã làm cho kinh tế xã hội ở các xã này gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục tiểu học Để đảm bảo công bằng trong giáo dục và rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các địa phương, việc tìm ra giải pháp khắc phục những yếu kém trong giáo dục tiểu học ở các xã biên giới là yêu cầu cấp bách cần được giải quyết.

Việc phát triển giáo dục tiểu học ở Tây Ninh hiện nay còn gặp nhiều khó khăn do đầu tư chưa đồng đều, đặc biệt là ở các xã biên giới Sở GD-ĐT Tây Ninh chưa có kế hoạch đầu tư trọng điểm cho những khu vực này, dẫn đến tình trạng phát triển giáo dục kém Do đó, nghiên cứu các giải pháp phát triển giáo dục tiểu học tại các xã biên giới là rất cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu của Tỉnh Đảng bộ đối với ngành Giáo dục - Đào tạo trong bối cảnh chính trị hiện nay.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Làm rõ thực trạng phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới ở tỉnh Tây Ninh

Xây dựng những giải pháp để giữ vững thành quả phổ cập, phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới.

Khách th ể, đối tượ ng nghiên c ứ u

Nghiên cứu này tập trung vào sự phát triển giáo dục tiểu học tại các xã biên giới của tỉnh Tây Ninh, nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển này Các yếu tố tác động sẽ được phân tích để hiểu rõ hơn về tình hình giáo dục tiểu học trong khu vực.

Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u

Nghiên cứu lí luận về giáo dục và giáo dục tiểu học

Khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới ở tỉnh Tây Ninh

Xây dựng giải pháp phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới ở tỉnh Tây Ninh Đề xuất những điều kiện thực thi các giải pháp.

Gi ả thuy ế t khoa h ọ c

Giải pháp phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới ở tỉnh Tây Ninh sẽ khả thi nếu chúng được xây dựng trên những căn cứđặc thù sau:

- Thực trạng phát triển chung của giáo dục phổ thông trong tỉnh và ở các xã biên giới

- Quan niệm cụ thể về con đường phát triển giáo dục tiểu học ở các xã biên giới như là những địa bàn thiệt thòi về kinh tế xã hội

- Có những điều kiện hợp lí để thực thi giải pháp.

N ộ i dung nghiên c ứ u

6.2 Xác định một số khái niệm cơ bản

- Phát triển và phát triển giáo dục tiểu học

6.3 Xác định những căn cứ thực tiễn để đề xuất giải pháp phát triển giáo dục tiểu học ở các xã biên giới

6.4 Đề xuất các giải pháp và những điều kiện tiến hành

Giới hạn đề tài

Nghiên cứu giáo dục tiểu học các xã biên giới ở tỉnh Tây Ninh từ 1997 đến nay.

Phương pháp nghiên cứ u

- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu, tập hợp thông tin

+ Bằng phiếu lấy ý kiến các đối tượng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Đi thực tế tại địa phương giúp chúng ta nắm bắt rõ ràng thực trạng kinh tế - xã hội và giáo dục Qua việc tiếp xúc với các cấp lãnh đạo địa phương, giáo viên, học sinh và người dân, chúng ta có thể thu thập thông tin quý giá, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình hiện tại.

- Phương pháp chuyên gia: trao đổi ý kiến các chuyên gia tâm lí giáo dục học

- Phương pháp thống kê xử lí số liệu.

CƠ SỞ LÍ LU Ậ N

Tổng quan về giáo dục và giáo dục tiểu học

1.1.1 Giáo dục và giáo dục tiểu học các nước trên thế giới

1.1.1.1 Tình hình giáo dục các nước

Trước Thế chiến thứ hai, các quốc gia công nghiệp phát triển đã triển khai giáo dục sơ cấp một cách rộng rãi và miễn phí cho người học, tuy nhiên, giáo dục thường có xu hướng phân biệt giới tính, tách biệt nam và nữ.

Hệ thống giáo dục công cộng bao gồm hai truyền thống chính: đào tạo nhân tài và giáo dục cho đại chúng Truyền thống đầu tiên tập trung vào việc phát triển những cá nhân có học vấn cao từ các tầng lớp ưu đãi, trang bị cho họ khả năng lý giải, hùng biện, và các phương pháp khoa học Ngược lại, hệ thống giáo dục đại chúng chỉ nhằm cung cấp những kỹ năng tối thiểu như đọc, viết, nói, nghe, và tính toán, đồng thời chú trọng đến việc giáo dục công dân Các trường học trong hệ thống này thường ưu tiên khả năng tái hiện và ghi nhớ, ít chú trọng đến việc phát triển tư duy sáng tạo độc lập.

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền đã khẳng định quyền học tập cho mọi người, tuy nhiên thực tế giáo dục toàn cầu vẫn còn nhiều vấn đề Tại diễn đàn giáo dục thế giới tháng 4/2000, có hơn 113 triệu trẻ em chưa được đến trường tiểu học và 880 triệu người lớn mù chữ Sự phân biệt giới trong giáo dục vẫn phổ biến, chất lượng học tập không đáp ứng được nhu cầu cá nhân và xã hội Thế giới đang đối mặt với những thách thức nghiêm trọng như suy thoái kinh tế, gia tăng dân số, bất bình đẳng kinh tế, chiến tranh, xung đột và sự suy thoái môi trường, tất cả đều cản trở nỗ lực đáp ứng nhu cầu học tập cơ bản.

Ngày nay, thế giới đang bước vào thế kỷ XXI với nhiều triển vọng, chứng kiến sự tiến bộ trong hợp tác giữa các quốc gia và cải thiện quyền cơ bản của phụ nữ Văn hóa khoa học đạt được nhiều thành tựu mới, phục vụ cho nhân loại trong bối cảnh toàn cầu hóa đang gia tăng Để đáp ứng những biến đổi này, giáo dục cần đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội Nghiên cứu cho thấy, giáo dục trên toàn cầu hiện nay tập trung vào bốn trụ cột chính: Học để biết, Học để làm, Học để làm người, và Học để chung sống.

Với 4 trụ cột nêu trên, đòi hỏi con người trong thế giới hiện đại cần nhận thức được, việc học suốt đời gắn liền với xã hội học tập mà ở đó mọi thứ đều có khả năng tạo ra cơ hội học tập và làm giàu tiềm năng của mọi người Việc học liên tục đảm bảo cho sự tiếp thu kiến thức mới trong suốt cuộc đời: Học ở trường, học ở ngoài nhà trường, học ở nơi làm việc và trong cuộc sống xã hội Nhà Giáo dục Nhật Bản Makiguchi trong tác phẩm của mình - Soka Kyoikugaku [22] (Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo) đã thể hiện ý tưởng: "Học không phải là chuẩn bị để sống, đúng hơn người ta học trong khi sống, và sống trong khi học Học tập và đời sống không những song hành với nhau mà còn giao thoa vào nhau, trao đổi thông tin cho nhau, người ta học bằng cách sống và sống bằng cách học suốt cả đời người"

Trong bối cảnh hiện đại, các quốc gia đang cần lựa chọn chiến lược kinh tế xã hội mang tính sống còn thông qua mô hình phát triển độc đáo của riêng mình Sự độc đáo trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia ngày càng được nhấn mạnh trong bối cảnh chuyển biến toàn cầu, nơi mà mối liên hệ giữa các quốc gia và sự khẳng định bản sắc văn hóa dân tộc trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Đầu tư cho giáo dục là con đường thiết yếu để các quốc gia khẳng định vị thế của mình trong cộng đồng thế giới.

Nhiều quốc gia trên thế giới coi giáo dục là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Giáo dục không chỉ là nền tảng cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn là động lực cho sự phát triển công nghiệp nhanh chóng Điển hình, Đặng Tiểu Bình của Trung Quốc đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục, cho rằng cần ưu tiên giải quyết vấn đề giáo dục ngay cả khi phải chậm lại ở những lĩnh vực khác, và khẳng định rằng "kế hoạch lớn trăm năm phải lấy giáo dục làm gốc".

"Giáo dục phải phục vụ xây dựng Chủ nghĩa Xã hội", "Xây dựng Chủ nghĩa Xã hội phải dựa vào giáo dục"[l 1]

Vào năm 1985, dự án phát triển giáo dục tương lai của Trung Quốc đã đề xuất 7 quan điểm cải cách giáo dục, trong đó nhấn mạnh rằng đầu tư cho giáo dục cần được xem là chính sách quốc gia hàng đầu Sau khi công bố dự án, các tỉnh và thành phố đã tập trung vào việc tăng cường và phát triển giáo dục cơ sở, áp dụng nhiều biện pháp để khơi dậy sự tích cực của toàn xã hội nhằm huy động nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất giáo dục.

Nhật Bản đã thực hiện nhiều cuộc cải cách giáo dục nhằm hiện đại hóa và nhân văn hóa, đưa đất nước trở thành một trong những quốc gia hàng đầu về chất lượng giáo dục Nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục trong việc phục hưng đất nước, Nhật Bản đã áp dụng các giải pháp cải cách xã hội để phát triển khoa học, kỹ thuật và công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động, thu nhập quốc dân và mức sống xã hội Đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục đã giúp hệ thống giáo dục Nhật Bản phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng nhu cầu học tập không ngừng của người dân Hệ thống giáo dục yêu cầu thế hệ trẻ phải liên tục học hỏi để phù hợp với yêu cầu sản xuất xã hội, với tri thức học tập gắn liền với thực tiễn và hoạt động xã hội, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa giáo dục và cuộc sống.

Nhật Bản chú trọng đến tính thực tiễn và nỗ lực tìm kiếm giải pháp để tạo ra sự kết nối chặt chẽ giữa giáo dục trong trường học, gia đình và xã hội, đặc biệt là liên quan đến sản xuất xã hội.

Năm 1985, Hàn Quốc đã khẳng định trong chiến lược giáo dục rằng cần nâng cao đầu tư cho giáo dục nhằm phát triển trí tuệ và đào tạo nhân tài hiệu quả.

Singapore đang hướng tới việc trở thành một trung tâm công nghệ cao, kết hợp giáo dục với tinh thần phương Đông (Khổng giáo) và các giá trị tiến bộ của văn hóa công nghệ trong xã hội hiện đại.

Các nước chậm phát triển như Philippines đang áp dụng chiến lược phát triển hướng ngoại và đa dạng, tập trung vào việc xuất khẩu lao động ra thị trường toàn cầu Để hỗ trợ cho chiến lược này, chương trình giáo dục cho mọi người giai đoạn 1995-2000 đã được triển khai nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực có khả năng thích ứng nhanh Tại Pháp, dự thảo kế hoạch tương lai cho nền giáo dục nhấn mạnh rằng để tồn tại và cạnh tranh trong thế kỷ XXI, nước này cần tăng cường giá trị trí tuệ văn hóa và đầu tư vào đào tạo thế hệ trẻ.

Trước sự thay đổi trong nhận thức và thực tiễn toàn cầu, Hoa Kỳ đã xác định giáo dục không chỉ tập trung vào việc khai thác tiềm năng trí tuệ của con người mà còn chú trọng đến giáo dục thể chất, sự năng động và khả năng hòa nhập của cá nhân vào cộng đồng Điều này cũng thể hiện sự quan tâm đến phát triển tư duy sáng tạo, bao gồm khả năng tính toán và ra quyết định hợp lý.

Hoa Kỳ đang thực hiện một chiến lược giáo dục mới để khắc phục những điểm yếu trong hệ thống giáo dục, nâng cao chất lượng học vấn và mở rộng cơ hội vào các trường đại học Đồng thời, nước này tập trung vào việc đào tạo đội ngũ giáo viên xuất sắc và coi giáo dục là một vấn đề an ninh quốc gia quan trọng.

M ộ t s ố khái ni ệm cơ bả n

Phát triển là một thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào các cấp độ xem xét Ở cấp độ tổng quát nhất, phát triển được hiểu là quá trình tiến bộ và cải thiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Quá trình chuyển biến là sự chuyển đổi từ trạng thái cũ sang trạng thái mới, hoàn thiện hơn, bao gồm việc nâng cao chất lượng từ đơn giản đến phức tạp và từ thấp đến cao.

Phát triển là quá trình tăng trưởng tự nhiên, bao gồm sự phân hóa và tiến hóa, diễn ra thông qua những thay đổi liên tục và kế tiếp nhau.

- Phát triển là sự tăng trưởng, mở rộng, tiến hóa một cách từ từ, hoặc là kết quả của những nguyên nhân [51]

Yếu tố thống nhất trong mọi cách hiểu khái niệm phát triển đó là:

- Sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động

- Phát triển có nguyên nhân của nó, diễn ra dưới hình thức của quá trình khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa, chuyển đổi, mở rộng

Những điều chưa thống nhất trong những cách hiểu là:

- Phát triển là quá trình biến đổi liên tục và dần dần kế tiếp nhau tự nhiên

Phát triển là một quá trình biến đổi mạnh mẽ và không liên tục, tuân theo nguyên lý phủ định Sự không thống nhất nằm ở cách nhấn mạnh các khía cạnh khác nhau của quá trình này, bao gồm tiến hóa hay cách mạng, tính chất liên tục hay gián đoạn, mối quan hệ nhân quả hay phụ thuộc, và hình thức của quá trình phát triển.

Kế thừa và phủ định đều có vai trò quan trọng trong phát triển, nhưng tuyệt đối hóa một bên là sai lầm Phát triển là quá trình biện chứng giữa các mặt đối lập, thể hiện sự đấu tranh và thống nhất Những quan sát trong quá trình phát triển chủ yếu phản ánh khía cạnh lượng, sự tiến hóa, tính gián đoạn và liên tục, cũng như mối quan hệ nhân quả Trong khi đó, những biến đổi về chất, mang tính nhảy vọt và cách mạng, thể hiện các quá trình bên trong của phát triển.

- Theo đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, cho rằng: "Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề." [52]

- Trong luận văn này, giải pháp được hiểu là:

Tổ hợp là sự kết hợp của các nguồn lực, nguyên tắc lý luận và biện pháp nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể trong quá trình phát triển.

Giải pháp cần phải khả thi và có mục đích rõ ràng, đồng thời phải đảm bảo có đủ nguồn lực để thực hiện Ngoài ra, cần có một tư tưởng và quan điểm cụ thể làm kim chỉ nam cho toàn bộ quá trình tổ chức và thực hiện.

Như vậy trong giải pháp có 3 yếu tố:

+ Các nguồn lực cần thiết như vật chất, tinh thần

+ Các biện pháp và kĩ thuật

Giải pháp thiếu tư tưởng và nguyên tắc lý luận sẽ dẫn đến sự mù quáng, trong khi không có nguồn lực, giải pháp sẽ trở nên không khả thi Các giải pháp chỉ dừng lại trên giấy tờ và lý thuyết sẽ không đủ để thực hiện Biện pháp cụ thể là điều kiện cần thiết để triển khai các yếu tố trên Nếu giải pháp không có biện pháp cụ thể, việc đạt được kết quả sẽ gặp khó khăn Ba yếu tố của giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau.

Chất lượng, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện qua các thuộc tính liên kết lại thành một tổng thể Nó không thể tách rời khỏi sự vật và bao quát toàn bộ bản chất của nó Sự thay đổi chất lượng dẫn đến sự thay đổi căn bản của sự vật, đồng thời chất lượng luôn gắn liền với quy mô số lượng, không thể tồn tại ngoài tính quy định này.

Mỗi sự vật bao giờcũng là sự thống nhất của chất lượng và sốlượng

Kết quả giáo dục tổng thể ảnh hưởng đến các khía cạnh đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ của học sinh so với yêu cầu đặt ra trong những điều kiện nhất định Hiệu quả giáo dục của một trường học được đánh giá qua các chỉ số như học lực (xuất sắc, giỏi, khá, yếu, kém), hạnh kiểm, thể chất, cũng như tỷ lệ học sinh lên lớp, lưu ban và tốt nghiệp.

Hiệu quả giáo dục không chỉ thể hiện qua việc nâng cao dân trí mà còn ở sự đóng góp của nhà trường trong việc đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho địa phương Điều này góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của địa phương, hướng tới dân giàu, nước mạnh.

Phát tri ể n giáo d ụ c

1.3.1 Ý nghĩa về phát triển giáo dục

Phát triển giáo dục là yêu cầu thiết yếu của Chủ nghĩa Xã hội, nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện và hài hòa nhân cách con người, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật chất và văn hóa của xã hội Nó cũng phản ánh xu hướng làm chủ tập thể của nhân dân lao động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hóa.

Phát triển giáo dục là quá trình mở rộng quy mô hệ thống giáo dục, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách Mục tiêu là tạo ra những chất lượng nhân cách mới, lực lượng tinh thần và năng lực sáng tạo, đồng thời hình thành lối sống mới để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và cá nhân.

Sự phát triển giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động, đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển với lực lượng lao động có trình độ cao Trong thế kỷ XXI, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là giáo dục, cần được ưu tiên hàng đầu trong các chính sách quốc gia để đảm bảo mọi cá nhân có cơ hội tiếp cận nền học vấn cần thiết Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nội dung giáo dục và phương pháp đào tạo cần phải được điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, giúp người lao động tham gia hiệu quả hơn Nền kinh tế hiện đại yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, và đây là trách nhiệm lớn lao của sự phát triển giáo dục và đào tạo.

Phát triển giáo dục là yếu tố thiết yếu trong việc xóa đói giảm nghèo, mang lại lợi ích về đạo đức, xã hội, chính trị và kinh tế Nó không chỉ nâng cao nhận thức của người dân về vệ sinh, y tế và dinh dưỡng mà còn giúp họ có kỹ năng ứng xử tốt trong cuộc sống Giáo dục tạo ra khả năng lao động, mà lao động chính là tài sản quý giá nhất của người nghèo Do đó, biện pháp hiệu quả nhất để xóa đói giảm nghèo chính là thông qua giáo dục nhằm hình thành kỹ năng lao động cần thiết.

Người nghèo thường gặp khó khăn về giáo dục, sức khỏe và dinh dưỡng, đặc biệt ở các vùng sâu xa và dân tộc thiểu số Để phát triển giáo dục, cần ưu tiên đào tạo nhân lực chất lượng và chú trọng đến những vùng khó khăn, trẻ em gái không có điều kiện học tập Nhà nước đã đề ra chính sách thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, đảm bảo mọi người đều có cơ hội học hành Đồng thời, Nhà nước cũng tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, gia đình khó khăn, người tàn tật và các đối tượng khác thực hiện quyền học tập của mình.

Phát triển giáo dục còn có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong việc bảo tồn và ổn định văn hóa.

Giáo dục đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội Để đạt được tiến bộ xã hội, cần phải đầu tư vào giáo dục và đào tạo, cả về điều kiện vật chất lẫn tinh thần, nhằm tạo ra cơ hội phát triển bền vững cho lĩnh vực này.

1.3.2 Quan điểm phát triển giáo dục

1.3.2.1 Giáo dục là quốc sách hàng đầu

Giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta, nhằm nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng Việc coi giáo dục là ưu tiên hàng đầu trong các chính sách quốc gia xuất phát từ tầm quan trọng và vai trò đặc biệt của nó trong việc bồi dưỡng nhân tài và phát triển đất nước.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc hạ tầng xã hội, là nền tảng cho sự phát triển của các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hóa Do đó, giáo dục cần được xem là một phần thiết yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, với mục tiêu giáo dục được xác định là một trong những ưu tiên hàng đầu Đầu tư cho giáo dục không chỉ là đầu tư cho tương lai mà còn đảm bảo nguồn nhân lực cần thiết cho sự phát triển của các lĩnh vực khác.

Giáo dục được xem như một dịch vụ, có mối liên hệ chặt chẽ với nhu cầu của thị trường lao động Trong bối cảnh này, các bên cung cấp và nhận giáo dục cần tính toán chi phí, lợi ích và hiệu quả để đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường.

Giáo dục là một phần thiết yếu của phúc lợi xã hội mà mọi người, bao gồm cả những nhóm thiệt thòi, cần được tiếp cận Mức độ phúc lợi này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế và vai trò điều tiết của Nhà nước Hiện nay, cần tạo điều kiện cho tất cả mọi người, đặc biệt là những cư dân ở vùng khó khăn, biên giới, miền núi, hải đảo, cũng như những người sống lang thang và người khuyết tật, để đạt được trình độ giáo dục tiểu học phổ cập.

Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu đã được khẳng định, nhưng việc triển khai vẫn chưa tương xứng với tầm quan trọng của nó Do đó, cần tăng cường nhận thức và hành động của toàn xã hội về quan điểm này, đặc biệt là trong lãnh đạo Đảng và chính quyền các cấp.

1.3.2.2 Xây dựng nền giáo dục nhân dân, dân tộc và hiện đai theo định hưởng Xã hôi Chủnghĩa

Quan điểm xây dựng nền giáo dục nhân dân, dân tộc và hiện đại theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa cần phản ánh mối quan hệ giữa chính trị và giáo dục tại Việt Nam hiện nay Mục tiêu chính của quan điểm này là xây dựng một đất nước phát triển bền vững, nơi giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và góp phần vào sự nghiệp xây dựng xã hội công bằng, văn minh.

Việt Nam hướng tới một tương lai độc lập, giàu mạnh và phát triển theo Chủ nghĩa Xã hội, trong đó lý tưởng về độc lập dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội trở thành mục tiêu chung của toàn xã hội, đồng thời là định hướng cơ bản và lâu dài của giáo dục.

Trong quá trình xây dựng nền giáo dục dân tộc theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, việc xác định mục tiêu phát triển nhân cách và con người là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế xã hội Con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế cần có lý tưởng rõ ràng để đáp ứng yêu cầu của thời đại.

Xã hội Chủ nghĩa cần phát huy lòng tự hào dân tộc, năng lực hoạt động xã hội và hiểu biết văn hóa nhân loại, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Những con người được giáo dục tốt sẽ là nhân tố cốt lõi tạo nên sức mạnh nội sinh của dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc Đảng và Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và chỉ đạo giáo dục, cần phổ biến rộng rãi các chính sách giáo dục và huy động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp này Đổi mới cơ chế quản lý và mở rộng dân chủ trong giáo dục là xu hướng chính trị quan trọng, tạo điều kiện cho sự phát triển giáo dục Cần thiết lập cơ chế pháp lý để quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự quản cho các cơ sở giáo dục và đấu tranh chống tiêu cực trong lĩnh vực này.

Giáo d ụ c ti ể u h ọ c

Giáo dục tiểu học đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học nền tảng giúp hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người Nó không chỉ tạo dựng nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông mà còn cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.

Giáo dục tiểu học ở Việt Nam được hình thành và phát triển dựa trên quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước, xác định rõ vị trí, nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục trong việc nâng cao chất lượng học tập cho trẻ em.

Bậc học tiểu học mang tính toàn diện, phổ cập và phát triển, kết hợp giữa dân tộc và hiện đại, đồng thời thể hiện nhân văn và dân chủ Những đặc điểm này được phản ánh rõ nét trong cơ cấu tổ chức cũng như trong mọi hoạt động giáo dục và dạy học tại cấp bậc này.

Bậc tiểu học là giai đoạn học tập bắt buộc cho trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, đóng vai trò là nền tảng văn hóa và trình độ tối thiểu cần có để hòa nhập cộng đồng Tốt nghiệp tiểu học là điều kiện cần thiết để tiếp tục học tập ở các bậc học cao hơn Nếu trẻ em không đạt kết quả tốt ở bậc tiểu học, việc tiến bộ trong học tập sẽ gặp nhiều khó khăn Giáo dục tiểu học không chỉ là nền tảng cho giáo dục phổ thông mà còn là cơ sở cho sự hình thành nhân cách của mỗi cá nhân.

Nội dung dạy học bậc tiểu học kết hợp bản sắc dân tộc với tính hiện đại, bao gồm tri thức khoa học về tự nhiên, xã hội và kỹ thuật Điều này giúp giáo dục tiểu học của chúng ta hội nhập với xu hướng giáo dục toàn cầu Giáo dục tiểu học mang tính nhân văn và dân chủ, chú trọng vào phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tôn trọng nhân cách của các em trong quá trình học tập, vui chơi và rèn luyện.

1.4.1 Đặc điểm của bậc tiểu học

1.4.1.1 Bậc học tiểu học là bậc học phổ cập, bắt buộc trong hệ thống giáo dục phổ thông

Trong bài viết của tiến sĩ Lê Ngọc Trà và NCS Nguyễn Ngọc Thanh về giáo dục tiểu học ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, vấn đề quan trọng hàng đầu được nêu ra là việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học cho toàn xã hội Đây là một vấn đề có ý nghĩa xã hội sâu sắc, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và số lượng trong quá trình phát triển giáo dục của mỗi quốc gia.

Vấn đề phổ cập giáo dục tiểu học chỉ được coi là thành công khi tất cả trẻ em, đặc biệt là những em ở vùng khó khăn, trẻ khuyết tật và trẻ em gái, đều có cơ hội đến trường và tiếp thu kiến thức cơ bản Tại Việt Nam, Quốc hội đã thông qua Luật phổ cập giáo dục tiểu học vào tháng 8 năm 1991, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi giáo dục cho bậc học cơ sở.

Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và thực hiện luật phổ cập giáo dục tiểu học là mục tiêu quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam Chương trình này nhằm đáp ứng nhu cầu học tập cơ bản của trẻ em trong bối cảnh hiện tại, với chính sách bắt buộc giáo dục tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ em từ 6 đến 14 tuổi Nhà nước cam kết cấp ngân sách đầy đủ và khuyến khích các nguồn tài chính khác để hỗ trợ quỹ giáo dục quốc gia, nhằm thúc đẩy phổ cập giáo dục tiểu học Đặc biệt, đối với các khu vực khó khăn như vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, và hải đảo, nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện chính sách này.

Tất cả công dân của đất nước, bất kể lĩnh vực lao động, đều trải qua bậc tiểu học, điều này góp phần quan trọng vào việc thực hiện Luật phổ cập giáo dục tiểu học Việc giáo dục tiểu học hiệu quả là yếu tố quyết định giúp xóa bỏ nạn mù chữ một cách triệt để.

1.4.1.2 Bậc tiểu học là bậc thang đầu tiên để biết cách học

Bậc tiểu học là giai đoạn đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, bắt đầu từ lớp 1, nơi trẻ chuyển từ hoạt động vui chơi sang học tập nghiêm túc Khi bước vào lớp 1 ở tuổi 6, trẻ phải tuân thủ các quy định và kỷ luật, như không nói chuyện hay làm việc riêng trong lớp, mà tập trung nghe giảng Trẻ cũng tham gia vào một tập thể mới, nơi vị trí của mình phụ thuộc vào kết quả học tập Quá trình giáo dục ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách, giúp trẻ từ một em bé dễ xung động trở nên kiềm chế hơn, từ thái độ "chơi đùa" chuyển sang "trách nhiệm" với công việc Trẻ cũng phát triển từ nhận thức không chủ định sang có mục đích, từ tư duy trực quan hình ảnh sang tư duy trừu tượng, và từ ngôn ngữ "nhát gừng" sang ngôn ngữ đầy đủ và lập luận chặt chẽ.

Học sinh tiểu học thường hiếu động và thích những hoạt động có kết quả rõ ràng, trong khi tư duy phê phán của các em chưa phát triển đầy đủ Trẻ em dễ bắt chước và thường làm theo hướng dẫn của người lớn, đồng thời nhạy cảm với môi trường xung quanh Chúng thích thiên nhiên, con người, và có sự quan tâm đặc biệt đến văn học, nghệ thuật, cũng như các thể loại như truyện ngắn, thần thoại, cổ tích, phim ảnh và ca múa Do đó, dạy học trực quan là phương pháp giáo dục phù hợp cho lứa tuổi này.

Ở độ tuổi này, trẻ em dễ dàng bắt chước và hình thành thói quen Do đó, hơn bất kỳ lứa tuổi nào khác, giáo viên và phụ huynh cần có sự nhất quán và ổn định trong các phương pháp giáo dục và dạy học.

Do vậy, dạy cho trẻ cách học là yêu cầu quan trọng hàng đầu của bậc tiểu học

Tập thể học sinh tiểu học là một nhóm mới hình thành với các mối quan hệ còn chưa vững chắc Ảnh hưởng từ bạn bè chưa thực sự mạnh mẽ, trong khi giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò quan trọng và có uy tín gần như tuyệt đối đối với học sinh, đặc biệt là ở lớp 1.

Dạy học sinh tiểu học không chỉ là truyền đạt kiến thức mà còn là hướng dẫn cách sống Việc này bao gồm việc giáo dục cách cư xử với gia đình, bạn bè, thầy cô, và những người xung quanh, cũng như cách ứng xử trong xã hội và bảo vệ môi trường Đồng thời, cần dạy cho các em cách học hiệu quả trong bối cảnh hiện đại, giúp các em phát triển toàn diện cả về trí tuệ lẫn nhân cách.

1.4.2 Phát triển giáo dục tiểu học

Phát triển giáo dục tiểu học là một quá trình có tính chất can thiệp có ý thức và có mục đích, đòi hỏi sự lập kế hoạch và chiến lược rõ ràng Khác với động vật, con người cần phải chiến lược hóa và kế hoạch hóa để cải thiện mọi mặt đời sống, dựa trên cảm nhận về tương lai và phân tích hiện tại Mục tiêu của phát triển giáo dục tiểu học không chỉ là tăng trưởng về quy mô và số lượng mà còn phải nâng cao chất lượng thông qua các giải pháp hiệu quả và quản lý có tầm nhìn chiến lược.

- Phát triển giáo dục tiểu học đòi hỏi phải chú ý đến việc thống nhất về số lượng và chất lượng giáo dục

Nh ữ ng y ế u t ố cơ bả n c ủ a gi ả i pháp phát tri ể n giáo d ụ c ti ể u h ọ c các xã biên

Để giải pháp phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới khả thi, cần lưu ý các yếu tố sau:

1.5.1 Yếu tốtư tưởng, quan điếm, nguyên tắc lí luận

Phát triển giáo dục tiểu học cần dựa trên quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời giữ vững thành quả phổ cập giáo dục Mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên toàn tỉnh, đặc biệt chú trọng đầu tư vào các điều kiện phát triển giáo dục tại các xã biên giới Điều này nhằm rút ngắn khoảng cách về quy mô, số lượng và chất lượng giáo dục giữa các vùng trong tỉnh.

- Phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới được xây dựng trên các đặc điểm:

Khu vực này gặp nhiều khó khăn và thiệt thòi trong việc tiếp cận các phúc lợi xã hội, dẫn đến đời sống người dân còn nhiều thách thức như nghèo đói và lạc hậu Việc thiếu thốn các phương tiện sinh hoạt cần được khắc phục, do đó cần ưu tiên đầu tư để đảm bảo công bằng xã hội.

Các xã biên giới đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quốc phòng, an ninh và chính trị xã hội của quốc gia Để đảm bảo sự ổn định tại khu vực biên giới, việc phát triển kinh tế xã hội và nâng cao giáo dục cho cư dân là những yếu tố thiết yếu.

Phát triển giáo dục tiểu học tại các xã biên giới cần phải phù hợp với tình hình kinh tế xã hội địa phương và thực trạng giáo dục - đào tạo trong tỉnh Việc gắn kết hoạt động của trường tiểu học với xã hội sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, phục hưng văn hóa, nâng cao văn minh xã hội và cộng đồng, đồng thời hỗ trợ sự phát triển cá nhân.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của quần chúng và các đoàn thể xã hội là điều cần thiết trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân Nhà nước và nhân dân cùng nhau chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học, nhằm mang lại lợi ích cho quốc gia, cộng đồng, gia đình và từng cá nhân Việc phát triển giáo dục thông qua xã hội hóa là một tư tưởng quan trọng của Đảng và Nhà nước ta.

- Nguồn lực bao gồm nhân lực và vật lực là yếu tố rất cần thiết đểđảm bảo cho viêc thực thi giải pháp:

Phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới trong tình hình hiện nay cần được đặc biệt quan tâm ở yếu tố này

Nhân lực trong giáo dục tiểu học bao gồm cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hành chính Vai trò của cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp giảng dạy là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và ý thức học tập của học sinh Để phát triển hiệu quả giáo dục tiểu học, cần đảm bảo đội ngũ giáo viên và quản lý đạt số lượng và tiêu chuẩn chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và lòng tận tụy với học sinh Đảng và Nhà nước cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho đội ngũ này, đồng thời nâng cao nhận thức của nhân dân và học sinh về tầm quan trọng của việc học tập.

Đầu tư vào nguồn vật lực là yếu tố quan trọng để phát triển giáo dục tiểu học, bao gồm nâng cấp hạ tầng cơ sở trường học nhằm phục vụ hiệu quả cho giảng dạy và học tập Hiện đại hóa cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn trường học, từ lớp học, sân trường, bãi tập đến vườn trường và các phòng chức năng như thư viện, phòng thí nghiệm, là cần thiết Quang cảnh và môi trường tự nhiên trong nhà trường cũng cần được chú trọng, với cơ sở vật chất được xây dựng theo một quy hoạch hợp lý và có kế hoạch.

1.5.3 Biện pháp đảm bảo thực thi yếu tố: Quan điểm, tư tưởng và nguồn lực

Giải pháp phát triển giáo dục tiểu học các xã biên giới cần được tiến hành bằng các biện pháp bao gồm 4 loại:

Các biện pháp hành chính - pháp chế bao gồm việc ban hành các quy định, chế độ và nguyên tắc quản lý liên quan đến giáo dục tiểu học tại các xã biên giới Những quy định này nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và nâng cao hiệu quả quản lý trong bối cảnh đặc thù của khu vực biên giới.

Các biện pháp kinh tế - xã hội bao gồm đầu tư vào cơ sở vật chất, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, và cải thiện điều kiện dạy học cũng như sinh hoạt của giáo viên và học sinh.

- Các biện pháp Tư tưởng - Tâm lí: Tuyên truyền, động viên, phát động thi đua khen thưởng

- Các biện pháp Tổ chức - Sư phạm: Cải tiến phương pháp giảng dạy và giáo dục để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục

Việc thực hiện các biện pháp nêu trên, cần có sự nỗ lực của toàn xã hội, toàn ngành, của toàn thể và mỗi cá nhân

Để phát triển giáo dục tiểu học ở các xã biên giới, cần đảm bảo các yếu tố quan trọng được thực hiện đồng bộ và thống nhất, đồng thời tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng.

Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc phát triển tiềm năng con người và nâng cao chất lượng cuộc sống Mỗi quốc gia cần xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục để đáp ứng những thách thức trong bối cảnh thay đổi mạnh mẽ hiện nay Giáo dục phải dựa trên thành tựu của quá khứ và hiện tại, đồng thời hướng tới tương lai Tại Việt Nam, giáo dục hiện nay diễn ra trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, góp phần vào sự nghiệp cách mạng và tiến lên Chủ nghĩa Xã hội.

Giáo dục tiểu học đóng vai trò then chốt trong hệ thống giáo dục, vì vậy cần được đầu tư phát triển bền vững để hình thành nhân cách và đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội Đặc biệt, cần chú trọng đến các vùng khó khăn, nơi chịu nhiều thiệt thòi, để củng cố và phát triển giáo dục, từ đó rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ dân trí giữa các khu vực khác nhau.

THỰ C TR Ạ NG GIÁO D Ụ C VÀ GIÁO D Ụ C TI Ể U H Ọ C Ở

GIẢ I PHÁP PHÁT TRI Ể N GIÁO D Ụ C TI Ể U H Ọ C Ở CÁC XÃ BIÊN GI Ớ I T Ỉ NH TÂY NINH

Ngày đăng: 31/03/2022, 17:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 NXB Giáo d ục – 2002 5. Điề u l ệ l ệ trườ ng ti ể u h ọ c. B ộ Giáo dục và Đào tạo – 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NXB Giáo dục – 2002"5. Điều lệ lệ trường tiểu học
Nhà XB: NXB Giáo dục – 2002"5. Điều lệ lệ trường tiểu học. "Bộ Giáo dục và Đào tạo – 1994
18. Nguy ễn Văn Lê - Phương pháp luậ n nghi ệ n c ứ u khoa h ọ c, NXB Tr ẻ 1997 19. Nguy ễ n Ng ọ c Linh - Giáo d ụ c phát tri ể n, Nghiên c ứu giáo dục 5/1997(trang 31) Sách, tạp chí
Tiêu đề: NXB Trẻ 1997"19. Nguyễn Ngọc Linh - Giáo dục phát triển, "Nghiên cứu giáo dục 5/1997
Nhà XB: NXB Trẻ 1997"19. Nguyễn Ngọc Linh - Giáo dục phát triển
22. Tsunesaburo Makiguchi - Giáo d ụ c và cu ộ c s ố ng sáng t ạ o. NXB Tr ẻ 1994 23. Đỗ Mười - Phát triển mạnh giáo dục - đào tạo phục vụ đắc lực công nghiệphóa, hiện đại hóa đất nước. NXB Giáo d ục - Hà Nội 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NXB Trẻ 1994"23. Đỗ Mười - Phát triển mạnh giáo dục - đào tạo phục vụ đắc lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nhà XB: NXB Trẻ 1994"23. Đỗ Mười - Phát triển mạnh giáo dục - đào tạo phục vụ đắc lực công nghiệp hóa
40. Toffler - Làn sóng thứ ba, NXB Thông tin lí lu ận Hà Nội 1992 41. T ự điể n Ti ế ng Anh, NXB Longman- 1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NXB Thông tin lí luận Hà Nội 1992"41. Tựđiển Tiếng Anh
Nhà XB: NXB Thông tin lí luận Hà Nội 1992"41. Tựđiển Tiếng Anh
1. Báo cáo T ổ ng k ết năm họ c t ừ 1997- 1998 đến năm họ c 2001-2002. S ở Giáo d ục-Đào tạo Tây Ninh Khác
2. Báo cáo Sơ kết 4 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII. T ỉnh ủy Tây Ninh -ngày 19/7/2001 Khác
3. Báo cáo v ề vi ệ c kh ả o sát th ự c tr ạ ng tình hình xây d ự ng huy ệ n, xã biên gi ớ i vững mạnh. Tỉnh ủy Tây Ninh - ngày 27/5/2002 Khác
6. Ph ạm Văn Đồ ng - V ề v ấn đề giáo d ụ c - đào t ạ o. NXB Chinh tr ị quốc gia - Hà Nội -1999 Khác
7. Phạm Minh Hạc - Phổ cập giáo dục cấp 1 phổ thông. NXB Giáo d ục - 1986 Khác
8. Phạm Minh Hạc - Tổng Kết 10 năm xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu h ọ c Khác
9. Harold Koontz Cyril O' Donnell Heinz Weihrich - Nh ữ ng v ấn đề c ố t lõi của quản lí (Vũ Thiều dịch). NXB Khoa học Kĩ thuật 1994 Khác
10. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khác
11. Bùi Đứ c Hi ệ p - Nh ậ n th ứ c v ề phát tri ển ngườ i ở C ộ ng hòa Nhân dân Trung Hoa Tài li ệ u vi ết cho đề tài nhánh thu ộc chương trình KX04 -04 Hà N ội 1998 Khác
12. Phó Đức Hòa - Giáo dục học tiểu học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội I Khác
13. Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê - Giáo dục học đại cương, NXB Giáo d ục Hà Nội -1997 Khác
14. K ế ho ạ ch 16/KH.TU v ề định hướ ng phát tri ể n giáo d ụ c th ờ i kì công nghi ệ p hóa, hiện đại hóa. Tỉnh ủy Tây Ninh ngày 19/5/1997 Khác
15. Mai Hữu Khuê - Những Khía cạnh tâm lí của quản lí, NXB Lao động - Hà N ội 1985 Khác
16. Kônđakôp - Cơ sở lí luận của khoa học quản lí giáo dục - Trường Cán bộ qu ả n lí giáo d ụ c và Vi ệ n Khoa h ọ c giáo d ụ c, Hà N ội 1984 Khác
17. Katsuta Shuichi và Nakauchi Toshio - Giáo d ụ c Nh ậ t b ả n - Ch ủ biên b ả n tiếng Việt - Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc, NXB Chính tr ị quốc gia Hà N ội 2001 Khác
20. Luật giáo dục, NXB Chính tr ị quốc gia - Hà Nội 1999 Khác