1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

73 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (10)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại (11)
      • 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại (11)
      • 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn (12)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước (13)
      • 2.2.1. Tổng quan tài liệu (13)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (38)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (46)
    • 3.1. Đối tượng (46)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (46)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (46)
    • 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện (46)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (46)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (46)
      • 3.4.3. Phương pháp thực hiện (47)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính (57)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (58)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại cơ sở (58)
    • 4.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ (59)
    • 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng, điều trị bệnh tại trại (59)
      • 4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại (59)
      • 4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vắc-xin tại trại (60)
    • 4.4. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ (61)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản (61)
      • 4.4.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ (62)
    • 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại cơ sở (63)
      • 4.5.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở (63)
      • 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại (64)
    • 4.6. Kết quả các công tác khác (65)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (67)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Đề nghị (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại cơ sở.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

- Tham gia các công tác thú y như vệ sinh tiêu độc, tiêm phòng vắc-xin,…

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm (2018 - 2020)

- Cơ cấu đàn lợn nái của trại tại thời điểm thực tập

- Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở

- Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại

- Tiêm phòng vắc-xin cho lợn nái, lợn con theo mẹ

- Điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc tại trại

- Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh: Để

Tại trại, chúng tôi đã tiến hành thu thập thông tin và theo dõi tình hình thực tế của hoạt động chăn nuôi, từ đó đưa ra 40 đánh giá chi tiết về tình hình chăn nuôi hiện tại.

Phương pháp chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản cùng lợn con theo mẹ tại trại bao gồm việc thực hiện các quy trình chuyên biệt cho lợn nái chửa, lợn nái nuôi con và lợn con Điều này đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tối ưu cho cả đàn lợn nái và lợn con, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

3.4.3.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi của bản thân

3.4.3.2 Phương pháp áp dụng quy trình vệ sinh, phòng bệnh tại trại

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng, giúp gia súc giảm bệnh tật, phát triển tốt và giảm chi phí thuốc thú y Nhận thức được tầm quan trọng này, trong suốt thời gian thực tập, tôi đã tích cực thực hiện các công việc vệ sinh để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Mỗi ngày, trước khi vào khu vực làm việc, công nhân và sinh viên chúng tôi đều phải trải qua quy trình sát trùng và tắm rửa sạch sẽ Sau đó, mọi người sẽ mặc đồng phục lao động và đi ủng trước khi bước vào chuồng.

+ Việc đầu tiên vào chuồng là kiểm số lượng lợn con để giao ca và cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân

+ Lau sàn nhựa bằng nước pha loãng với dung dịch sát trùng

+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng

+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát trùng virkon, pha với tỷ lệ 100g trong 10 lít nước

Khi tiến hành cai sữa, heo mẹ sẽ được chuyển đến khu vực chuồng bầu, trong khi lợn con sẽ được đưa sang khu chuồng cai sữa Các tấm đan chuồng sẽ được tháo ra và ngâm ở hố sát để đảm bảo vệ sinh cho quá trình nuôi dưỡng.

Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại, cần ngâm trùng bằng dung dịch NaOH 10% trong 1 ngày, sau đó cọ sạch và phơi khô Khung chuồng cũng cần được cọ rửa sạch sẽ và phun khử trùng bằng dung dịch sát trùng Virkor (100g/20 lít nước) Gầm chuồng cần được vệ sinh kỹ lưỡng, tiêu độc và khử trùng, sau đó rắc vôi bột Sau khi để khô trong 1 ngày, tiến hành lắp đan vào chuồng và di chuyển lợn chờ đẻ từ chuồng bầu xuống Lịch sát trùng được trình bày chi tiết trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Lịch sát trùng tại trại Thứ

Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng thương phẩm

2 Phun sát trùng + rắc vôi

Phun sát trùng + rắc vôi

Phun sát trùng + rắc vôi

4 Phun sát trùng + rắc vôi

Phun sát trùng + rắc vôi

6 Phun sát trùng + rắc vôi + xịt gầm

Phun sát trùng + rắc vôi

Phun sát trùng + rắc vôi

7 Rắc vôi đường đi Chủ nhật

( Nguồn: Phòng kỹ thuật trại )

Trại thực hiện quy trình khử trùng và tiêu độc chuồng trại hàng tuần, với công việc được sắp xếp hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả tối ưu cho toàn bộ quy trình.

3.4.3.3 Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái tại trại

- Quy trình chăm sóc nái chửa:

Lợn nái chửa nên được cho ăn thức ăn De Heus 3808 và 3060, là những hỗn hợp dinh dưỡng chuyên biệt cho lợn nái mang thai, với khẩu phần ăn được điều chỉnh theo từng tuần chửa, thể trạng và lứa đẻ Chế độ ăn cho nái chửa được chi tiết trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Chế độ ăn của nái chửa tại trại Thời gian

Mã số thức ăn Thể trạng Chế độ (kg/con/ngày)

( Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Dehues )

Theo bảng 3.2, khẩu phần ăn của lợn nái chửa cần được điều chỉnh theo từng giai đoạn mang thai, phù hợp với khối lượng và tình trạng sức khỏe của lợn nái Kỹ thuật viên sẽ hướng dẫn cách điều chỉnh cám để tránh tình trạng ăn quá nhiều, gây thai to hoặc làm lợn mẹ béo, dẫn đến khó khăn trong quá trình sinh nở.

- Quy trình chăm sóc nái đẻ, nái nuôi con

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng nái đẻ trước ngày đẻ dự kiến từ 7 -

Trước khi chuyển lợn lên chuồng nái đẻ, cần dọn dẹp, rửa sạch và sát trùng chuồng ít nhất 10 ngày Thông tin đầy đủ về lợn phải được ghi lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng Lợn nái đẻ sẽ được cho ăn thức ăn De Heus 3060, một hỗn hợp dinh dưỡng dành cho lợn nái nuôi con, với khẩu phần khác nhau trong từng giai đoạn phát triển.

+ Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 5 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa

+ Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn tăng dần

Từ ngày thứ ba trở đi, cho phép nái ăn tự do Đối với những nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con, có thể tăng lượng thức ăn lên 6 kg mỗi con mỗi ngày.

Bảng 3.3 Chế độ ăn của nái đẻ tại trại Loại cám Ngày đẻ Chế độ ăn (kg)

(Nguồn: Theo bộ phận kỹ thuật trại)

Chăm sóc lợn nái: trước khi đẻ 5 - 7 ngày, cơ sở luôn chú trọng ngay từ khâu chuẩn bị và đảm bảo các điều kiện sau:

+ Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ

+ Tắm sát trùng cho lợn nái

+ Cung cấp nước đầy đủ cho lợn nái

+ Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng ở mức 28ºC ở ngày đẻ thứ nhất, 27ºC ở ngày đẻ thứ 2, 26ºC ở ngày đẻ thứ 3 và 25ºC ngày đẻ thứ 4 trở đi

Để nhận biết lợn nái trước khi sinh, cần thường xuyên quan sát các biểu hiện như bầu vú căng và có tiết vài giọt sữa, đặc biệt là ở nái tơ thường sinh sau 2 - 3 giờ tiết sữa Ngoài ra, nái cũng có dấu hiệu tăng nhịp thở và thải phân lắt nhắt Nếu sau khi sinh vài con mà lợn nái gặp khó khăn trong quá trình đẻ, có thể sử dụng oxytoxin với liều 2 ml/nái.

- Quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ:

Trước khi lợn đẻ, cần thực hiện vệ sinh âm hộ và mông cho lợn, đồng thời sát trùng sàn chuồng bằng thuốc khử trùng Cần chuẩn bị lồng úm và bóng điện để giữ ấm cho lợn con Ngoài ra, các dụng cụ hỗ trợ đỡ đẻ như vải màn hoặc vải mềm khô, cồn iod để sát trùng, kéo cắt dây rốn và chỉ buộc cũng cần được chuẩn bị sẵn sàng.

Bóng úm được bật trước khi lợn đẻ để sưởi ấm ổ úm cho lợn con

Sau khi lợn mẹ đẻ, cần thực hiện các thao tác đỡ đẻ quan trọng Đầu tiên, lấy lợn con ra khỏi chuồng và vuốt sạch dịch ở các lỗ tự nhiên Tiếp theo, loại bỏ màng bọc và nhớt trên thân và chân lợn, sau đó dùng khăn mềm lau khô Để giữ ấm và phòng ngừa tiêu chảy, xoa bột quế lên lợn con Lợn con phải được giữ khô và sạch trước khi cắt dây rốn Để kích thích hô hấp, hãy cầm lợn con dốc ngược và vỗ nhẹ vào thân Sau đó, buộc dây rốn đã được tẩm cồn iod, thắt chặt ở vị trí cách cuống rốn 2,5 cm và dùng kéo cắt phần dây rốn bên ngoài nút thắt khoảng 1,5 cm.

45 cm Sát trùng dây rốn, vùng cuống rốn bằng cồn iod Cho lợn con vào ổ úm nhiệt độ từ 33 - 35ºC

Trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tình hình chăn nuôi lợn tại cơ sở

Trại lợn của công ty chuyên nuôi lợn nái sinh sản và lợn thương phẩm, với nhiều giống lợn như Yorkshire, Landrace, Pietrain, Hampshire và Duroc Dữ liệu từ sổ sách theo dõi cho thấy cơ cấu đàn lợn nái trong ba năm từ 2018 đến 2020 được trình bày rõ ràng trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn cơ sở trong 3 năm (2018 - 2020)

Nái sinh sản 492 442 510 Đực sản xuất 32 24 18 Đực hậu bị 31 63 40

( Nguồn: Do quản lí trai cung cấp )

Qua bảng 4.1 cho thấy: số lượng lợn nái qua các năm có sự tăng giảm rõ rệt Năm 2018 nái là 492 năm 2019 lợn nái giảm nhưng đến năm

Năm 2020, số lượng lợn nái tăng đáng kể nhờ vào việc đảm bảo các lợn nái hậu bị đủ tiêu chuẩn để phối giống và sinh sản Trang trại chỉ tập trung vào sản xuất lợn giống, dẫn đến số lượng lợn con và lợn nái sinh sản cao Cấu trúc của trang trại chủ yếu bao gồm lợn nái và lợn con theo mẹ Là một trại giống hạt nhân, việc chú trọng đến số lượng lợn nái và chất lượng sinh sản đang ngày càng được quan tâm, với xu hướng phát triển mạnh mẽ qua các năm.

Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

Trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi đã tham gia trực tiếp vào việc nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa, lợn nái nuôi con, lợn con theo mẹ và lợn nái mang thai Kết quả của quá trình này được thể hiện rõ trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại

Số nái đẻ nuôi con (con)

Số lợn con sinh ra (con)

Số lợn con còn sống (con)

Số nái mang thai (con)

Số lợn con cai sữa (con)

Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy tổng số lợn nái và lợn con mà em chăm sóc là 176 con và số lợn con sinh ra là 2270 con, trong đó 2194 con còn sống Mặc dù có nhiều yếu tố như nhiệt độ, môi trường, chăm sóc và bệnh tật ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, nhưng tỷ lệ nuôi sống lợn con luôn đạt trên 96% trong thời gian em làm việc tại chuồng đẻ Trong thời gian thực tập, em đã thực hiện đầy đủ quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn, và trại cũng đã tạo điều kiện thuận lợi để em tiếp xúc với tất cả các đối tượng trong trại.

Kết quả thực hiện quy trình phòng, điều trị bệnh tại trại

4.3.1 Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại

Khâu vệ sinh sát trùng chuồng trại đóng vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi Trong thời gian thực tập, chúng em đã thực hiện tốt quy trình

53 vê ̣sinh trong chăn nuôi Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng trong thời gian thực tập tại trại được trình bày ở bảng 4.3

Bảng 4.3 Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại

Nội dung công việc Kế hoạch

Kết quả thực hiện (số lần)

Theo bảng 4.3, tất cả công việc tại trại đều được lập kế hoạch chi tiết và tôi đã tham gia vào công việc vệ sinh khử trùng, đạt tỷ lệ trên 84% Mỗi công việc tại trại đều được phân công rõ ràng nhằm đảm bảo hoàn thành toàn bộ nhiệm vụ.

Khi thực hiện phun khử trùng, việc pha chế đúng tỷ lệ là rất quan trọng; nếu pha quá nhiều sẽ tốn kém và gây hại cho da, trong khi pha quá ít sẽ không đủ hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn Hàng ngày, việc rắc vôi trong chuồng cần được thực hiện cẩn thận, không nên rắc quá nhiều và nên bắt đầu từ hướng ngược lại với chiều gió để tránh làm lợn con bị sặc Người thực hiện cần đeo găng tay, ủng và khẩu trang để bảo vệ sức khỏe.

4.3.2 Kết quả phòng bệnh bằng vắc-xin tại trại

Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện thường xuyên và bắt buộc nhằm tạo sức miễn dịch chủ động, giúp lợn chống lại vi khuẩn và tăng cường sức đề kháng Trong thời gian thực tập, tôi đã tham gia vào quy trình phòng bệnh cho lợn con và lợn nái, và kết quả tiêm phòng bằng vắc-xin được trình bày qua bảng 4.4.

Bảng 4.4 Kết quả tiêm phòng vắc-xin tại cơ sở

Số lợn con được tiêm (con)

Trang trại rất chú trọng đến việc tiêm phòng vắc-xin cho đàn lợn con, với kết quả đạt mức cao và an toàn Trong quá trình thực tập, tôi đã tham gia tiêm phòng cho lợn con theo hướng dẫn của kỹ sư, và 100% lợn con được tiêm không có phản ứng phụ, đảm bảo an toàn trước dịch bệnh Kết quả này càng khẳng định ý nghĩa quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc-xin.

Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

4.4.1 Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản

Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã theo dõi đàn lợn nái sinh sản và nhận thấy rằng lợn nái thường mắc phải bệnh viêm tử cung sau khi sinh, bệnh viêm vú, cũng như hội chứng đẻ khó Kết quả theo dõi hai bệnh này được trình bày chi tiết trong bảng 4.5.

Bảng 4.5 Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản

Bệnh Số nái theo dõi

Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy trong số 176 lợn nái được theo dõi, có 20 lợn nái mắc viêm tử cung, chiếm tỷ lệ 11,36%, cao hơn so với bệnh viêm vú với tỷ lệ 6,25% Hội chứng đẻ khó cũng xuất hiện nhưng chỉ chiếm 2,84% Tỷ lệ viêm tử cung cao ở đàn lợn nái nuôi tại trại có thể do chúng là các dòng giống ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng chưa thích nghi tốt với điều kiện nuôi trồng tại Việt Nam.

4.4.2 Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ

Trong thời gian thực tập em đã theo dõi được tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ Kết quả được trình bày ở bảng 4.6

Bảng 4.6 Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ

Bệnh Số lợn con theo dõi

Số lợn con mắc bệnh

Theo bảng 4.6, tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tại trại là cao nhất, với 157 con và tỷ lệ mắc bệnh đạt 12,43% Nguyên nhân chủ yếu là do sức đề kháng của lợn con mới sinh còn yếu, dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại và nhiệt độ không phù hợp trong chuồng nuôi Đặc biệt, vào mùa đông, khi nhiệt độ xuống thấp, cần có ô úm và bóng điện sưởi để bảo vệ lợn con Để hạn chế tình trạng tiêu chảy, biện pháp hiệu quả nhất là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ.

Để giữ ấm cho lợn con, nhiệt độ lý tưởng là 56 độ C Thời tiết lạnh nếu không được kiểm soát có thể khiến lợn con dễ mắc các bệnh hô hấp, đặc biệt là viêm phổi.

Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại cơ sở

4.5.1 Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở

Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Khai thác Khoáng sản Thiên Thuận Tường, tôi đã học cách nhận diện và phân biệt các bệnh xuất hiện trên đàn lợn nái sinh sản Kết quả điều trị cho đàn lợn nái tại trang trại được thể hiện rõ qua bảng 4.7.

Bảng 4.7 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái

STT Tên bệnh Số lợn điều trị (con)

Số lợn điều trị khỏi (con)

Oxytocin 2ml/ngày; cồn Iod 10% làm sạch tử cung Amoxicillin-L.A 10ml/con/ngày Điều trị 3 - 5 ngày

Oxytocin 2ml/ngày Amoxicillin-L.A 10ml/con/ngày Hanalgin-C 10ml/con/ngày Điều trị 3 - 5 ngày

3 Hội chứng đẻ khó 5 Oxytocin 2ml

Theo bảng 4.7, tỷ lệ điều trị bệnh trên lợn nái đạt hơn 80%, cho thấy hiệu quả điều trị tương đối cao Để giảm tỷ lệ mắc bệnh và nâng cao tỷ lệ khỏi bệnh, cần theo dõi sát sao để phát hiện sớm lợn nái mắc bệnh Ngoài ra, việc chăm sóc và nuôi dưỡng đúng cách cũng rất quan trọng.

Việc phối giống cho lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo cần tuân thủ đúng kỹ thuật để tránh làm tổn thương niêm mạc tử cung và đảm bảo vệ sinh, ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập Khi can thiệp vào lợn đẻ khó, cần sử dụng dụng cụ khám thai sạch sẽ để tránh viêm nhiễm Đối với bệnh viêm vú, việc điều trị cần chú trọng đến vệ sinh, có thể chườm vú bằng khăn ấm và thường xuyên xoa bóp để sữa lưu thông Những con lợn có triệu chứng đẻ khó cần được phát hiện kịp thời để can thiệp sớm, và nếu tình trạng không cải thiện sau điều trị, nên xem xét loại thải.

4.5.2 Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại

Sau khi phát hiện lợn con mắc bệnh em đã tiến hành khám và điều trị kịp thời và đạt được kết quả ở bảng 4.8

Bảng 4.8 Bảng kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại

Số con điều trị (con)

Tiêm bắp Điều trị 3 - 5 ngày

Tiêm bắp Điều trị từ 3 - 6 ngày

Theo bảng 4.8, số lượng lợn con mắc bệnh phân trắng khá cao, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết thay đổi và mưa nhiều Số lượng lợn con được điều trị cũng đáng kể trong giai đoạn này.

Trong số 58 con lợn con bị tiêu chảy, 82,16% đã được điều trị khỏi, tương đương với 129 con Đối với lợn con mắc viêm phổi, 129 con đã được theo dõi và sau quá trình điều trị, 82,94% trong số đó, tức 107 con, đã hồi phục.

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh trong chăn nuôi, cần đảm bảo khí hậu chuồng nuôi ổn định bằng cách tăng cường quạt thông gió và sử dụng giàn mát trong thời tiết nóng, đồng thời đóng kín cửa để ngăn nhiệt độ bên ngoài ảnh hưởng đến tiểu khí hậu Thực hiện vệ sinh chuồng trại trước, trong và sau khi đẻ, cùng với các thao tác đỡ đẻ khoa học sẽ giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh Việc lựa chọn thuốc phù hợp và tiêm vắc-xin phòng bệnh cũng rất quan trọng, mang lại hiệu quả điều trị cao và giảm chi phí, từ đó nâng cao năng suất chăn nuôi Đối với những con đã mắc bệnh nhưng không hồi phục, cần cách ly và loại thải để ngăn ngừa lây lan.

Kết quả các công tác khác

Ngoài việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản cùng lợn con, em còn tham gia vào nhiều công việc khác như đuổi nái cai sữa về chuồng, cho lợn uống kháng thể, đỡ đẻ cho lợn nái, thiến lợn đực, cắt đuôi và vắt sữa đầu cho lợn nái sắp đẻ để lợn con còi uống Kết quả của những công việc này được trình bày chi tiết trong bảng 4.9.

Bảng 4.9 Kết quả một số công tác khác

1 Đuổi nái cai sữa về chuồng 82 82 100

2 Cho lợn uống kháng thể 41 41 100

6 Nhỏ cầu trùng, tiêm Fe 269 269 100

Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy rằng bên cạnh việc chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn, chúng em còn tham gia vào nhiều công việc khác như đuổi lợn nái cai sữa về chuồng bầu, thiến lợn đực và cho lợn uống kháng thể Tất cả các công việc này đều được hoàn thành với tỷ lệ 100%.

- Trực và đỡ đẻ cho lợn:

Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn lau, ổ úm cho lợn con

Em đã tham gia đỡ đẻ 57 ca lợn con, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về số lượng và an toàn Sau khi lợn con ra đời, em lau sạch nhớt ở mũi, miệng và toàn thân bằng khăn, sau đó sử dụng bông cồn để sát trùng vị trí cắt rốn và khu vực xung quanh gốc rốn.

Cho lợn con nằm sưởi dưới bóng điện hồng ngoại 30 phút sau đó cho lợn con bú sớm sữa đầu

Chăm sóc lợn con sau khi sinh rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và phát triển của chúng Ngay sau khi lợn con được sinh ra, cần lau khô và giữ nhiệt độ ổn định Sau 1 ngày, lợn con nên được uống kháng thể đặc trị tiêu chảy, mài nanh và cắt đuôi Vào ngày thứ 3, tiêm sắt và nhỏ cầu trùng là cần thiết Từ 4 đến 7 ngày tuổi, lợn con bắt đầu tập ăn với thức ăn chuyên dụng, được cho vào máng để lợn ăn tự do suốt ngày đêm, với mức cho ăn là 10g/con/ngày.

Ngày đăng: 31/03/2022, 16:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Hoàng Thanh Hiếu (2015). “Tình hình hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa(MMA) trên đàn lợn nái nuôi tại một số trong trại tỉnh Lạng Sơn và ứng dụng một số phương pháp phòng trị”. Luận văn Thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). “Tình hình hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa(MMA) trên đàn lợn nái nuôi tại một số trong trại tỉnh Lạng Sơn và ứng dụng một số phương pháp phòng trị”
Tác giả: Hoàng Thanh Hiếu
Năm: 2015
10. Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh, Nguyễn Thị Ngân (2006),‘‘ Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIII(4), 92 - 96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh, Nguyễn Thị Ngân
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Năm: 2006
11. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân (2003), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
12. Lê Hồng Mận (2017), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
13. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1977), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn giống và nhân giống gia súc
Tác giả: Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1977
14. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yêu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 14, (5), 720 - 726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yêu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
15. Lê Văn Năm (2017), Bệnh lợn ở Việt Nam các biện pháp phòng trị hiệu quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lợn ở Việt Nam các biện pháp phòng trị hiệu quả
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
16. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016). Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc, gia cầm, Nxb
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính
Nhà XB: Nxb" Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2016
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
18. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3), tr. 38 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
Năm: 2007
19. Phùng Quang Trường, Tăng Xuân Lưu, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Hoài Nam (2016). “ Một số bệnh sinh sản thường gặp và kết quả điều trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh sinh sản thường gặp và kết quả điều trị
Tác giả: Phùng Quang Trường, Tăng Xuân Lưu, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Hoài Nam
Năm: 2016
20. Black W. G. (1983), “Inflammatory response of the bovine endometrium“, Am. Jour. Vet. Res. 14, tr. 179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Inflammatory response of the bovine endometrium
Tác giả: Black W. G
Năm: 1983
21. Christensen R. V., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho. l Clin. Med. 2007 Nov Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pathology of udder lesions in sows
Tác giả: Christensen R. V., Jensen H. E
Nhà XB: J. Vet. Med. A Physiol. Pathol. Clin. Med.
Năm: 2007
22. Hughes, James (1996), Maximising pigs production andreproduction, Compus University of Agriculture and Forestry, September Sách, tạp chí
Tiêu đề: Maximising pigs production andreproduction
Tác giả: James Hughes
Nhà XB: Compus University of Agriculture and Forestry
Năm: 1996
24. Olanratmanee E, Padet Tummaruk (2010), “Impact of epidemic virus infection at different periods of pregnamcy on subsequent reproductive performance in gilts and sows”, Ani. Rep. Sci., tr. 1 - 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of epidemic virus infection at different periods of pregnamcy on subsequent reproductive performance in gilts and sows
Tác giả: Olanratmanee E, Padet Tummaruk
Nhà XB: Ani. Rep. Sci.
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại Thứ - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại Thứ (Trang 48)
Bảng 3.2. Chế độ ăn của nái chửa tại trại Thời gian - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 3.2. Chế độ ăn của nái chửa tại trại Thời gian (Trang 49)
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc-xin trại - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc-xin trại (Trang 54)
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại cơ sở - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại cơ sở (Trang 58)
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại (Trang 60)
Qua bảng 4.4 cho thấy trang trại rất chú trọng đến khâu tiêm phòng vắc-xin cho đàn lợn con, kết quả luôn đạt ở mức cao và an toàn - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
ua bảng 4.4 cho thấy trang trại rất chú trọng đến khâu tiêm phòng vắc-xin cho đàn lợn con, kết quả luôn đạt ở mức cao và an toàn (Trang 61)
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc-xin tại cơ sở Thời  điểm  phòng  bệnh  (tuần) Bệnh được phòng Vắc-xin  Liều  lượng  (ml/con)  Số lợn  con được tiêm (con)  Tỷ lệ an toàn (%) - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc-xin tại cơ sở Thời điểm phòng bệnh (tuần) Bệnh được phòng Vắc-xin Liều lượng (ml/con) Số lợn con được tiêm (con) Tỷ lệ an toàn (%) (Trang 61)
Kết quả bảng 4.5 cho thấy: trong tổng số 176 lợn nái được em theo dõi trong thời gian thực tập, dựa trên triệu chứng lâm sàng của viêm tử cung và  bệnh  viêm  vú  em  thấy  có  20  lợn  nái  bị  viêm  tử  cung  sau  đẻ  chiếm  tỷ  lệ  11,36% số lợn mắc bệ - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
t quả bảng 4.5 cho thấy: trong tổng số 176 lợn nái được em theo dõi trong thời gian thực tập, dựa trên triệu chứng lâm sàng của viêm tử cung và bệnh viêm vú em thấy có 20 lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ chiếm tỷ lệ 11,36% số lợn mắc bệ (Trang 62)
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái (Trang 63)
Bảng 4.8. Bảng kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại Chỉ tiêu - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.8. Bảng kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại Chỉ tiêu (Trang 64)
Bảng 4.9. Kết quả một số công tác khác - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.9. Kết quả một số công tác khác (Trang 65)
4.6. Kết quả các công tác khác - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
4.6. Kết quả các công tác khác (Trang 65)
Hình 1: Tiêm sắt cho lợn con Hình 2: Cho lợn uống thuốc cầu trùng - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 1 Tiêm sắt cho lợn con Hình 2: Cho lợn uống thuốc cầu trùng (Trang 72)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ (Trang 72)
1. Hình ảnh về công việc tại cơ sở - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
1. Hình ảnh về công việc tại cơ sở (Trang 72)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w