1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1214 quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hòa bình luận văn thạc sỹ kinh tế

157 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Hòa Bình
Tác giả Đinh Thị Như
Người hướng dẫn PGS.TS. Phan Trọng Phức
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 157
Dung lượng 244,5 KB

Cấu trúc

  • ^φ^

    • QUAN Lý RUI RO TÍN DUNG ĐỔI VỚI KHACH HANG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HANG THUUNG MẠI CO PHAN ĐẦU TU VA PHAT TRIEN VIỆT NAM - CHI NHANH HOA BÌNH

      • LỜI CAM ĐOAN

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Kết cấu của đề tài

      • 1.1.1. Khái niệm chung về tín dụng ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

      • 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

      • 1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

      • 1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng

      • 1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng

      • 1.3.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng

      • 1.3.3 Nội dung cơ bản của Quản lý rủi ro tín dụng

      • 1.3.5 Các nhân tố tác động đến Quản lý rủi ro tín dụng

      • 1.3.6 Các mô hình Quản lý rủi ro tín dụng

      • 1.3.7 Đặc thù quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

      • 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của đa số các NHTM nội địa

      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý rủi ro tín dụng đối với các NHTM ở Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Cơ chế hoạt động và bộ máy tổ chức

      • BAN GIÁM ĐỐC

      • Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của BIDV Hòa Bình

      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng

      • Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hòa Bình từ năm 2012-2014

      • Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng huy động vốn

      • Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tín dụng

      • Bảng 2.2: Cơ cấu Doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với BIDV Hòa Bình chia theo loại hình Doanh nghiệp

      • Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng của BIDV Hòa Bình đối với Doanh nghiệp năm 2012-2014

      • Bảng 2.4: Cơ cấu Doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với BIDV Hòa Bình chia theo ngành nghề kinh doanh

      • Bảng 2.6: Cơ cấu và tỷ trọng dư nợ tín dụng phân theo sản phẩm cho vay các Doanh nghiệp tại BIDV Hòa Bình năm 2012 - 2014

      • Bảng 2.7: Dư nợ khách hàng Doanh nghiệp của BIDV Hòa Bình phân theo nhóm nợ qua các năm

      • Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu của các khách hàng Doanh nghiệp tại BIDV Hòa Bình qua các năm

      • Bảng 2.9: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

      • Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Hòa Bình

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Những hạn chế

      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.3.1. Đối với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan khác

      • 3.3.2. Đối với ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

Nội dung

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG RỦI RO TÍN DỤNG

Khái niệm chung về tín dụng ngân hàng thương mại

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn và sử dụng vốn giữa người vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả và lòng tin lẫn nhau Đối với ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian, tín dụng không chỉ là hoạt động quan trọng nhất mà còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, mang lại thu nhập từ lãi cao, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn.

Tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả việc vay và cho vay Khi liên quan đến ngân hàng hoặc các trung gian tài chính, tín dụng chủ yếu đề cập đến hoạt động cho vay của ngân hàng Việc hiểu rõ khái niệm này là cần thiết để định lượng tín dụng trong nghiên cứu và các hoạt động kinh tế.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam, cấp tín dụng được định nghĩa là sự thoả thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức khác.

Những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Rủi ro là những sự kiện bất ngờ có thể gây ra thiệt hại về tài sản và thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động Các loại rủi ro này cần được nhận diện và quản lý hiệu quả để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động tài chính.

Rủi ro lãi suất là mối nguy do sự biến động của lãi suất, thường xảy ra trong các mối quan hệ tín dụng Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng thực hiện các khoản vay hoặc cho vay với lãi suất thả nổi, dẫn đến khả năng thay đổi chi phí tài chính.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ không thu hồi được khoản nợ khi đến hạn, thường xảy ra khi khách hàng vi phạm điều kiện hợp đồng tín dụng, dẫn đến giảm hoặc mất giá trị tài sản Tình trạng này xảy ra khi ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản vay, hoặc khi việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.

Rủi ro ngoại hối là nguy cơ phát sinh từ sự biến động của tỷ giá hối đoái giữa tiền tệ nội địa và ngoại tệ Rủi ro này thường liên quan đến các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và chi phí của doanh nghiệp Việc theo dõi và quản lý rủi ro ngoại hối là cần thiết để đảm bảo sự ổn định tài chính trong bối cảnh thay đổi tỷ giá.

Rủi ro thanh khoản là tình trạng xảy ra khi cung tiền không đủ đáp ứng cầu tiền, liên quan đến khả năng chuyển đổi tài sản tài chính thành tiền mặt nhanh chóng mà không bị mất giá Điều này có thể dẫn đến việc ngân hàng không đủ tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn hoặc phải đối mặt với tình huống khách hàng rút tiền ồ ạt do một biến cố bất ngờ.

Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng là những rủi ro phát sinh từ các giao dịch không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, chủ yếu liên quan đến các khoản cam kết, bảo lãnh và tài sản, giấy tờ có giá mà ngân hàng nắm giữ trong quá trình hoạt động.

Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro tổn thất phát sinh từ việc thiếu hoặc không hiệu quả quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống, cũng như từ các sự kiện bên ngoài Cụ thể, đây là rủi ro liên quan đến cơ chế vận hành của ngân hàng, bao gồm việc không tuân thủ đúng quy trình và quy định nội bộ, sai sót của con người, cùng với các hành động bên ngoài như lừa đảo và tấn công mạng.

Rủi ro khác bao gồm các tình huống bất khả kháng như thiên tai, bão lụt, cháy nổ Để giảm thiểu những rủi ro này, ngân hàng thực hiện chính sách cho vay phân tán, mua bảo hiểm cho các khoản đầu tư lớn và tài sản cố định, đồng thời khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm.

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro được định nghĩa là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, thường dẫn đến hậu quả xấu, và luôn xuất hiện bất ngờ, đe doạ sự sống còn của doanh nghiệp Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là mâu thuẫn, khi những hoạt động kinh doanh có lợi nhuận cao thường tiềm ẩn rủi ro lớn Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp cần phải chấp nhận rủi ro và chủ động dự đoán, tìm kiếm biện pháp hạn chế, phòng ngừa nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính, phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, lãi suất, thanh khoản, thị trường và hoạt động.

Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn là nguồn doanh thu chính, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn Rủi ro tín dụng thường xuyên xảy ra và đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả, dẫn đến sự hình thành nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này.

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không trả nợ đúng hạn.

Rủi ro tín dụng là khả năng gây tổn thất về vốn và thu nhập cho ngân hàng khi đối tác không thực hiện đúng các điều khoản trong Hợp đồng tín dụng, bao gồm việc không đáp ứng một phần hoặc toàn bộ cam kết đã thỏa thuận.

Theo quy định tại khoản 01 điều 03 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có thể xảy ra đối với dư nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng, đặc biệt trong các hoạt động cho vay, bảo lãnh, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá Loại rủi ro này, còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, liên quan trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Phân loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, có th ể chia rủi ro tín dụng

❖ Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:

Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Nó được chia thành ba loại chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn là một yếu tố quan trọng trong quá trình ngân hàng đánh giá các chỉ tiêu của khách hàng và phân tích tín dụng Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả nhằm đưa ra quyết định cho vay chính xác.

Rủi ro bảo đảm xuất hiện từ các tiêu chuẩn bảo đảm, bao gồm điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, hình thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro cũng như các kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.

Rủi ro danh mục là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại, liên quan đến các yếu tố bên trong danh mục, và rủi ro tập trung, xuất phát từ sự phụ thuộc quá mức vào một số khoản vay hoặc lĩnh vực nhất định.

Rủi ro nội tại là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt bên trong của từng chủ thể đi vay hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể Những yếu tố này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, do đó cần được đánh giá kỹ lưỡng để quản lý rủi ro hiệu quả.

Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vốn cho một số khách hàng cụ thể, hoặc khi các khoản vay được phân bổ chủ yếu cho các doanh nghiệp trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc khu vực địa lý nhất định Điều này cũng có thể liên quan đến việc cho vay vào những lĩnh vực có rủi ro cao, dẫn đến tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho ngân hàng.

❖ Căn cứ vào tính chất của rủi ro:

Rủi ro khách quan là loại rủi ro tín dụng phát sinh từ các yếu tố không thể kiểm soát như thiên tai, chiến tranh, hoặc khi người vay trốn tránh trách nhiệm, mất tích Những tác động bất ngờ này có thể dẫn đến việc mất vốn vay, gây thiệt hại cho các tổ chức tài chính.

- Rủi ro chủ quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do người vay hoặc người cho vay vô tình hay cố ý làm cho thất thoát vốn vay.

❖ Căn cứ vào thời hạn khoản vay:

Theo cách phân loại này thì rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro theo khoản vay ngắn hạn và rủi ro theo khoản vay trung dài hạn.

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

Sự phát triển của kinh tế thị trường đã dẫn đến sự phong phú và đa dạng của hệ thống tài chính tín dụng, đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro Mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) có cách quản lý khác nhau, dẫn đến việc định lượng các rủi ro cũng không giống nhau Tuy nhiên, hầu hết các NHTM đều thiết lập cơ chế nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể gặp phải, thường thông qua việc sử dụng một số chỉ tiêu định lượng nhất định.

Nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng không thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền gốc hoặc lãi vay khi khoản vay đến hạn Trong lĩnh vực tín dụng, nợ quá hạn là điều khó tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá mức cho phép, điều này có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản của ngân hàng Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, và dựa trên tính chất rủi ro, có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn cần được xem xét.

❖ Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ NQH = , So dư NQH _ x 100%

Tổng dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng Chỉ tiêu này nên được giữ ở mức thấp, tuy nhiên, việc vượt quá tiêu chuẩn ngành không nhất thiết đồng nghĩa với việc ngân hàng gặp vấn đề Để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn, cần xem xét thêm tỷ lệ vòng quay và khả năng giải quyết các khoản nợ này Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng khả năng xử lý nợ hiệu quả, ngân hàng sẽ ít gặp rủi ro tín dụng Ngược lại, nếu khả năng giải quyết nợ kém, rủi ro tín dụng sẽ gia tăng.

❖ Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn:

Tỷ lệ khách hàng có Số khách hàng có NQH

NQH Tổng khách hàng có dư nợ

Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn cao cho thấy chính sách tín dụng của ngân hàng chưa hợp lý và không hiệu quả Nếu tỷ lệ này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, điều đó cho thấy nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào những khách hàng lớn Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, nợ quá hạn lại chủ yếu đến từ các khách hàng nhỏ.

1.2.3.2 Nợ xấu Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)” [10].

❖ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

- Nợ gia hạn nợ lần đầu.

- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này khi xem xét cấp tín dụng.

Nợ được đảm bảo bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng, hoặc tiền vay được sử dụng để đầu tư vào tổ chức tín dụng khác Trong trường hợp này, tổ chức tín dụng cho vay sẽ nhận tài sản bảo đảm là cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.

Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi, vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chỉ được cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định pháp luật.

Nợ cấp cho các công ty con và công ty liên kết của tổ chức tín dụng, hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát, có giá trị vượt quá các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật.

+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

Nợ vi phạm quy định pháp luật liên quan đến cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn của tổ chức tín dụng cũng như chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Nợ vi phạm quy định nội bộ liên quan đến cấp tín dụng và quản lý tiền vay có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việc tuân thủ các quy định này là rất cần thiết để đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra

❖ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.

❖ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ hai.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.

Nợ của khách hàng liên quan đến tổ chức tín dụng mà ngân hàng Nhà nước đã công bố đưa vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, trong khi đó, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng bị phong tỏa vốn và tài sản.

Nợ xấu được xác định dựa trên hai yếu tố chính: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết các ngân hàng thương mại tại Việt Nam chỉ hạch toán nợ xấu dựa vào thời gian quá hạn, trong khi việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng gặp nhiều khó khăn Nhiều ngân hàng vẫn chưa áp dụng hoặc chỉ thí điểm phương pháp này Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình tài chính khó khăn của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, với vốn tự có chỉ đạt 5-10% tổng vốn hoạt động và khả năng sinh lời thấp Nếu áp dụng phương pháp phân tích dòng tiền tương lai và xếp hạng tín dụng như một số ngân hàng đang triển khai, nhiều doanh nghiệp, kể cả các tập đoàn lớn, có thể không đủ tiêu chuẩn vay vốn, dẫn đến việc toàn bộ nợ của họ có thể được xếp hạng là nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu = T⅛dunσx⅛x⅛ _ x 100%

Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, cho biết trong 100 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu Chỉ số này phản ánh rủi ro tín dụng và khả năng thu hồi vốn khó khăn, cho thấy rằng vốn của ngân hàng đang đối mặt với nguy cơ mất mát thay vì chỉ là rủi ro thông thường.

1.2.3.3 Dự phòng rủi ro tín dụng

Ngân hàng trích lập dự phòng để bù đắp tổn thất từ các khoản cho vay khi rủi ro xảy ra, đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra liên tục Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động nhằm dự phòng tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho phép tổ chức tín dụng hạch toán chuyển khoản nợ ra hạch toán ngoại bảng, đồng thời tiếp tục theo dõi và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ theo hợp đồng đã ký với khách hàng.

Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng là:

Tỷ lệ trích lập Dự phòng Dự phòng RRTD trích lập ɪ = -——— -7-—x 100%

RRTD Tổng dư nợ bình quân

Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Trong quan hệ tín dụng, có ba đối tượng tham gia: ngân hàng cho vay, người đi vay và môi trường kinh doanh Người đi vay sử dụng số tiền vay trong một khoảng thời gian và không gian cụ thể, đồng thời phải tuân theo các điều kiện nhất định do môi trường kinh doanh quy định.

1.2.4.1 Nguyên nhân từ bên ngoài

Rủi ro tín dụng phát sinh từ các yếu tố khách quan, bao gồm cả tác động của môi trường kinh tế và pháp lý, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa chủ nợ và người vay.

Thứ nhất, từ phía môi trường kinh tế không ổn định

Nền kinh tế khu vực và toàn cầu đang trải qua sự biến động nhanh chóng và khó lường, với cuộc khủng hoảng tài chính gần đây là một ví dụ điển hình Khi nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, tất cả các nền kinh tế thành phần đều chịu tác động, đặc biệt là những ngành nghề có mối liên hệ chặt chẽ với quốc tế.

Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể dẫn đến gia tăng nợ xấu do môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, khiến nhiều doanh nghiệp và khách hàng ngân hàng đối mặt với rủi ro thua lỗ Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế cũng làm tăng nguy cơ nợ xấu cho các ngân hàng nội địa có hệ thống quản lý yếu kém, khi mà các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn thường bị thu hút bởi các ngân hàng nước ngoài.

Sự biến động của lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số tiêu dùng và giá nguyên liệu đầu vào là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng vay vốn, dẫn đến khả năng mất thanh toán nợ.

- Sự tấn công của hàng nhập lậu:

Với hàng trăm km biên giới phức tạp và đời sống khó khăn của cư dân vùng biên, cuộc chiến chống hàng lậu đã kéo dài nhiều năm, dẫn đến tình trạng hàng lậu tràn ngập tại các thành phố lớn Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các doanh nghiệp trong nước và ngân hàng đầu tư Các mặt hàng như kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải vóc, quần áo và mỹ phẩm là những ví dụ điển hình cho tình trạng này.

- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành:

Nền kinh tế thị trường thúc đẩy cạnh tranh, khiến các nhà đầu tư tìm kiếm ngành có lợi nhuận cao và rời bỏ những ngành kém hiệu quả Tuy nhiên, tại Việt Nam, sự cạnh tranh diễn ra tự phát, thiếu quy hoạch hợp lý và sự hợp tác trong phân công lao động, dẫn đến tình trạng đầu tư quá mức vào một số ngành Hệ quả là khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực đó.

Thứ hai, từ phía môi trường pháp lý

- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương

Rủi ro tín dụng gia tăng do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả trong triển khai luật bởi các cơ quan có trách nhiệm Mặc dù đã có nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng trong ngân hàng, nhưng vẫn tồn tại nhiều vướng mắc và việc thực hiện còn chậm chạp Các quy định cho phép ngân hàng thương mại (NHTM) xử lý tài sản đảm bảo khi khách hàng không trả nợ, nhưng thực tế cho thấy NHTM gặp khó khăn trong việc thực thi quyền này Ngân hàng không có chức năng cưỡng chế và không thể buộc khách hàng bàn giao tài sản, dẫn đến tình trạng nợ tồn đọng và tài sản không được xử lý kịp thời.

- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN

Mặc dù đã có những nỗ lực và kết quả nhất định, hoạt động thanh tra ngân hàng vẫn chưa cải thiện đáng kể về chất lượng Năng lực của cán bộ thanh tra và giám sát chưa đáp ứng yêu cầu, trong khi các nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới vẫn chưa được theo kịp Phương pháp thanh tra lạc hậu và chậm đổi mới, vai trò kiểm toán chưa được phát huy, và hệ thống thông tin chưa được tổ chức hiệu quả Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, dẫn đến khả năng kiểm soát thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu Hoạt động thanh tra ngân hàng chủ yếu mang tính thụ động, chỉ xử lý các vụ việc đã phát sinh mà không có khả năng ngăn chặn rủi ro Mô hình tổ chức thanh tra còn nhiều bất cập, khiến cho nhiều sai phạm của các ngân hàng thương mại không được cảnh báo kịp thời, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Nhiều sai phạm trong cho vay và bảo lãnh tín dụng đã gây ra rủi ro lớn, có thể đã được ngăn chặn nếu bộ máy thanh tra hoạt động hiệu quả hơn ngay từ đầu.

- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:

Hiện nay, Việt Nam thiếu một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) đã hoạt động gần hai thập niên và đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin tín dụng, nhưng vẫn chưa là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp độc lập và hiệu quả Thông tin từ CIC còn đơn điệu, thiếu cập nhật và việc kết nối thông tin qua trang web vẫn gặp nhiều trục trặc, không đáp ứng đủ yêu cầu tra cứu Điều này tạo ra thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng, đặc biệt khi môi trường thông tin không cân xứng có thể gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.

1.2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nhiều doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có kế hoạch kinh doanh rõ ràng và khả thi Tuy nhiên, một số ít doanh nghiệp lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ, và thậm chí tạo hồ sơ giả, hợp đồng mua bán vòng vo để lừa đảo ngân hàng Những vụ việc này tuy không phổ biến nhưng có tác động nặng nề đến uy tín của cán bộ ngân hàng, gây ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.

- Khả năng quản lý kinh doanh kém:

Khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để mở rộng quy mô, họ thường chú trọng vào đầu tư tài sản vật chất mà ít chú ý đến việc cải cách quản lý và nâng cấp hệ thống giám sát tài chính, kế toán theo chuẩn mực Sự chênh lệch giữa quy mô kinh doanh lớn và tư duy quản lý hạn chế là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại của nhiều phương án kinh doanh khả thi.

- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:

Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, với tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao Thêm vào đó, việc ghi chép sổ sách kế toán chưa được thực hiện đầy đủ, chính xác và rõ ràng, dẫn đến tình trạng sổ sách chỉ mang tính hình thức Khi ngân hàng phân tích tài chính dựa trên số liệu doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực Điều này giải thích lý do tại sao ngân hàng vẫn coi trọng tài sản thế chấp như một biện pháp quan trọng để giảm thiểu rủi ro tín dụng.

1.2.4.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Chính sách tín dụng không hợp lý và khả năng phân tích tín dụng yếu có thể gây ra rủi ro nghiêm trọng cho ngân hàng Nếu danh mục cho vay không được cấu trúc hợp lý, quyền phán quyết tín dụng được giao cho cán bộ thiếu kinh nghiệm, cùng với chính sách lãi suất không hiệu quả và tiêu chuẩn chất lượng tín dụng không rõ ràng, ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự giảm sút chất lượng tín dụng và các rủi ro liên quan.

- Thiếu sự giám sát và quản lý khi cho vay

Các ngân hàng thường tập trung vào thẩm định trước khi cho vay, nhưng lại lơi lỏng việc kiểm tra và kiểm soát vốn sau khi cho vay Để đảm bảo khoản vay được hoàn trả, việc quản lý cho vay cần phải được thực hiện một cách chủ động Theo dõi nợ là trách nhiệm quan trọng của cán bộ tín dụng và ngân hàng, nhưng thời gian qua, các ngân hàng thương mại chưa thực hiện tốt công việc này Nguyên nhân một phần do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng và một phần do hệ thống thông tin quản lý lạc hậu, không cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cần thiết cho ngân hàng.

- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ

Tác động của rủi ro tín dụng

Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng tiền tệ, một loại hàng hóa rất nhạy cảm với rủi ro Điều này dẫn đến việc rủi ro tín dụng có thể lan truyền giữa các ngân hàng thương mại, ảnh hưởng không chỉ đến từng ngân hàng mà còn đến toàn bộ hệ thống tài chính và nền kinh tế quốc gia.

1.2.5.1 Đối với ngân hàng bị rủi ro

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi từ khoản tín dụng đã cấp, trong khi vẫn phải trả lãi và vốn cho tiền huy động đến hạn Điều này dẫn đến mất cân đối trong thu chi của ngân hàng, giảm vòng quay vốn tín dụng và làm giảm hiệu quả kinh doanh, đồng thời gia tăng chi phí so với dự kiến.

Khi một khoản vay không thể thu hồi, ngân hàng phải sử dụng vốn của mình để thanh toán cho người gửi tiền, nhưng nếu không đủ nguồn lực, ngân hàng sẽ đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán và rủi ro thanh khoản Hệ quả là quy mô kinh doanh bị thu hẹp, năng lực tài chính giảm sút, và uy tín cũng như sức cạnh tranh của ngân hàng bị ảnh hưởng không chỉ trong thị trường nội địa mà còn lan ra quốc tế Nếu không kịp thời xử lý tình huống, kết quả kinh doanh sẽ xấu đi, có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.

1.2.5.2 Đối với nền kinh tế

Khi một ngân hàng gặp khó khăn, nó tạo ra sự hoang mang trong dân chúng, dẫn đến hiện tượng rút tiền ồ ạt từ các ngân hàng khác do hiệu ứng tâm lý đám đông, gây ra khủng hoảng toàn hệ thống ngân hàng Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động lớn đến nền kinh tế, dẫn đến suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm và thất nghiệp gia tăng, gây mất ổn định xã hội Hơn nữa, rủi ro tín dụng còn ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, khi mà mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, như đã thấy trong các cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á và khủng hoảng tín dụng tại Mỹ.

Rủi ro tín dụng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng và nền kinh tế Ở mức độ nhẹ, ngân hàng chỉ bị giảm lợi nhuận do không thu hồi được lãi cho vay Tuy nhiên, nếu tình trạng này nghiêm trọng hơn, ngân hàng có thể không thu được vốn lãi và phải đối mặt với nợ thất thu cao, dẫn đến lỗ và mất vốn Nếu không được khắc phục kịp thời, ngân hàng có nguy cơ phá sản, ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng

Hoạt động tín dụng là cốt lõi của ngân hàng thương mại, đóng góp chính vào lợi nhuận của họ Tuy nhiên, khi ngân hàng gặp khó khăn tài chính, nguyên nhân thường xuất phát từ hoạt động tín dụng Rủi ro tín dụng có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Do đó, quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, là yếu tố quan trọng trong công tác quản lý ngân hàng thương mại.

Nội dung cơ bản của Quản lý rủi ro tín dụng

❖ Nhận diện và phân loại RRTD

Ngân hàng có thể nhận diện rủi ro tín dụng (RRTD) thông qua việc phân tích các dấu hiệu tài chính và phi tài chính Quá trình này bao gồm theo dõi, xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động cùng quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân theo từng thời kỳ và dự báo các nguyên nhân tiềm ẩn Ngân hàng phân tích cơ cấu cho vay dựa trên các tiêu chí như khách hàng, thời hạn, phương thức cấp vốn và hình thức tài trợ, từ đó xác định các loại rủi ro tiềm ẩn và khả năng xảy ra của từng loại Việc nhận dạng rủi ro bao gồm theo dõi, xem xét và nghiên cứu môi trường cụ thể để thống kê các rủi ro đã xảy ra, đồng thời dự báo những rủi ro có thể phát sinh trong tương lai nhằm đề ra các biện pháp kiểm soát và tài trợ phù hợp Các phương pháp thường được sử dụng bao gồm phân tích báo cáo, hợp đồng vay vốn cụ thể và làm việc trực tiếp với các bộ phận liên quan khi rủi ro xuất hiện.

Khi khách hàng có dấu hiệu nghi ngờ về rủi ro, ngân hàng cần nhanh chóng xác định và rà soát thông tin để đánh giá tính chính xác Nếu dấu hiệu được xác nhận là nghiêm trọng, cần tìm hiểu nguyên nhân và kiểm tra các khoản vay cũng như tài sản đảm bảo liên quan Ngoài ra, ngân hàng nên bổ sung các hồ sơ chưa đầy đủ và có thể ngừng cấp tín dụng nếu phát hiện rủi ro xảy ra.

Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng (RR TD) là phương pháp truyền thống và đơn giản nhất để đo lường rủi ro tín dụng Phương pháp này sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính để đánh giá khách hàng, từ đó giúp xác định mức độ rủi ro trong việc cho vay.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (Liquidity ratios)

- Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios)

- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính (Leverage ratios)

- Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)

Việc phân tích này nhằm mục đích trả lời câu hỏi “Liệu khách hàng vay vốn này có thể tin tưởng được không?” Trong kinh doanh ngân hàng thì

"Chữ tín quý hơn vàng" thể hiện rằng ngân hàng chấp nhận cho vay dựa vào niềm tin khách hàng sẽ trả nợ đúng hạn Tin tưởng là một khái niệm trừu tượng, vì vậy ngân hàng phải thẩm định khách hàng thông qua các tiêu chí đo lường được để xác định thiện chí trả nợ Quyết định trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có khả năng tài chính và ý thức trách nhiệm của họ.

Khả năng trả nợ và tính sẵn lòng trả nợ là hai yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng thanh toán của người vay Tính sẵn lòng trả nợ quyết định hành động của người vay; nếu họ có ý chí trả nợ, họ sẽ nỗ lực tìm cách thanh toán cho ngân hàng ngay cả trong hoàn cảnh tài chính khó khăn Ngược lại, nếu người vay không có ý định trả nợ đúng hạn, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, bất kể khả năng tài chính của người vay có tốt đến đâu.

Ngân hàng xác định khách hàng tiềm ẩn rủi ro dựa trên các dấu hiệu như tình hình tài chính, hoạt động và mối quan hệ với tổ chức tín dụng Qua đó, ngân hàng tiến hành phân tích để xác định mức độ rủi ro cụ thể từ thông tin thu thập được Để đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD), ngân hàng có thể áp dụng một số mô hình nhất định.

Mô hình định tính trong ngân hàng bao gồm các mô hình như SWOT, CAMPARI và 6C, trong đó mô hình 6C đặc biệt hữu ích trong việc đánh giá khách hàng Mô hình này xem xét các yếu tố như Tính chất (Character), Năng lực (Capacity), Tài chính (Cashflow), Tài sản bảo đảm (Collateral), Điều kiện (Conditions) và Kiểm soát (Control) Bằng cách phân tích thiện chí và khả năng trả nợ của người vay, ngân hàng có thể cân nhắc giữa việc mở rộng tín dụng và chấp nhận rủi ro, từ đó đưa ra quyết định cho vay phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của mình.

Mô hình định lượng trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là quá trình phân loại khách hàng dựa trên ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, cùng với các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để chấm điểm tín nhiệm Hệ thống này giúp ngân hàng thương mại quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) một cách hiệu quả, kiểm soát mức độ tín nhiệm của khách hàng và xác định lãi suất cho vay phù hợp với khả năng thất bại của từng nhóm Qua đó, ngân hàng có thể đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, phân loại nợ và xây dựng quy định nội bộ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng.

Đo lường rủi ro tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng, vì việc xác định rủi ro giúp dễ dàng hơn trong công tác phòng ngừa Các nhà kinh tế, ngân hàng và nhà phân tích đã áp dụng nhiều mô hình như mô hình điểm số Z, mô hình điểm số tín dụng và hệ thống dữ liệu nội bộ để đánh giá khả năng tổn thất tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II Những mô hình này có ưu điểm vượt trội so với phương pháp truyền thống, cho phép xử lý nhanh chóng số lượng lớn đơn xin vay với chi phí thấp và tính khách quan, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng.

Kiểm soát rủi ro là việc áp dụng các biện pháp và chiến lược nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra Dựa vào mức độ rủi ro đã được đánh giá, các hệ số an toàn tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro, có thể lựa chọn các biện pháp phòng ngừa phù hợp Trong một số trường hợp, việc chấp nhận rủi ro có thể là lựa chọn tối ưu, đặc biệt khi chi phí phòng ngừa cao hơn thiệt hại dự kiến Ngược lại, nếu xác suất rủi ro quá cao, các ngân hàng có thể hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng để bảo vệ tài chính.

Để quản lý hiệu quả các khoản vay còn lại, việc áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro là rất quan trọng Các biện pháp bao gồm đa dạng hóa danh mục đầu tư, sử dụng công cụ phái sinh, kiểm soát hoạt động tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Ngoài ra, xây dựng chính sách và quy trình tín dụng, cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng, cũng như hạn mức tín dụng và bảo đảm tiền vay cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tài chính.

Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro tín dụng luôn hiện hữu, bất chấp việc quản lý tốt đến đâu Để thu hồi các khoản nợ xấu, ngân hàng cần áp dụng nhiều giải pháp như phát mại tài sản bảo đảm, thu hồi số dư tiền gửi, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hoặc khởi kiện.

Trước khi thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng nhằm tối ưu hóa các cơ hội để duy trì hoạt động bình thường của hàng hóa.

Thứ nhất, tận dụng mọi cơ hội có thể để thu hồi nợ.

Thứ hai, mọi vấn đề phải được khám phá khẩn trương và báo cáo kịp thời.

Thứ ba, tránh xung đột với bộ phận cho vay bằng cách thực hiện xử lý độc lập với chức năng cho vay.

Vào thứ tư, tiến hành phân tích sơ bộ các khoản tín dụng có vấn đề và xác định nguyên nhân, sau đó nhanh chóng thảo luận với khách hàng Khi đã nhận diện được rủi ro, cần xây dựng kế hoạch hành động kịp thời và bổ sung hồ sơ tín dụng một cách hiệu quả.

Thứ năm, chuyên gia phải cân nhắc mọi phương án có thể và dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ.

Các nguyên tắc Quản lý rủi ro tín dụng

❖ Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp

Ngân hàng cần thực hiện phê duyệt và rà soát định kỳ, tối thiểu mỗi năm, chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng Chiến lược này phải thể hiện rõ sức chịu đựng của Ngân hàng đối với rủi ro cũng như mức độ sinh lời dự kiến khi đối mặt với các loại rủi ro tín dụng.

Ngân hàng cần có trách nhiệm thực hiện chiến lược rủi ro tín dụng đã được phê duyệt, đồng thời xây dựng chính sách và quy trình để nhận diện, đo lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng Những chính sách và quy trình này phải làm rõ rủi ro tín dụng trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng, từ từng khoản tín dụng đến cấp độ quản lý danh mục.

Ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản phẩm và hoạt động Đặc biệt, rủi ro từ các sản phẩm và hoạt động mới phải được kiểm soát chặt chẽ, thực hiện theo quy định đã ban hành và phải được phê duyệt bởi hội đồng quản trị hoặc uỷ ban phù hợp.

Ngân hàng cần thiết lập một môi trường rủi ro tín dụng phù hợp bằng cách xác định mức độ chấp nhận rủi ro hay khẩu vị rủi ro của mình.

❖ Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý

Ngân hàng cần hoạt động theo các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng và hiệu quả, bao gồm những chỉ số cụ thể về thị trường mục tiêu, sự hiểu biết sâu sắc về người vay và đối tác, cũng như nguồn trả nợ của khách hàng và mục đích sử dụng tín dụng.

Ngân hàng cần thiết lập hạn mức tín dụng tổng thể cho từng khách hàng hoặc đối tác vay vốn, cũng như cho các nhóm khách hàng liên quan Việc phân loại này nên dựa trên các loại rủi ro khác nhau và áp dụng các phương pháp có ý nghĩa, cho phép so sánh trong cả sổ ngân hàng và sổ kinh doanh, bao gồm cả tài sản trong và ngoài bảng cân đối kế toán.

- Ngân hàng cần phải có quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt mới, sửa đổi, cấp lại hoặc tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.

Việc cấp tín dụng cần tuân thủ nguyên tắc thận trọng và khách quan, đảm bảo rằng các khoản vay cho cá nhân và doanh nghiệp được giám sát chặt chẽ Cần thực hiện các biện pháp phù hợp để kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

❖ Duy trì một quy trình đo lường, kiểm soát và quản trị tín dụng phù hợp

- Ngân hàng cần phải có một hệ thống để thực hiện quản trị và giám sát thường xuyên, liên tục danh mục các khoản cho vay có rủi ro.

Ngân hàng cần thiết lập một hệ thống giám sát chặt chẽ đối với điều kiện của từng khoản tín dụng, đồng thời xác định mức dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ để đảm bảo an toàn tài chính.

Ngân hàng cần thiết lập một hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ nhằm quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng Hệ thống định hạng này phải đảm bảo tính nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng cần thiết lập hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích hiệu quả để hỗ trợ cán bộ quản lý trong việc đo lường rủi ro tín dụng phát sinh từ các hoạt động cả trong và ngoài Bảng cân đối kế toán Hệ thống thông tin quản lý phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về cơ cấu danh mục tín dụng, giúp nhận diện các rủi ro tín dụng liên quan đến sự tập trung vào một ngành hoặc lĩnh vực cụ thể.

- Ngân hàng phải có hệ thống giám sát cấu trúc tổng thể và chất lượng danh mục tín dụng.

Ngân hàng cần thực hiện đánh giá toàn diện về các biến động kinh tế có thể xảy ra trong tương lai khi xem xét từng khoản tín dụng và danh mục cho vay Việc này bao gồm việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong các điều kiện xấu nhất để đảm bảo an toàn tài chính.

❖ Đảm bảo kiểm soát đầy đủ rủi ro tín dụng

Ngân hàng cần thiết lập một hệ thống rà soát và đánh giá độc lập, liên tục đối với quy trình quản lý rủi ro tín dụng Kết quả của quá trình rà soát này phải được báo cáo trực tiếp tới Hội đồng Quản trị và Ban điều hành.

Ngân hàng cần quản lý chức năng cấp tín dụng một cách hiệu quả và kiểm soát rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn nội bộ Để đảm bảo sự tuân thủ chính sách, quy trình và hạn mức, ngân hàng phải thiết lập hệ thống kiểm tra nội bộ và thực hiện các biện pháp cần thiết, đồng thời báo cáo kịp thời các trường hợp ngoại lệ tới cấp quản lý phù hợp để xử lý.

Ngân hàng cần thiết lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các khoản tín dụng có nguy cơ suy giảm, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản cho vay gặp vấn đề và các trường hợp nợ xấu tương tự.

Các nhân tố tác động đến Quản lý rủi ro tíndụng

- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác quản trị

Trong quá trình giám sát khoản vay, việc cán bộ tín dụng không báo cáo thông tin một cách trung thực sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định của ngân hàng Áp lực tài chính, sự can thiệp từ cấp trên, hoặc mối quan hệ cá nhân có thể dẫn đến việc che giấu các khoản tín dụng có vấn đề, làm giảm hiệu quả của quản lý rủi ro tín dụng.

- Cơ cấu, tổ chức bộ máy cấp tín dụng và bộ máy quản trị rủi ro tín dụng

- Hệ thống thông tin và xử lý thông tin trong quá trình quản trị

- Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ

Môi trường chính trị và pháp luật có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) Khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành các quy định rõ ràng và cụ thể, hiệu quả quản lý RRTD sẽ được nâng cao Một hệ thống pháp luật hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý nợ, phát mại tài sản và thu hồi nợ, từ đó cải thiện tính hiệu quả trong công tác quản lý RRTD.

Tình hình kinh doanh và tài chính, cùng với thiện chí của khách hàng trong việc trả nợ, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

Các mô hình Quản lý rủi ro tín dụng

Trong quá trình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD), các chuyên gia ngân hàng thường áp dụng nhiều mô hình khác nhau, bao gồm cả mô hình định lượng và định tính Những mô hình này không loại trừ lẫn nhau mà thực sự bổ sung cho nhau, cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) đánh giá RRTD tiềm tàng của từng khách hàng ngay từ giai đoạn phân tích hồ sơ vay Ngoài ra, việc cập nhật xếp hạng khách hàng trong suốt quá trình vay và phân tích khả năng vỡ nợ cũng rất quan trọng để xác định chiến lược xử lý nợ xấu, có thể là "duy trì" hoặc "rút lui" Dưới đây là tóm tắt một số mô hình tiêu biểu trong khuôn khổ của luận văn Thạc sỹ.

1.3.6.1 Mô hình phân tích cổ điển

Khi xem xét hồ sơ xin vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới thường nghiên cứu sáu khía cạnh quan trọng, được gọi là 6"C": Năng lực, vốn, tư cách, tài sản bảo đảm, điều kiện và sự kiểm soát Tất cả các yếu tố này cần phải đáp ứng yêu cầu để đảm bảo khoản vay đạt tiêu chuẩn tốt từ góc độ của người cho vay.

Cán bộ tín dụng cần xác định rõ ràng năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng để đảm bảo họ đủ điều kiện vay vốn Ngoài ra, việc đánh giá kinh nghiệm quản lý và khả năng sinh lợi nhuận của khách hàng cũng rất quan trọng, cùng với sự ổn định và nhạy bén của họ đối với thị trường trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.

Cán bộ tín dụng cần nắm rõ tình hình tài chính của khách hàng thông qua việc thẩm định kỹ lưỡng các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và dòng tiền ra vào Đồng thời, việc kiểm tra thường xuyên tài sản bảo đảm là rất quan trọng để xác định giá trị tài sản có ổn định hay không, cũng như xem xét liệu khách hàng có đầu tư thêm tài sản cố định nào không Điều này giúp đánh giá nguồn lực tài chính và sự ổn định của dòng vốn của khách hàng, từ đó đảm bảo khả năng thực hiện phương án vay.

Cán bộ tín dụng cần xác định rằng khách hàng có mục tiêu rõ ràng và kế hoạch trả nợ nghiêm túc khi xin vay Trách nhiệm, tính trung thực và mục đích vay vốn rõ ràng là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tính cách của khách hàng Nếu cán bộ tín dụng nghi ngờ về sự trung thực của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay hoặc kế hoạch trả nợ, khoản vay sẽ không được phê duyệt, vì điều này có thể dẫn đến nợ xấu cho ngân hàng.

Tài sản thế chấp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khoản vay, với yêu cầu cán bộ tín dụng cần xác định giá trị ròng của tài sản so với số tiền vay Các yếu tố như thời gian sử dụng, tình trạng hiện tại và mức độ chuyên môn hóa của tài sản cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Công nghệ là một yếu tố then chốt, vì nếu tài sản quá lỗi thời, giá trị thế chấp sẽ giảm, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc tìm kiếm người mua lại nếu khoản vay không được hoàn trả.

Cán bộ tín dụng và các chuyên gia phân tích tín dụng cần nhận biết xu hướng tiến triển của khách hàng và ngành nghề liên quan, đồng thời đánh giá tác động của biến động kinh tế đến khoản cho vay Để thực hiện phân tích hiệu quả, ngân hàng thương mại cần lưu trữ dữ liệu từ các nguồn báo chí, tạp chí và báo cáo nghiên cứu liên quan đến các ngành mà họ phục vụ chủ yếu.

Sự kiểm soát là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy của khách hàng, tập trung vào việc xem xét ảnh hưởng của các thay đổi chính sách đến người vay Cần xác định liệu những quy định mới có gây bất lợi cho khách hàng hay không, cũng như khả năng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng tín dụng mà các cơ quan quản lý ngân hàng yêu cầu.

Phương pháp đánh giá 6C giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về khách hàng, từ đó đưa ra các quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách hợp lý, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

1.3.6.2 Mô hình ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB (Internal Ratings Based) - ph ương pháp Basel II

Basel II là Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản lý toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro Theo basel II, các ngân hàng có thể xác định được tổn thất có thể ước tính với mỗi kỳ hạn xác định:

EL: Tổn thất có thể ước tính

PD - Probability of Defaut: Xác suất khách hàng không trả được nợ.

Cơ sở xác suất được xây dựng dựa trên các số liệu về lịch sử nợ của khách hàng, bao gồm các khoản đã thanh toán, các khoản đang trong hạn và các khoản nợ không thể thu hồi.

LGD - Loss Given Defaut: Tỷ trọng tổn thất ước tính;

EAD - Exposure at Defaut: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.

EAD = Dư nợ ước tính + LEQ x H ạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân

LEQ: là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ

LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân đề cập đến số dư nợ mà khách hàng có thể rút thêm khi chưa thanh toán nợ, vượt quá mức dư nợ bình quân.

Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ do đó không thể tính chính xác được LEQ của một khách hàng tốt

LGD (Tỷ trọng tổn thất) là tỷ lệ phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ khi khách hàng không thể thanh toán nợ Nó không chỉ bao gồm các khoản lãi suất đến hạn mà còn các chi phí hành chính phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp, dịch vụ pháp lý và các chi phí liên quan khác.

LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD

Số tiền thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng đã thanh toán và số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố LGD có thể được xem như là tỷ lệ vốn thu hồi đạt 100%.

Có 3 phương pháp chính để tính LGD:

Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay thông qua giá trị của khoản vay đó sau khi được phân loại là không thể thu hồi.

Hai là: Workout LDG - ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong

Ba là: Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường.

Như vậy ngân hàng sẽ xác định được EL, nếu xác định được chính xác

Đặc thù quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

Trong quan hệ tín dụng, cả cá nhân lẫn doanh nghiệp đều đối mặt với rủi ro Tuy nhiên, do đặc thù của tín dụng doanh nghiệp với dư nợ lớn và tính chất khoản vay phức tạp, rủi ro trong lĩnh vực này trở nên đặc biệt hơn.

Pháp lý trong quan hệ tín dụng doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với tín dụng cá nhân Việc đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ là rất quan trọng, vì rủi ro lớn nhất trong cho vay là khách hàng không có khả năng trả nợ, dẫn đến việc phải xử lý tài sản bảo đảm Nếu hồ sơ pháp lý không đầy đủ, việc thu hồi tài sản sẽ gặp khó khăn, và có thể dẫn đến việc thua kiện tại tòa án.

Tính phức tạp của hồ sơ pháp lý doanh nghiệp thể hiện ở việc mọi hoạt động phải tuân theo điều lệ của Công ty Nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam coi điều lệ chỉ là thủ tục, nhưng thực tế đây là căn cứ quan trọng trong các vấn đề pháp lý Việc không hiểu rõ tầm quan trọng của điều lệ dẫn đến tình trạng cán bộ tín dụng không liên kết hồ sơ doanh nghiệp với điều lệ, gây ra nhiều hồ sơ dù đầy đủ về mặt hình thức nhưng lại vô hiệu do quy định khác trong điều lệ Do đó, cần nghiên cứu kỹ và liên kết các hồ sơ với điều lệ hoạt động của Công ty để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả.

Việc đăng ký vốn điều lệ ban đầu trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thường chỉ mang tính hình thức, dẫn đến tình trạng không góp đủ vốn thực tế, ảnh hưởng đến hiệu quả dự án vay vốn Các quy chế cho vay yêu cầu khách hàng phải có vốn đối ứng khoảng 30% tổng vốn đầu tư, nhưng việc lách quy định này bằng cách tăng chi phí dự toán là không khó Thẩm định chính xác vốn đầu tư dự án là một thách thức lớn, khiến ngân hàng có thể cấp vốn vượt nhu cầu thực tế và gây ra rủi ro cho việc sử dụng vốn vay Do đó, trong quá trình thẩm định, cần xem xét kỹ lưỡng việc sử dụng vốn điều lệ, số dư còn lại và nhu cầu vốn thực tế để xác định mức cho vay hợp lý.

Việc ủy quyền người đại diện ký kết hợp đồng và văn bản có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro Khi xem xét hồ sơ tín dụng, cần chú ý đến các văn bản ủy quyền, đặc biệt là quyền hạn, thời gian và phạm vi ủy quyền Nếu văn bản ủy quyền không quy định rõ thời gian, thì hiệu lực của nó sẽ kéo dài một năm kể từ ngày ủy quyền được xác lập.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngân hàng trả nợ, đặc biệt khi dự án vay vốn không diễn ra như kế hoạch hoặc gặp rủi ro Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng là cần thiết, bởi họ không chỉ xem xét các yếu tố trong quá khứ và hiện tại mà còn phải dự báo xu hướng thị trường và đối thủ cạnh tranh trong tương lai Việc thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng Việc phân tích tài chính cần phải thực hiện một cách hệ thống và tỷ mỉ trong ít nhất hai năm liên tiếp, nhằm xác định tính lành mạnh của tài chính khách hàng Đối với cá nhân hoặc hộ kinh doanh, việc đánh giá tài chính chủ yếu dựa vào công nợ và thu nhập cá nhân có xác nhận Trong khi đó, đối với doanh nghiệp, phân tích dựa vào Báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo nội bộ, báo cáo gửi cơ quan thuế và ngân hàng Để có cái nhìn chính xác về tình hình tài chính, cần tiếp cận số liệu nội bộ của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cấp tín dụng phù hợp.

Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh là quá trình quan trọng nhằm đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch của khách hàng, bao gồm phương thức và hiệu quả thực hiện Việc này giúp xác định khả năng trả nợ của khách hàng, cũng như nguồn lực thực tế để họ có thể hoàn thành nghĩa vụ tài chính Do đó, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh đóng vai trò thiết yếu trong công tác cho vay của ngân hàng.

Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường thiết lập mục tiêu doanh thu cao hơn thực tế Việc dự báo doanh thu và chi phí trong tương lai là rất quan trọng, vì nếu không đánh giá chính xác, sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cấp tín dụng Do đó, cần thực hiện khảo sát thực tế tại các đơn vị cùng ngành để so sánh doanh thu và chi phí bình quân, từ đó thẩm định tính khả thi của phương án Cần chú ý đến cả mức sản xuất và sức tiêu thụ của thị trường để có cái nhìn toàn diện hơn.

Khi quyết định cho vay, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo khả năng trả nợ Tuy nhiên, hiện nay, các ngân hàng thường ưu tiên cấp tín dụng có tài sản thế chấp, coi đây là phương án bảo vệ cuối cùng để thu hồi khoản vay trong trường hợp khách hàng không thể thanh toán.

Việc nhận tài sản của Doanh nghiệp làm tài sản bảo đảm rất phức tạp và cần sự đồng thuận bằng văn bản từ Hội đồng quản trị hoặc các thành viên chủ chốt Tài sản doanh nghiệp như phương tiện vận tải, hàng tồn kho và máy móc thiết bị có thể được sử dụng để đảm bảo khoản vay, nhưng việc này tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là với máy móc chuyên dụng Nhiều trường hợp chỉ dựa vào giấy tờ mà không kiểm tra thực tế, dẫn đến việc tài sản có thể không tồn tại hoặc đã hỏng hóc Khi khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có thể phát hiện tài sản thế chấp không có thực, và việc kiện ra tòa thường tốn nhiều thời gian và chi phí Rủi ro còn đến từ tính thanh khoản thấp của tài sản thế chấp, chi phí lưu kho cao, và hàng hóa có thể giảm chất lượng hoặc hết hạn sử dụng Ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro từ các chủ nợ khác và các vấn đề trong quy trình xác minh tài sản, định giá và quản lý tài sản Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng nên hạn chế nhận tài sản động sản không thể quản lý hiệu quả hoặc có biến động lớn về chất lượng và giá trị.

Rủi ro trong việc nhận tài sản bảo đảm rất đa dạng, bao gồm các tình huống như giả mạo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy tờ máy móc thiết bị, ký hợp đồng thế chấp thiếu đồng sở hữu, và giả mạo chữ ký của chủ tài sản Ngoài ra, tài sản có thể nằm trong diện quy hoạch mà cán bộ tín dụng không biết Để giảm thiểu những rủi ro này, các ngân hàng cần tổ chức các buổi tập huấn về nhận diện giả mạo chữ ký và hồ sơ, do Bộ Công an hướng dẫn, đồng thời thiết lập mối quan hệ với Sở Tài nguyên để xác minh thông tin trong các trường hợp nghi ngờ.

* Một số dấu hiện nhận dạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp ban đầu

- Nhu cầu vay vốn tăng cao so với doanh thu, vòng quay vốn chậm.

- Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích

- Thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp không phù hợp

- Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng tăng

- Các khoản phải thu lớn, xuất hiện những khoản thu khó đòi

- Báo cáo tài chính không rõ ràng minh bạch, có nhiều báo cáo tài chính khác nhau.

- Có những thông tin x ấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thường xuyên gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ.

- Ban lãnh đạo doanh nghiệp luôn lảng tránh hoặc trì hoãn trong việc thực hiện các yêu cầu của ngân hàng.

* Một số lưu ý trong Quản lý rủi ro tín dụng:

- Chất lượng tín dụng quan trọng hơn là mở rộng tín dụng

- Các khoản vay cần tính đến cả hai phương án:

+ Kinh doanh hiệu quả, trả nợ đúng hạn

+ Kinh doanh không hiệu quả, xử lý tài sản bảo đảm (dự phòng)

- Thiện chí, tính trung thực của người vay rất quan trọng

- Cẩn trọng khi cho vay đối tượng mới

- Mục tiêu của khoản vay phải hàm chứa cơ sở của việc trả nợ

- Phải đánh giá cả yếu tố tài chính và phi tài chính Trong các yếu tố tài chính cần lưu ý: đòn bẩy tài chính, vốn thực góp

Tài sản thế chấp không thể thay thế nguồn trả nợ, đồng thời cần đảm bảo bốn đặc tính quan trọng: tính pháp lý, giá trị, tính khả mại và khả năng quản lý của Ngân hàng.

- Cần xem xét thái độ nôn nóng của doanh nghiệp khi đi vay

- Không nên để rơi vào tình huống "sự đã rồi".

- Luôn nghĩ đến lợi ích của Ngân hàng

- Công nghệ mới nhưng không quên vai trò kiểm tra, kiểm soát truyền thống.

- Cẩn trọng với nhóm khách hàng liên quan

Cần thận trọng khi làm việc với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), đặc biệt là trong các trường hợp liên quan đến mua bán, sản xuất hoặc gia công với công ty mẹ hoặc các công ty liên quan ở nước ngoài.

- Không đánh giá đầy đủ năng lực sản xuất của khách hàng

- Không kiểm soát, quản lý theo dõi được dòng tiền của khách hàng

- Không thẩm định đánh giá đúng về yếu tố kỹ thuật, yếu tố thị trường của dự án.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2014

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGHÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2014

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÒA BÌNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGHÒA BÌNH

KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Thời gian công tác tại BIDV Hòa Bình□ Dưới 1 năm Khác
1. Theo Ông/bà, tính linh hoạt của chính sách lãi suất, sản phẩm cho khách hàng như thế nào?□ Chưa đạt□ Đạt□ Tốt□ Rất tốt Khác
2. Theo đánh giá của Ông/bà, mức độ an toàn của việc dịch chuyển cơ cấu dư nợ trong cho vay?□ Chưa đạt□ Đạt□ Tốt□ Rất tốt Khác
9. Ông/bà nhận thấy chất lượng phân tích và thẩm định tín dụng như thế nào Khác
14. Ông/bà nhận thấy chất lượng phân tích và thẩm định tài sản như thế nào Khác
19. Theo Ông/bà, chất lượng phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro của BIDV Hòa Bình đã xây dựng như thế nào Khác
24. Tính phù hợp cho các loại hình doanh nghiệp của bộ chỉ tiêu trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ như thế nào Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

hình ống dài. Tubifex có màu hồng, hình sợi mảnh, dài và thường sống chung thành tập đoàn gồm nhiều cá thể kết lại với nhau thành búi, chùm tỏa tròn - 1214 quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh hòa bình luận văn thạc sỹ kinh tế
h ình ống dài. Tubifex có màu hồng, hình sợi mảnh, dài và thường sống chung thành tập đoàn gồm nhiều cá thể kết lại với nhau thành búi, chùm tỏa tròn (Trang 18)
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng - 1214 quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh hòa bình luận văn thạc sỹ kinh tế
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng (Trang 73)
trưởng ở loại hình huy động với kỳ hạn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng - 1214 quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh hòa bình luận văn thạc sỹ kinh tế
tr ưởng ở loại hình huy động với kỳ hạn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng (Trang 77)
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng của BIDV Hòa Bình đối với Doanh nghiệp năm 2012-2014 - 1214 quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh hòa bình luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ tín dụng của BIDV Hòa Bình đối với Doanh nghiệp năm 2012-2014 (Trang 83)
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ tín dụng của BIDV Hòa Bình đối với Doanh nghiệp phân theo Ngành nghề kinh doanh - 1214 quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh hòa bình luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ tín dụng của BIDV Hòa Bình đối với Doanh nghiệp phân theo Ngành nghề kinh doanh (Trang 85)
Bảng 2.7: Dư nợ khách hàng Doanh nghiệp của BIDV Hòa Bình phân theo nhóm nợ qua các năm - 1214 quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh hòa bình luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.7 Dư nợ khách hàng Doanh nghiệp của BIDV Hòa Bình phân theo nhóm nợ qua các năm (Trang 88)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w