CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHĂN NUÔI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng a Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính đóng vai trò trung gian trong lưu thông tiền tệ và thanh toán NHTM thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần trong xã hội, bao gồm cả cơ quan nhà nước, và cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức Mục tiêu chính của NHTM là tạo ra lợi nhuận, điều này giúp phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác NHTM có khả năng huy động vốn gấp nhiều lần so với số vốn thực có để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện mọi hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Tín dụng ngân hàng được hiểu là việc cung cấp vốn cho khách hàng thông qua các hình thức cho vay, nhằm phục vụ nhu cầu tài chính của cá nhân và doanh nghiệp.
Tín dụng là mối quan hệ giữa các bên trong việc vay mượn tài sản trong một khoảng thời gian nhất định, chủ yếu là tiền tệ trong bối cảnh kinh tế hàng hóa - tiền tệ phát triển Khi có vốn tạm thời, người sở hữu tài sản có thể cho vay để thu lợi nhuận, trong khi những người thiếu hụt vốn có khả năng vay mượn và trả lãi cho việc sử dụng nguồn vốn đó.
Trong thực tế, việc kết nối giữa người dư thừa vốn và người thiếu hụt vốn gặp nhiều khó khăn Họ khó có thể tìm thấy nhau để đáp ứng các yêu cầu về loại tiền, số lượng, thời gian vay trả, lãi suất và đặc biệt là độ tin cậy lẫn nhau.
Các TCTD, chủ yếu là ngân hàng thương mại, đóng vai trò trung gian trong việc vay vốn từ những người có dư thừa vốn và cấp tín dụng cho những người thiếu hụt vốn, từ đó đảm bảo sự luân chuyển vốn hiệu quả giữa các chủ thể kinh tế.
Luật các TCTD số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010 đưa ra khái niệm “tín dụng ngân hàng” là việc các TCTD, mà chủ yếu là các NHTM
Thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác Các thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực tài chính này rất đa dạng và quan trọng.
Cấp tín dụng là quá trình mà các tổ chức tín dụng (TCTD) thỏa thuận cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền có thể hoàn trả Điều này được thực hiện thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, mua và đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, cùng với các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Ngoài ra, cấp tín dụng còn bao gồm việc sử dụng nguồn vốn từ pháp nhân khác mà ngân hàng thương mại phải chịu rủi ro theo quy định của pháp luật.
Khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các pháp nhân và cá nhân hoạt động tại Việt Nam hoặc nước ngoài Cụ thể, khách hàng là pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc nước ngoài trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp (KHDN), các định chế tài chính phi tổ chức tín dụng (TCTD) theo pháp luật Việt Nam và nước ngoài, cùng với các chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc phân khúc KHDN được xem xét cấp tín dụng để phục vụ nhu cầu kinh doanh của họ.
GHTD, hay "số dư tín dụng tối đa", là số tiền mà ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cấp cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các hình thức như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, mua và đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, cùng các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Điều này cũng bao gồm việc cấp tín dụng từ nguồn vốn của các pháp nhân khác mà NHTM phải chịu rủi ro theo quy định pháp luật, cũng như việc ủy thác cho tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác trong việc cấp tín dụng.
• GHTD có bảo đảm: là “GHTD được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng, bên thứ ba hoặc bảo lãnh của bên thứ ba”.
GHTD chỉ được bảo đảm một phần, nghĩa là không được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng, bên thứ ba hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba.
• GHTD không bảo đảm: là “GHTD không được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng, bên thứ ba hoặc bảo lãnh của bên thứ ba”.
• Hoạt động cấp tín dụng: là “việc giải ngân cho vay, mua, đầu tư trái phiếu
DN thực hiện các hoạt động tài chính như phát hành bảo lãnh, L/C, chiết khấu, thực hiện bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng và các hình thức cấp tín dụng khác theo thỏa thuận trong Hợp đồng cấp tín dụng.
(Nguồn: Công văn nội bộ quy định về hoạt động cho vay tại VietinBank) d Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
• Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin Các TCTD quyết định cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên những yếu tố:
- Năng lực, uy tín, thiện chí của khách hàng
- Tính khả thi của phương án kinh doanh
Tín dụng ngân hàng có thời hạn, yêu cầu người vay hoàn trả cả vốn lẫn lãi trong một khoảng thời gian xác định Thời gian cấp tín dụng cần phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng, nhằm đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ đúng hạn.
Tín dụng ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc sinh lời, yêu cầu người vay không chỉ hoàn trả vốn mà còn phải trả lãi cho ngân hàng Khoản lãi này không chỉ bù đắp chi phí hoạt động mà còn tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Tín dụng là một hoạt động có rủi ro cao đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) do thông tin bất cân xứng, điều này có thể dẫn đến khả năng không thu hồi được vốn.
• Thứ năm, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. e Phân loại tín dụng ngân hàng
• Căn cứ vào thời hạn tín dụng
• Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Tín dụng có bảo đảm
- Tín dụng không có bảo đảm
• Căn cứ vào chủ thể vay vốn
- Tín dụng DN (bán buôn)
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (bán lẻ)
- Tín dụng cho các định chế tài chính
• Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng a Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì nếu thiếu tín dụng, việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể kinh tế sẽ gặp khó khăn Nó giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng chính là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của Nhà nước. b Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN.
Tín dụng ngân hàng cũng là một thước đo mức độ uy tín của khách hàng. c Đối với ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH CHĂN NUÔI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng của ngân hàng thương mại ii Phat triển” là “sự gia tăng liên tục của đối tượng nghiên cứu trong một thời kỳ nhất định””, thể hiện ở quy mô và tốc độ Để "phá! triển”” gắn với “bền vững” thì sự tăng trưởng này phải có chất lượng tốt Như vậy, “phát triển" có thể hiểu là “sự gia tăng về mọi mặt của một chủ thể, trong đó bao gồm sự tăng tiến cả về mặt chất và lượng”.
Phát triển tín dụng liên quan đến việc gia tăng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Quy mô tín dụng có thể được đánh giá qua các chỉ số như dư nợ tín dụng, doanh số cấp tín dụng, số lượng khách hàng, và quy mô từng khoản tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng, người ta thường xem xét lợi nhuận mà các tổ chức tín dụng thu được, mức độ đảm bảo bằng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, và mức dự phòng rủi ro, từ đó phản ánh mức độ an toàn vốn và chất lượng phục vụ khách hàng.
1.2.2 Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển tín dụng của ngân hàng thương mại a Chỉ tiêu định lượng
• Tăng trưởng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu dư nợ tín dụng thể hiện hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính theo năm tài chính Dư nợ tín dụng bao gồm nhiều thành phần như dư nợ, số dư bảo lãnh, số dư L/C, số dư trái phiếu đầu tư và các hình thức tín dụng khác.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng là chỉ số quan trọng để so sánh dư nợ tín dụng tại các thời điểm cụ thể, thường vào cuối quý hoặc cuối năm Chỉ số này giúp đánh giá sự mở rộng tệp khách hàng, khả năng cấp GHTD và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Một tỷ lệ cao cho thấy tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động ổn định và hiệu quả, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy TCTD đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng.
Cách tính toán chỉ tiêu này như sau:
Dư nợ tín dụng năm nay - Dư nợ tín dụng năm trước Tăng trưởng dư nợ tín dụng = x 100%
Dư nợ tín dụng năm trước
• Tăng trưởng doanh số cấp tín dụng
Doanh số cấp tín dụng là tổng số tiền TCTD đã cấp tín dụng cho khách hàng trong một giai đoạn nhất định.
Dư nợ tín dụng và doanh số cấp tín dụng đều phản ánh quy mô tín dụng nhưng
14 hai chỉ tiêu này có tính chất khác nhau: dư nợ tín dụng mang tính thời điểm trong khi doanh số cấp tín dụng mang tính lũy kế.
Ngân hàng không chỉ chú trọng vào doanh số cấp tín dụng mà còn xem xét chỉ tiêu doanh số thu nợ Hai chỉ tiêu này thường được đánh giá trong khoảng thời gian từ một quý, sáu tháng đến một năm.
Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu doanh số để phục vụ nhu cầu và mục đích cụ thể, chủ yếu nhằm so sánh với các năm trước, đánh giá lịch sử vay trả, sự tăng trưởng và tổng hòa lợi ích Đồng thời, các chỉ tiêu này cũng giúp đánh giá việc chuyển doanh thu về tài khoản ngân hàng của khách hàng.
• Sự gia tăng số lượng khách hàng
Việc theo dõi và so sánh số lượng khách hàng theo các mốc thời gian cho thấy sự tăng giảm quy mô tín dụng của NHTM.
Sự gia tăng số lượng khách hàng, cùng với việc mở rộng dư nợ tín dụng và doanh số cấp tín dụng, cho thấy hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng đang phát triển mạnh mẽ, thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Nếu chỉ tập trung vào việc tăng số lượng khách hàng mới mà không chú ý đến việc giảm mạnh lượng khách hàng cũ, cùng với sự suy giảm dư nợ tín dụng và doanh số cấp tín dụng, các tổ chức tín dụng cần xem xét nguyên nhân khiến khách hàng cũ ngừng quan hệ Việc này sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình hình tín dụng trong ngành hàng và tìm ra giải pháp khắc phục.
Ngân hàng sử dụng các tỷ lệ để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, từ đó tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Tỷ ệ thu np ừ tln dụng = - x 100%
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng là thước đo khả năng sinh lời của ngân hàng, cho biết mỗi đồng đầu tư vào tín dụng tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cấp tín dụng so với các nguồn thu nhập khác như vốn và phí dịch vụ Ngân hàng cũng cần xem xét chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng thể.
Lợi nhuận từ tín dụng = Thu nhập từ tín dụng - Chi phí hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ tín dụng là nguồn thu quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM) Khoản tín dụng chất lượng cao không chỉ giúp ngân hàng thu hồi vốn và lãi suất, mà còn mang lại lợi nhuận, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của ngân hàng.
• Sự gia tăng về thị phần tín dụng
Thị phần tín dụng là phần thị trường mà các TCTD chiếm lĩnh được, được xác định như sau:
Dư nợ tín dụng của một TCTD
P £ Tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng
Thị phần tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô và vị thế của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên thị trường Khi thị phần tín dụng tăng, các TCTD có cơ hội mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao lợi nhuận và tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác.
Thị trường tài chính luôn biến động, vì vậy mỗi tổ chức tín dụng cần xác định rõ thị phần tín dụng của mình Điều này giúp họ hiểu được mức độ chấp nhận của khách hàng đối với từng nhóm sản phẩm và dịch vụ, cũng như theo dõi tốc độ phát triển tín dụng trong các phân khúc, lĩnh vực, ngành nghề và khu vực khác nhau.
Các TCTD cần hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả để tăng cường thị phần tín dụng, đồng thời xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn lực và động lực cần thiết.
• Mức độ tập trung tín dụng
Các tổ chức tín dụng (TCTD) luôn phải đối mặt với rủi ro khi cấp tín dụng, đặc biệt là khi tập trung vào các lĩnh vực mạo hiểm Việc này có thể dẫn đến nguy cơ cao hơn khi xảy ra biến động trong lĩnh vực đó Do vậy, TCTD thường kiểm soát chặt chẽ mức độ tập trung tín dụng, hay còn gọi là hạn mức rủi ro tối đa đối với một số khách hàng lớn và các dự án có quy mô lớn, có tiềm ẩn rủi ro cao Đồng thời, họ cũng chú trọng đến việc đa dạng hóa danh mục tín dụng nhằm tăng tỷ suất sinh lời.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam a Thông tin chung
> Tên tổ chức: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
> Ngành nghề kinh doanh chính: thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm:
- Tiền gửi: Huy động và nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân;
- Cho vay: Cho vay các tổ chức, cá nhân trong khả năng của mình;
- Thanh toán: Thực hiện thanh toán giữa các tổ chức, cá nhân;
Ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ và cung cấp dịch vụ thương mại quốc tế, bao gồm chiết khấu thương phiếu, trái phiếu cùng với các giấy tờ có giá khác Tất cả các dịch vụ này đều được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
> Mạng lưới hoạt động tính đến hết 31/12/2019 như sau:
- 01 Hội sở chính (có địa chỉ tại 108 Trần Hưng Đạo, Quận HoànKiếm, TP.
- 02 Văn phòng đại diện (tại TP Đà Nang và TP Hồ Chí Minh);
- 09 Đơn vị sự nghiệp bao gồm: 01 Trường đào tạo và Phát triểnNguồnnhân lực, 01 Trung tâm CNTT, 01 Trung tâm Thẻ, 01 Trung tâm TTTM và 05 Trung tâm Quản lý tiền mặt;
Công ty có bảy công ty con, bao gồm: Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV, CTCP Chứng khoán, Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác Tài sản, Tổng CTCP Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, và Công ty TNHH MTV Chuyển tiền Toàn cầu Lịch sử hình thành và phát triển của các công ty này đã đóng góp quan trọng vào sự lớn mạnh và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của tập đoàn.
Năm 1988, VietinBank (tiền thân là Ngân hàng Công thương) được tách ra từ thành 04 giai đoạn như sau:
Hinh thành; xây dựng và chuyến đổi từ hệ thống ngần hảng 01cap thảnh 02 cấp
GiaidQM 11:2001-2008 ĐẺ ẩn tải CO cẩu vể xữ Ịỷ nọ: mồ hình tò chửc: CO che chỉnh sách vả hoạt động
Co phẩn bóạ, đổi mới vả phát triền đột phá các mặt hoạt động ngần h⅛g
Giai đoạn IV: Từ2014 đến nay
Quân trị theo chiên hrợc: đoi mới toán diện hoạt động ngân hàng; tăng trương gan voi bảo dam hiệu qu£ an toản: ben vững.
Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn hình thành và phát triển của VietinBank
(Nguồn: BCTC năm 2019 của VietinBank) a Cơ cấu tổ chức
VietinBank là NHTM cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, với cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình như sau:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của VietinBank
(Nguồn: BCTC năm 2019 của VietinBank)
2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn 2017-2020
❖ Phân tích tình hình hoạt động của VietinBank giai đoạn 2017-2020 tính 2020 2019 2018 2017 MỘT SỐ CHỈ TIEU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tông tài sản Tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng
Vốn điều lệ Tỷ đồng 37.234 37.234 37.234 37.234
Tiền gửi khách hàng Tỷ đồng
Tông dư nợ tín dụng Tỷ đồng 1.027.542 953.178 888.216 837.180
Tông thu nhập HĐKD Tỷ đồng 45.317 40.519 28.446 32.620
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Tông chi phí hoạt động Tỷ đồng
HĐKD trước chi phí dự phòng RRTD
Chi phí dự phòng RRTD Tỷ đồng -12.147 -13.004 -7.803 -8.344
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 17.085 11.781 6.559 9.206
Thuê thu nhập DN Tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 13.757 9.477 5.277 7.459
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) % > 9% > 9% > 9% > 9%
Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính cơ bản từ năm 2017-2020
(Nguồn: Thông tin báo cáo thường niên VietinBank năm 2020)
Chỉ tiêu Năm So sánh
2020 2019 2018 2017 2019 Tổng nguồn vốn huy động 990.331 892.785 825.816 752.933 10,9%
Theo loại tiền huy động
Tiền gửi không kỳ hạn 186.452 146.421 124.040 115.412 27,3%
Tiền gửi có kỳ hạn 796.126 740.861 694.572 631.944 75%
Tiền gửi vốn chuyên dùng 2.859 2.337 4.068 3.174 22,3%
Theo đồng tiền huy động
Tiền gửi ngoại tệ (quy
Tiền gửi các đối tượng khác 71.645 58.071 45.830 41.994 23,4%
> về hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động tiền gửi của VietinBank đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với mức tăng hơn 10% trong năm 2020 so với năm trước và tăng trên 30% so với năm 2017 Điều này chứng tỏ khả năng huy động vốn của VietinBank ngày càng được cải thiện, đồng thời thể hiện sự tín nhiệm ngày càng cao từ phía khách hàng.
Bảng 2.2: Ket quả huy động vốn của Vietinbank giai đoạn 2017 - 2020 Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Thông tin BCTC VietinBank năm 2017 - 2020)
Tiền gửi có kỳ hạn tại VietinBank luôn chiếm tỷ lệ cao, đóng góp lớn vào nguồn vốn của ngân hàng Bên cạnh đó, tiền gửi không kỳ hạn cũng ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, với mức tăng 27,3% từ năm 2019 đến 2020, mang lại thu nhập tốt hơn cho ngân hàng.
Nguồn tiền đến từ dân cư luôn duy trì mức trên 400 tỷ và chiếm tỷ trọng khoảng trên 50% tổng nguồn vốn trong giai đoạn 2017-2020, đến năm 2020 đạt gần
500 tỷ đồng Tiền gửi doanh nghiệp có sự tăng trưởng rõ rệt tới hơn 16% trong 5 năm vừa qua và tăng dần tỷ trọng trên tổng nguồn vốn.
Cho vay các tổ chức kinh tế 708.089 656.63
Các thành phần kinh tế khác 2.785 3.852 3.783 4.938 -27,7%
> về hoạt động tín dụng
Trong 5 năm vừa qua, dư nợ tín dụng của VietinBank tăng trưởng mạnh với đà tăng 28% so giữa năm 2020 và 2017 Năm 2020, dư nợ tăng 8,6% so với năm trước.
Tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì ở mức thấp dưới 1,2%, đến năm 2020 thậm chí dưới 1%.
Dư nợ cho vay khách hàng là phần lớn trong tổng dư nợ tín dụng của VietinBank, với cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước luôn giữ tỷ trọng cao nhất qua các năm.
VietinBank hiện nay có hình thức tài trợ vốn và đối tượng khách hàng rất đa dạng, với dư nợ cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm hơn 50% Dư nợ cho vay hộ kinh doanh và cá nhân chiếm khoảng 30% tổng dư nợ, trong khi các doanh nghiệp nhà nước vay gần 10% và doanh nghiệp nước ngoài vay khoảng 5% Các đối tượng khác chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ cho vay khách hàng của ngân hàng.
Bảng 2.3: Ket quả hoạt động cho vay của Vietinbank giai đoạn 2017 - 2020 phân theo đối tượng khách hàng Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Thông tin BCTC VietinBank năm 2017 - 2020)
Dư nợ cho vay theo ngành của VietinBank chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực chính, với ngành sản xuất và gia công chế biến chiếm 24,4% Ngành bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy dẫn đầu với 31,9% Ngành thương mại, dịch vụ và xây dựng lần lượt chiếm 14,9% và 9,2% Các ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước, cùng với khai khoáng và nông, lâm, thủy hải sản chỉ chiếm dưới 5% tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng trong năm 2020.
Dư nợ cho vay theo ngành
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
Sản xuất và gia công chế biến
Nông, lâm, thủy hải sản 43.209 39.075 35.792 31.458 4,3%
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
Hoạt động làm thuê trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
Bảng 2.4: Ket quả hoạt động cho vay của Vietinbank giai đoạn 2017 - 2020 phân theo ngành Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Thông tin BCTC VietinBank năm 2017 - 2020)
Các chỉ số tài chính của VietinBank cho thấy doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng trưởng qua các năm Từ 2017 đến 2020, ngân hàng đã tạo ra tổng lợi nhuận gần 40 nghìn tỷ đồng Kết quả năm 2020 cho thấy VietinBank đạt tốc độ tăng trưởng hiệu quả kinh doanh ấn tượng, với lợi nhuận trước thuế tăng mạnh.
2020 của VietinBank lần đầu tiên đạt mức trên 17 nghìn tỷ, tăng 40% so với năm trước, vượt 58% so với kế hoạch đã đề ra.
❖ Đánh giá chung về tình hình hoạt động của VietinBank giai đoạn 2017- 2020
Trước năm 2017, VietinBank đã định hướng chuyển dịch cơ cấu khách hàng từ bán buôn sang tập trung vào bán lẻ và khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), nhằm thúc đẩy kinh doanh đa dịch vụ và tăng cường hoạt động thu ngoài lãi Đặc biệt, từ năm 2017, VietinBank đã thành công trong việc chuyển đổi hệ thống core để hiện đại hóa và cải tiến quy trình thủ tục Trong những năm qua, quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng tăng trưởng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ năm 2018 đến 2020, VietinBank đã chuyển hướng chiến lược từ tăng trưởng quy mô sang cải thiện chất lượng dịch vụ, tập trung vào phân khúc khách hàng có hiệu quả sinh lời cao và tăng thu nhập ngoài lãi Năm 2020, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 lan rộng, ngân hàng đã chủ động tái cơ cấu toàn diện hoạt động, đặc biệt chú trọng vào khách hàng bán lẻ và doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME).
❖ Một số chính sách cụ thể VietinBank đã thực hiện để thúc đẩy các mảng kinh doanh chính
Vietinbank đã triển khai các chính sách huy động vốn linh hoạt theo từng giai đoạn, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Nhóm chính sách khách hàng linh hoạt nhằm huy động nguồn lực từ các đối tượng như định chế tài chính, quỹ công đoàn, doanh nghiệp FDI và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, cùng với các đơn vị sự nghiệp khác Chính sách ưu đãi sẽ được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng để tối ưu hóa hiệu quả huy động vốn.
- Marketing thu hút khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng cá nhân và KHDN nhiều tiền mặt;
Chúng tôi triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ mới với chi phí hợp lý, nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng Các sản phẩm bao gồm đầu tư đa năng, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm lãi suất thả nổi, siêu thả nổi, tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm tích lũy và tiết kiệm kiều hối.
> Đối với hoạt động cho vay, VietinBank chú trọng tăng trưởng an toàn, phát triển bền vững đi kèm với tăng cường quản trị rủi ro.
Trong những năm qua, VietinBank luôn duy trì lãi suất cho vay ở mức thấp nhất trên thị trường, đồng thời triển khai nhiều chính sách hỗ trợ thương mại và giúp đỡ doanh nghiệp Đặc biệt, năm 2020, để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, VietinBank đã cắt giảm gần 5 nghìn tỷ đồng lợi nhuận nhằm giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ và cơ cấu lại lãi suất.
VietinBank chú trọng phát triển công nghệ thông tin ứng dụng vào sản phẩm và dịch vụ, từ đó dẫn đầu trong việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt và dịch vụ công trực tuyến Ngân hàng cũng tích cực tham gia thu ngân sách Nhà nước, thanh toán chứng khoán phái sinh, và phát triển mạng lưới thanh toán điện tử Với chất lượng cao và nhiều tiện ích hiện đại, VietinBank mang đến trải nghiệm thanh toán tốt nhất tại Việt Nam.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
2.2.1 Thực trạng ngành chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay
• Điểm mạnh của ngành hàng
Việt Nam sở hữu nền nông nghiệp lâu đời và phát triển mạnh mẽ nhờ vào địa hình, khí hậu thuận lợi và sự đa dạng trong giống vật nuôi Thị trường tiêu thụ thực phẩm trong nước rất tiềm năng với dân số đông và tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng.
Trong những năm gần đây, nhiều sản phẩm chăn nuôi đã khẳng định chất lượng và thương hiệu, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn được xuất khẩu và đón nhận trên thị trường quốc tế Các sản phẩm tiêu biểu bao gồm thịt lợn choai, lợn sữa, thịt gia cầm, trứng muối, mật ong và tổ yến.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tăng cường phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại công nghiệp, tập trung vào đầu tư theo mô hình 3F và xây dựng chuỗi liên kết khép kín Nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đã triển khai thành công mô hình 3F, góp phần nâng cao hiệu quả trong ngành chăn nuôi.
- CTCP Chăn nuôi CP Việt Nam đứng đầu trong số các DN chăn nuôi heo, gia cầm, chế biến, phân phối sản phẩm hiện nay;
- CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam đầu tư trang trại giống gà, lợn từ năm
Năm 1997, Dabaco đầu tư vào dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản, nhanh chóng vươn lên nằm trong top 10 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất Việt Nam Bên cạnh đó, công ty còn sở hữu dây chuyền giết mổ gà và lợn, cung cấp sản phẩm tươi sống chất lượng cho thị trường.
Tập đoàn TH True Milk đang đầu tư mạnh mẽ vào các dự án trang trại chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa quy mô công nghiệp tại Nghệ An và Hà Giang Trong tương lai, tập đoàn sẽ mở rộng đầu tư sang các tỉnh Thanh Hóa, Phú Yên và Sóc Trăng.
Tập đoàn Masan và Tập đoàn Hòa Phát là những tên tuổi lớn trong ngành công nghiệp, hiện đang mở rộng hoạt động vào lĩnh vực chăn nuôi Hai tập đoàn này đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và thành lập các công ty con chuyên chăn nuôi trâu, bò, lợn và gia cầm Trong tương lai, họ cũng có kế hoạch đầu tư vào các nhà máy chế biến thực phẩm, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.
• Điểm yếu của ngành hàng
Tuy nhiên đến nay, ngành chăn nuôi ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và thường xuyên gặp nhiều khó khăn như:
Nguồn nguyên liệu cho chăn nuôi trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu, dẫn đến sự phụ thuộc lớn vào nhập khẩu, từ con giống, thức ăn chăn nuôi (TĂCN) đến thuốc thú y Điều này đã làm tăng giá thành vật nuôi, ảnh hưởng đến thị trường và cạnh tranh trong ngành chăn nuôi Các công ty cung ứng TĂCN đang chiếm lĩnh thị phần, nhưng sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập vẫn là một thách thức lớn cho ngành.
Trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, 36 công ty chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh, chiếm hơn 60% tổng sản lượng Trong khi đó, các doanh nghiệp nội địa, mặc dù đông đảo, chỉ nắm giữ khoảng 40% thị phần.
Quy hoạch chăn nuôi tại nhiều khu vực vẫn chưa hợp lý, chủ yếu dựa vào quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ và phân tán từ các nông hộ Mặc dù gần đây có xu hướng tăng cường chăn nuôi trang trại, nhưng phần lớn vẫn mang tính tự phát Điều này gây khó khăn trong việc áp dụng khoa học và công nghệ vào quy trình sản xuất, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi cùng giống vật nuôi của Việt Nam chưa đạt yêu cầu cao.
Ngành chăn nuôi ở Việt Nam thường xuyên đối mặt với những khó khăn do dịch bệnh truyền nhiễm bùng phát, đặc biệt là bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò và lợn, dịch lợn tai xanh, dịch cúm gia cầm, cùng với dịch tả lợn châu Phi bùng phát vào năm 2019.
Ngành chăn nuôi Việt Nam đang đối mặt với thách thức về đầu ra sản phẩm chưa ổn định Khi các Hiệp định kinh tế như EVFTA và CPTPP có hiệu lực, sản phẩm chăn nuôi nước ngoài sẽ được hưởng ưu đãi thuế, tạo áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt trên thị trường nội địa Đồng thời, thị trường xuất khẩu cũng hạn chế, với sự phụ thuộc lớn vào Trung Quốc, nơi thường xuyên xảy ra biến động khó lường, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi trong nước.
• Đóng góp của ngành chăn nuôi đối với nền kinh tế và ý nghĩa của việc phát triển cho vay đối với ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu, không chỉ cung cấp thực phẩm cho con người mà còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác Theo Cục chăn nuôi, đến năm 2020, sản lượng thịt lợn hơi đạt khoảng 3,46 triệu tấn, tăng 3,9% so với năm 2019; thịt gia cầm hơi đạt trên 1,42 triệu tấn, tăng 9,2%; sản lượng trứng đạt 14,5 tỷ quả, tăng 9,5%; và thịt bò hơi đạt khoảng 372,5 ngàn tấn, tăng 4,8% Giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2020 ước đạt hơn 9.300 tỷ đồng, tăng 3,9% so với năm trước.
* tín dụng và ký hợp đồng
* tín dụng φ kiểm tra soát S φ Thu nợ * Thanh lý hợp khoảng 300 triệu USD đồng
Ngành chăn nuôi và trồng trọt hiện đang là hai trụ cột chính của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam Trồng trọt cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, trong khi chăn nuôi lại cung cấp phân bón hữu cơ và sức kéo cho trồng trọt Sự cân đối trong phát triển cả hai lĩnh vực này sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nông nghiệp Việt Nam Hơn nữa, ngành chăn nuôi còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho nông dân và gia tăng thu nhập bên cạnh hoạt động trồng trọt.
Phát triển ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế bền vững Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của tín dụng đối với ngành chăn nuôi, không chỉ cho các doanh nghiệp chăn nuôi mà còn cho toàn bộ lĩnh vực này.
2.2.2 Các quy định cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
Sơ đồ 2.3: Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank
(Nguồn: Quyết định về quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng) (i) Lập hồ sơ cấp tín dụng
Ngân hàng cần thu thập thông tin khách hàng từ hồ sơ mà họ cung cấp, cũng như từ các nguồn khác, nhằm đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ.
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH CHĂN NUÔI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.3.1 Những kết quả đạt được
VietinBank đã xác định rõ định hướng cấp tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp (KHDN) trong ngành chăn nuôi từ năm 2017, tập trung vào phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Ngân hàng ưu tiên hỗ trợ các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, và chế biến sâu, đồng thời gắn kết với chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia Đối với ngành chăn nuôi, VietinBank duy trì chính sách ứng xử bình thường với các khách hàng thuộc chuỗi và chuỗi liên kết, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
DN kinh doanh theo mô hình 3F Điều này giúp hỗ trợ không nhỏ với việc phát triển tín dụng cho nhóm KHDN ngành chăn nuôi.
Trong những năm gần đây, VietinBank đã cung cấp tín dụng cho nhiều doanh nghiệp trong ngành chăn nuôi, chiếm lĩnh một phần thị trường đáng kể so với các tổ chức tín dụng khác, góp phần tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho ngân hàng.
Mặc dù ngành chăn nuôi trong nước gặp nhiều thách thức, VietinBank đã triển khai các chính sách hỗ trợ kịp thời, đồng hành cùng khách hàng qua từng giai đoạn Ngân hàng chú trọng cấp tín dụng cho các dự án chăn nuôi, đặc biệt là các doanh nghiệp tham gia mô hình 3F và chuỗi liên kết, đồng thời hỗ trợ lãi suất và phí cho khách hàng VietinBank cũng nghiên cứu và áp dụng các hình thức cấp tín dụng linh hoạt, giúp nhiều doanh nghiệp vượt qua khó khăn và phát triển bền vững, từ đó tăng cường mối liên kết chặt chẽ với ngân hàng.
VietinBank đã cấp tín dụng cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong phân khúc KHDN SME, giúp tăng quy mô tín dụng Nhiều doanh nghiệp lớn có tiềm năng phát triển đa dạng sản phẩm và mở rộng quy mô hoạt động, dự kiến sẽ thành lập các công ty con để đầu tư vào trang trại và nhà máy mới Trong tương lai, họ sẽ tham gia vào mảng chế biến thực phẩm, tạo ra nguồn khách hàng tiềm năng mà VietinBank dễ dàng tiếp cận.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
❖ Những hạn chế còn tồn tại
Nhìn chung, hoạt động cấp tín dụng cho các DN ngành chăn nuôi tại VietinBank còn tương đối hạn chế.
Trong giai đoạn 2017 - 2020, dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp chăn nuôi tại VietinBank vẫn ở mức thấp, chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng của toàn ngành.
Dư nợ của Vietinbank chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) và các công ty con của các tập đoàn lớn Mặc dù có nhiều khách hàng mới và đang hợp tác, nhưng phần lớn vẫn dựa trên nền tảng khách hàng cũ, với ít khách hàng là những doanh nghiệp mới thành lập và gia nhập ngành.
❖ Nguyên nhân của những hạn chế
Ngành chăn nuôi Việt Nam vẫn chưa đạt được sự vững mạnh cần thiết, gặp phải nhiều khó khăn và thách thức trong những năm qua Điều này khiến cho nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này dễ bị tổn thương, dẫn đến tình trạng suy thoái hoặc thậm chí là phá sản.
- Giá cả sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là thịt lợn biến động liên tục.
Vào đầu năm 2017, thị trường Trung Quốc bất ngờ cấm nhập khẩu thịt heo, dẫn đến cuộc khủng hoảng dư cung tại Việt Nam, khiến giá thịt heo giảm mạnh Nhiều hộ chăn nuôi quy mô nhỏ phải ngừng sản xuất và không đầu tư cho chu kỳ chăn nuôi tiếp theo, làm cho thị trường thức ăn chăn nuôi giảm từ 35-40% Nhiều doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng do người chăn nuôi không tái đàn, dẫn đến tình trạng thị trường bão hòa và không tiêu thụ hết lượng thịt heo dư thừa Đến tháng 04/2017, giá thịt heo đã giảm đến 62% so với cuối năm trước.
Năm 2016, các doanh nghiệp chăn nuôi như Masan Nutri-Science, Dabaco, Mitraco gặp nhiều khó khăn Đến năm 2017, một số doanh nghiệp trong ngành chăn nuôi không còn khả năng trả nợ, buộc các tổ chức tín dụng phải thực hiện cơ cấu nợ để hỗ trợ Mãi đến năm 2018, tình hình mới dần được cải thiện và khắc phục hậu quả.
Năm 2019, ngành chăn nuôi heo đối mặt với nhiều thách thức khi dịch tả lợn châu Phi bùng phát, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhiều hộ chăn nuôi trên toàn quốc.
Giữa năm 2017 và 2019, nhiều doanh nghiệp trong ngành chăn nuôi đã áp dụng chính sách thu hẹp quy mô hoạt động và hạn chế vay vốn ngân hàng nhằm giảm chi phí lãi suất Thay vào đó, họ chỉ sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn tự có, vốn vay từ công ty mẹ và các công ty trong cùng tập đoàn, để đầu tư và bổ sung vốn lưu động Điều này giúp họ giảm giá thành sản phẩm và duy trì sức cạnh tranh trên thị trường.
• Chủ trương hạn chế rủi ro của ngân hàng:
Để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, các ngân hàng thương mại, bao gồm VietinBank, đã thiết lập quy định nội bộ và tiêu chí cấp tín dụng nghiêm ngặt Do đó, ngành chăn nuôi chưa được ưu tiên trong việc cấp tín dụng, dẫn đến việc các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập với năng lực tài chính hạn chế và thiếu tài sản bảo đảm, gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay.
VietinBank duy trì chiến lược hợp tác với các tập đoàn lớn và đối tác lâu năm nhằm giảm thiểu rủi ro từ việc làm việc với các khách hàng nhỏ lẻ mới thành lập, thiếu kinh nghiệm trong ngành.
• về định hướng tín dụng
VietinBank thường xuyên cập nhật các công văn định hướng tín dụng chung, thường là hàng năm hoặc nửa năm một lần trong thời gian thị trường biến động mạnh Các chi nhánh dựa vào những công văn này để xác định các ngành nghề ưu tiên tăng trưởng, đồng thời hạn chế cấp tín dụng hoặc điều chỉnh các hoạt động cho vay phù hợp.
Các chi nhánh sau khi tổng kết hoạt động cuối quý sẽ tổ chức họp giao ban để đưa ra các kết luận chỉ đạo cho hoạt động tín dụng trong thời gian tới Mục tiêu của các cuộc họp này là đạt được các chỉ tiêu về dư nợ, nguồn vốn và lợi nhuận đã được xác định từ đầu năm.