1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0060 giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp tiên sơn luận văn thạc sỹ kinh tế

92 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Thanh Toán Quốc Tế Theo Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Khu Công Nghiệp Tiên Sơn
Tác giả Hà Thị Phương Linh
Người hướng dẫn TS. Trần Nguyễn Hợp Châu
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 424,85 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIEU SƠ ĐỒ

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu:

    • 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

    • 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu

    • 6. Bố cục của bài luận văn

    • 1.1. Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 1.1.1: Khái niệm về tín dụng chứng từ

    • 1.1.2: Các chủ thể tham gia

    • 1.1.3: Các văn bản pháp lý điều chỉnh

    • > Incoterms:

    • 1.1.4: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

    • 1.2.1.2: Khái niệm rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ

    • 1.2.2: Phân loại rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ

    • 1.2.2.1: Rủi ro tín dụng

    • > Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng phát hành

    • 1.2.2.2: Rủi ro trong biến động tỷ giá

    • 1.2.2.3: Rủi ro trong đạo đức các bên tham gia

    • 1.2.2.4: Rủi ro quốc gia

    • 1.3.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

    • 1.3.2. Ngân hàng Deutsche Bank

    • 1.3.3. Bài học rút ra cho Vietinbank Chi nhánh KCN Tiên Sơn

    • TÓM TẮT CHƯƠNG I

    • 2.1.1: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh KCN Tiên Sơn

    • 2.1.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn

    • Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn

    • 2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ

    • 2.2.2: Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietinbank - chi nhánh KCN Tiên Sơn.

    • Bảng 2.2: Quy mô hoạt động thư tín dụng nhập khẩu tại Vietinbank Chi nhánh KCN Tiên Sơn.

    • Bảng 2.3: Báo cáo thu phí tài trợ thương mại theo sản phẩm tại Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn

    • 2.3.1.1: Rủi ro trong thanh toán L/C nhập khẩu

    • > Rủi ro tín dụng:

    • > Rủi ro tỷ giá:

    • Hình 2.5: Diễn biến tỷ giá niêm yết tại Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn từ 09/2016 đến 09/2017

    • Hình 2.6: Vận đơn đã bị người xuất khẩu giả mạo (hình bên trái: vận đơn gốc, hình bên phải: vận đơn giả mạo)

    • 2.3.1.2: Rủi ro trong thanh toán L/C xuất khẩu

    • 2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn:

    • 2.3.2.3. Nguyên nhân vĩ mô

    • 2.3.3.2: Đánh giá các biện pháp đang áp dụng:

    • Các ưu điểm

    • TÓM TẮT CHƯƠNG II

    • 3.1.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

    • 3.1.2: Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại của Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn

    • 3.2.1.2. Đối với L/C nhập khẩu trả chậm:

    • 3.2.1.3. Đối với L/C xuất khẩu:

    • 3.2.2. Phát triển các sản phẩm phòng ngừa rủi ro tỷ giá

    • 3.2.3. Nâng cao trình độ của thanh toán viên

    • 3.2.4. Hiện đại hóa công nghệ trong ngân hàng

    • 3.2.5. Mở rộng hiệu quả ngân hàng đại lý

    • 3.3.1.2. Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu.

    • 3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu để cải thiện cán cân thương mại quốc tế.

    • 3.3.1.4. Nâng cao hiệu quả cơ chế điều hành tỷ giá và các chính sách quản lý, dự trữ ngoại hối quốc gia

    • 3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu

    • 3.3.2.1. Nâng cao trình độ ngoại thương:

    • 3.3.2.2. Tìm hiểu và lựa chọn đúng đối tác nước ngoài:

    • TÓM TẮT CHƯƠNG III

  • KẾT LUẬN

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh

Nội dung

Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Khái niệm về tín dụng chứng từ

Phương thức tín dụng chứng từ là một thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi khi họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán đúng quy định Tín dụng thư là văn bản pháp lý xác nhận rằng ngân hàng sẽ thanh toán cho người xuất khẩu nếu họ cung cấp đầy đủ chứng từ theo nội dung thư tín dụng.

Để thực hiện thanh toán qua phương thức tín dụng chứng từ, cần phải có một thư tín dụng do Ngân hàng phát hành mở Thư tín dụng là văn bản quan trọng, vì nếu không có nó, người thụ hưởng sẽ không giao hàng, dẫn đến việc không thể hình thành phương thức tín dụng chứng từ.

Thư tín dụng nội địa áp dụng khi người mua và người bán ở cùng một quốc gia, trong khi thư tín dụng quốc tế được sử dụng khi họ ở hai quốc gia khác nhau và hàng hóa được vận chuyển qua biên giới Bài nghiên cứu này tập trung vào khái niệm thanh toán tín dụng chứng từ, hiểu là hình thức thanh toán quốc tế thông qua tín dụng chứng từ, trong đó người bán được coi là người xuất khẩu và là người thụ hưởng trong quá trình thanh toán.

Thư tín dụng là một giao dịch kinh tế giữa ngân hàng phát hành và người thụ hưởng, trong đó ngân hàng phát hành đại diện cho nhà nhập khẩu Tất cả các yêu cầu sửa đổi và chỉ thị từ người thụ hưởng phải được thông báo đến ngân hàng phát hành Chỉ những thông báo từ ngân hàng phát hành liên quan đến thư tín dụng đã phát hành mới được công nhận, trong khi các thỏa thuận khác giữa nhà nhập khẩu, xuất khẩu hoặc các bên liên quan khác không có giá trị điều chỉnh nội dung của thư tín dụng.

Thư tín dụng được hình thành dựa trên hợp đồng thương mại, yêu cầu người nhập khẩu phải thực hiện thủ tục mở thư tín dụng tại ngân hàng Sau khi mở, thư tín dụng trở nên độc lập với hoạt động thương mại, nghĩa là ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung của thư tín dụng khi thực hiện thanh toán Nếu người hưởng xuất trình bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu trong thư tín dụng, ngân hàng phát hành sẽ có nghĩa vụ thanh toán mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như chất lượng hàng hóa, giao hàng, tranh chấp thương mại hay rủi ro bất khả kháng.

Yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C.

Bộ chứng từ cần tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản của thư tín dụng (L/C), bao gồm loại, số lượng và nội dung Mọi sai sót, dù lớn hay nhỏ, đều được coi là vi phạm các điều khoản của L/C, cho phép người nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ đã trình Do đó, L/C có thể bị lạm dụng như một công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán, và thậm chí là để thực hiện gian lận, lừa đảo.

Các chủ thể tham gia

Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) là ngân hàng thực hiện việc phát hành thư tín dụng (L/C) dựa trên hợp đồng thương mại và yêu cầu từ Nhà nhập khẩu Qua việc phát hành L/C, ngân hàng cam kết thanh toán cho Bên thụ hưởng khi bên này xuất trình các chứng từ phù hợp với yêu cầu trong thư tín dụng.

Ngân hàng thông báo (Advising Bank) có nhiệm vụ thông báo cho người hưởng lợi về việc một L/C đã được mở tại ngân hàng phát hành, cùng với các điều khoản và điều kiện liên quan Mặc dù ngân hàng thông báo chủ yếu chỉ có trách nhiệm thông báo, nhưng không nhất thiết phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán L/C Sau khi L/C được phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu, nó sẽ được chuyển đến ngân hàng thông báo, nơi ngân hàng này sẽ chuyển nguyên văn L/C tới cho người xuất khẩu.

Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) là ngân hàng có nhiệm vụ bổ sung sự xác nhận đối với thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu hoặc ủy quyền của ngân hàng phát hành Ngân hàng này tham gia khi người thụ hưởng hoặc ngân hàng thông báo không đủ tin tưởng vào cam kết thanh toán từ ngân hàng phát hành Trong trường hợp này, ngân hàng xác nhận sẽ cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản trong L/C.

Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán đến Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định.

Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ.

Nếu người xuất khẩu muốn nhận tiền hàng trước thời hạn thanh toán L/C, họ có thể đề nghị Ngân hàng chiết khấu để ứng trước một khoản tiền với lãi suất và phí đã thỏa thuận Sau khi người mua thanh toán, Ngân hàng chiết khấu sẽ trừ đi số tiền chiết khấu, lãi và phí trước khi hoàn trả số tiền còn lại cho người xuất khẩu.

Ngân hàng xuất trình là ngân hàng tiếp nhận bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng (L/C) Thông thường, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng xuất trình và Ngân hàng chiết khấu có thể là một ngân hàng duy nhất phục vụ cho bên xuất khẩu.

Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank) là ngân hàng được phát hành chỉ định để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, thường liên quan đến việc thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ.

Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng.

Người mở thư tín dụng, hay còn gọi là nhà nhập khẩu, sẽ hưởng lợi từ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) nhờ vào sự đảm bảo về thời gian và chất lượng hàng hóa theo hợp đồng Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác và hoàn hảo của bộ chứng từ, đồng thời chịu trách nhiệm nếu có sai sót xảy ra Nhà nhập khẩu có thể lựa chọn nhiều loại L/C phù hợp với nhu cầu, như L/C tuần hoàn để tiết kiệm chi phí hoặc L/C có điều khoản đỏ khi cần ứng tiền trước cho nhà xuất khẩu Mặc dù chi phí thanh toán L/C cao hơn so với các phương thức thanh toán khác, nhưng những lợi ích mà nó mang lại cho nhà nhập khẩu là không thể phủ nhận.

Người thụ hưởng, hay còn gọi là nhà xuất khẩu, coi phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) là một giải pháp an toàn vì nó giảm thiểu rủi ro trong thanh toán L/C là cam kết của ngân hàng phát hành, thay mặt nhà nhập khẩu, thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng và xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo Nhà nhập khẩu không thể can thiệp vào quá trình thanh toán, và ngân hàng phát hành không được từ chối thanh toán nếu nhà xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ Nhờ những lợi ích này, L/C mở ra cơ hội kinh doanh mới cho nhà xuất khẩu, ngay cả khi không có thông tin về người mua, vì ngân hàng phát hành đứng ra bảo lãnh thanh toán Tùy thuộc vào quy định của từng L/C, một ngân hàng có thể đảm nhận nhiều chức năng khác nhau, và các nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên liên quan được quy định cụ thể trong UCP và ISBP.

Các văn bản pháp lý điều chỉnh

Trong bối cảnh quốc tế hóa ngày càng gia tăng, số lượng quốc gia tham gia vào giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế cũng tăng lên Tuy nhiên, giao dịch ngoại thương giữa các nước thường gặp khó khăn do sự khác biệt về tập quán, văn hóa, hệ thống pháp luật và chính trị Do đó, cần có một hệ thống quy tắc và luật quốc tế thống nhất cho các quốc gia tham gia thương mại quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tệ bằng tín dụng chứng từ được điều chỉnh bởi các nguồn luật quốc tế, công ước liên quan và luật quốc gia (như luật thương mại, Luật các công cụ chuyển nhượng và Pháp lệnh ngoại hối tại Việt Nam), cũng như bởi các thông lệ và tập quán quốc tế.

> Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP)

Bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) là văn bản pháp lý quan trọng do Phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành, nhằm ràng buộc các bên trong thanh toán quốc tế qua tín dụng chứng từ Kể từ lần công bố đầu tiên vào năm 1933, UCP đã được chấp nhận rộng rãi và trở thành nền tảng cho thanh toán L/C trong thương mại quốc tế Đến nay, UCP đã trải qua 6 lần sửa đổi, với phiên bản mới nhất là UCP 600, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, bao gồm 39 điều khoản quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và cách thức lập, kiểm tra chứng từ trong nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng.

Khác với luật quốc gia và công ước quốc tế, UCP là văn bản quy phạm tùy ý, cho phép các bên tham gia giao dịch lựa chọn áp dụng hay không Tuy nhiên, khi thư tín dụng được mở ra và có dẫn chiếu đến UCP, các bên liên quan phải tuân thủ tài liệu này để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Khi UCP được ban hành, nó không làm mất hiệu lực các nội dung của các phiên bản trước đó Các bên có thể thỏa thuận sử dụng một phiên bản UCP cụ thể, nhưng bắt buộc phải chỉ định phiên bản đó trong thư tín dụng Nếu thư tín dụng quy định dẫn chiếu đến "UCP latest version", điều này có nghĩa là nó tuân theo UCP600 Chỉ có bản gốc UCP bằng tiếng Anh mới có giá trị pháp lý trong việc giải quyết tranh chấp, trong khi các bản dịch khác chỉ mang tính tham khảo.

Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đã công nhận UCP là một phần của hệ thống Thông lệ và tập quán quốc tế Tuy nhiên, mức độ áp dụng UCP trong thực tiễn lại khác nhau giữa các nước, phụ thuộc vào hệ thống pháp luật của từng quốc gia.

> Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế (ISBP):

Các quy tắc của UCP được xây dựng một cách tổng quát, không đủ chi tiết để bao quát tất cả các thực tiễn hàng ngày Để khắc phục điều này, ICC đã ban hành ISBP nhằm làm rõ các quy tắc của UCP và thiết lập tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng Phiên bản ISBP 745, có hiệu lực từ tháng 04 năm 2013, là bản sửa đổi mới nhất hiện nay.

Văn bản này nêu rõ tiêu chuẩn quốc tế về thực hành tín dụng chứng từ, nhấn mạnh rằng quyền lợi và nghĩa vụ của người mở tín dụng phụ thuộc vào cam kết với ngân hàng phát hành, cũng như việc thực hiện giao dịch cơ sở và sự từ chối đúng hạn theo quy định Do đó, người mở tín dụng không thể dựa vào các điều khoản này để né tránh nghĩa vụ hoàn trả Việc kết hợp các văn bản này vào các điều khoản của tín dụng chứng từ là không hợp lý, vì UCP yêu cầu tuân thủ các tập quán đã thỏa thuận một cách tuyệt đối.

> Bản phụ trương UCP về việc xuất trình chứng từ điện tử (eUCP):

Hiện nay, phần lớn chứng từ xuất trình theo L/C vẫn được thực hiện dưới dạng văn bản giấy, nhưng sự phát triển của công nghệ viễn thông dự đoán sẽ dẫn đến việc thay thế phương thức truyền thống bằng giao dịch điện tử không dùng giấy trong tương lai gần Để điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ điện tử, ICC đã ban hành eUCP, cho phép kết hợp giữa chứng từ điện tử và chứng từ văn bản Phiên bản eUCP 1.1, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, là bản sửa đổi mới nhất hiện nay.

> Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo Thư tín dụng (URR):

URR 525, được ICC phát hành vào tháng 11/1995 và có hiệu lực từ ngày 01/07/1996, ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát hành các uỷ quyền hoàn trả bằng nhiều loại tiền tệ khác nhau, không chỉ riêng USD Trước đó, Mỹ đã có quy tắc về hoàn trả giữa các ngân hàng, tạo nền tảng cho việc xây dựng URR 525 Bản cập nhật mới nhất, URR 725, có hiệu lực từ ngày 01/10/2008, thay thế URR 525 Mặc dù Điều 13 UCP 600 cũng đề cập đến thỏa thuận hoàn trả giữa các ngân hàng, nhưng không bao quát hết các khía cạnh xử lý hoàn trả, chỉ tập trung vào những yếu tố tối thiểu Điều này phản ánh quan điểm của ICC trong việc khuyến khích sử dụng các quy tắc chuyên biệt cho từng sản phẩm, khẳng định URR vẫn giữ vai trò là một bộ quy tắc riêng biệt.

> Tập quán Thư tín dụng dự phòng (ISP98):

L/C dự phòng, mặc dù có nhiều điểm tương đồng với L/C thương mại và các công cụ tài chính khác, vẫn có những khác biệt quan trọng về phạm vi và thực hành Để chuẩn hóa loại sản phẩm này, năm 1998, ICC đã ban hành bộ quy tắc ISP98, nhằm thiết lập tiêu chuẩn ngành cho việc sử dụng L/C dự phòng trong các giao dịch quốc tế ISP98 chủ yếu được áp dụng tại Mỹ, nơi L/C dự phòng được sử dụng như một công cụ bảo lãnh thay thế cho Thư bảo lãnh, vốn không phổ biến trong thị trường này.

Incoterms (Các điều kiện thương mại quốc tế) là bộ quy tắc do ICC ban hành, giúp hệ thống hóa và giải thích thống nhất các điều kiện thương mại Bộ quy tắc này tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thương mại quốc tế diễn ra suôn sẻ.

Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của các điều kiện thương mại quốc tế, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 Phiên bản này bao gồm 11 điều kiện, được phân chia thành 4 nhóm chính: nhóm C (CFR, CIF, CPT, CIP), nhóm D (DAP, DAT, DDP), nhóm E (EXW) và nhóm F (FCA, FAS, FOB).

Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ được mô tả bang sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C.

Trong quá trình thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu, người xuất khẩu và người nhập khẩu ký hợp đồng thương mại, trong đó quy định rõ phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ, có thể là trả ngay hoặc trả chậm theo thỏa thuận.

Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng thương mại và nhu cầu thực tế để lập đề nghị phát hành thư tín dụng gửi ngân hàng phát hành Đề nghị này bao gồm các thông tin quan trọng như tên các bên liên quan, số tiền, loại thư tín dụng, điều khoản giao hàng, ngày giao hàng muộn nhất, cảng bốc dỡ hàng, mô tả hàng hóa, các chứng từ yêu cầu xuất trình và ngân hàng thông báo.

Ngân hàng phát hành sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn mở thư tín dụng Nếu đơn đáp ứng đầy đủ yêu cầu, ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo cho ngân hàng đại lý tại nước xuất khẩu thông qua hệ thống SWIFT.

(4) : Khi nhận được thông báo về việc mở L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông báo thư tín dụng nhận được cho người xuất khẩu (Người thụ hưởng)

Người xuất khẩu, sau khi nhận thông báo, sẽ tiến hành giao hàng theo đúng quy định trong hợp đồng thương mại nếu chấp nhận nội dung của L/C.

Nếu có điều khoản không phù hợp, người xuất khẩu sẽ thảo luận với bên nhập khẩu để đề xuất sửa đổi với ngân hàng phát hành, sau đó thực hiện thông báo sửa đổi.

Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra bộ chứng từ thanh toán dựa trên các điều khoản trong L/C đã phát hành và thông báo kết quả cho người nhập khẩu Nếu bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng sẽ tiến hành bước tiếp theo; nếu không, sẽ thực hiện các bước khác cần thiết.

(8) : Ngân hàng phát hành thực hiện thanh toán (đối với L/C trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán (đối với L/C trả chậm).

Khi bộ chứng từ thanh toán không phù hợp, người nhập khẩu cần xem xét tính chất và mức độ ảnh hưởng của lỗi Nếu chấp nhận sai sót, họ sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành thực hiện bước tiếp theo Ngược lại, nếu không chấp nhận, người nhập khẩu sẽ từ chối thanh toán và yêu cầu ngân hàng gửi lại bộ chứng từ cho bên thụ hưởng Bên thụ hưởng sau đó sẽ kiểm tra, sửa đổi bộ chứng từ để đáp ứng yêu cầu và gửi lại.

6, bằng không bên thụ hưởng phải chịu chi phí xử lý hàng hóa đã giao nhưng bị người nhập khẩu từ chối thanh toán.

Quy trình thanh toán quốc tế qua tín dụng chứng từ được trình bày một cách đơn giản trong lưu đồ trên Trong thực tế, quá trình này có thể bao gồm sự tham gia của các bên khác như ngân hàng thông báo thứ hai và ngân hàng xác nhận.

Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ của các ngân hàng thương mại

Khái niệm rủi ro theo phương thức tín dụng chứng từ

1.2.1.1: Khái niệm về rủi ro

Theo nghĩa chung, rủi ro là khả năng một sự kiện không mong muốn, không nhập khẩu, các ngân hàng liên quan.

Phân loại rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ

Rủi ro tín dụng liên quan đến khả năng thanh toán của các bên tham gia trong phương thức L/C Đây là một loại rủi ro nghiêm trọng, có thể dẫn đến tổn thất lớn và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các bên liên quan.

> Rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu

L/C là cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành đối với người bán, đại diện cho uy tín của ngân hàng trong việc đảm bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ hoàn thành nghĩa vụ Nếu L/C được ký quỹ 100%, rủi ro sẽ được giảm thiểu, nhưng hầu hết ngân hàng chỉ cam kết thanh toán dưới dạng cấp giới hạn phát hành L/C, có thể bảo đảm một phần bằng tiền ký quỹ hoặc tài sản khác Hiện nay, các ngân hàng thương mại thường thẩm định kỹ lưỡng hơn khi cấp giới hạn phát hành L/C so với cấp giới hạn cho vay, và chỉ yêu cầu thanh toán khi đến hạn Tuy nhiên, nếu nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán, điều này sẽ gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng phát hành.

> Rủi ro tín dụng từ phía nhà xuất khẩu

Rủi ro thường gặp ở ngân hàng chiết khấu liên quan đến hai loại chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu: chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu có bảo lưu quyền truy đòi Khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc không còn khả năng thanh toán, ngân hàng chiết khấu có quyền yêu cầu nhà xuất khẩu hoàn lại số tiền đã thanh toán trước Tuy nhiên, nếu nhà xuất khẩu cũng mất khả năng thanh toán và không thể hoàn lại số tiền, ngân hàng chiết khấu sẽ phải gánh chịu rủi ro.

> Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng phát hành

Khi ngân hàng phát hành gặp khó khăn về khả năng thanh toán hoặc đóng cửa, điều này có thể gây rủi ro cho nhà xuất khẩu và ngân hàng chiết khấu Hiện nay, nhiều tổ chức xếp hạng tín dụng uy tín như Standard & Poor's (S&P), Moody's, và Fitch Group thường xuyên đánh giá năng lực của các ngân hàng toàn cầu dựa trên số liệu hoạt động thực tế Do đó, nhà xuất khẩu nên yêu cầu nhà nhập khẩu lựa chọn các ngân hàng thương mại lớn và uy tín để phát hành L/C nhằm giảm thiểu rủi ro.

1.2.2.2: Rủi ro trong biến động tỷ giá

Rủi ro trong biến động tỷ giá, hay rủi ro ngoại hối, phát sinh khi thanh toán quốc tế được thực hiện bằng đồng tiền nước ngoài Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ có thể mang lại lợi ích cho một bên nhưng đồng thời cũng gây thiệt hại cho bên còn lại.

Khi ngoại tệ tăng giá, nhà xuất khẩu sẽ hưởng lợi, trong khi nhà nhập khẩu sẽ có lợi khi ngoại tệ giảm giá.

Sự biến động tỷ giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng như tốc độ lạm phát, lãi suất, cán cân thanh toán, nợ nước ngoài, cung cầu ngoại tệ và chính sách điều hành tỷ giá của từng quốc gia.

Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, bên nhập khẩu thường phải chịu rủi ro tỷ giá khi thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế bằng các đồng tiền lớn như USD và EUR Tỷ giá giữa các đồng tiền này và VNĐ thường có xu hướng tăng cao, đặc biệt vào cuối năm Thời gian từ khi ký hợp đồng ngoại thương đến khi thanh toán hàng hóa thường có độ trễ, và nếu sử dụng phương thức thanh toán L/C trả chậm, khoảng thời gian này càng kéo dài Nếu các doanh nghiệp không có biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giá vốn hàng bán có thể tăng lên, cùng với chi phí tài chính nếu vay vốn, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và khả năng thanh toán nợ ngân hàng.

Trong giao dịch thanh toán L/C, các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro ngoại hối khi có trạng thái ngoại hối không bằng 0 Nếu trạng thái ngoại hối âm, ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi đồng tiền tăng giá, trong khi nếu trạng thái ngoại hối dương, rủi ro sẽ xảy ra khi đồng tiền giảm giá so với đồng bản tệ.

1.2.2.3: Rủi ro trong đạo đức các bên tham gia

Rủi ro đạo đức xảy ra khi một bên tham gia cố tình vi phạm nghĩa vụ của mình, dẫn đến hành vi lừa đảo và thiệt hại cho quyền lợi của bên khác Đây là loại rủi ro phổ biến trong thanh toán L/C, khi Bên xuất khẩu và Bên nhập khẩu thường ở xa nhau, thậm chí có thể chưa bao giờ gặp mặt, chỉ biết nhau qua các công ty trung gian và trang thương mại điện tử.

> Rủi ro đạo đức của nhà xuất khẩu:

Rủi ro trong thanh toán quốc tế chủ yếu xuất phát từ việc nhà xuất khẩu không cung cấp hàng hóa đúng hợp đồng hoặc không cung cấp hàng hóa Trong phương thức tín dụng chứng từ, các Ngân hàng chỉ dựa vào chứng từ bề mặt theo các điều kiện trong L/C đã phát hành Nếu nhà xuất khẩu cung cấp bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành sẽ phải thanh toán cho bên thụ hưởng Tuy nhiên, nếu hàng hóa không đúng quy cách hoặc chủng loại, người nhập khẩu sẽ phải chịu rủi ro Hơn nữa, nếu nhà xuất khẩu cố tình giả mạo chứng từ mà không giao hàng, rủi ro sẽ gia tăng đáng kể cho người nhập khẩu và các bên liên quan đến thanh toán.

Một số mặt hàng mùa vụ có giá cả biến động mạnh do ảnh hưởng từ thị trường quốc tế Khi giá hàng hóa tăng, người bán có thể trì hoãn giao hàng hoặc từ chối giao hàng, gây thiệt hại cho người mua và làm gián đoạn kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ.

Tất cả những vi phạm trên của nhà xuất khẩu đều được coi là những rủi ro đạo đức.

> Rủi ro về đạo đức của nhà nhập khẩu

Rủi ro đạo đức từ nhà nhập khẩu chủ yếu xuất phát từ việc họ có thể từ chối thanh toán bộ chứng từ, nhất là khi không thiện chí thực hiện hợp đồng Nhà nhập khẩu có thể lợi dụng những sai sót nhỏ trong chứng từ để yêu cầu giảm giá, kéo dài thời gian thanh toán nhằm chiếm dụng vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh toán hoàn toàn Điều này gây ra rủi ro lớn cho nhà xuất khẩu và ngân hàng chiết khấu Trong những tình huống như vậy, nhà xuất khẩu thường chấp nhận giảm giá hoặc thậm chí bán chịu lỗ, thay vì phải chịu chi phí thuê tàu để chờ hàng hóa quay trở về.

Người bán cần hợp tác với ngân hàng của mình để xác minh tính xác thực của các thư tín dụng (L/C) và các bản sửa đổi, nhằm tránh rủi ro từ những thư tín dụng giả mạo được phát hành bởi ngân hàng "ma" Việc này giúp ngăn chặn tình trạng lừa đảo từ phía người nhập khẩu, bảo vệ tài sản và lợi ích của người xuất khẩu.

> Rủi ro đạo đức của nhà chuyên chở:

Rủi ro đạo đức của nhà chuyên chở xảy ra khi người giao hàng bị lừa đảo, dẫn đến việc nhà chuyên chở nhận hàng và tiền cước rồi biến mất, hoặc tìm thấy tàu nhưng không còn hàng Trong tình huống này, ngân hàng vẫn phải thanh toán cho nhà xuất khẩu, trong khi việc kiện tụng đối với hãng tàu, chủ tàu hoặc yêu cầu bồi thường từ bảo hiểm là vấn đề hoàn toàn tách biệt với L/C Do các bên liên quan thường ở những quốc gia khác nhau, việc kiện tụng thường kéo dài, khó khăn và tốn kém.

> Rủi ro đạo đức của ngân hàng:

Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và ngoài nước về hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Nguyễn Hợp Châu (2012), Nâng cao năng lực thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Nguyễn Hợp Châu (2012), "Nâng cao năng lực thanh toán quốc tế tại cácngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Trần Nguyễn Hợp Châu
Năm: 2012
2. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2007), Rủi ro pháp lý trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Việt Nam, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2007), "Rủi ro pháp lý trong hoạt động thanh toánquốc tế tại Việt Nam
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Năm: 2007
4. Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - chi nhánh KCN Tiên Sơn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2014- 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - chi nhánh KCN Tiên Sơn
5. Phòng thương mại quốc tế (2007), Bản phụ trương UCP 600 về xuất trình chứng từ điện tử, eUCP1.1, tr.50-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng thương mại quốc tế (2007)
Tác giả: Phòng thương mại quốc tế
Năm: 2007
6. GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2014), Cẩm nang thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, NXB Thống kê, Hà Nội, tr.298-375 Sách, tạp chí
Tiêu đề: GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2014), "Cẩm nang thanh toán quốc tế và tài trợngoại thương
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2014
7. GS. Đặng Xuân Trình và PGS.TS Đặng Thị Nhàn (2012), Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.75-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: GS. Đặng Xuân Trình và PGS.TS Đặng Thị Nhàn (2012), "Giáo trình thanh toánquốc tế
Tác giả: GS. Đặng Xuân Trình và PGS.TS Đặng Thị Nhàn
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2012
8. GS. Đặng Xuân Trình và PGS.TS Đặng Thị Nhàn (2013), ISBP 745 2013, NXB Lao động Hà NộiTiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: GS. Đặng Xuân Trình và PGS.TS Đặng Thị Nhàn (2013), "ISBP 745 2013
Tác giả: GS. Đặng Xuân Trình và PGS.TS Đặng Thị Nhàn
Nhà XB: NXBLao động Hà NộiTiếng Anh
Năm: 2013
1. Paul Bishop, Don Dixon (1992), Foreign Exchange Hanbook- Managing Risk &Opportunity in Global Currency Markets, Mc Graw - Hill, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign Exchange Hanbook- Managing Risk &"Opportunity in Global Currency Markets
Tác giả: Paul Bishop, Don Dixon
Năm: 1992
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, trang web: https://sbv.gov.vn Link
2. Anders Grath (2012), the Handbook of International Trade and Finance, Second Edition, Designs and patents Act 1988 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w