1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1008 phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hoa lư tỉnh ninh bình luận văn thạc sỹ kinh tế

112 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Huyện Hoa Lư - Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Phạm Thị Thu Hằng
Người hướng dẫn TS Ngô Chung
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 420,6 KB

Cấu trúc

  • —<—

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài:

      • 2. Mục đích nghiên cứu:

      • 3. Đố i tượng và phạm vi nghiên cứu:

      • 4 . Phương ph áp nghiên cứu:

      • 5 . Ket c ấu luận v ăn:

      • 1.1 T ổng quan về d ịch vụ ngâ n hàng b án lẻ

      • 1.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng

      • 1.1.2 Kh ái niệ m dịch vụ ngân hàng b án 1 ẻ

      • 1.1.3 Vai trò c ủa d ịch vụ ngân hàng bán l ẻ

      • 1.1.3.1 Đ ố i với n ền kinh t ế

      • 1.1.3.2 Đ ố i với ngân hàng

      • 1.1.3.3 Đ ố i với kh ách hàng

      • 1.1.4 Đặc điểm c ủ a d ịch v ụ ngân hàng bán l ẻ

      • 1.1.4.1 Đ ố i tượng khách hàng đa d ạng, s ố lượng kh ách hàng lớn

      • 1.1.4.2 S ản phẩ m , dịch vụ b án lẻ vô cùng đa d ạ ng, phong phú

      • 1.1.4.3 S ố lượng giao dịch lớn, quy mô giao d ịch nhỏ, chi phí bình quân trên m ỗi giao dịch kh á cao

      • 1.1.4.4 . D ịch vụ b án lẻ ph á t triển đòi hỏi h ạ tầng kỹ thuật công ngh ệ hi ện đại

      • 1.1.4.5 Độ rủi ro th ấp

      • 1.1.5 Các d ịch vụ ngân hàng bán l ẻ ch ủ y ếu

      • 1.1.5 .1 D ịch vụ huy động vố n

      • 1.1.5.2 D ịch vụ tín d ụ ng

      • 1.1.5.3 D ịch vụ thanh to á n

      • 1.1.5.4 D ịch vụ ngân hàng đi ện tử

      • 1.1.5.5 D ịch vụ th ẻ

      • 1.1.5.6 Một s ố d ịch vụ ng ân hàng b án 1 ẻ kh ác

      • 1.2 Ph át triển dịch vụ ngâ n hàng b án lẻ

      • 1.2.1 Khái ni êm phát triển d ịch vụ ngân hàng bán l ẻ

      • 1.2.2 Tiêu chí đá nh giá sự phát triển d ịch vụ ngân hàng b án lẻ

      • 1.2.2 .1 Nh ó m c ác ch ỉ tiêu định lượng

      • 1.2.2.2 Nhó m các chỉ tiêu định tính

      • 1.3 . 1 Nh â n tố từ ngân hàng

      • 1.3 . 1.1 Hạ tầng công ngh ệ thông tin

      • 1.3 . 1.2 Năng lực tài chính

      • 1.3 . 1.3 Năng lực qu ản trị điều hành và chi ến lược nguồn nh ân lực hi ệu quả

      • 1.3.1.4 Chính sách khách hàng

      • 1.3.2 Nhâ n tố từ m ôi trường b ên ngoài

      • 1.3.2 .1 C ơ sở ph áp lý

      • 1.3.2.2 Mức độ hội nhập kinh tế quố c tế và cạnh tranh trong nội b ộ ngành

      • 1.3.2.3 Tă ng trưởng phát triển kinh tế và m ôi trường xã hội

      • 1.3.2.4 Tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội

      • 1.3.2.5 Nhu cầu của kh ách hàng

      • 1.3.2.6 Chính s ách của chính ph ủ và cá c cơ quan quản lý Nhà nước

      • 1.3.2.7 Đố i th ủ cạ nh tranh

      • 1.4.1.1 Ngân hàng CitiBank

      • 1.4.1.2 Ngân hàng HSBC

      • 1.4.1.3 Ngân hàng Bank of New York

      • 1.4.2 Bài học kinh nghiệ m đố i với cá c ngâ n hàng thuo`ng m ại Việt Na m

      • 2 .1 Khái quát về NHNo & PTNT- CN huyện Hoa Lư

      • 2 .1.1 Điều kiện tự nhiên - kinh t ế xã hội c ủa huy ện Hoa Lư

      • 2 .1.2 Qu á trình hình thành và ph át triển

      • 2 .1.3 C ơ c ấ u tổ chức và chức n ăng, nhiệm vụ

      • Sơ đồ cơ cấu tổ chức củ a NHNo & PTNH Chi nhánh huy ện Hoa Lư

      • 2.1.4 Ket qu ả ho ạt động kinh doanh

      • 2 .1.4 .1 Ho ạt động huy động v ố n

      • B ảng 2 . 1. C O c ấu nguồn vố n huy động giai đo ạ n 2013 - 2015

      • Biểu 2 .1. T ổ ng s ố huy động từ nền kinh tế từ 2013 - 2015

      • 2 .1.4 . 2 . Hoạt động tín dụng

      • B ảng 2.2: Ket qu ả ho ạ t động tín dụng giai đo ạn 2013 - 2015

      • B ảng 2.3: Tình hình dư n ợ qu á h ạn và n ợ x ấu 3 n ă m 2013-2015

      • Biểu 2.4. Thi phần tín d ụ ng nă m 2015

      • 2 .1.4 . 3 . C á c ho ạ t động d ịch v ụ kh ác

      • 2 .1.4 . 4 . Ket qu ả kinh doanh c ủ a Chi nh ánh

      • Bảng 2.5. Ket quả kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015

      • 2.2.3 Ho ạt động d ịch vụ

      • 2.2.3.1 D ịch vụ thanh to á n

      • 2.2.3.2 Dịch vụ thẻ

      • Biểu đồ 2.8. Thu phí dịch vụ thẻ qua các n ăm

      • 2.2.3.3 Dịch vụ kiều hố i

      • Biểu 2.9. Doanh s ố chi trả kiều hố i giai đo ạn 2013 - 2015

      • Biểu 2 .10. Biểu đồ doanh số chi trả kiều hố iqua các kênh chuyển tiền nă m 2015

      • 2.2.3.4 Dich vụ ngân hàng điện tử

      • 2.2.3.5 Dich vụ bán lẻ khác

      • 2.3.1 Những ưu điểm

      • 2.3.2 Tồn tại, h ạ n ch ế

      • 2.3.3 Nguy ên nhâ n củ a hạ n ch ế

      • 2.3.3 .1 Nguy ên nh â n kh ách quan

      • 2.3.3.2 Nguy ên nhâ n ch ủ quan

      • 3 .1.1 Đ ánh giá và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội củ a huy ện Hoa Lư trong thời gian tới

      • 3.1.2 Đ inh hướng phá t triển dịch vụ ngân hàng b án lẻ c ủa NHNo & PTNT Việt Nam

      • 3.1.3 Đ inh hướng ph á t triển d ịch v ụ ng ân hàng b án lẻ c ủa NHNo & PTNT huyện Hoa Lư

      • 3.2.1 Giải pháp chung

      • 3.2 . 1.1 Đa d ạng h ó a hình thức giao dịch và cá c kênh ph ân ph ố i d ịch vụ NHBL

      • 3.2. 1.2 Tăng cường phương tiện hữu hình để tạo độ tin cậy đối với khách hàng

      • 3.2 . 1.3 Thực hiện tố t chính s á ch kh ách hàng

      • 3.2 . 1.4 T ă ng cường công t ác tư vấn và hỗ trợ kh ách hàng

      • 3.2 . 1.5 Đẩy m ạnh công t ác m arketing

      • 3.2.1.6 Thay đ ổ i quan niệ m , nhận thức về ngân hàng hiện đ ại c ủa c án b ộ

      • 3.2 . 1.7 Đào tạo n âng cao trình độ cán b ộ v ề dịch vụ NHBL

      • 3.2 . 1.8 Về tổ chức c án b ộ

      • 3.2.2. Một s ố giải pháp cụ thể

      • 3.2.2 .1 Giải ph áp đ ố i với d ịch vụ huy động vố n

      • 3.2.2.2 . Giải phá p đố i với sả n phẩ m tín dụng

      • 3.2.2.3 Giải pháp đố i với d ịch vụ thanh to án

      • 3.2.2.4 Giải pháp đố i với d ịch vụ thẻ

      • 3.2.2.5 Giải pháp đố i với d ịch vụ ngân hàng điện tử

      • 3.3 Kiến ngh ị

      • 3.3 . 1 Đ ố i với Chính ph ủ

      • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

      • 3.3.3 Đố i với Agribank Việt Nam

Nội dung

T ổ ng quan v ề d ịch v ụ ngân hàng b án lẻ

Khái niệm dịch vụ ngân hàng

Kinh doanh Ngân hàng có nguồn gốc từ việc bảo quản tài sản quý giá như vàng bạc và giấy tờ có giá, hình thành nên các tổ chức NHTM hiện nay Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm NHTM trên thế giới, nhưng các nhà nghiên cứu thường đồng thuận rằng NHTM chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2012 định nghĩa NHTM là ngân hàng thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, bao gồm nhận tiền gửi, cung ứng dịch vụ thanh toán và nhiều dịch vụ khác như quản lý tiền mặt và tư vấn tài chính Dịch vụ ngân hàng được hiểu là tập hợp các tính năng và công dụng mà ngân hàng cung cấp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực tài chính, bao gồm các nghiệp vụ về vốn, tiền tệ và thanh toán, từ đó ngân hàng thu lợi nhuận qua chênh lệch lãi suất và phí dịch vụ.

Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán l ẻ

Thị trường bán lẻ đang mở ra một góc nhìn mới mẻ về lĩnh vực tài chính, giúp đông đảo người lao động nhỏ lẻ tiếp cận dễ dàng hơn với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Điều này tạo ra một thị trường tiềm năng phong phú và năng động Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để định nghĩa dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Trong thị trường hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, bán lẻ được định nghĩa là việc bán sản phẩm với số lượng nhỏ, trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng, từng món một.

Bán lẻ khác với bán buôn ở chỗ bán lẻ tập trung vào việc phục vụ khách hàng cá nhân, trong khi bán buôn thường liên quan đến giao dịch số lượng lớn cho các trung gian hoặc nhà phân phối Ngân hàng bán lẻ (NHBL) phục vụ các cá nhân, trong khi ngân hàng bán buôn (NHBB) chuyên cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp.

Nhiều nhà nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong các sản phẩm ngân hàng Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Nghiên cứu Châu Á (AIT), dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) cung cấp trực tiếp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ qua mạng lưới chi nhánh, cũng như cho phép khách hàng tiếp cận sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) là loại hình dịch vụ ngân hàng phổ biến, cho phép khách hàng cá nhân thực hiện giao dịch tại các chi nhánh ngân hàng Các dịch vụ này bao gồm gửi tiền tiết kiệm, kiểm tra tài khoản, vay vốn thế chấp, cùng với các dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và nhiều dịch vụ khác.

Theo cuốn từ điển Ngân hàng và Tin học (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1996), dịch vụ ngân hàng bán lẻ (Retail banking) là dịch vụ ngân hàng phục vụ cho đông đảo người dân, bao gồm nhiều dịch vụ tài chính như cho vay trả dần, cho vay thế chấp, tín dụng chứng khoán, nhận tiền gửi và quản lý tài khoản cá nhân.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một loại hình dịch vụ điển hình và phổ biến của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong cấu thành sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng Các dịch vụ NHBL hứa hẹn mang lại nguồn thu lớn cho những ngân hàng có chiến lược phát triển hợp lý trong bối cảnh hiện nay.

Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán l ẻ

Dịch vụ NHBL trực tiếp chuyển đổi nền kinh tế từ tiền mặt sang không dùng tiền mặt, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và giảm chi phí xã hội liên quan đến thanh toán và lưu thông tiền mặt Sự chuyển mình này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, du lịch và giao thông vận tải.

Dịch vụ NHBL đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực trong nước và quốc tế cho sự phát triển kinh tế, bao gồm cả việc chi trả kiều hối, chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ.

Dịch vụ NHBL cung cấp nguồn thu ổn định và chắc chắn cho ngân hàng, đồng thời giúp hạn chế và phân tán rủi ro trong kinh doanh Việc tuân thủ nguyên lý "không bỏ trứng vào một giỏ" là cần thiết để đảm bảo sự ổn định cho ngân hàng.

Do bán lẻ cung cấp dịch vụ trực tiếp đến tay người sử dụng, ngân hàng thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, từ đó nhanh chóng xây dựng uy tín và thương hiệu Điều này cũng tạo cơ hội để đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, đồng thời bán chéo sản phẩm dựa trên việc khai thác hiệu quả thành tựu khoa học kỹ thuật Nhờ đó, ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng liên kết các dịch vụ tài chính.

Dịch vụ NHBL mang lại sự thuận tiện, an toàn và tiết kiệm cho khách hàng trong thanh toán và quản lý thu nhập, góp phần cải thiện đời sống và giảm chi phí xã hội thông qua tiết kiệm thời gian và thông tin Hơn nữa, khi sử dụng dịch vụ bán lẻ, khách hàng còn được hưởng nhiều ưu đãi tại các điểm mua sắm, khách sạn và khu du lịch nhờ mối liên kết giữa ngân hàng và các tổ chức này.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cùng với khách hàng cá nhân thường gặp khó khăn trong việc cạnh tranh về vốn và công nghệ với các doanh nghiệp lớn Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ những đối tượng này phát triển, thông qua việc cung cấp nguồn vốn vay từ ngân hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp thúc đẩy vòng quay vốn và luân chuyển hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn lực.

Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán l ẻ

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ và ngân hàng bán buôn đều phục vụ nhu cầu tài chính, nhưng chúng có những đối tượng khách hàng khác nhau Trong khi ngân hàng bán buôn tập trung vào các doanh nghiệp lớn và tập đoàn kinh tế, ngân hàng bán lẻ chủ yếu phục vụ các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Điều này dẫn đến những đặc điểm riêng biệt của dịch vụ ngân hàng bán lẻ, giúp phân biệt nó với ngân hàng bán buôn.

1.1.4.1 Đ ố i tượng khách hàng đa d ạng, s ố lượng kh ách hàng lớn

Dịch vụ NHBL cung cấp tiện ích và sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng, phục vụ cho cả sản xuất và sinh hoạt Đối tượng khách hàng của dịch vụ này rất đa dạng, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Trong bối cảnh nền kinh tế mở và tự do hóa tài chính hiện nay, nhu cầu về dịch vụ NHBL ngày càng gia tăng, trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống hiện đại.

Để phục vụ một lượng khách hàng đông đảo với nhiều cấp bậc khác nhau, ngân hàng cần xây dựng chính sách cụ thể cho từng nhóm đối tượng Điều này có nghĩa là ngân hàng cần phân đoạn thị trường khách hàng trong quá trình thiết kế, tiếp thị và phát triển sản phẩm của mình.

Hộ gia đình và cá nhân là những khách hàng nhỏ lẻ với nhu cầu chủ yếu là gửi tiền, mở tài khoản thanh toán và vay vốn tiêu dùng Mặc dù quy mô nhu cầu nhỏ, nhưng số lượng khách hàng này lại vượt trội so với khách hàng doanh nghiệp Các tiêu chí phân loại đối tượng khách hàng này bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và loại hình lao động Chính sách phục vụ khách hàng sẽ được điều chỉnh phù hợp với từng phân khúc cụ thể, do sự khác biệt trong thái độ, cách ứng xử và nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của họ.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), ngân hàng thường là nguồn tài trợ chủ yếu khi họ cần vay vốn để mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào công nghệ hiện đại Để cung cấp vốn hiệu quả cho DNVVN và đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng, việc đánh giá chính xác năng lực tài chính và phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng, nhằm xác định tính hiệu quả và khả năng trả nợ vay.

1.1.4.2 S ản phẩ m , dịch vụ b án lẻ vô cùng đa d ạ ng, phong phú

Ngân hàng bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ cho mọi đối tượng trong xã hội, được xem là ngân hàng của toàn dân Với hàng trăm đến hàng ngàn sản phẩm dịch vụ, ngân hàng này không chỉ hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể mà còn lan tỏa ra nhiều ngành nghề khác nhau Để tiếp cận nhiều khách hàng hơn và mở rộng hoạt động, việc phát triển thêm chi nhánh, phòng giao dịch cùng đội ngũ nhân viên nhiệt tình và am hiểu địa bàn là rất cần thiết.

Máy móc hiện đại mang lại nhiều lợi ích, nhưng nếu người dân không biết cách sử dụng hoặc thiếu hướng dẫn cụ thể, sẽ dẫn đến lãng phí và tổn thất lớn Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, khái niệm "Ngân hàng số" đã ra đời, cho phép khách hàng cá nhân tiếp cận dịch vụ ngân hàng mà không cần đến các địa điểm giao dịch Đây sẽ là xu hướng tất yếu trong những năm tới.

Để phát triển mạnh mẽ dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL), một ngân hàng không chỉ cần có hệ thống phân phối rộng rãi mà còn cần xây dựng một danh mục sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Bên cạnh đó, việc xác định rõ thị trường mục tiêu là rất quan trọng để phát triển dịch vụ phù hợp, tập trung vào chiều sâu thay vì chỉ mở rộng về chiều rộng.

1.1.4.3 S ố lượng giao dịch lớn, quy mô giao d ịch nhỏ, chi phí bình quân trên m ỗi giao dịch kh á cao

Dịch vụ bán lẻ phục vụ cho các nhu cầu giao dịch và thanh toán thường xuyên của người dân như thanh toán tiền hàng, chuyển khoản, chuyển vốn

Ngân hàng bán lẻ (NHBL) phải đầu tư chi phí tương tự như ngân hàng bán buôn (NHBB) để phục vụ từng khách hàng Điều này dẫn đến chi phí bình quân trên mỗi giao dịch của NHBL thường cao Mặc dù số lượng giao dịch lớn và lợi nhuận từ mỗi giao dịch nhỏ, nhưng tổng lợi nhuận từ số lượng lớn giao dịch lại rất đáng kể, đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng.

Mặc dù nguồn vốn huy động từ từng cá nhân có thể nhỏ, nhưng khi được huy động từ một số lượng lớn người dân với các kỳ hạn và sản phẩm dịch vụ đa dạng, nó trở thành nguồn vốn chính và ổn định cho ngân hàng, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững Ngược lại, việc cấp tín dụng nhỏ cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đòi hỏi chi phí cao cho các hoạt động thẩm định và giám sát, do đó ngân hàng cần thiết lập chính sách lãi suất hợp lý để duy trì lợi nhuận và giữ chân khách hàng truyền thống.

Dịch vụ bán lẻ phát triển cần hạ tầng công nghệ hiện đại, vì khách hàng cá nhân nhạy cảm với chính sách marketing và dễ dàng chuyển đổi nhà cung cấp khi sản phẩm không nổi bật và cạnh tranh Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin cùng với yêu cầu đa dạng từ khách hàng đã làm gia tăng nhu cầu về công nghệ, trở thành phương thức tạo giá trị gia tăng và nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm Do đó, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ bán lẻ.

- CNTT là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép các giao dịch trực tuyến được thục hiện.

CNTT đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các sản phẩm dịch vụ bán lẻ hiện đại, bao gồm chuyển tiền tự động, huy động vốn và cho vay dân cư với nhiều hình thức đa dạng.

Công nghệ thông tin (CNTT) với khả năng truyền tải thông tin nhanh chóng đã nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng, giúp thực hiện mô hình xử lý tập trung cho các giao dịch phân tán như chuyển tiền và giao dịch tiết kiệm, từ đó giảm thiểu đáng kể chi phí giao dịch.

Công nghệ thông tin (CNTT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng, cho phép hệ thống quản trị tập trung khai thác dữ liệu một cách nhất quán, nhanh chóng và chính xác.

1.1.4.5 Độ rủi ro th ấp Đây là đặc điểm khác biệt so với dịch vụ bán buôn Trong khi các dịch vụ bán buôn tại các ngân hàng tập trung vào đối tượng khách hàng là t chức kinh tế, trung gian tài chính với giá trị giao dịch lớn, độ rủi ro cao thì dịch vụ bán lẻ với số lượng khách hàng cá nhân lớn, rủi ro phân tán và rất thấp là mộ t trong những mảng đem lại doanh thu ổn định và an toàn cho các NHTM.

Các dịch vụ ngân hàng bán l ẻ chủ yếu

Dịch vụ huy động vốn là hoạt động quan trọng hàng đầu của ngân hàng thương mại, giúp ngân hàng mở rộng quy mô và hoạt động Trước áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng cần có chính sách linh hoạt để thu hút nguồn tiền Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và giấy tờ có giá, với lãi suất phù hợp theo điều kiện kinh tế xã hội và nhu cầu vốn Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nguồn vốn chủ yếu được huy động qua tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi ký quỹ đảm bảo thanh toán.

Tín dụng bán lẻ, cùng với tín dụng bán buôn, là hai thành phần chính trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Dịch vụ tín dụng bán lẻ bao gồm các nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ khác, nhằm phục vụ đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư và tiêu dùng hàng ngày.

Dịch vụ tín dụng bán lẻ phục vụ một đối tượng khách hàng rộng lớn, nhưng giá trị khoản vay thường nhỏ Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay cá nhân và hộ gia đình thường không cao, trong khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có báo cáo tài chính được kiểm toán Do đó, quy trình thẩm định tín dụng của ngân hàng cần linh hoạt hơn Để đảm bảo chất lượng tín dụng, các ngân hàng cần chú trọng đến việc thu thập thông tin bổ sung nhằm hỗ trợ quyết định cho vay.

Nhu cầu tín dụng bán lẻ của khách hàng phụ thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế, tăng cao trong thời kỳ tăng trưởng với thu nhập và chi tiêu gia tăng, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ nhỏ lẻ có lợi nhuận cao Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, khi thất nghiệp gia tăng, nhiều cá nhân và hộ gia đình hạn chế chi tiêu và vay mượn, dẫn đến việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) nhanh chóng thu hẹp quy mô sản xuất.

Chi phí tín dụng bán lẻ thường cao hơn mức bình quân do sự gia tăng các khoản vay nhỏ lẻ và số lượng khách hàng lớn, dẫn đến chi phí quản lý và hoạt động tăng cao Bên cạnh đó, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tín dụng bán lẻ cũng có xu hướng vượt mức bình quân, gây ra chi phí vốn cao hơn.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang triển khai nhiều phương thức thanh toán đa dạng, bao gồm chuyển tiền nội bộ trong hệ thống ngân hàng, chuyển tiền qua NHTM khác, chuyển tiền quốc tế và thanh toán bù trừ Các hình thức thanh toán phổ biến hiện nay bao gồm séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng và thẻ thanh toán.

Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đa dạng và an toàn hơn Nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán công nghệ cao của người dân cũng tăng lên, dẫn đến tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng giá trị thanh toán của nền kinh tế ngày càng lớn Đồng thời, ngân hàng thu được phí dịch vụ từ các giao dịch này, góp phần tăng thu nhập.

1.1.5.4 D ịch vụ ngân hàng đi ện tử

Dịch vụ ngân hàng điện tử, bao gồm internet banking, online banking và mobile banking, không chỉ là sản phẩm riêng biệt mà còn là công cụ giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ truyền thống Khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch tài chính như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, đăng ký tài khoản, vay trực tuyến và mua sắm hàng hóa, cùng với các tiện ích như tra cứu tài khoản và sao kê giao dịch Tất cả các giao dịch này được thực hiện thông qua công nghệ thông tin hiện đại như internet và điện thoại di động.

Mô hình ngân hàng điện tử mang lại nhiều lợi ích vượt trội như tiết kiệm chi phí và thời gian, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giao dịch Các giao dịch qua kênh điện tử có chi phí vận hành thấp, chủ yếu chỉ cần đầu tư ban đầu mà không cần chi phí cho nhân sự, địa điểm hay in ấn hồ sơ Khách hàng có thể thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi mà không bị giới hạn trong giờ làm việc, kể cả vào ban đêm.

Ngân hàng điện tử cho phép các bên thực hiện giao dịch từ xa, không bị giới hạn bởi không gian địa lý, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian gặp mặt Người tiêu dùng có thể dễ dàng đặt hàng và mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ ngay tại nhà mà không cần mang theo nhiều tiền mặt, từ đó giảm thiểu rủi ro mất tiền, tiền giả và nhầm lẫn Hơn nữa, các giao dịch điện tử cũng nâng cao tính minh bạch so với giao dịch bằng tiền mặt.

Để dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển bền vững và nhanh chóng, các ngân hàng cần xây dựng chính sách phát triển hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và nguồn lực của mình Điều này đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao trình độ công nghệ, đảm bảo sự tương thích và cân đối trong hệ thống công nghệ của ngân hàng.

Thẻ ngân hàng là một hình thức thanh toán hiện đại, phát triển từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ, đồng thời gắn liền với sự ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng.

Dịch vụ thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán tiện lợi do ngân hàng cung cấp, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mua sắm hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong giới hạn số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.

Thẻ thanh toán hiện nay xét theo chức năng thì được chia làm hai loại chính là Debit Card (thẻ ghi nợ), Credit Card (thẻ tín dụng).

Thẻ ghi nợ (Debit Card) cho phép người dùng chi tiêu trong phạm vi số tiền có trong tài khoản ngân hàng liên kết Để sử dụng thẻ ghi nợ, bạn cần mở tài khoản ngân hàng và nạp tiền vào đó Thẻ thường được sử dụng khi mua sắm tại các trung tâm thương mại hoặc quán ăn có máy cà thẻ Có hai loại thẻ ghi nợ: thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) chỉ dùng để rút tiền và chi tiêu trong nước, và thẻ ghi nợ quốc tế (Visa Debit, Master Debit) cho phép chi tiêu ở nước ngoài.

Thẻ tín dụng là sản phẩm ngân hàng cho phép người dùng chi tiêu trước một khoản tiền mà ngân hàng cho phép vay tạm thời trong hạn mức quy định Điều này có nghĩa là bạn có thể thực hiện giao dịch mua sắm ngay cả khi tài khoản không có đủ tiền Để mở thẻ tín dụng, bạn cần chứng minh khả năng tài chính và trải qua quy trình xét duyệt nghiêm ngặt từ ngân hàng.

1.1.5.6 Một s ố d ịch vụ ng ân hàng b án 1 ẻ kh ác

Ph át triển dịch vụ ngâ n hàng b án lẻ

Nhóm các chỉ tiêu định lượng

- Quy mô, số lượng các dịch vụ ngân hàng:

Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi đến ngân hàng nếu các yêu cầu của họ được đáp ứng Sự phong phú, mới mẻ và tiện ích của dịch vụ ngân hàng sẽ càng thu hút nhiều khách hàng hơn.

Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng cao sẽ thúc đẩy khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều hơn, từ đó làm tăng số lượng dịch vụ được cung ứng ra thị trường Sự gia tăng quy mô và số lượng dịch vụ này chính là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng.

-Mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân hàng

Doanh số là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL), với doanh số càng lớn cho thấy lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngày càng cao và thị phần bán lẻ mở rộng Sự gia tăng doanh số phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ NHBL Lợi nhuận là lợi ích lớn nhất mà các dịch vụ này mang lại cho ngân hàng thương mại, vì vậy dịch vụ NHBL chỉ được coi là phát triển khi thực sự tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

-Tỷ trọng đóng góp của các sản phẩm NHBL và từng loại sản phẩm trong lợi nhuận của ngân hàng

Mục tiêu chính của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận, trong đó hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) đóng vai trò quan trọng Mỗi ngân hàng đều xác định và đánh giá các mục tiêu cho hoạt động NHBL nhằm nâng cao lợi nhuận tổng thể Vì vậy, tỷ trọng đóng góp của các sản phẩm NHBL trở thành chỉ số quan trọng để đo lường sự phát triển của dịch vụ này.

Mỗi ngân hàng xây dựng chiến lược bán lẻ với các sản phẩm chủ lực phù hợp cho từng thị trường, nhằm thu hút khách hàng và tối đa hóa doanh thu Tùy thuộc vào chính sách bán lẻ, chỉ tiêu doanh thu và mức đầu tư cho từng sản phẩm sẽ khác nhau Tỷ trọng đóng góp của từng loại sản phẩm vào lợi nhuận phản ánh hiệu quả và tính đúng đắn của chính sách bán lẻ của ngân hàng.

Chỉ tiêu này giúp ngân hàng nhận diện ưu điểm và nhược điểm của từng loại sản phẩm tại các thị trường khác nhau, từ đó xác định phương hướng phát triển hợp lý.

-Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần

Chỉ tiêu thị phần đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng được xem là yếu tố quyết định, vì họ chính là nguồn lợi nhuận và thành công của doanh nghiệp Nói cách khác, chính khách hàng là người trả lương cho nhân viên.

Trong lĩnh vực ngân hàng, sự thành công của một ngân hàng thường tỷ lệ thuận với khả năng thu hút khách hàng, điều này phụ thuộc vào việc sản phẩm và dịch vụ của họ có đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng hay không Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng cần không ngừng cải thiện vị thế và xây dựng hình ảnh tích cực để mở rộng thị phần Để phát triển hoạt động bán lẻ, ngân hàng cần chú trọng đến chất lượng phục vụ và cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng, từ đó thu hút được nhiều đối tượng khách hàng hơn.

-Quy mô mạng lưới giao dịch

Vấn đề then chốt của ngân hàng bán lẻ là phân phối sản phẩm đến tay khách hàng Dù sản phẩm chất lượng tốt nhưng nếu khách hàng không biết đến hoặc không hiểu cách sử dụng, ngân hàng sẽ không đạt doanh thu mong muốn Mạng lưới giao dịch rộng lớn giúp tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn, mở rộng thị phần và mang lại lợi ích cho cả khách hàng lẫn ngân hàng Sự hiện diện của ngân hàng tại các tỉnh thành còn giúp thu hẹp khoảng cách giữa thành phố và nông thôn, đồng thời thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng Công nghệ thông tin đang thay đổi cách thức giao dịch, trong tương lai gần, khách hàng có thể thực hiện giao dịch qua internet mà không cần đến ngân hàng trực tiếp.

Nhóm các chỉ tiêu định tính

-Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng

Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng được xác định qua khả năng thỏa mãn và sự hài lòng đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ Khi chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn thiện và cao cấp, khách hàng sẽ có xu hướng gắn bó lâu dài và tin tưởng vào ngân hàng Những phản hồi tích cực từ khách hàng hiện tại không chỉ củng cố lòng trung thành mà còn thu hút thêm những khách hàng mới Sự hoàn hảo trong dịch vụ được thể hiện qua các tiện ích tối ưu, giảm thiểu sai sót và rủi ro trong quá trình giao dịch Do đó, chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng tốt sẽ tạo ra sự an tâm và niềm tin vững chắc từ phía khách hàng.

Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Thông qua các cuộc khảo sát, ngân hàng thương mại có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ thân thiện hơn Việc khảo sát ý kiến khách hàng ngày càng trở nên phổ biến, với nhiều ngân hàng thực hiện thông qua các công ty chuyên nghiệp hoặc tự tiến hành qua phiếu điều tra, email và điện thoại Kết quả từ các cuộc khảo sát này giúp ngân hàng nắm bắt cảm nhận và đánh giá của khách hàng, từ đó cải thiện dịch vụ dựa trên hành vi tiêu dùng và phản hồi của khách hàng mục tiêu.

-Tính cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ

Khả năng bảo vệ bản quyền sản phẩm ngân hàng gặp nhiều khó khăn, khiến sản phẩm mới dễ bị sao chép Để tạo sự khác biệt và thu hút khách hàng, ngân hàng cần phát triển sản phẩm cạnh tranh với các thuộc tính như chất lượng, kiểu loại, tên, nhãn, biểu tượng, điều kiện sử dụng và các ưu đãi như phí, lãi suất Sản phẩm chỉ được coi là cạnh tranh khi khách hàng nhận thấy lợi ích vượt trội về chất lượng và giá cả so với sản phẩm của ngân hàng khác Ngân hàng có nhiều sản phẩm cạnh tranh tốt sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị phần Do đó, hiện nay, các ngân hàng ngày càng chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh.

Khách hàng ngày càng chú trọng đến chất lượng dịch vụ bên cạnh giá cả và số lượng sản phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực Ngân hàng Những người sử dụng dịch vụ ngân hàng thường có hiểu biết nhất định, vì vậy việc nâng cao chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt để đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

Có nhiều tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ của một ngân hàng.

Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng dựa trên các tiêu chí như tính năng sản phẩm, thông tin kịp thời về đổi mới, phong cách làm việc của nhân viên, giảm thiểu sai sót trong nghiệp vụ, sự hiện đại của trang thiết bị, quy trình thực hiện thủ tục, phương thức phân phối, ưu đãi dành cho khách hàng và phí dịch vụ Họ chú trọng vào lợi ích thu được, thái độ phục vụ của nhân viên và các ưu đãi nhận được Ngân hàng, ngược lại, đánh giá thông qua khảo sát, phản hồi từ khách hàng, sự gia tăng doanh số và lợi nhuận đạt được.

-Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng cung cấp

Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng là tài sản vô hình quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh với khách hàng Giá trị thương hiệu phản ánh sức mạnh và tiềm năng phát triển của tổ chức, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính Một ngân hàng có thương hiệu mạnh sẽ tạo dựng được lòng tin và sự an tâm cho khách hàng, ngay cả với những người chưa từng giao dịch Khi các yếu tố khác như sản phẩm, giá phí và chất lượng phục vụ tương đồng, ngân hàng nào sở hữu thương hiệu mạnh và danh tiếng tốt sẽ có lợi thế hơn trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.

C ác nhâ n tố cơ b ản ả nh hưởng tới sự ph át triển d ịch vụ ngân hàng

Nhân tố từ ngân hàng

1.3 1.1 Hạ tầng công ngh ệ thông tin

Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh chóng, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng và chất lượng dịch vụ ngày càng cao Điều này buộc các ngân hàng thương mại phải chú trọng phát triển và ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh Công nghệ đã trở thành yếu tố nền tảng cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng, giúp các ngân hàng đáp ứng và cung cấp sản phẩm dịch vụ tốt nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

Công nghệ hiện đại giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) phát triển sản phẩm độc đáo và nâng cao thương hiệu, uy tín Việc ứng dụng công nghệ không chỉ cải thiện chất lượng dịch vụ mà còn mang lại sự tiện ích và thuận lợi cho khách hàng Đồng thời, các NHTM có thể triển khai quy trình kinh doanh khoa học, như mô hình giao dịch một cửa, giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng khi thực hiện giao dịch.

Công nghệ hiện đại giúp các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động và kinh doanh thông qua việc tăng trưởng nguồn thu từ dịch vụ, tiết kiệm chi phí, và đặc biệt là giảm thiểu rủi ro nhờ vào việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.

Năng lực tài chính là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng Khi ngân hàng có năng lực tài chính mạnh, họ sẽ có đủ vốn để đầu tư vào các tài sản cần thiết cho kinh doanh, bao gồm cả hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.

Vốn không chỉ được sử dụng cho các hoạt động thiết thực như nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới, mà còn để thực hiện các chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi Ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ tạo được niềm tin từ khách hàng và đối tác, cả trong nước lẫn quốc tế Ngược lại, ngân hàng có vốn nhỏ sẽ gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa dịch vụ và nâng cao hiệu quả Do đó, việc xây dựng chiến lược tăng vốn dài hạn là cần thiết, với lộ trình phù hợp để đáp ứng nhu cầu phát triển và khả năng kiểm soát của mỗi ngân hàng trong thời kỳ hiện tại.

1.3 1.3 Năng lực qu ản trị điều hành và chi ến lược nguồn nh ân lực hi ệuquả

Sự phát triển của hệ thống dịch vụ ngân hàng cần gắn liền với năng lực quản trị điều hành để đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn và bền vững Các cán bộ quản trị không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn phải có kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ ngân hàng, cùng khả năng phân tích và đánh giá rủi ro của từng loại hình dịch vụ Để đáp ứng yêu cầu công việc và tiếp cận công nghệ mới, ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ chuyên sâu và kế hoạch đào tạo hợp lý trước khi triển khai dịch vụ mới Yếu tố con người là chìa khóa cho mọi thành công trong lĩnh vực này.

Trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng và sự phát triển đa dạng của công nghệ ngân hàng toàn cầu, các ngân hàng đang phải đối mặt với áp lực từ sự thâm nhập của ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính Thị trường vốn truyền thống cũng như nhu cầu của khách hàng ngày càng thay đổi, đòi hỏi các ngân hàng cần chú trọng hơn bao giờ hết đến chính sách chăm sóc khách hàng của mình.

Chính sách khách hàng của ngân hàng là chiến lược marketing nhằm phân khúc khách hàng, tối ưu hóa nguồn lực và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Mục tiêu cuối cùng là cung cấp dịch vụ tốt nhất để tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Để thỏa mãn nhu cầu khách hàng và xây dựng sự trung thành, các ngân hàng cần thiết lập chính sách khách hàng hợp lý và cạnh tranh Chính sách này giúp ngân hàng xác định đúng đối tượng phục vụ, từ đó tạo dựng một hệ thống khách hàng truyền thống và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường Thông qua chính sách khách hàng, ngân hàng có thể đề ra các biện pháp hoạt động phù hợp, định hướng cho sự phát triển bền vững Đối với khách hàng, chính sách này mang lại sự an tâm, thuận tiện, chính xác và tiết kiệm thời gian, góp phần tạo ra sự hài lòng tối đa.

Nhân tố từ môi trường bên ngoài

Luật pháp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, diễn ra an toàn và bền vững Sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại và nhu cầu đa dạng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ mới tạo ra những thách thức và rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng Nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ từ pháp luật, các hành vi gian lận, như việc đánh cắp thông tin thẻ thanh toán, có thể xảy ra Do đó, cần có sự điều chỉnh pháp lý linh hoạt để phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời đảm bảo an toàn cho cả ngân hàng và khách hàng.

1.3.2.2 Mức độ hội nhập kinh tế quố c tế và cạnh tranh trong nội b ộ ngành

Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài, đồng thời giảm dần sự can thiệp của Nhà nước Sự thay đổi này khiến các ngân hàng phải đối mặt với áp lực lớn hơn trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL), nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài và sự phát triển của các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong nước như công ty bảo hiểm, quỹ tiết kiệm, quỹ tín dụng nhân dân, và công ty cho thuê tài chính đã làm cho thị trường tài chính trở nên sôi động và cạnh tranh hơn Điều này tạo ra động lực cho các ngân hàng không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm đáp ứng đầy đủ và hoàn hảo nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về dịch vụ tài chính.

1.3.2.3 Tă ng trưởng phát triển kinh tế và m ôi trường xã hội

Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dịch vụ bán lẻ Ở những quốc gia có GDP thấp, dịch vụ này chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu về dịch vụ bán lẻ gia tăng không chỉ từ doanh nghiệp mà còn từ khách hàng cá nhân Sự gia tăng hoạt động sản xuất và chất lượng cuộc sống nâng cao thúc đẩy nhu cầu đa dạng hơn về dịch vụ bán lẻ, đặc biệt từ các tổ chức và định chế tài chính.

Môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như tình hình kinh tế, thói quen, tâm lý, trình độ học vấn và bản sắc dân tộc, ảnh hưởng đến thói quen của người dân Những đặc điểm như niềm tin, tính cần cù, trung thực và xu hướng tiêu dùng của người dân cũng đóng vai trò quan trọng Đặc biệt, khu vực có nhiều người có địa vị xã hội cao và thu nhập lớn thường có nhu cầu sử dụng dịch vụ nâng cao hơn.

1.3.2.4 Tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội

Hoạt động ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ tình hình chính trị và an ninh xã hội của quốc gia Khi chính trị bất ổn, tâm lý khách hàng bị ảnh hưởng, dẫn đến giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng Ngược lại, một quốc gia có chính trị ổn định tạo ra môi trường đầu tư an toàn, thúc đẩy phát triển kinh tế và thu hút nhà đầu tư nước ngoài, từ đó làm tăng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng Do đó, sự phát triển của dịch vụ bán lẻ chỉ đạt hiệu quả khi tình hình chính trị ổn định và trật tự được duy trì.

1.3.2.5 Nhu cầu của kh ách hàng

Ngân hàng phục vụ nhiều loại khách hàng, bao gồm cá nhân và tổ chức, với khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ để đáp ứng nhu cầu đó là mục tiêu chiến lược quan trọng Do đó, mọi quyết định phát triển dịch vụ cần dựa trên nhu cầu và xu hướng của khách hàng.

Các yếu tố tâm lý, lối sống, trình độ dân trí và phong tục tập quán ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng cá nhân, trong khi chiến lược kinh doanh đóng vai trò quyết định đối với nhóm khách hàng tổ chức Chiến lược này bị tác động bởi các yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô, và quyết định mua hàng của khách hàng tổ chức thường chịu ảnh hưởng lớn từ nền kinh tế và các yếu tố ngoài tầm kiểm soát Do đó, ngân hàng không chỉ cần nhận biết nhu cầu hiện tại mà còn phải dự đoán nhu cầu tương lai của khách hàng để phát triển các sản phẩm mới phù hợp với sự thay đổi này.

Ngoài thị trường cá nhân và doanh nghiệp, các định chế tài chính trung gian và khách hàng nội bộ trong ngân hàng cũng là những đối tượng khách hàng quan trọng Việc hiểu rõ nhu cầu và yêu cầu của những khách hàng này là rất cần thiết trong quá trình phát triển sản phẩm Khi sản phẩm mới được ra mắt phù hợp với thị hiếu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, khả năng thành công của sản phẩm đó sẽ cao hơn.

1.3.2.6 Chính s ách của chính ph ủ và cá c cơ quan quản lý Nhà nước

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia và luôn được chính phủ quản lý chặt chẽ thông qua hệ thống pháp luật và chính sách Những thay đổi trong chính sách sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Chính sách quản lý của các cơ quan Nhà nước có tác động lớn đến hệ thống ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ.

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các chính sách kinh tế vĩ mô và sự hoạch định của Nhà nước Do đó, để phát triển bất kỳ dịch vụ nào, cần có điều kiện pháp lý rõ ràng và sự hỗ trợ từ Chính phủ.

Một s ố kinh nghiêm về phát triển d ịch vụ ngâ n hàng b án lẻ trên

THỰC TRẠNG PHÁT TRIE N DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Hoa Lư

Hoa Lư, huyện trung tâm tỉnh Ninh Bình, có diện tích 139,7 km² và dân số khoảng 103,9 nghìn người (năm 2003) Huyện này nổi bật với hệ thống giao thông thuận lợi bao gồm đường bộ, đường thủy và đường sắt, với các tuyến quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 38B và đại lộ Tràng An Ngoài ra, Hoa Lư còn có vị trí gần hai con sông lớn là sông Đáy và sông Hoàng Long ở phía bắc, cùng với sông Sào Khê và sông Chanh chảy dọc theo huyện, kết nối sông Hoàng Long với sông Vân.

Hoa Lư, huyện có tiềm năng du lịch phong phú, từng là kinh đô của Đại Cồ Việt, hiện nổi bật với ba di tích quốc gia đặc biệt: hang động Tràng An, khu du lịch Tam Cốc - chùa Bích Động và Cố đô Hoa Lư, tất cả được quy hoạch thành Quần thể danh thắng Tràng An Vị trí đắc địa và tiềm năng du lịch lớn đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế tại huyện, bao gồm khu công nghiệp, khai thác đá và các làng nghề truyền thống.

Hoa Lư hiện có ba cụm công nghiệp với tổng diện tích 135 ha, bao gồm Cụm công nghiệp Ninh Khánh, Ninh Tiến và Thiên Tôn, nằm ở vị trí địa lý thuận lợi và có cơ sở hạ tầng tốt Mặc dù kinh tế nông nghiệp của Hoa Lư không phát triển mạnh mẽ như các huyện ven biển Yên Khánh và Kim Sơn do thuộc vùng chiêm trũng, nhưng nghề chăn nuôi dê núi và các nghề thủ công truyền thống lại đang phát triển khá mạnh mẽ.

Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Hoa

Lư (NHNo &PTNT Hoa Lư) là một Chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Bình được thành lập vào tháng 4 năm 1992, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Ninh Bình Sự ra đời của đơn vị này diễn ra sau khi tỉnh Ninh Bình được tái lập, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn tại địa phương.

NHNo&PTNT Hoa Lư là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động với quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Đơn vị này được ủy quyền bởi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Ninh Bình, có trụ sở tại Thị trấn Thiên Tôn, Huyện Hoa Lư, Tỉnh Ninh Bình.

Sau hơn 20 năm hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hoa Lư đã vượt qua nhiều khó khăn nhờ nỗ lực không ngừng của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch Đặc biệt, công tác huy động nguồn vốn và đầu tư tín dụng được thực hiện rất hiệu quả, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao và chất lượng tín dụng được đảm bảo, góp phần vào sự phát triển tài chính bền vững.

Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ

Cơ cấu tổ chức quản lý của một tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sẽ nâng cao hiệu quả công việc Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hoa Lư được thể hiện qua sơ đồ minh họa.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức củ a NHNo & PTNH Chi nhánh huy ện Hoa Lư

Tính đến thời điểm này

Ban Giám đốc: Có 03 người gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám Đốc Phòng T ín dụng - KH T ổ ng hợp: 13 người

Phòng Kế Toán - Ngân Quỹ: 11 người

Kết quả hoạt động kinh doanh

Phòng giao dịch Ninh Phong:

2.1.4 Ket qu ả ho ạt động kinh doanh

2 1.4 1 Ho ạt động huy động v ố n

Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại, giúp tạo ra nguồn vốn ổn định để đầu tư tín dụng hiệu quả Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoa Lư đã chú trọng công tác huy động vốn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh Kết quả của công tác này được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

B ảng 2 1 C O c ấu nguồn vố n huy động giai đo ạ n 2013 - 2015 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn của Chi nhánh giai đoạn 2013 - 2015 )

Trong những năm gần đây, Agribank chi nhánh Hoa Lư đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong nguồn vốn huy động, với tổng giá trị đạt 533 tỷ đồng vào năm 2013 Năm 2014, nguồn vốn huy động tăng lên 689 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 29,26% so với năm trước Nhờ vào các biện pháp huy động vốn đa dạng và hiệu quả, năm 2015, quy mô nguồn vốn huy động tiếp tục tăng 12,05%, đạt thêm 83 tỷ đồng so với năm 2014 Từ đó, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2015 đạt 44,84%.

Biểu 2 1 T ổ ng s ố huy động từ nền kinh tế từ 2013 - 2015

Nguồn vốn bằng ngoại tệ tại Agribank Hoa Lư đang giảm dần cả về số tuyệt đối và tương đối, trong khi nguồn vốn bằng VND vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động Agribank Hoa Lư đã xác định nguồn vốn huy động từ các đơn vị, tổ chức kinh tế với chi phí thấp hơn so với từ dân cư, giúp giảm lãi suất đầu vào và nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng đã tích cực thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo theo cơ chế thoả thuận, thu hút các định chế tài chính tiềm năng như Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã hội, và Điện lực để đầu tư gửi vốn, từ đó ổn định thị phần huy động trên địa bàn.

Biểu 2.2 Th ị phần huy động v ố n n ă m 2015

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ các Chi nhánh)

Sự ổn định trong huy động vốn đã giúp đơn vị chủ động thực hiện các hoạt động tín dụng hiệu quả, đặc biệt là cho vay nông dân, nông nghiệp và nông thôn Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu tài chính mà còn góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội tại Huyện Hoa Lư và Tỉnh Ninh Bình.

Theo kỳ hạn cho vay:

Cho vay trung dài hạn

T ổ ng dư nợ tăng (giảm) so 96 nămtrước 107 116 85

B ảng 2.2: Ket qu ả ho ạ t động tín dụng giai đo ạn 2013 - 2015 Đơn vị:Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015)

Dư nợ cho vay của Chi nhánh luôn tăng đều qua các năm, tốc độ tăng trên 10%

+ Năm 2013 : Số dư nợ cho vay đạt 653 tỷ tăng so với năm trước 107 tỷ, tốc độ tăng 19,6%

+ Năm 2014 : Số dư nợ cho vay đạt 769 tỷ tăng so với năm trước 116 tỷ, tốc độ tăng 17,76%

+ Năm 2015 : Số dư nợ cho vay đạt 854 tỷ tăng so với năm trước 85 tỷ, tốc độ tăng 11,05%

Dư nợ cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thấp hơn tỷ lệ định hướng, với tỷ trọng giảm dần qua các năm, từ 30,3% năm 2013 xuống còn 11,2% năm 2015 Ngược lại, dư nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng cao hơn, đạt 69,7% năm 2013 và tăng lên 88,8% vào năm 2015.

Kết quả cho thấy quy mô và cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của chi nhánh có sự phát triển tích cực, với dư nợ năm sau cao hơn năm trước nhằm duy trì sự mở rộng và phát triển Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ trung hạn giảm dần cho thấy việc huy động vốn ngắn hạn không thể đáp ứng nhu cầu cho vay dài hạn, phản ánh điểm yếu trong việc huy động nguồn vốn trung dài hạn Hơn nữa, tâm lý của người gửi tiền cũng ảnh hưởng, khi lãi suất biến động khiến khách hàng thường chỉ chọn gửi tiền với kỳ hạn ngắn từ 1 đến 6 tháng.

Biểu 2.3 T ổ ng dư nợ cho vay kh ách hàng từ 2013 - 2015

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015)

Trong ba năm qua, hoạt động cho vay của chi nhánh trong lĩnh vực đầu tư tín dụng đã đạt hiệu quả cao, luôn chú trọng theo dõi diễn biến các khoản vay để quản lý rủi ro Chi nhánh đã chủ động thực hiện việc phân loại và đánh giá lại khách hàng định kỳ, đồng thời tăng cường giám sát các khoản vay và tình hình sử dụng vốn.

Chỉ tiêu Thực hiện năm trước (%)

5 0,9 - 1,22 35,5 1,45 18,8 dụng vốn vay, đưa ra các giải pháp sử lý kịp thời nợ quá hạn đặc biệt là nhóm nợ xấu từ nhóm 3 trở lên.

Tì nh hì nh dư n ợ qu á h ạn và n ĐVT: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013-2015)

Năm 2013 nợ quá hạn: 2,35 tỷ, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổ ng dư nợ: 0,36%,trong đó: nợ xấu 1,92 tỷ chiếm 81,6% nợ quá hạn. ng

Tì nh hì nh dư n ợ qu á h ạn và n

Năm 2014 nợ quá hạn: 3,07 tỷ, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: 0,4%, trong đó: nợ xấu 2,06 tỷ chiếm 67,15 % nợ quá hạn.

Năm 2015 nợ quá hạn: 6,56 tỷ, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: 0,77%, trong đó: nợ xấu 3,04 tỷ chiếm 46,24 % nợ quá hạn

Việc mở rộng cho vay tại Chi nhánh đã đạt được kết quả tích cực, đồng thời công tác quản trị rủi ro tín dụng cũng đã được chú trọng, giúp tỷ lệ nợ quá hạn trong các năm luôn thấp hơn mức quy định tối đa của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Trong những năm qua, Agribank Hoa Lư duy trì thị phần tín dụng ổn định từ 63% đến 70% Kể từ năm 2013, tổng dư nợ cho vay của Agribank Hoa Lư luôn dẫn đầu trong toàn huyện, tiếp theo là Vietinbank và BIDV.

Biểu 2.4 Thi phần tín d ụ ng nă m 2015

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ các Chi nhánh)

2 1.4 3 C á c ho ạ t động d ịch v ụ kh ác

Agribank Hoa Lư luôn chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng và huy động nguồn lực để triển khai hiệu quả Mục tiêu của ngân hàng là thu hút khách hàng, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của họ, nâng cao sức cạnh tranh và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế Để đạt được điều này, Agribank Hoa Lư đã phát triển các sản phẩm dịch vụ gắn liền với khả năng tư vấn, giới thiệu các sản phẩm phù hợp, mang lại hiệu quả thiết thực cho khách hàng.

Agribank Hoa Lư đã không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời tăng cường quảng bá các tiện ích dịch vụ Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngoài các dịch vụ truyền thống như thanh toán chuyển tiền và bảo lãnh, chi nhánh còn cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại như thẻ, quản lý doanh thu, thanh toán hóa đơn và ngân hàng điện tử, giúp Agribank Hoa Lư đạt được nguồn thu phí dịch vụ hàng năm vượt kế hoạch.

Bảng 2.4: Thu phí d ịch vụ hàng n ăm

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013-2015)

2 1.4 4 Ket qu ả kinh doanh c ủ a Chi nh ánh

Năm 2013, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng hệ thống ngân hàng vẫn đối mặt nhiều thách thức, đặc biệt là áp lực tái cơ cấu từ NHNN và xử lý nợ xấu tồn đọng sau giai đoạn tăng trưởng nóng 2008-2010 Các doanh nghiệp, sau thời gian khó khăn, chưa dám mở rộng quy mô kinh doanh do không tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, dẫn đến Agribank và chi nhánh Hoa Lư chưa thể thúc đẩy tín dụng.

Ngày 21/1/2013, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản, mức trích lập và phương pháp dự phòng rủi ro trong các tổ chức tín dụng, thay thế chỉ thị 05/2005/CT-NHNN Thông tư này có hiệu lực từ 01/06/2014, nhưng Agribank Hoa Lư đã chủ động tăng dần trích lập dự phòng từ khi thông tư được ban hành để tránh cú sốc nợ xấu và lợi nhuận giảm mạnh trong những năm tiếp theo, điều này được thể hiện rõ trong báo cáo kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2013 - 2015.

Bảng 2.5 Ket quả kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013-2015)

Bảng 2.5 cho thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh có sự chuyển biến tích cực, mặc dù không ổn định Lợi nhuận trước thuế đã giảm từ 23,6 tỷ đồng vào năm 2013 xuống 19,9 tỷ đồng vào năm 2014, nhưng đã tăng trở lại đạt 20,1 tỷ đồng trong năm 2015.

Năm 2015, chênh lệch thu chi tăng đáng kể so với năm 2014, đạt 2,1 tỷ đồng, chủ yếu nhờ vào hiệu quả công tác thu nợ Theo báo cáo hoạt động kinh doanh, Chi nhánh đã thu hồi thành công 42,976 tỷ đồng dư nợ hạch toán ngoại bảng, bao gồm cả gốc và lãi.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIEN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIE N NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN HOA LƯ

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS Hồ Diệu, 2005, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Học Viện Ngân Hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Học Viện NgânHàng
Nhà XB: NXB Thống kê
2. PGS, TS. Phạm Thu Hà, 2007, Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngân hàng thươngmại
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
3. PGS, TS. Lê Hoàng Nga, 2011, Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam giai đoạn 2012- 2015, website Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tạiViệt Nam giai đoạn 2012- 2015
4. TS Tô Ngọc Hưng (2004), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Học viện ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngânhàng
Tác giả: TS Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2004
5. Frederic S. Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S. Mishkin
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Năm: 2001
6. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hoa Lư, “Báo cáo thường niên các năm 2013, 2014, 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo thường niên các năm 2013, 2014, 2015
7. Các website: Vnexpress, Vneconomy, trang web của ngân hàng nhà nước, các trang web của các ngân hàng VietinBank, BlDV Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w