1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0891 nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro hoạt động tại NH TMCP kỹ thương việt nam thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ kinh tế

99 179 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 621,14 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Lý luận chung về rủi ro và rủi ro hoạt động của các Ngân hàng thương mại (14)
    • 1.1.1 Ngân hàng thương mại (14)
    • 1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro (14)
      • 1.1.2.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (15)
      • 1.1.2.3 Mối quan hệ giữa các loại rủiro (17)
    • 1.1.3 Rủi ro hoạt động trong hoạt độngkinh doanh ngân hàng (17)
      • 1.1.3.1 Khái niệm về rủi ro hoạt động (17)
      • 1.1.3.2 Phân loại rủi ro hoạt động (19)
      • 1.1.3.3 Hậu quả của rủi ro hoạt động (20)
  • 1.2 Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại (21)
    • 1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro hoạt động (21)
      • 1.2.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro (21)
      • 1.2.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro hoạt động (22)
    • 1.2.2 Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro hoạt động trong xu thế thời đại ngày nay (22)
    • 1.2.3 Nội dung công tác quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.3.1 Nhận diện rủi ro hoạt động (24)
      • 1.2.3.2 Đo lường rủi ro hoạt động (25)
      • 1.2.3.3 Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa rủi ro hoạt động (27)
      • 1.2.3.4 Kiểm soát rủi ro hoạt động (0)
      • 1.2.3.5 Báo cáo rủi ro hoạt động (30)
      • 1.2.3.6 Phân bổ vốn cho quản lý rủi ro hoạt động (30)
    • 1.2.4 Chuẩn mực Basel trong quản trị rủi ro hoạt động của các NHTM (34)
  • 1.3 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro hoạt động của các Ngân hàng và Tổ chức tài chính quốc tế. Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam (36)
    • 1.3.1 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro hoạt động của các Ngân hàng và Tổ chức tài chính quốc tế (36)
      • 1.3.1.1 Bài học từ sự đổ vỡ của Ngân hàng Barings năm 1995 (36)
      • 1.3.1.2 Kinh nghiệm quản tri rủi ro hoạt động của một số NHTM trên thế giới (38)
    • 1.3.2 Bài học đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam (39)
  • CHƯƠNG 2........................................................................................................................36 (45)
    • 2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. 36 (45)
      • 2.1.1 Huy động vốn (46)
      • 2.1.2 Tín dụng (48)
      • 2.1.3 Hoạt động đầu tư (49)
      • 2.1.4 Kết quả kinh doanh (0)
    • 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank (50)
      • 2.2.1 Phân tích thực trạng rủi ro hoạt động của Techcombank (50)
        • 2.2.1.1 Rủi ro liên quanđến sai sót trong hoạt độngcủacánbộ (54)
        • 2.2.1.2 Rủi ro liên quanđến quy trình (57)
        • 2.2.1.3 Rủi ro liên quanđến hệ thống công nghệ thôngtin (CNTT) (57)
        • 2.2.1.4 Các hành vi gianlận và tội phạm bên ngoài (58)
      • 2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (59)
        • 2.2.2.1 Cơ sở pháp lý cho công tác quản trị rủi ro hoạt động trong hệ thống Techcombank (59)
        • 2.2.2.2 Cơ cấu tổ chức công tác quản trị rủi ro hoạt động (62)
        • 2.2.2.3 Các công cụ quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank (64)
        • 2.2.2.4 Quy trình xử lý RRHĐ tại Techcombank (67)
      • 2.2.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank (68)
        • 2.2.3.1 Kết quả đạt được (68)
        • 2.2.3.2 Hạn chế (69)
        • 2.2.3.3 Nguyên nhân (71)
  • CHƯƠNG 3........................................................................................................................65 (74)
    • 3.1 Định hướng quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank (74)
      • 3.1.1 Định hướng chung về hoạt động và phát triển của Techcombank (74)
      • 3.1.2 Định hướng về quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank (74)
    • 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank (75)
      • 3.2.1 Giải pháp về hệ thống quy trình, văn bản (75)
      • 3.2.2 Đào tạo nguồn nhân lực và chú trọng đãi ngộ nhân sự (76)
      • 3.2.3 Đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, trong đó có hệ thống công nghệ thông tin chuyên biệt cho quản trị rủi ro hoạt động (78)
      • 3.2.4 Xây dựng văn hóa quản lý rủi ro (79)
      • 3.2.5 Tăng cường kiểm soát gian lận và sai phạm nội bộ, thực hiện luân chuyển cán bộ nhân viên chủ chốt (79)
      • 3.2.6 Tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của kiểm toán nội bộ (80)
      • 3.2.7 Áp dụng kỹ thuật bảo hiểm rủi ro đối với rủi ro hoạt động (80)
    • 3.3 Kiến nghị, đề xuất (80)
      • 3.3.1 Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, Bộ ngành có liên quan (80)
      • 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước (81)
  • KẾT LUẬN (83)

Nội dung

Lý luận chung về rủi ro và rủi ro hoạt động của các Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại

Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng, đáp ứng hiệu quả nhu cầu tiền tệ về khối lượng, thời gian và địa điểm Chúng không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân mà còn cho người gửi tiền, người cần vốn và nền kinh tế Vai trò của ngân hàng thương mại trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, kết nối doanh nghiệp với thị trường, hỗ trợ nhà nước điều tiết vĩ mô và thúc đẩy tài chính tiền tệ quốc tế là rất lớn.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro

Rủi ro trong hoạt động kinh tế được định nghĩa là những tổn thất mà doanh nghiệp phải đối mặt, thường là những bất trắc gây ra mất mát hoặc thiệt hại Tóm lại, rủi ro là những tình huống ngoài mong muốn dẫn đến tổn thất Trong bài viết này, rủi ro được hiểu là sự xuất hiện của các biến cố không lường trước, dẫn đến tổn thất tài sản của ngân hàng, giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc phát sinh chi phí bổ sung để hoàn thành một giao dịch tài chính cụ thể.

Rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong cơ chế thị trường và quá trình cạnh tranh Nó thường xuất hiện từ những điểm yếu và sự mất cân đối trong phát triển kinh tế, đồng thời vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của các hoạt động kinh doanh.

1 http://tailieu.tv/tai-lieu/bai-giang-quan-tri-rui-ro-trong-kinh-doanh-ngan-hang-21702/

Kinh tế không hiệu quả tạo điều kiện cho quá trình đào thải tự nhiên các doanh nghiệp yếu kém, từ đó thúc đẩy sự chấn chỉnh và thích nghi của các doanh nghiệp Điều này dẫn đến xu hướng phát triển ổn định và hiệu quả cho nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các biến động kinh tế-xã hội Mỗi loại hình dịch vụ ngân hàng đều tiềm ẩn rủi ro, khiến cho hoạt động kinh doanh trở nên nhạy cảm Những xáo trộn bất ngờ có thể xảy ra, dẫn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm sút nhanh chóng Do đó, rủi ro luôn là yếu tố tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đặc thù, trong đó tiền tệ được xem là mặt hàng chính có tính nhạy cảm và sức hấp dẫn mạnh mẽ Do đó, rủi ro trong ngành ngân hàng không chỉ lớn mà còn rất đa dạng.

Nhận thức rõ về các loại rủi ro và triển khai các biện pháp phòng ngừa hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng, giúp ngân hàng giảm thiểu tối đa rủi ro trong hoạt động của mình.

1.1.2.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Khi nền kinh tế phát triển, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn để đạt được lợi nhuận mong muốn Các rủi ro này được phân loại thành hai nhóm chính mà ngân hàng cần quản lý hiệu quả.

Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (Nguyễn Văn

Ngân hàng có thể phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thành hai nhóm chính: rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính Các loại rủi ro thường gặp bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro ngoại hối.

Rủi ro trong ngân hàng, bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro hoạt động, có những đặc thù riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Tất cả các loại rủi ro này đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đòi hỏi sự quản lý hiệu quả để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

1.1.2.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro

Rủi ro trong ngân hàng có mối quan hệ biện chứng với nhau, khi một rủi ro xảy ra sẽ dẫn đến nhiều rủi ro khác Ví dụ, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ quy chế nghiệp vụ (rủi ro hoạt động), điều này có thể dẫn đến thất thoát tài sản, gây ra rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản Trong số các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro hoạt động là loại rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất, bao trùm lên tất cả các loại rủi ro khác Rủi ro này phát sinh từ con người và hệ thống nội bộ, liên quan đến từng phòng ban của ngân hàng Do đó, việc quản lý rủi ro hoạt động một cách hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ xảy ra các rủi ro khác trong tổ chức.

RO HOẠT } thanh ) y khoản J ro ngoại hối )

Rủi ro hoạt động trong hoạt độngkinh doanh ngân hàng

1.1.3.1 Khái niệm về rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động (RRHĐ) xuất hiện từ hệ thống thông tin kém hiệu quả, lỗi kỹ thuật, sai sót trong kiểm soát nội bộ, các sự kiện bất ngờ hoặc những vấn đề khác trong hoạt động, có thể dẫn đến tổn thất không lường trước và ảnh hưởng đến danh tiếng Phạm vi và thời gian của RRHĐ rất đa dạng, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình hoạt động của ngân hàng.

Theo Basel II, rủi ro hoạt động (RRHĐ) được định nghĩa là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc thất bại, cũng như do các sự kiện bên ngoài RRHĐ bao gồm cả rủi ro pháp lý, tuy nhiên không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.

RRHĐ được hình thành từ bốn nhóm yếu tố chính: quy trình, con người, hệ thống và các sự kiện bên ngoài cùng những vấn đề khác Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra và duy trì hiệu quả của RRHĐ.

Yếu tố quy trình ảnh hưởng đến rủi ro hợp đồng (RRHĐ) tăng lên theo mức độ phức tạp của giao dịch Các giao dịch có nhiều bước, quy trình, hoặc mốc tham chiếu đều yêu cầu kiểm soát nội bộ và phê duyệt chặt chẽ Đặc biệt, những giao dịch không rõ ràng hoặc không tuân thủ chính sách quy định cũng gia tăng RRHĐ Tất cả các bộ phận và quy trình trong tổ chức tín dụng, từ lập kế hoạch, nhận tiền gửi, huy động nguồn lực qua tín dụng và hợp đồng, đến quyết định đầu tư và xử lý giao dịch, đều chịu tác động của RRHĐ.

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng rủi ro hoạt động (RRHĐ) thông qua sự tham gia của nhân viên trong các hoạt động như khởi tạo, thẩm định, phê duyệt, báo cáo và điều chỉnh giao dịch Các khía cạnh của RRHĐ bao gồm hành vi gian lận, lỗi, sự bỏ sót và lạm dụng của nhân viên Đặc biệt, ngân hàng có nhiều nhân viên, nhiều địa điểm giao dịch và khách hàng sẽ đối mặt với mức RRHĐ cao hơn Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng nhân viên cũng được xem là dấu hiệu của việc tăng RRHĐ.

Yếu tố hệ thống bao gồm các vấn đề như đầu tư công nghệ không phù hợp, lỗi tích hợp trong vận hành hệ thống và lỗ hổng an ninh Mặc dù đây chỉ là một phần của rủi ro hoạt động, nhưng chúng có thể tác động đến tất cả các loại rủi ro khác trong tổ chức tín dụng.

Các sự kiện bên ngoài như vấn đề hạ tầng, thay đổi pháp lý, gian lận, hỏa hoạn, thiên tai, và biểu tình có thể làm gia tăng rủi ro hoạt động ngân hàng Những yếu tố này nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng, bao gồm hệ thống truyền dữ liệu, giao thông, điện, nước, điện thoại, và cả thời tiết khắc nghiệt Việc thuê ngoài không thành công và bạo loạn chính trị cũng góp phần tạo ra những rủi ro đáng kể cho ngành ngân hàng.

10 mát, giảm vốn kinh doanh hay mất vốn, giảm lợi nhuận

1.1.3.2 Phân loại rủi ro hoạt động

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (2013), rủi ro hoạt động (RRHĐ) có thể được phân loại dựa trên các yếu tố tác động và nguyên nhân gây ra chúng.

❖ Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng

> Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng gây nên

■ Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép

■ Không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng

Việc không tuân thủ nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các quy định pháp luật liên quan đến người lao động tại nơi làm việc, bao gồm an toàn lao động, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng, có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho cả cá nhân và tổ chức.

■ Có hành vi lừa đảo hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.

> Rủi ro do các quy định, quy trình nghiệp vụ:

■ Quy trình nghiệp vụ có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.

■ Quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp gây khó khăn cho cán bộ hoạt động trong ngân hàng

> Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ

Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin bao gồm các vấn đề bảo mật nghiêm trọng, sử dụng các chương trình hệ thống lỗi thời không phù hợp, gián đoạn trong quá trình truyền dữ liệu và khả năng hỏng hóc của hệ thống Những yếu tố này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất và độ tin cậy của toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin.

> Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác

■ Do việc chỉ đạo hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả, chồng chéo gây khó khăn ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.

■ Do cơ chế quản lý về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ

❖ Rủi ro do tác động bên ngoài:

Rủi ro từ hành vi lừa đảo, trộm cắp và các tội phạm bên ngoài ngân hàng đang ngày càng gia tăng Các hình thức như trộm cắp, cướp bóc, giả mạo giấy tờ và giả mạo séc là những mối đe dọa nghiêm trọng đối với an ninh tài chính Việc nhận diện và phòng ngừa những hành vi này là cực kỳ quan trọng để bảo vệ tài sản và thông tin của khách hàng.

■ Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, lũ lụt, bão ) gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Rủi ro từ sự thay đổi trong các văn bản và quy định của chính phủ cùng các cơ quan liên quan có thể tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việc cập nhật các quy định mới có thể gây ra khó khăn cho ngân hàng trong việc tuân thủ và điều chỉnh chiến lược kinh doanh.

1.1.3.3 Hậu quả của rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động có thể gây thiệt hại tài chính nghiêm trọng cho ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và thương hiệu của họ Những hậu quả từ rủi ro này không chỉ giới hạn trong việc mất mát tài chính mà còn có thể dẫn đến sự suy giảm niềm tin từ khách hàng và đối tác.

Trong lĩnh vực marketing và bán hàng, rủi ro hoạt động có thể khiến ngân hàng gặp khó khăn khi giới thiệu sản phẩm mới nếu không có cơ sở hạ tầng phù hợp, do việc không tuân thủ đúng quy trình phê duyệt sản phẩm mới.

Trong hoạt động thanh toán, ngân hàng có thể gặp phải hậu quả nghiêm trọng như không thực hiện được yêu cầu thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện thanh toán nhầm cho đối tượng thụ hưởng không đúng.

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại

Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro hoạt động

1.2.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro.

Theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, quản trị rủi ro là một quá trình liên tục và cần thiết ở mọi cấp độ trong tổ chức tài chính Quá trình này không chỉ giúp các tổ chức đạt được mục tiêu mà còn duy trì khả năng tồn tại và đảm bảo sự minh bạch tài chính.

Quản trị rủi ro là hệ thống thiết yếu trong tổ chức tài chính, bao gồm các hoạt động nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng Quá trình này liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát, kiểm soát và quản lý các loại rủi ro để đảm bảo an toàn tài chính và hiệu quả hoạt động của tổ chức.

> Các cá nhân liên quan đến rủi ro và có trách nhiệm quản lý rủi ro phải hiểu rõ về rủi ro

> Rủi ro của một ngân hàng nằm trong giới hạn xác định bởi Hội đồng quản trị

> Rủi ro trong việc quyết định phải tương xứng với mục tiêu và chiến lược kinh doanh do hội đồng quản trị đề ra

> Quỹ dự phòng bù đắp được các loại rủi ro dự kiến sẽ xảy ra

> Rủi ro trong việc quyết định phải rõ ràng minh bạch

> Có đủ vốn để bù đắp rủi ro

Quản lý rủi ro là quá trình xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro ở mức chấp nhận được, giúp ngân hàng đạt được sự cân bằng hợp lý giữa rủi ro mong muốn và rủi ro cần giảm thiểu Khi rủi ro được kiểm soát hiệu quả, ngân hàng có thể tối đa hóa lợi ích từ các rủi ro thông qua các phương pháp như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ hoặc chuyển đổi rủi ro.

Việc quản trị rủi ro của ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc sau:

> Nguyên tắc chấp nhận rủi ro

> Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép

> Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập

> Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính

> Nguyên tắc hiệu quả kinh tế

> Nguyên tắc hợp lý về thời gian

> Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng

> Nguyên tắc chuyển đẩy các rủi ro không cho phép

1.2.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro hoạt động

Quản trị rủi ro hoạt động trong tổ chức tín dụng là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức và xây dựng hệ thống chính sách nhằm quản lý hiệu quả các rủi ro Quá trình này bao gồm các bước xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát rủi ro, với mục tiêu giảm thiểu tối đa khả năng xảy ra rủi ro.

Quản trị rủi ro hoạt động hiệu quả không có nghĩa là loại bỏ hoàn toàn rủi ro, mà là khả năng nhận diện và kiểm soát rủi ro trong phạm vi có thể dự đoán Điều này cho phép ngân hàng quản lý các tình huống không mong muốn một cách hiệu quả hơn.

Quản trị rủi ro hoạt động nhằm xác định mức độ rủi ro trong hệ thống và tổ chức, tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro, phân bổ nguồn lực hỗ trợ, và nhận diện các xu hướng bên trong cũng như bên ngoài để dự đoán rủi ro Việc này giúp ngân hàng phòng ngừa gian lận, giảm thiểu sai sót trong giao dịch, và duy trì tính chính trực của quyền kiểm soát nội bộ.

Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro hoạt động trong xu thế thời đại ngày nay

Trong những năm gần đây, RRHĐ đã trở thành chủ đề nóng trong các cuộc hội đàm của các nhà quản trị rủi ro toàn cầu Roger W Ferguson, phó chủ tịch FED, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiện đại hóa hệ thống ngân hàng trong bối cảnh này.

2 www.bis.org; www.en Wikipedia org

RRHĐ đã trở thành một trong những rủi ro chính của ngân hàng” 3

Tại Việt Nam, các vụ việc liên quan đến rủi ro hoạt động ngân hàng (RRHĐ) thường không gây thiệt hại lớn cho các ngân hàng, mà chủ yếu là những sự cố nhỏ có thể được bù đắp bằng lợi nhuận Nguyên nhân chính là do hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn hạn chế, tập trung chủ yếu vào cho vay và hoạt động trong nước.

Mặc dù vậy, các ngân hàng vẫn rất chú trọng đến quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) vì nó có thể ảnh hưởng lớn đến uy tín và kết quả kinh doanh của họ Rủi ro hoạt động có khả năng dẫn đến tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng, thậm chí có thể gây ra chấn động cho hệ thống tài chính của quốc gia Trong những trường hợp nghiêm trọng, RRHĐ có thể làm sụp đổ cả một hệ thống ngân hàng và tác động tiêu cực đến thị trường tiền tệ toàn cầu.

Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt dẫn đến mức độ rủi ro hoạt động gia tăng, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

> Môi trường cạnh tranh gay gắt đồi hỏi chất lượng phải cao hơn, do đó áp lực về công việc, về hiệu quả công việc cao lên

> Tốc độ và khối lượng giao dịch lớn lên trong quá trình xử lý, thao hoạt động vụ có thể mắc lỗi, sai sót

Sự gia tăng của các dịch vụ ngân hàng điện tử như internet banking, phone banking và auto bank đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều loại tội phạm mới trong lĩnh vực ngân hàng.

Ngân hàng đang tích cực ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao trải nghiệm khách hàng Tuy nhiên, sự hiện đại hóa này cũng làm tăng sự phụ thuộc vào công nghệ thông tin, dẫn đến việc rủi ro công nghệ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng.

Quản trị rủi ro hoạt động là yếu tố thiết yếu giúp ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững.

3 http://diendan.vfpress vn/threads/rui-ro-hoat-dong-cua-cac-ngan-hang-thuong- mai-viet-nam.22001/

Nội dung công tác quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Nhận diện rủi ro hoạt động

Trong ngân hàng thương mại, tất cả các bộ phận cần thực hiện đánh giá và xác định rủi ro để phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro trong hoạt động của mình Việc này bao gồm phân tích mức độ ảnh hưởng và hậu quả có thể xảy ra Các ngân hàng thương mại nhận diện rủi ro hoạt động thông qua việc xác định nguy cơ, nguyên nhân, đối tượng gây rủi ro và mức độ rủi ro.

❖ Rủi ro từ phía nội bộ ngân hàng

> Rủi ro do yếu tố con người:

Rủi ro con người là loại rủi ro liên quan đến nhân viên ngân hàng, mặc dù ngân hàng thường xem nhân viên là tài sản quý giá nhất Tuy nhiên, chính những nhân viên này lại thường là nguồn gốc chính của các sự kiện rủi ro vận hành Điều đáng lưu ý là các sự kiện rủi ro con người có thể xảy ra ngay cả trong bộ phận quản lý rủi ro.

Các lĩnh vực thường hay dẫn đến rủi ro con người là:

■ Các vấn đề sức khỏe và an toàn

■ Tỷ lệ thay đổi nhân viên cao

■ Đào tạo quản lý kém

■ Quá phụ thuộc vào các nhân viên chủ chốt

■ Hoạt động mua bán lừa đảo

> Rủi ro do quy trình nội bộ:

Rủi ro quy trình là những rủi ro liên quan đến sai sót trong quy trình và quy chế của ngân hàng Các rủi ro này thường xuất phát từ các yếu tố nội bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và uy tín của tổ chức tài chính.

■ Hồ sơ chất lượng kém, không đầy đủ hoặc sai.

■ Báo cáo sai hoặc thiếu

> Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ

Rủi ro hệ thống liên quan đến việc sử dụng công nghệ và các hệ thống trong ngân hàng ngày nay Các ngân hàng phụ thuộc vào công nghệ để hỗ trợ các hoạt động hàng ngày, điều này có thể dẫn đến nhiều rủi ro khác nhau.

■ Kiểm soát các thay đổi, các dự án kém

■ Ỷ lại vào công nghệ hộp đen

■ Ngắt quãng dịch vụ - lỗi một phần hoặc toàn phần

■ Vấn đề an ninh hệ thống, ví dụ virus và tin tặc

■ Sự phù hợp của hệ thống

■ Sử dụng công nghệ mới hoặc chưa qua kiểm định

❖ Rủi ro do tác động bên ngoài:

Rủi ro bên ngoài là những rủi ro phát sinh từ các sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng, thường có tần suất thấp nhưng tác động cao, dẫn đến những tổn thất không thể lường trước Các sự kiện này có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng.

■ Các sự kiện của ngân hàng khác nhưng có tác động rộng trông ngành

■ Gian lận và trộm cắp bên ngoài

■ Thiên tai, hỏa hoạn, khủng bố

■ Bố trí thuê ngoài không thành công

■ Triển khai các quy định mới

■ Biểu tình dân sự và bạo loạn

Rủi ro pháp lý xuất phát từ sự không rõ ràng trong các hoạt động pháp lý, cũng như trong việc áp dụng và hiểu các hợp đồng, luật lệ hay quy chế Tại nhiều quốc gia, rủi ro này có thể đến từ những quan điểm pháp lý không rõ ràng, chẳng hạn như vấn đề sở hữu tài sản hoặc các khía cạnh liên quan đến phá sản.

1.2.3.2 Đo lường rủi ro hoạt động Đo lường rủi ro hoạt động là việc xác định mức độ rủi ro của các loại rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động là loại rủi ro rất khó nhận biết vì thế việc đo lường

Chỉ số Chỉ số đo lường rủi ro (KRIs)

Số lượng gian lận nội bộ

Số lượng gian lận bên ngoài

Khiếu nại và tranh chấp của khách hàng

Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp

Số lượng khiếu nại vượt quá X ngày

Các vị trí bỏ trống

Tỷ lệ phần trăm vị trí nhân viên bỏ trống

Số lượng các vị trí bỏ trống hơn X ngày

Số sản phẩm được đưa ra nhưng không hoàn thành đúng chương trình sản phẩm

Số sản phẩm được triển khai quá chậm

Số lượng tiền mặt thiếu/thừa

Số tiền thu thừa hoặc bị mất do sai sót số vi phạm quá giới hạn

Số nợ quá hạn trong quá trình chờ xử lý

Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế hoạch

Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không theo kế hoạch

Số vi phạm, phạt/cảnh cáo những vi phạm quy định của cơ quan/luật pháp

17 cũng rất khó khăn Có hai phương pháp đo lường thường được sử dụng đó là phương pháp định tính và phương pháp định lượng:

Phương pháp định tính là quá trình phân tích và đánh giá chủ quan của các ngân hàng thương mại về mức độ tốt xấu và tính nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định Phương pháp này được áp dụng để đo lường các rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức cán bộ, an toàn nơi làm việc, cũng như chính sách và quy trình nội bộ.

Phương pháp đo lường định lượng là cách đánh giá rủi ro thông qua các số liệu cụ thể, xác định xác suất xảy ra và tổn thất của từng loại rủi ro Phương pháp này chủ yếu dựa vào số liệu thống kê từ Ngân hàng, nhằm đo lường rủi ro hoạt động trong các lĩnh vực như hệ thống thông tin và các hành vi gian lận, cả nội bộ lẫn bên ngoài.

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đo lường RRHĐ

∖ Khả năng xảy ra sự kiện

3 năm mới xảy ra 1 lần hoặc lâu hơn

Có thể xảy ra nhưng hiếm khi (1 lần/năm)

Có khả năng Đôi khi xảy ra (1 lần/1 quý hoặc lâu hơn)

Thường xảy ra (1 lần/1 tháng hoặc lâu hơn)

Thường xuyên xảy ra (hơn hoặc 1 lần/1 tuần)

Không đáng kể _1 Mức thấp 1 Mức thấp 2 Mức thấp 3 Mức thấp 4 Trung bình 5

Nhỏ _2 Mức thấp 2 Mức thấp 4 Trung bình 6 Trung bình 8 Đáng kể 10

Tương đối 3 Mức thấp 3 Trung bình 6 Đáng kể 9 Đáng kể 12 Nghiêm trọng 15

Lớn 4 Mức thấp 4 Trung bình 8 Đáng kể 12 Nghiêm trọng 16 Nghiêm trọng 20

Nghiêm trọng 5 Trung bình 5 Đáng kể 10 Nghiêm trọng

Bảng 1.2 Ma trận rủi ro hoạt động

Nguồn: KPMG International 2007 1.2.3.3 Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa rủi ro hoạt động

Dựa trên kết quả nhận diện và đo lường rủi ro, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả Đầu tiên, ngân hàng cần xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc quản trị rủi ro hoạt động Quản trị rủi ro hoạt động không chỉ là nhiệm vụ của một số cá nhân hay bộ phận, mà là trách nhiệm chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng Đặc biệt, nhân viên cần nắm vững loại rủi ro này, vì sự thiếu trách nhiệm của họ có thể dẫn đến những hậu quả khó lường.

Khi ngân hàng xác định trách nhiệm quản lý rủi ro, các nhà quản trị cần phân chia rõ ràng và minh bạch các cấp độ quản lý rủi ro.

Nội dung của phương án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro hoạt động bao gồm:

N Ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ cho phù hợp

N Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặc chẽ việc tuân thủ

N Kế hoạch đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ

N Kế hoạch sửa chữa, khắc phục các sai sót

N Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có thể gây ra rủi ro

S Xây dựng kịch bản và thực hiện diễn tập Stress Testing, phương án giảm thiểu rủi ro đối với các sự cố bất ngờ

S Rà soát, chỉnh sửa, ban hành bổ sung các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm trong quá trình hoạt động

S Mua bảo hiểm hoặc thực hiện các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro

S Kế hoạc phân bổ vốn để phòng ngừa rủi ro hoạt động

Toàn bộ hoạt động quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng được khái quát thông qua sơ đồ sau:

Ngân hàng cần củng cố văn hóa kiểm soát rủi ro mạnh mẽ nhằm thúc đẩy quản lý rủi ro hiệu quả Mục tiêu chính của việc kiểm soát rủi ro hoạt động là đảm bảo sự an toàn và ổn định trong các hoạt động ngân hàng.

S Cải tiến khả năng phát hiện sớm các rủi ro chưa được phát hiện, chưa được kiểm soát hoặc đang bị coi nhẹ

S Đánh giá tốt hơn khả năng chấp nhận rủi ro đã được phát hiện

Mức độ rủi ro Kế hoạch hành động.

Các biện pháp kiểm soát nhanh chóng và dễ dàng cần được thực hiện ngay lập tức và duy trì liên tục trong các kế hoạch hành động khi có đủ nguồn lực Việc giám sát là cần thiết để đảm bảo rằng các kiểm soát này được duy trì hiệu quả.

Quản lý thông qua các thủ tục thông thường Cải tiến về kinh tế những nơi có thể Báo cáo rủi ro phải được hoàn tất.

Các kế hoạch giảm rủi ro cần được thực hiện một cách hiệu quả, nhưng chi phí cho công tác phòng chống cần được kiểm soát hợp lý Việc đánh giá rủi ro và thực hiện các biện pháp thích hợp là rất quan trọng Tất cả các hành động cần phải được giám sát chặt chẽ, và báo cáo về rủi ro phải được hoàn thành đầy đủ để đảm bảo việc theo dõi liên tục.

Để đảm bảo an toàn cho công việc và hoạt động kinh doanh, việc đánh giá rủi ro liên quan đến công việc cần được thực hiện càng sớm càng tốt Doanh nghiệp chỉ nên hoạt động trong giới hạn rủi ro chấp nhận được và cần liên hệ với người quản lý rủi ro để giảm thiểu các rủi ro đó Ngoài ra, việc hoàn thành báo cáo sự cố và theo dõi các sự cố là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.

Chuẩn mực Basel trong quản trị rủi ro hoạt động của các NHTM

❖ Basel II và vấn đề quản trị rủi ro hoạt động.

Hiệp định Basel II là khuôn khổ quốc tế quan trọng về quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), đã được nhiều NHTM ở các nước phát triển áp dụng thành công Ủy ban Basel, được thành lập năm 1975 bởi các ngân hàng trung ương của các nước G10 dưới sự bảo trợ của ngân hàng thanh toán quốc tế, có mục tiêu xây dựng các tiêu chuẩn chung nhằm kiểm soát rủi ro và giám sát an toàn cho các ngân hàng hoạt động quốc tế.

Ủy ban Basel đặt ra mục tiêu quan trọng là thu hẹp khoảng cách trong giám sát an toàn ngân hàng quốc tế, với hai nguyên tắc chính: đảm bảo rằng không có ngân hàng nước ngoài nào hoạt động mà không chịu sự giám sát và công tác giám sát phải được thực hiện đầy đủ.

Hiệp định Basel II đã đề cập đến một nội dung hoàn toàn mới mẻ trong quản trị rủi ro ngân hàng, đó là “rủi ro hoạt động”.

Hiệp định bao gồm 3 cột trụ: o Yêu cầu về vốn tối thiểu. o Quy trình rà soát, giám sát. o Nguyên tắc thị trường.

Theo Basel II, rủi ro hoạt động được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động, do con người, hệ thống hoặc các sự kiện bên ngoài Định nghĩa này bao gồm rủi ro pháp lý nhưng loại trừ rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín Hiệp định đề xuất áp dụng yêu cầu về vốn công khai tại cột trụ 1 đối với rủi ro hoạt động và đưa ra ba phương pháp đo lường chính: Phương pháp dùng chỉ tiêu cơ bản, phương pháp chuẩn hóa và phương pháp đo lường nội bộ nâng cao (AMA).

Cột trụ 2 nhấn mạnh các nguyên tắc quan trọng trong việc rà soát và giám sát an toàn hoạt động ngân hàng, tập trung vào quản trị rủi ro và tăng cường minh bạch hóa.

Nguyên tắc đầu tiên là các ngân hàng thương mại (NHTM) phải thiết lập quy trình đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu về vốn an toàn tối thiểu, liên quan đến tình hình rủi ro mà họ đang đối mặt Đồng thời, NHTM cần có chiến lược để duy trì mức độ an toàn vốn này một cách hiệu quả.

Nguyên tắc 2 yêu cầu các cơ quan giám sát an toàn ngân hàng phải thường xuyên đánh giá tính chính xác và sự phù hợp của các tiêu chí đánh giá mức độ an toàn vốn tối thiểu Nếu các ngân hàng thương mại không đáp ứng yêu cầu về vốn tối thiểu, cơ quan giám sát cần thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn tài chính.

Nguyên tắc 3: Cơ quan giám sát phải có đầy đủ các công cụ để bắt buộc NHTM duy trì mức vốn trên mức vốn an toàn thối thiểu.

Nguyên tắc 4 nhấn mạnh rằng các cơ quan giám sát cần can thiệp kịp thời để ngăn chặn các ngân hàng thương mại (NHTM) khi mức vốn an toàn giảm xuống dưới 8% Đồng thời, cơ quan này cũng cần có cơ chế yêu cầu NHTM khắc phục ngay lập tức sự thiếu hụt trong vốn an toàn so với mức tối thiểu quy định.

Cột trụ thứ 3 (Nguyên tắc thị trường) bổ sung quy định về tỷ lệ an toàn tối thiểu và quy trình rà soát nhằm giảm thiểu nguy cơ chấn động trong ngân hàng Nguyên tắc này yêu cầu công khai thông tin về kết quả và tình trạng hoạt động của ngân hàng thương mại, tạo ra sự ổn định cho môi trường tài chính thông qua khả năng dự đoán và minh bạch Ngân hàng cần thiết lập hệ thống quy chế và quy định chính thức về công khai thông tin, do Hội đồng quản trị ban hành, và phải được xây dựng thành văn bản có hiệu lực toàn ngân hàng.

Việc áp dụng quy định Basel II mang lại lợi ích thiết thực cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong quản trị rủi ro hoạt động Những quy định này cung cấp chỉ dẫn cơ bản để NHTM xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả, đồng thời giúp cơ quan giám sát tài chính thực hiện chức năng xây dựng khung pháp lý và giám sát, can thiệp kịp thời nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính, dựa trên nguyên tắc minh bạch và phát triển bền vững.

Kinh nghiệm về quản trị rủi ro hoạt động của các Ngân hàng và Tổ chức tài chính quốc tế Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm về quản trị rủi ro hoạt động của các Ngân hàng và Tổ chức tài chính quốc tế

1.3.1.1 Bài học từ sự đổ vỡ của Ngân hàng Barings năm 1995.

Cuộc khủng hoảng ngân hàng Barings năm 1995 là một trong những sự kiện đáng chú ý nhất trong ngành ngân hàng trong những năm gần đây, xảy ra do sự hoạt động của công ty Barings Future (Singapore) Pte Ltd.

Công ty BFS, thuộc sở hữu của Barings plc, được điều hành bởi Nick Leeson, Tổng giám đốc và giám đốc bộ phận kinh doanh phái sinh Dưới sự hướng dẫn của Barings London, BFS đại diện cho khách hàng tham gia vào giao dịch hợp đồng tương lai trên chỉ số Nikkei và Euroyen, cũng như hợp đồng quyền chọn trên chỉ số Nikkei Tuy nhiên, BFS đã lạm dụng tài khoản của mình để đầu cơ thay vì thực hiện các giao dịch chênh lệch giá quốc tế Sai lầm trong tính toán của Nick Leeson đã dẫn đến thua lỗ nghiêm trọng, cuối cùng gây ra sự phá sản của Barings.

Qua hàng loạt các cuộc thanh tra, kiểm soát và nghiên cứu, người ta đã rút ra

4 nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng Barings Các nguyên nhân đó là:

Sự yếu kém trong quản lý và kiểm soát nội bộ của Barings thể hiện qua nhiều khía cạnh Đầu tiên, các nhà quản lý không có phản ứng kịp thời trước các dấu hiệu rủi ro từ hoạt động của BFS, bất chấp những cảnh báo từ Sở giao dịch chứng khoán Singapore và các thông tin từ ngân hàng thanh toán quốc tế Thứ hai, một ủy ban giám sát rủi ro được thành lập vào tháng 10/1993 nhưng hoạt động không hiệu quả do thiếu thông tin và kinh nghiệm Cuối năm 1994, Barings đã khởi động một dự án toàn cầu để kiểm soát rủi ro, nhưng lại không có giám đốc phụ trách rủi ro tại Singapore, nơi hoạt động chủ yếu tập trung vào các dịch vụ có độ rủi ro thấp.

Sự thiếu hiểu biết về hoạt động kinh doanh đã dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng tại Barings Nếu bộ phận kiểm toán và các quan chức cấp cao hiểu rõ, họ sẽ nhận ra rằng lợi nhuận cao mà Leeson đạt được không thể tách rời khỏi rủi ro tiềm ẩn Họ cần đặt câu hỏi về nguồn gốc của lợi nhuận đó, bởi vì hoạt động kinh doanh chênh lệch giá thường mang lại lợi nhuận thấp và rủi ro cũng thấp Khoản lợi nhuận lớn mà Leeson có được nên được coi là dấu hiệu cảnh báo, nhưng Barings lại không chú ý đến điều này Thêm vào đó, việc Barings đầu tư hàng trăm triệu USD vào BFS tại Singapore cho thấy sự thiếu hiểu biết của ban lãnh đạo về bản chất của hoạt động kinh doanh này.

Sự yếu kém trong giám sát hoạt động của nhân viên đã dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Trước khi đến Singapore, Nick Leeson không có giấy phép kinh doanh, nhưng trụ sở chính tại London lại không cử ai chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp hoạt động của ông Điều này cho phép Nick kiểm soát cả khâu kinh doanh lẫn khâu kiểm soát, tạo ra lỗ hổng lớn trong quản lý.

Sự yếu kém trong quản lý và kiểm soát của Ngân hàng Trung ương Anh cùng các công ty kiểm toán đã dẫn đến việc không phát hiện ra các vấn đề nghiêm trọng tại Barings và BFS, bao gồm cả hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém của ngân hàng này BFS đã được kiểm toán bởi Deloitte & Touche trong giai đoạn 1992-1993 và Coopers & Lybrand vào năm 1994 nhưng vẫn không được khắc phục.

Vụ sụp đổ của Ngân hàng Barings, một trong những ngân hàng lâu đời nhất nước Anh, là một ví dụ điển hình về rủi ro hoạt động trong ngành ngân hàng Sự kiện này không chỉ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho Barings mà còn là lời cảnh tỉnh cho tất cả các ngân hàng trên toàn cầu, bao gồm cả các ngân hàng thương mại Việt Nam.

1.3.1.2 Kinh nghiệm quản tri rủi ro hoạt động của một số NHTM trên thế giới.

Sau khi Basel II có hiệu lực, nhiều ngân hàng trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản, đã triển khai các biện pháp quản trị rủi ro hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả và độ an toàn trong hoạt động tài chính.

Bản, Australia đã áp dụng cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA (Advanced Measurement Approach) Kết quả nghiên cứu do Ủy ban Basel thực hiện đối với

Đến hết năm 2008, 121 ngân hàng tại 17 quốc gia đã kết luận rằng vốn rủi ro hoạt động của các ngân hàng áp dụng phương pháp AMA thấp hơn so với các ngân hàng không sử dụng phương pháp này, với tỷ lệ lần lượt là 10,8% so với 12-18%.

Hơn 50% ngân hàng tại Tây Ban Nha đã tiến hành đổi mới hoạt động và tổ chức để nâng cao quản trị rủi ro hoạt động Các biện pháp bao gồm việc thành lập bộ phận chuyên trách về rủi ro hoạt động, cải tiến hệ thống báo cáo và ứng dụng công nghệ hiện đại.

Nhiều ngân hàng, như ING Group và Citibank, sử dụng nguồn lực bên ngoài để quản trị rủi ro hoạt động, với ING Group thuê IBM và Citibank áp dụng phần mềm CLS Citibank thực hiện quản trị rủi ro theo các tiêu chuẩn và chính sách, dựa trên tự đánh giá rủi ro Hoạt động của các phòng ban và đơn vị kinh doanh được đánh giá thường xuyên, giúp đưa ra quyết định điều chỉnh để giảm thiểu rủi ro Tất cả các hoạt động này đều được tài liệu hóa và công bố công khai Các chỉ số đo lường rủi ro chính được xác định một cách chi tiết, là điều kiện cần thiết để Citibank thực hiện quản trị rủi ro hiệu quả.

Khung quản trị rủi ro hoạt động được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với điều kiện của từng quốc gia và ngân hàng Ngân hàng DBS tại Singapore đã cụ thể hóa khung quản trị này theo cách riêng của mình.

Các rủi ro hoạt động được phân tích dựa trên tần suất xuất hiện và mức độ tác động, từ đó DBS xây dựng các chương trình giảm thiểu như kiểm soát nội bộ và bảo hiểm quốc tế Tại DBS, các công cụ quản trị rủi ro hoạt động bao gồm kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện, phân tích rủi ro và báo cáo.

Bài học đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel II và kinh nghiệm thực tiễn từ thành công cũng như thất bại của nhiều ngân hàng toàn cầu trong quản trị rủi ro hoạt động, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá về cách nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.

31 kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nhằm tăng cường quản trị rủi ro hoạt động được tổng kết lại như sau:

Để quản trị rủi ro hoạt động hiệu quả, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần áp dụng triệt để 10 nguyên tắc vàng theo ủy ban Basel, trong đó Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đảm bảo các nguyên tắc này Tất cả các cấp từ hội đồng quản trị đến nhân viên cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của rủi ro hoạt động Hội đồng quản trị nên thuê tư vấn để xây dựng khung quản trị rủi ro phù hợp với môi trường kinh doanh Hai vấn đề chủ chốt cần được đầu tư là xây dựng chiến lược quản trị rủi ro hoạt động và hoàn thiện cấu trúc tổ chức quản trị rủi ro Chiến lược này bao gồm việc xác định và nhận diện rủi ro hoạt động, mô tả hồ sơ rủi ro và trách nhiệm quản lý rủi ro trong tổng thể quản lý rủi ro của ngân hàng.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản trị rủi ro hoạt động, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thiết lập và hoàn thiện ủy ban quản lý rủi ro riêng biệt, trong đó rủi ro hoạt động được coi là một phần quan trọng Cơ cấu giám sát rủi ro của ngân hàng cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, mà tập trung vào chức năng quản lý và giám sát rủi ro một cách hiệu quả.

Sơ đồ 1.4 Mô hình cơ bản cấu trúc quản trị rủi ro hoạt động

Để xây dựng ý thức về quản trị rủi ro hoạt động trong toàn hệ thống, ngân hàng cần lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập chốt kiểm soát rủi ro Tất cả nhân viên cần được đào tạo để nhận biết và tự xác định rủi ro hoạt động, bao gồm việc xác định nguyên nhân và đánh giá các rủi ro hiện có trong sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống Các chốt kiểm soát được lựa chọn dựa trên tiêu chí như lĩnh vực có lợi nhuận cao, nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại và khả năng gây tổn thất nặng nề nếu rủi ro xảy ra.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro chính (KRIs) là bước quan trọng trong việc định lượng hóa rủi ro hoạt động theo phương pháp AMA Cần kết hợp các chỉ tiêu định tính như tự đánh giá và kiểm tra với các chỉ tiêu định lượng để tính toán khả năng xảy ra rủi ro Đối với từng quy trình hoạt động, cần phân tích mức độ tác động của rủi ro về mặt số tiền bị mất và tổn thất cho ngân hàng, cũng như khả năng xảy ra dựa trên số lượng sự cố Từ đó, thu thập cơ sở dữ liệu tổn thất và phân loại các mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra của từng loại rủi ro theo tầm ảnh hưởng cao hoặc thấp Cuối cùng, ngân hàng thương mại sẽ sắp xếp các mức độ rủi ro từ 1 đến 5 và biểu diễn chúng dưới dạng ma trận.

Mức độ rủi ro được xác định bằng công thức: Mức độ rủi ro = (Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động) x (Khả năng xảy ra sự kiện) Dựa trên mức độ rủi ro đã được định lượng, ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ tiến hành tính toán để xây dựng kế hoạch kiểm soát rủi ro hiệu quả.

Thứ tư, xây dựng ngân hàng dữ liệu về rủi ro hoạt động và sử dụng công nghệ hiện đại trong phân tích, xử lý rủi ro hoạt động.

Các ngân hàng thương mại cần khẩn trương thiết lập quy trình hướng dẫn nhằm thu thập thông tin về tổn thất một cách hiệu quả Đồng thời, nếu có điều kiện, họ nên tối ưu hóa việc ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao khả năng phân tích và xử lý dữ liệu.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần tích cực tham gia vào các tổ chức bên ngoài và tăng cường đối thoại với các ngân hàng bạn cũng như Ngân hàng Nhà nước để chia sẻ thông tin về tổn thất Ngân hàng Nhà nước và Hiệp hội Ngân hàng cần nhanh chóng triển khai các khuyến nghị từ hội thảo tháng 1/2009 về rủi ro hoạt động, bao gồm việc thiết lập ngân hàng dữ liệu chung về rủi ro hoạt động nhằm tránh tình trạng giấu thông tin Ngân hàng dữ liệu này nên cung cấp các thông tin cốt lõi như tổng số tiền thiệt hại trước khi khôi phục, trợ cấp bảo hiểm, loại rủi ro, lĩnh vực kinh doanh nơi xảy ra tổn thất, ngày tháng xảy ra sự kiện, và nguyên nhân của sự kiện.

Để giảm thiểu rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại, cần tập trung vào các yếu tố nội bộ như con người, quy trình và hệ thống Chính sách quản trị nhân lực phải hướng tới việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và có đạo đức nghề nghiệp Quy trình nghiệp vụ cần được rà soát và cải tiến thường xuyên để tránh sự cứng nhắc và lỗ hổng Hệ thống công nghệ thông tin cần được bảo trì và cập nhật liên tục Các phần mềm quản lý rủi ro hoạt động cần có chức năng nhập dữ liệu phân cấp, đánh giá toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh doanh và quản lý tập trung hoặc phân cấp hiệu quả.

Để giảm thiểu rủi ro hoạt động từ các nguyên nhân bên ngoài, cần xây dựng các phương án ứng phó và chuẩn bị tình huống khắc phục hậu quả do lỗi truyền thông, thiên tai, hoặc hỏa hoạn Các giải pháp chính để ra quyết định bao gồm: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển giao rủi ro cho bên thứ ba thông qua bảo hiểm, ngừng các hoạt động kinh doanh để tránh rủi ro, và giảm thiểu rủi ro hoạt động bằng cách mở rộng hệ thống kiểm soát và đo lường các rủi ro khác.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tự động nhận dạng sai sót, với 34 biện pháp được áp dụng nhằm giảm thiểu tổn thất Những biện pháp này được cập nhật liên tục để đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn, ngay cả khi không thể ngăn chặn hoàn toàn các rủi ro.

Nghiên cứu này làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động, bao gồm quy trình và quy định liên quan đến Basel II Chương 1 cũng phân tích kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động của các nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam Những cơ sở lý luận này sẽ giúp đánh giá thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank, đồng thời chỉ ra các tồn tại và nguyên nhân Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank, đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi chuẩn Basel II.

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Đào Thị Thanh Tú (2014), “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các [3] Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí tài chính số 6 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các[3] Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Đào Thị Thanh Tú
Năm: 2014
[9] Lê Thanh Tâm & Phạm Bích Liên, Bài báo nghiên cứu khoa học “Quản trị rủi rohoạt động: Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số 20 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủirohoạt động: Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với các Ngân hàng thương mại ViệtNam
[12] Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 của Chính phủ về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy địnhchi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền
[13] Nghị quyết số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31/07/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về “Quy định các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạtđộng ngân hàng điện tử
[20] Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn tronghoạt động của tổ chức tín dụng
[22] Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc “Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toánnội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
[10] Lê Thị Vân Khanh (2016), Hệ thống Quản lý rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ Khác
[14] Nguyễn Thùy Dương (2013), Quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Đức và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 24 năm 2013 Khác
[17] Techcombank, Chính sách quản trị rủi ro hoạt động, 2016 Khác
[18] Techcombank, Quy định quản trị rủi ro hoạt động, 2016 [19] Techcombank, Quy trình xử lý rủi ro hoạt động, 2016 Khác
[23] Trịnh Quốc Trung (2016), Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng TMCPAn Bình, Tạp chí khoa học và phát triển công nghệ, số 19 năm 2016 Khác
[24] Vũ Ngọc Trung (2011), Rủi ro hoạt động, www.ub.com.vn, Hà Nội.Một số website Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w